Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh nam định (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.11 KB, 13 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, thu nhập bình quân đầu người
so với các quốc gia trong khu vực tăng đáng kể. Đời sống người dân được cải thiện
và từng bước được nâng cao. Nhu cầu ổn định cuộc sống, được bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe khi ốm đau, lúc tuổi già ngày càng được quan tâm hơn.
Luật BHXH (2006) ra đời và có hiệu lực thi hành từ năm 2007. Riêng chế độ
BHXH TN được áp dụng từ năm 2008. BHXH là một chính sách cơ bản trong hệ
thống an sinh xã hội (ASXH) của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam phát triển hệ thống
Bảo hiểm xã hội (BHXH) và xây dựng loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện
(BHXHTN) là một trong những giải pháp chủ yếu phát triển hệ thống ASXH. Đây
cũng là luật đầu tiên ở Việt Nam đã thể chế hóa ở mức cao một nhu cầu rất cơ bản về
ASXH của con người, trong đó BHXH TN dành cho người lao động làm việc
không thuộc phạm vi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXH BB). Như vậy, lần
đầu tiên người lao động ở mọi khu vực có quyền lợi trong tham gia BHXH và thụ
hưởng chính sách BHXH.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê (2015) thì Dân số trung bình
năm 2015 của cả nước ước tính 91,70 triệu người. Trong đó lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên của cả nước tính đến thời điểm 01/01/2016 là 54,61 triệu
người,trong đó lao động nam chiếm 51,7%; lao động nữ chiếm 48,3%. Như vậy,
lực lượng lao động tính tới thời điểm này chiếm tỷ trọng lớn so với dân số cả nước.
Mặt khác, theo cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tại thời điểm cuối năm
2015, số người tham gia BHXH là 12.319.866 người, tăng 5,79% so với năm 2014.
Trong đó, BHXH BB là 12.065.223 người, tăng 5.35% so với cùng kỳ năm 2014
và số người tham gia BHXH TN là 254.643 người, tăng 31,71%. Tuy nhiên với
con số lao động