Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu ứng dụng tin học trong quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.66 KB, 27 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Trường đại học kinh tế quốc dân


TRịNH HOàI SƠN

NGHIÊN CứU ứNG DụNG TIN HọC
TRONG QUảN Lý TạI CáC DOANH NGHIệP
NHỏ Và VừA ở VIệT NAM
Chuyên ngành : hệ thống thông tin quản lý
MÃ số

: 62340405

Hà Néi - 2016


CÔNG TRìNH ĐƯợC HOàN THàNH tại
Trường đại học Kinh tế Quốc dân

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. CAO ĐìNH THI
2. pgs.ts. Ngun Ngäc hun

Ph¶n biƯn 1: TS. L· Hồng Trung
ViƯn Chiến lược Thông tin và Truyền thông
Phản biện 2: PGS.TS Hoàng Nghĩa Tý
Đại học Xây dựng
Phản biện 3: PGS.TS Hà Quốc Trung
Bộ Khoa học và Công nghệ



Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Trường Đại học kinh tế quốc dân
Vào hồi:
ngày tháng năm 2016.

Có thế tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại học kinh tế quốc dân


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong cơ cấu kinh tế mỗi quốc gia xét trên phạm vi toàn cầu,
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm hầu hết trong tổng số doanh
nghiệp, góp phần quan trọng vào giải quyết việc làm, phát triển kinh tế, tạo
nguồn thu ngân sách... Giữ vai trò quan trọng và tạo sự ổn định cho nền kinh
tế, DNNVV được ví là “thanh giảm sốc cho nền kinh tế”, đồng thời cũng tạo
nên tính năng động bởi quy mô nhỏ, dễ khởi nghiệp, dễ điều chỉnh hoạt
động. Việc phát triển DNNVV cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, công nghệ và thị trường; tạo
công ăn việc làm cho người lao động; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
giảm bớt chênh lệch giàu nghèo; hỗ trợ cho sự phát triển các doanh nghiệp
lớn; duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống,…
1.2. Tuy có những ưu thế vượt trội đó, nhưng DNNVV nước ta cịn
tồn tại nhiều hạn chế mang tính cố hữu, đó là chưa kể đến việc, quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế sẽ đặt ra những thách thức to lớn trong quá trình phát
triển. Hai trong số những hạn chế lớn của DNNVV hiện nay chính là về vấn
đề cơng nghệ và những bất cập ở trình độ quản lý cũng như chất lượng

nguồn lao động.
Khoảng 80%-90% máy móc và công nghệ sử dụng trong các doanh
nghiệp Việt Nam là được nhập khẩu, trong đó 76% máy móc được sản xuất
từ thập niên 1980-1990, 75% máy móc và trang thiết bị đã hết khấu hao
(Cao Sỹ Khiêm, 2013).
Thực tế này đặt ra yêu cầu phải đổi mới công nghệ và nâng cao trình
độ quản lý trong chuỗi hoạt động của các DNNVV ở Việt Nam. Ứng dụng
tin học trong quản lý trở thành một vấn đề cần được quan tâm để thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển xứng tầm với vai trị và kỳ vọng trong q trình hội
nhập quốc tế.
1.3. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đã tạo ra rất nhiều cơ hội
cho các DNNVV, và đi kèm theo đó là những thách thức cùng với những
trăn trở, loay hoay trước bài toán hội nhập. Các DNNVV Việt Nam đa phần


2
được thành lập từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO (tháng 1/2007), đến nay
vẫn yếu về quy mô và vốn, trình độ quản trị cũng chưa theo kịp chuẩn mực
và thông lệ quốc tế.
1.4. Đứng trước ngưỡng cửa của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì
việc tin học hóa cơng tác quản lý doanh nghiệp được cho là một giải pháp
cũng như là xu hướng tất yếu để các doanh nghiệp nói chung, các DNNVV
nói riêng tiếp tục phát triển và mở rộng trong tương lai.
Ngoài những yếu tố xuất phát từ bản thân các doanh nghiệp, thì cịn có
những ngun nhân bên ngồi khiến DNNVV khó tìm được giải pháp
CNTT thực sự phù hợp với nhu cầu hoạt động của mình, một trong số đó
đến từ các đơn vị cung ứng. Mục tiêu của các đơn vị cung ứng dịch vụ
CNTT thường tập trung vào doanh nghiệp lớn, vì được chi trả số tiền lớn,
đem lại lợi nhuận cao, mà ít có các giải pháp phù hợp với điều kiện và khả
năng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài: "Nghiên
cứu ứng dụng tin học trong quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam" làm đề tài luận án Tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng tin
học trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong giai đoạn phát
triển và hội nhập kinh tế hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu những vấn đề tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam và các giải pháp hoàn thiện quản lý trong các doanh nghiệp này
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng ứng dụng tin học trong các doanh
nghiêp nhỏ và vừa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
- Đề xuất các nguyên tắc và phương pháp ứng dụng tin học phù hợp
với điều kiện kinh tế và trình độ quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam


3
- Đề xuất giải pháp ứng dụng tin học trong các doanh nghiệp qui
mơ nhỏ
- Phân tích và thiết kế một giải pháp phần mềm tích hợp nhằm hồn
thiện quản lý trong các doanh nghiệp qui mô vừa của Việt Nam
- Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế thực tiễn của giải pháp đề ra
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các doanh nghiệp nhỏ và vừa và
việc ứng dụng tin học trong quản lý trong các doanh nghiệp đó. Luận án
chia làm hai nhóm đối tượng: nhóm các doanh nghiệp nhỏ và nhóm các
doanh nghiệp vừa, vì trên thực tế hai nhóm doanh nghiệp này có yêu cầu và

mức độ ứng dụng tin học quản lý khơng giống nhau. Việc tách làm hai nhóm
giúp cho luận án đưa ra được những giải pháp thiết thực.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khoảng thời gian
từ năm 2010 đến 2015. Đây là giai đoạn có sự thay đổi căn bản các chính
sách của Chính phủ về hỗ trợ DNNVV. Đây cũng là giai đoạn nền kinh tế
Việt Nam hội nhập sâu và rộng hơn trong nền kinh tế toàn cầu, đặt ra những
cơ hội và thách thức mới. Đặc biệt, đối với vấn đề mà luận án nghiên cứu,
thì từ sau 2010 được coi là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của việc ứng dụng tin
học trong doanh nghiệp.
Về phạm vi doanh nghiệp: trong luận án tác giả tiến hành khảo sát,
điều tra các nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc ba miền Bắc - Trung Nam nhưng chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp ở miền Bắc.
4. Những đóng góp mới của đề tài
4.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
- Luận án đã phân tích các yếu tố tác động đến mức độ ứng dụng tin
học tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam mang ý nghĩa thống kê đó là
nhận thức về lợi ích của việc tin học hóa hoạt động quản lý đem lại cho sự
phát triển của doanh nghiệp. Đây là một điểm mới so với các nghiên cứu đã


4
có với nhận định về các yếu tố tác động đến mức độ ứng dụng tin học tại
doanh nghiệp bao gồm sự giới hạn về nguồn lực và những thách thức khi
triển khai ứng dụng tin học. Với đặc điểm của chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam thường có trình độ hiểu biết về tin học chưa cao, nên để có thể phát
triển ứng dụng tin học trong quản lý thì cần có biện pháp tác động làm cho
chủ doanh nghiệp hiểu rõ những lợi ích đem lại trong ngắn hạn và dài hạn.
- Luận án xây dựng mơ hình lý thuyết tổng thể cho giải pháp phần
mềm tích hợp SS ME (Software Solution for Medium Entreprise) với nhiều
chức năng tin học hóa quản lý giúp giải quyết điểm yếu của doanh nghiệp cỡ

vừa đó là quy mơ nguồn vốn hạn chế, trình độ cơng nghệ chưa cao, đáp ứng
được nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
4.2. Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu, khảo sát đã chỉ ra sự hạn chế về nguồn vốn đầu
tư, quy trình áp dụng cơng nghệ và cả sự nhận thức chưa đầy đủ của doanh
nghiệp về vai trò của việc phát triển ứng dụng tin học trong quan lý – yếu tố
tác động có ý nghĩa thống kế đến mức độ ứng dụng tin học tại doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất được các giải pháp cụ thể để tăng
cường ứng dụng tin học tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam có hiệu
quả cao đáp ứng được nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế:
- Đối với doanh nghiệp nhỏ, luận án đề xuất giải pháp cụ thể về trang
bị phần cứng, phần mềm phù hợp với đặc điểm và đáp ứng được nhu cầu
phát triển của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp vừa, luận án cho rằng, giải pháp phần mềm SS
ME là phù hợp và có tính thực tế cao. Giải pháp phần mềm SS ME có tính
đơn giản, thân thiện, giúp doanh nghiệp giải quyết một cách hiệu quả 3 pha
quan trọng trong quy trình sản xuất kinh doanh là Lập kế hoạch, Kế toán Tài
chính và Quản lý điều hành. Ngồi ra, kết quả khảo sát được trình bày trong
luận án cũng đã chỉ ra sự phù hợp và tính hiệu quả của giải pháp đối với
doanh nghiệp cỡ vừa trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.


5
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết Luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội
dung của Luận án gồm có 4 chương như sau:
Chương 1. Nghiên cứu tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 2: Cơ sở lý luận ứng dụng tin học trong doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam

Chương 3. Thực trạng và đánh giá các nhân tố tác động đến mức độ
ứng dụng tin học trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Chương 4. Đề xuất giải pháp phát triển ứng dụng tin học trong quản lý
tại doanh nghiệp nhỏ và vừa
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về DNNVV, tác giả tập trung vào các tài liệu
liên quan đến ba nội dung: Lý luận chung về DNNVV; giải pháp phát triển
DNNVV và ứng dụng CNTT trong DNNVV.
Liên quan đến lý luận chung về DNNVV và các giải pháp phát triển
DNNVV: Tác giả Trần Tố Linh (2014), trình bày lịch sử hình thành và phát
triển của DNNVV ở Việt Nam, làm rõ những cơ hội và thách thức đối vời
DNNVV hiện nay cùng một số giải pháp phát triển DNNVV.
Liên quan đến phát triển DNNVV trong điều kiện hội nhập, Giáo sư
Ari Kokko và Fredrik Sjöholm (2004) đã tìm cách trả lời câu hỏi: “Quá trình
quốc tế hóa đã tác động ở mức độ nào đến các DNNVV của Việt Nam?”,
tiến hành phân tích dữ liệu vi mô từ ba cuộc điều tra về các DNNVV trong
các năm 1990, 1996 và 2002. Các kết quả cho thấy rằng rất ít DNNVV bị
ảnh hưởng trực tiếp từ sự quốc tế hóa của đất nước thơng qua cạnh tranh với
hàng nhập khẩu, quan hệ trực tiếp với các doanh nghiệp nước ngoài hay xuất
khẩu trực tiếp.
Tác giả Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng (2006), trình
bày tổng quan các vấn đề về DNNVV; Phân tích những cơ hội, thách thức
và yêu cầu đặt ra đối với DNNVV của Việt Nam trong quá trình hội nhập


6
kinh tế quốc tế. Các tác giả đã nên lên quan điểm và đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của DNNVV trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
Phan Thế Công (2016), nghiên cứu quá trình Việt Nam tham gia vào

TPP, phân tích những cơ hội cũng như thách thức mà các doanh nghiệp Việt
Nam phải đối mặt khi thực hiện các cam kết trong hiệp định này. Từ đó đưa
ra một số khuyến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy các
doanh nghiệp trong nước nhập cuộc một cách mạnh mẽ, tận dụng tối đa các
cơ hội và hạn chế thách thức để cạnh tranh tốt và hiệu quả trong bối cảnh
hội nhập sâu rộng hiện nay nói chung và tham gia TPP nói riêng.
Có hai đề tài cấp Bộ có liên quan đến DNNVV được tác giả nghiên
cứu: Phạm Quang Trung (2008) đã chỉ ra những nguyên nhân và các nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DNNVV, thơng qua việc phân tích,
đánh giá năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn Hà Nội, để kiến
nghị các biện pháp tăng cường năng lực cạnh tranh cho DNNVV trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Phạm Thị Minh Nghĩa(2008), đã tổng hợp nhữngc
những đặc điểm chung của DNNVV, các nhân tố tác động đến kết quả hoạt
động của DNNVV, kinh nghiệm về phát triển DNNVV trong điều kiện đất
nước đang hội nhập kinh tế quốc tế.
Chủ đề phát triển ứng dụng tin học tại DNNVV được tác giả quan tâm
tìm hiểu hơn cả: Trong giáo trình trọng điểm “Hệ thống thông tin quản lý”,
Trần Thị Song Minh(2012) cùng tập thể tác giả với sáu phần và hai mươi
chương nội dung đã bao quát hầu hết các vấn đề liên quan đến HTTTQL
trong tổ chức, doanh nghiệp.
Nguyễn Đức Nhân, Phạm Văn Tuân (2014), trình bày về tầm quan
trọng và thực trạng ứng dụng tin học trong quản trị nguồn nhân lực tại các
DNNVV ở Việt Nam; các tiêu chuẩn cần có của một phần mềm Quản trị
nguồn nhân lực hiệu quả; đề xuất giải pháp đối với việc tin học hóa Quản trị
nguồn nhân lực cho các DNNVV ở Việt Nam. Tác giả TS. Trương Văn Tú
(2015) trình bày về thành phần, phân loại và vai trò của HTTTQL trong tổ
chức, doanh nghiệp; chỉ ra cách thức mà các HTTT tham gia vào việc tạo ra


7

lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vai trò của HTTT đối với tổ chức
doanh nghiệp được thể hiện thông qua các khía cạnh: giúp cắt giảm chi phí,
tạo sự khác biệt, tạo sự đổi mới, tăng cường sự liên minh với đối tác và hỗ
trợ khách hàng.
Tác giả cũng đã tìm hiểu một số cơng trình nghiên cứu của nước ngồi
về chủ đề DNNVV: Matthias Fink, Sascha Kraus(2009), thơng qua một cuộc
điều tra thực tế nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa, tác giả cung cấp tổng quan
nghiên cưu về doanh nghiệp nhỏ và vừa, kiến thức chuyên sâu về về các vấn
đề liên quan đến quản lý doanh nghiệp cùng nhiều khuyến nghị phát triển
công cụ và chiến lược quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt hiệu quả cao.
Chủ đề về HTTT và phát triển HTTT quản lý đã được nhiều tác giả
nước ngoài quan tâm nghiên cứu từ rất sớm và đã đạt được nhiều thành công
đang ghi nhận. Các ấn phẩm phân tích về nguồn gốc của HTTT
có “Principles of information systems” của Frank Moisiadis, rohan Genrich,
George reynolds (2010), Ralph M.Stair (2014).
Nhiều nhất là các nghiên cứu về HTTT quản lý “Management
information system” Hittesh Gupta (2011); Stephen Haag and Maeve
cummings (2012); Kenneth Laudon and Jane P.Laudo (2013). Các nghiên
cứu trên đã đưa ra khái niệm về HTTT và HTTT dựa trên máy tính. Các tác
giả đã đạt được sự thống nhất hay “quy ước ngầm” là nói đến HTTT nghĩa
là nói đến HTTT dựa trên máy tính. Các thành phần tạo nên HTTT quản lý
và quy trình xây dựng một HTTT quản lý cũng được trình bày khá rõ nét
trong các ẩn phẩm của James A.O’Brien and George M.Marakas (2006);
D.P. Goyal (2006); Hittesh Gupta (2011). Ngoài ra, các cơng trình nghiên
cứu trên cịn đề cập đến các vấn đề như Kenneth Laudon and Jane P.Laudon
(2013) đã trình bày cách cài đặt một HTTT để đưa vào sử dụng, duy trì và
nâng cấp hệ thống trong quá trình sử dụng.
Như vậy, với chủ đề về phát triển ứng dụng tin học trong doanh
nghiệp, các tác giả đã làm rõ về tầm quan trọng và sự cần thiết phải ứng
dụng tin học trong quản lý doanh nghiệp; trình bày thực trạng cũng như đễ

xuất giải pháp phát triển ứng dụng tin học trong quản lý doanh nghiệp nói


8
chung và các lĩnh vực hẹp hơn như quản lý kế toán hay đối tượng doanh
nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ. Trong các bài báo cáo khoa học cũng
đã đưa ra thực trạng yếu kém về thông tin quản lý và sự cần thiết phải xây
dựng hệ thống thông tin quản lý tại các DNNVV. Mặc dù vậy, có thể vì
nhiều lý do khách quan, các tác giả đã khơng xem xét hay tính tốn lượng
hóa những lợi ích đem lại cho doanh nghiệp từ việc hiện đại hóa hệ thống
thơng tin.
Về tồn tại: Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu về DNNVV vẫn còn
bỏ ngỏ một mảng đề tài về tin học hóa và tin học ứng dụng quản lý. Thứ hai,
còn rất nhiều vấn đề liên quan đến đề tài hoặc chưa được đề cập, hoặc mới
đề cập một cách khái lược, thiếu hẳn tính chuyên sâu cần được điều chỉnh bổ
sung. Cuối cùng, trên một số nội dung liên quan đến đề tài, quan điểm của
các nhà nghiên cứu có khi khơng thống nhất, địi hỏi tác giả phải có những
kiến giải riêng của mình.
7. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
Nguồn tư liệu
Tác giả tổ chức sử dụng phiếu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
nhiều địa bàn khác nhau với số phiếu thu về hợp lệ là 215; phỏng vấn 23
lãnh đạo doanh nghiệp đang sử dụng giải pháp phần mềm quản trị dành cho
doanh nghiệp cỡ vừa để đánh giá hiệu quả và lợi ích của giải pháp.
Kết hợp với nguồn số liệu sơ cấp, là các nguồn dự liệu thứ cấp từ các
cơng trình nghiên cứu; văn bản tài liệu có liên quan đá được cơng bố.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tại bàn; Phương pháp khảo sát: sử dụng
phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiệp; Phương pháp nghiên cứu định lượng;
Phương pháp nghiên cứu định tính;

Phương pháp chuyên dụng của tin học kinh tế trong xây dựng giải
pháp ứng dụng tin học trong quản lý.


9
CHƯƠNG 1
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Trong chương này, tác giả trình bày nghiên cứu tổng quan về doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam và vấn đề hoàn thiện quản lý trong các doanh
nghiệp loại này trong giai đoạn phát triển và hội nhập kinh tế hiện nay
1.1 Khái niệm và các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế xã hội
của Việt Nam
Các DNNVV giúp giải quyết nhiều việc làm và cung cấp một khối
lượng lớn hàng hóa và dịch vụ cho xã hội; góp phần giảm bớt chênh lệch giàu
nghèo; với số lượng lớn và ngành nghề đa dạng DNNVV giúp huy động
nguồn tiết kiệm đáng kể để đầu tư thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
1.1.4 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
1.1.4.1 Về điểm mạnh và lợi thế
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam có nhiều điểm mạnh và lợi thế
như: khả năng thoả mãn nhu cầu hữu hạn trong những thị trường chun
mơn hố, khuynh hướng sử dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ
thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh hoạt, có khả năng nhanh chóng
thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị trường; Dễ dàng khởi sự, bộ
máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với thay đổi của thị trường;...
1.1.4.2 Điểm yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Điểm yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa là thiếu các nguồn lực để thực

hiện các ý tưởng kinh doanh lớn, hoặc các dự án đầu tư lớn, các dự án đầu tư
công cộng. DNNVV không có các lợi thế kinh tế theo quy mơ. Đồng thời,


10
các DNNVV do rất dễ khởi nghiệp nên cũng phải chịu nhiều loại rủi ro
trong kinh doanh.
1.2 Giải pháp phát triển ứng dụng tin học tại doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong quá trình hội nhập quốc tế
DNVVN là đối tượng có những hạn chế nhất định như thiếu tri thức
về ngành, tập trung vào ngắn hạn, đầu tư nhỏ, nhân sự yếu kém. Ngoài ra,
các hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng là một nguyên
nhân làm cho các DNVVN khó trụ được để tiếp tục phát triển.
Thông qua các công cụ CNTT như website, phần mềm bán hàng, phần
mềm quản lý thông tin khách hàng… DNVVN có thể nhanh chóng cung cấp
thơng tin sản phẩm, tạo ra các dịch vụ mới, sản phẩm mới để tiếp cận một
thị trường mới, khách hàng mới hay chăm sóc các khách hàng cũ tốt hơn với
chi phí thấp nhất.
Cũng thông qua các phần mềm quản lý sản xuất, phân tích giá thành,
lợi nhuận… DNVVN có thể tìm ra các chi phí khơng cần thiết hay các sản
phẩm sinh lời cao, từ đó thực hiện việc tối ưu hóa sản xuất, tối ưu hóa cơng
tác quản lý để có thể tối đa hóa lợi nhuận của mình.
Các giải pháp cụ thể phát triển ứng dụng tin học trong quản lý
DNNVV sẽ được tác giả trình bày chi tiết tại chương 4 của luận án này.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN ỨNG DỤNG TIN HỌC
TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
Trong chương này tác giả trình bày một số vấn đề có tính phương
pháp luận ứng dụng tin học trong doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
nhằm mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác quản lý

2.1 Tổng quan về hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin là tập hợp các yếu tố có quan hệ với nhau cùng
thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin trong tổ


11
chức, doanh nghiệp để hỗ trợ việc ra quyết định, phân tích tình hình, lập kế
hoạch và điều hành việc thực hiện kế hoạch.
2.2 Các giai đoạn của quy trình phát triển hệ thống thơng tin quản lý
Q trình phát triển hệ thống thơng tin là một q trình có tính cấu trúc
chặt chẽ, bước nọ nối tiếp bước kia. Có nhiều cách để phân chia q trình phát
triển hệ thống thông tin thành những giai đoạn nhỏ. Theo một cách được nhiều
học giả chấp nhận, một quá trình phát triển hệ thống thông tin bao gồm 5 giai
đoạn chủ yếu sau: Xác định, lựa chọn và lập kế hoạch cho hệ thống; Phân tích
hệ thống; Thiết kế hệ thống; Triển khai hệ thống; Bảo trì hệ thống
2.3 Quan điểm về ứng dụng tin học trong quản lý
Tin học hóa khơng phải chỉ là phép cộng cơ học máy tính với hệ thống
quản lý truyền thống mà phải tuân theo các nguyên tác và phương pháp nhất
định. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, để tránh những lãng
phí khơng cần thiết cho việc đầu tư tin học nên thực hiên theo phương châm
bốn bước là “Nghĩ lớn, Bắt đầu nhỏ, Sử dụng ngay, Tăng dần đều”.
2.4 Các nguyên tắc ứng dụng tin học trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Nguyên

tắc “Tiết kiệm chi phí”

- Nguyên

tắc “Đơn giản và dễ sử dụng”


- Nguyên

tắc “Thực hiện ứng dụng tin học từng bước”

- Nguyên

tắc “Hệ thống mở”

2.5 Các giai đoạn phát triển ứng dụng tin học trong doanh nghiệp
* Giai đoạn 1: Đầu tư cơ sở về ứng dụng tin học
Bắt đầu khi doanh nghiệp mới thành lập, bao gồm các trang bị cơ bản
về phần cứng, phần mềm và nhân lực
*Giai đoạn 2: Đầu tư phát triển ứng dụng tin học để nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Giai đoạn này triển khai khi các quy trình và kỹ thuật nghiệp vụ hiện
tại đã khơng cịn đáp ứng được các nhu cầu hoạt động, bắt đầu gây cản trở
và có thể tác động xấu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Giai đoạn 3: Đầu tư hệ thống thông tin quản lý tổng thể


12
Khi doanh nghiệp đã trang bị được các hệ thống thơng tin hỗ trợ tác
nghiệp, cùng với q trình phát triển, mở rộng của mình, những địi hỏi mới
trong quản lý và kinh doanh dẫn đến nhu cầu cần phải tích hợp, liên kết các
hệ thống thơng tin riêng lẻ, đơn nhất thành một hệ thống tổng thể, toàn diện.
* Giai đoạn 4: Đầu tư ứng dụng tin học để biến đổi doanh nghiệp, tạo
lợi thế cạnh tranh
Là sự phát triển cao hơn của giai đoạn đầu tư hệ thống thông tin quản lý
tổng thể cùng với sự xuất hiện của các hệ thống thơng tin có hàm lượng trí tuệ
nhân tạo cao như hệ thống hỗ trợ ra quyết định, hệ thống hỗ trợ lãnh đạo.

2.6 Các phương pháp tin học hóa quản lý
2.6.1 Phương pháp tin học hóa từng phần
Người ta chọn ra một số bộ phận trong toàn bộ hệ thống quản lý,
thường là các bộ phận có q trình xử lý thơng tin phức tạp nhất để đưa các
cơng cụ tin học vào giải quyết. Cịn các bộ phận khác vẫn tiến hành theo
phương pháp truyền thống.
2.6.2 Phương pháp tin học hố đồng bộ
Cơng cụ tin học được ứng dụng một cách đồng bộ trong tất cả các
khâu của hệ thống quản lý. Một cơ sở dữ liệu thống nhất cho toàn bộ hệ
thống quản lý cũng được thiết lập, đảm bảo khơng có sự trùng lắp thông tin
như thường thấy trong các hệ thống quản lý thủ cơng hoặc hệ thống tin học
hố từng phần.
2.7 Các chỉ tiêu xác định hiệu quả ứng dụng tin học trong doanh nghiệp
Để tính lợi ích hữu hình (lợi ích trực tiếp – Pt) của hệ thống thông tin
tức là ta đi tính giá trị của hệ thống thơng tin. Giá trị của hệ thống thông tin
là sự thể hiện bằng tiền tập hợp những rủi ro mà tổ chức tránh được và
những cơ hội thuận lợi mà tổ chức có được nhờ hệ thống thơng tin.
Ngồi lợi ích hữu hình ra hệ thống thơng tin cịn có cả những lợi ích
vơ hình (hay lợi ích gián tiếp – Pg) mà không thể đo, đếm được bằng tiền.
2.8 Chi phí cho hệ thống thơng tin


13
Tương tự như lợi ích của hệ thống, một hệ thống thơng tin có cả chi
phí hữu hình và chi phí vơ hình, những chi phí khơng thể đo đếm được bằng
tiền. Chi phí hữu hình cũng như chi phí vơ hình lại được phân thành hai loại:
Chi phí cố định và chi phí biến động.
2.9 Các chỉ tiêu xác định hiệu quả kinh tế của hệ thống thông tin
quản lý
Chỉ tiêu 1. Xác định hiệu quả bằng phương pháp so sánh giữa tổng thu

nhập và tổng chi phí của hệ thống trước và sau khi ứng dụng tin học.
Chỉ tiêu 2. Xác định hiệu quả kinh tế của hệ thống bằng phương pháp
tính giá trị hiện tại rịng của dự án(NPV)
Chỉ tiêu 3. Xác định hiệu quả bằng phương pháp tính tỷ lệ hồn vốn
nội bộ(IRR)
2.10 Cơ sở lý luận về các nhân tổ tác động đến mức độ ứng dụng
tin học tại doanh nghiệp
Mức độ ứng dụng tin học tại doanh nghiệp nhỏ và vừa thể hiện ở: Thứ
nhất, là việc khai thác các chức năng, tiện ích của máy tính và mạng máy
tính trong quản lý hoạt động sản xuất và quản trị kinh doanh. Thứ hai, là số
lượng các phần mềm ứng dụng trong quản lý đã được triển khai sử dụng tại
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng tin học tại doanh nghiệp nhỏ và vừa
có thể có nhiều yếu tố:
Nhận thức về lợi ích đem lại của việc ứng dụng tin học có tác động
thuận chiều tới mức độ ứng dụng (Margi Levy and Philip Powell, 2004).
Nhận thức về rủi ro đó là những quan điểm, đánh giá của nhà quản lý
về những rủi ro mà doanh nghiệp sẽ gặp phải khi ứng dụng tin học (Michael
Morrell, 2002; Margi Levy and Philip Powell, 2004).
Những khó khăn khi triển khai ứng dụng tin học tại doanh nghiệp sẽ có tác
động ngược chiều đến mức độ ứng dụng tin học tại doanh nghiệp đó (Amanda
Freeman and Liam Doyle, 2010; Margi Levy and Philip Powell, 2004).


14
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG TIN HỌC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
Ở chương này, trên cơ sở một cuộc điều tra bằng bảng hỏi được

thực hiện với 215 doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cả nước, tác giả trình
bày thực trạng ứng dụng tin học trong quản lý doanh nghiệp hiện nay.
Tác giả cũng tiến hành phân tích mơ hình và đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ ứng dụng tin học trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hiên nay.
3.1 Khái quát về cuộc điều tra
Đối tượng điều tra là DNNVV hoạt động trong lĩnh vực tin học, điện
tử viễn thông, xây dựng, thương mại, dịch vụ và lĩnh vực khác. Địa bàn
phân bổ có đại diện ở cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Tổng số
phiếu phát ra là 300, tổng số phiếu thu về là 215.
Để có được sự đánh giá thống kê mang tính đặc trưng, tác giả đã tiến
hành phân nhóm các doanh nghiệp điều tra theo ngành và khu vực.
3.2 Tính cấp thiết của việc tin học hóa quản lý doanh nghiệp
Ba lý do của việc ứng dụng tin học trong quản lý thu được qua khảo
sát có tỷ lệ doanh nghiệp ủng hộ cao nhất đó là: theo xu hướng phát triển
của ứng dụng CNTT trong quản lý (68.93%); Tiết kiệm chi phí về nhân lực
(53.18%); Số lượng dữ liệu phát sinh quá nhiều (52.87%).
Doanh nghiệp điều tra có quan điểm khác nhau về lý do của việc ứng
dụng tin học trong quản lý theo khu vực địa lý.
Nhìn chung thì các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ có
quan điểm tương đối giống nhau về lý do chính của việc ứng dụng tin học
trong quản lý. Xét về chi tiết, với các lý do “Theo xu thế phát triển của ứng
dụng CNTT trong quản lý”, “số lượng dữ liệu quá nhiều” và “đáp ứng nhu
cầu phát triển trong tương lai”, ta thấy số lượng doanh nghiệp dịch vụ đồng
ý nhiều hơn là doanh nghiệp sản xuất.


15
3.3 Thực trạng ứng dụng tin học trong quản lý tại doanh nghiệp
nhỏ và vừa

3.3.1 Thực trạng sử dụng phần mềm ứng dụng trong quản lý
Tại Hà Nội, Quảng Ninh và một số tỉnh miền Nam, tỷ lệ doanh nghiệp
cao đã sử dụng phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân sự, tính lương,
quản lý khách hàng và phần mềm quản lý văn bản, tài liệu. Chiếm tỷ lệ cao
và đều ở cả ba khu vực các doanh nghiệp đã trang bị và sử dụng phần mềm
quản lý kế tốn (trung bình là 88.4%). Hà Nội có mức độ ứng dụng tin học
trong quản lý cao hơn cả, kế đến là một số tỉnh miền Nam và cuối cùng là
các doanh nghiệp ở Quảng Ninh. Sự khác biệt trong việc sử dụng phần mềm
quản lý của doanh nghiệp thuộc hai ngành sảnh xuất và dịch vụ là không rõ
rệt đối với phần mềm quản lý kế toán và phần mềm quản lý nhân sự. Với
phần mềm quản lý khách hàng, các doanh nghiệp dịch vụ có số phần trăm đã
sử dụng cao hơn hẳn doanh nghiệp sản xuất(75%> 62%).
3.3.2 Mức độ sử dụng máy tính, mạng máy tính tại doanh nghiệp
Mức độ sử dụng nhiều máy tính, mạng máy tính nhằm đáp ứng nhu cầu
soạn thảo và lưu trữ văn bản là khá đồng đều ở cả 3 khu vực, đều đạt trên 75%.
Nhu cầu sử dụng nhiều máy tính để khác thác các dịch vụ của mạng internet có
sự khác nhau ở ba khu vực. Chiếm tỷ lệ cao nhất là các doanh nghiệp Hà Nội,
thứ đến là Quảng Ninh và cuối cùng là một số tỉnh miền Nam.
Về mức độ sử dụng máy tính và mạng máy tính để khai thác sử dụng các
phần mềm ứng dụng trong quản lý, kết quả thống kê tương đồng với kết quả đã
trình bày trong mục 3.3.1 với con số thấp nhất thuộc về các doanh nghiệp
Quảng Ninh- một trung tâm kinh tế mới với thời gian phát triển chưa lâu.
Đánh giá sự khác nhau trong việc khai thác sử dụng máy tính và mạng
máy tính giữa doanh nghiệp sản xuất và doang nghiệp dịch vụ: Các doanh
nghiệp dịch vụ sử dụng máy tính và mạng máy tính có mức độ cao hơn các
doanh nghiệp sản xuất trong việc khai thác các dịch vụ của mạng internet và
sử dụng phần mềm văn phòng nhưng lại thấp hơn một chút trong việc sử
dụng các phần mềm ứng dụng trong quản lý.



16
3.3.3 Giải pháp được doanh nghiệp lựa chọn để trang bị phần mềm
quản lý
Giải pháp mua phần mềm có sẵn là giải pháp được hầu hết doanh nghiệp
lựa chọn cho dù thống kê theo khu vực hay theo ngành. Việc lựa chọn giải
pháp mua phần mềm có sẵn có ưu điểm chính là giúp tiết kiệm chi phí. Giải
pháp đi thuê phát triển phần mềm hay tự phát triển phần mềm có nhiều ưu
điểm và lợi ích nhưng địi hỏi một chi phí tài chính rất lớn cũng như là một
tiềm lực đủ mạnh về công nghệ thông tin. Tỷ lệ khá thấp số doanh nghiệp lựa
chọn giải pháp tự phát triển hay thuê phát triển phần mềm đã minh chứng cho
nhận định này của tác giả.
3.3.4 Đánh giá lợi ích sử dụng phần mềm ứng dụng trong quản lý
Kết quả khảo sát cho thấy đánh giá của doanh nghiệp về mức độ lợi
ích của việc sử dụng phần mềm quản lý đều ở mức khá cao. Mặc dù sự
chênh lệch là không nhiều nhưng các doanh nghiệp ở Hà Nội có xu hướng
đánh giá lợi ích của việc ứng dụng tin học trong quản lý cao hơn các doanh
nghiệp ở hai khu vực còn lại.
3.3.5 Một số thách thức khi ứng dụng tin học trong quản lý tại
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khó khăn lớn nhất mà doanh nghiệp sản xuất cũng như dịch vụ phải
đối mặt đến từ sự thiếu và yếu về trình độ tin học của đội ngũ nhân viên. Hai
thách thức tiếp theo đó là: Địi hỏi cán bộ quản lý phải có trình độ tin học và
cần chi phí đầu tư lơn.
3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng tin học trong
quản lý tại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mức độ ứng dụng tin học tại doanh nghiệp nhỏ và vừa thể hiện ở: Thứ
nhất, là việc khai thác các chức năng, tiện ích của máy tính và mạng máy
tính trong quản lý hoạt động sản xuất và quản trị kinh doanh. Thứ hai, là số
lượng các phần mềm ứng dụng trong quản lý đã được triển khai sử dụng tại
doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Mơ hình lý thuyết qua tổng hợp tác giả đưa ra như sau:


17
Nhận thức về lợi ích

Nhận thức về rủi ro

Mức độ ứng dụng tin học tại Doanh
nghiệp nhỏ và vừa

Khó khăn khi triển khai ứng
dụng tin học
Các yếu tố đóng vai trị biến
kiểm sốt:
Quy mơ DN; Lĩnh vực hoạt động;
Vùng; Năm thành lập

Hình: Mơ hình đánh giá nhân tổ ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng
tin học tại DNNVV
Kết quả phân tích
- Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đối với mơ hình 1 với biến phụ
thuộc là Mức độ sử dụng máy tính và mạng máy tính trại DNNVV như sau:
Bảng: Kết quả kiểm định mơ hình 1
Mơ hình 1

Mơ hình kiểm sốt

Mơ hình đầy đủ


Năm thành lập

-.073

-.134

Lĩnh vực kinh doanh

-.066

-.046

Quy mơ

.011

-.022

Vùng miền

-.290***

-.263***

Khó khăn(F9)

.121

Nhận thức về lợi ích (F13)


.327***

Nhận thức về rủi ro (F14)

-.051

R2 (điều chỉnh)

.006

.163

F của mơ hình

3.696***

5.222***

F đối với thay đổi R2

6.689***


18
- Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính của mơ hình 2 với biến phục
thuốc là số lượng phần mềm ứng dụng trong quản lý đã triển khai tại
DNNVV:
Bảng: Kết quả kiểm định mơ hình 2
Mơ Hình 2


Mơ hình kiểm sốt

Mơ hình đầy đủ

Năm thành lập

-.128

-.203**

Lĩnh vực kinh doanh

.046

.067

Quy mơ

.033

.010

Vùng miền

.029

.045

Khó khăn(F9)


-.094

Nhận thức về lợi ích (F13)

.458***

Nhận thức về rủi ro (F14)

.114

R2 (điều chỉnh)

0.01

0.253

F của mơ hình

0.938

8.355***

F đối với thay đổi R2

17.819***

Kết luận tổng qt về hai mơ hình nghiên cứu
- Có hai nhân tố có tác động mang ý nghĩa thống kê đến mức độ ứng
dụng tin học tại doanh nghiệp nhỏ và vừa: là nhận thức về lợi ích và năm
thành lập

- Các nhân tố cịn lại của mơ hình có tác động khơng mang ý nghĩa
thống kê đến mức độ ứng dụng tin học tại doanh nghiệp nhỏ và vừa là lĩnh
vực kinh doanh; quy mô doanh nghiệp và yếu tố vùng miền
- Những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình triển khai
ứng dụng tin học khơng có tác động mang ý nghĩa thống kê
- Nhận thức về rủi ro gặp phải khi triển khai ứng dụng tin học tại
doanh nghiệp khơng có ý nghĩa thống kê.


19
CHƯƠNG 4
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG TIN HỌC
TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Trong chương này tác giả đề xuất một giải pháp phần mềm phát
triển các ứng dụng tin học trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tác giả cũng
trình bày việc phân tích và thiết kế giải pháp cũng như đánh giá hiệu quả
của giải pháp trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp Việt Nam
4.1 Một số giải pháp ứng dụng tin học trong doanh nghiệp nhỏ
4.1.1 Trang bị phần cứng
Nếu doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng nhiều máy tính (>2) thì để tiết
kiệm chi phí có thể sử dụng giải pháp máy tính ảo Ncomputing. Chia nhỏ
mơi trường sử dụng của một máy tính để bàn thành một mơ hình hợp nhất
Client-server. Giải pháp này giúp chia sẻ phần công suất chưa được sử dụng
cho nhiều người dùng khác. Ngoài ra sẽ giúp cắt giảm được 75% chi phí
phần cứng, 75% chi phí bảo dưỡng và 90% chi phí tiêu thụ điện năng.
4.1.2 Trang bị phần mềm văn phòng cơ bản
Phần mềm tối thiểu mà mỗi doanh nghiệp cần cài đặt trên máy tính
của mình đó là hệ điều hành và phần mềm văn phòng. Quen thuộc nhất là bộ
sản phẩm của hãng Microsoft tuy nhiên hiện nay nhà nước đang khuyến
khích sử dụng bộ phần mềm mã nguồn mở hồn tồn miễn phí mà vẫn thực

hiện tốt mọi chức năng văn phòng tại doanh nghiệp.
4.1.3 Trang bị phần mềm kế tốn
Trang bị phần mềm tin học hóa cơng tác quản lý hạch tốn kế tốn
là giải pháp tin học hóa công tác quản lý doanh nghiệp nên được thực
hiện đầu tiên.
Giải pháp 1: Làm kế toán bằng cách sử dụng bảng tính Excel
Giải pháp 2: Sử dụng phần mềm kế toán dành cho doanh nghiệp nhỏ
4.2 Giải pháp ứng dụng tin học cho các doanh nghiệp vừa
Một giải pháp ứng dụng tin học phù hợp hơn với các doanh nghiệp
loại vừa trở lên đó là giải pháp phần mềm quản lý tổng thể SS ME (Software
Solution For Medium Entreprise) mà tác giả đề xuất dưới đây:


20
4.2.1 Các yêu cầu về giải pháp phần mềm dành cho doanh nghiệp vừa
Được thiết kế theo từng phần nghiệp vụ (moduler); có tính tích hợp
chặt chẽ; có khả năng phân tích quản trị; có tính mở.
4.2.2 Kiến trúc của SS ME
Kiến trúc của hệ thống SS ME được tổ chức theo mơ hình 3lớp: lớp
truy xuất dữ liệu quản lý hoạt động; lớp chức năng nghiệp vụ thực hiện các
nghiệp vụ chính của hệ thống; lớp trình diễn làm nhiệm vụ giao tiếp với
người dùng cuối
4.2.3 Phân tích giải pháp phần mềm quản lý doanh nghiệp qui mô vừa
-

Module Quản trị kế hoạch

-

Module Quản trị kế tốn, tài chính


-

Module Quản trị điều hành

4.2.4 Chức năng của các phân hệ nghiệp vụ của giải pháp phần
mềm dành cho doanh nghiệp cỡ vừa
Tác giả trình bày chức năng tổng quát và chức năng chi tiết của các
phân hệ sau:
-

Phân hệ vốn bằng tiền

-

Phân hệ quản lý mua hàng và công nợ phải trả

-

Phân hệ quản lý bán hàng và công nợ phải thu

-

Phân hệ quản lý hàng tồn kho

-

Phân hệ quản lý tài sản cố định

-


Phân hệ chi phí, giá thành

-

Phân hệ quản lý sản xuất

-

Phân hệ quản lý nhân sự, tiền lương

-

Phân hệ kế toán tổng hợp

4.2.5 Đánh giá hiệu quả của giải pháp phần mềm dành cho doanh
nghiệp cỡ vừa
Giải pháp phần mềm cho doanh nghiệp có qui mơ vừa SS ME do tác
giả đề xuất đã được Công ty phần mềm MeliaSoft tiếp tục phát triển và hoàn
thiện để xây dựng thành một sản phẩm phần mềm thương mại hóa trên thị
trường có tên là Meliasoft- 2012.


21
4.2.5.1 Những ưu điểm của giải pháp phần mềm Meliasoft
Tổng hợp ý kiến phỏng vấn nhà quản lý doanh nghiệp về những ưu
điểm của phần mềm Meliasoft được chia thành các nhóm tương ứng với các
tiêu thức đánh giá chất lượng của phần mềm:
Bảng: Các tiêu thức đánh giá ưu điểm của giải pháp phần mềm
STT


Phân nhóm Ưu điểm

1

Chi phí triển khai phù hợp
Triển khai

2
3

Thời gian triển khai nhanh
Chức năng

Hỗ trợ nhiều phương pháp tính giá thành

4

Quản lý nhân cơng tốt, đánh giá năng suất lao động

5

Cập nhật kịp thời các quy định chuẩn mực mới

6

Truy cập online, dễ dàng kiểm soát mọi hoạt động của
doanh nghiệp qua điện thoại di động

7


Khả năng quản trị doanh nghiệp với nhiều chi nhánh

8

Hoạt động

Tốc độ nhanh

9

Hoạt động online, yêu cầu cấu hình, hạ tầng thấp

10

Ổn định, ít lỗi ngẫu nhiên

11

Bảo mật tốt

12

Phân quyền chi tiết đến từng người dùng, từng chức năng

13

Sử dụng

Dễ sử dụng, giao diện thân thiện


14

Cập nhật dữ liệu thuận tiện, nhanh

15

Tiện ích trợ giúp nhập liệu nhanh

16

17

Tiện ích

Có nhật ký hoạt động chi tiết thuận tiện trong quản
lý điều hành
Tiện ích phát hiện và xử lý lỗi logic


22
STT

Phân nhóm Ưu điểm

18
19

Tiện ích giúp tìm kiếm, lọc dữ liệu nhanh, thuận tiện
Báo cáo


Có khả năng tùy biến báo cáo

20

Số lượng báo cáo phong phú

21

Kết xuất báo cáo đa dạng

22

Có nhiều báo cáo phân tích hữu ích cho cơng việc quản trị

23

Hỗ trợ

Hỗ trợ kịp thời, nhiệt tình, hiệu quả

4.2.5.2 Hiệu quả, lợi ích sử dụng phần mềm Meliasoft
Phần mềm Meliasoft đã được hơn 500 doanh nghiệp lựa chọn sử dụng
mới hay là để thay thế cho phần mềm hiện thời chưa đáp ứng tốt nhu cầu
trong quản lý và quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả khảo sát 23 doanh nghiệp hiện đang sử dụng phần mềm
Meliasoft với 17 (74%) doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm được từ 3 đến 6
năm cho thấy tất cả doanh nghiệp đều có phản hồi tích cực về việc sử dụng
phần mềm. Chỉ có 3 (13%) doanh nghiệp nhận xét là tương đối hài lịng về
lợi ích của phần mềm, 87% số doanh nghiệp được khảo sát có nhận xét rất

tốt dành cho phần mềm. Trong đó hầu hết (65%) doanh nghiệp nhận xét là
phần mềm đã đáp ứng tốt yêu cầu của doanh nghiệp trong quản lý và quản
trị kinh doanh; 9% doanh nghiệp xác nhận phần mềm giúp tăng hiệu quả
trong quản lý; 9% doanh nghiệp cảm thấy hài lịng và có 4% (1 doanh
nghiệp) nhận xét là thấy mãn nguyện khi sử dụng phần mềm Meliasoft.


23
KẾT LUẬN
Trước những cơ hội và thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, một trong những yếu tố để tiếp tục đưa DNNVV phát triển, theo số đông
các nhà nghiên cứu, là phải đổi mới cơ chế, môi trường cũng như đổi mới tự
thân bên trong của mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu về ứng dụng tin học trong
quản lý DNNVV, tác giả có những nhận định như sau:
1. Rào cản trong ứng dụng tin học trong quản lý của DNNVV đó là
năng lực tài chính và nguồn nhân lực còn yếu, đặc biệt là nhận thức của
người lãnh đạo doanh nghiệp về lợi ích của tin học trong quản lý còn mờ
nhạt. Hầu hết các doanh nghiệp khẳng định đã nhận thức rõ về việc ứng
dụng tin học trong quản lý, song trên thực tế chỉ một số ít hiểu đầy đủ.
2. Thực trạng ứng dụng tin học trong các DNNVV ở Việt Nam vẫn ở
mức độ còn thấp. Một trong những nguyên nhân làm cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa khó tìm kiếm được các giải pháp tin học thực sự phù hợp với nhu cầu
hoạt động của mình là, do các doanh nghiệp cung cấp ứng dụng và giải pháp
tin học thường nhắm đến doanh nghiệp lớn – những khách hàng tiềm năng
có khả năng chi trả số tiền lớn cho các dịch vụ tin học phức tạp, mà ít quan
tâm phát triển các giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Do đó việc tìm ra các giải pháp ứng dụng tin học giành
cho các DNNVV là vấn đề rất có ý nghĩa
3. Tác giả đề xuất giải pháp ứng dụng tin học cho các doanh nghiệp
qui mô nhỏ bằng cách trang bị các thiết bị phần cứng có tính năng vừa phải,

trang bị các phần mềm miễn phí hoặc các phần mềm có giá cả hợp lý phù
hợp với điều kiện tài chính của doanh nghiệp
4. Đối với các doanh nghiệp có qui mơ vừa, tác giả đề xuất giải pháp
phần mềm tích hợp SS ME nhằm phát triển việc ứng dụng tin học trong quản
lý. Giải pháp SS ME bao gồm 3 module lớn về Lập kế hoạch, Kế tốn – Tài
chính, Quản trị doanh nghiệp với nhiều chức năng khác nhau giải quyết tổng
thể các bài tốn quản lý. Giải pháp này đã được Cơng ty phần mềm MeliaSoft
nơi tác giả là cố vấn cao cấp về hệ thống thơng tin, tiếp tục hồn thiện để đưa


×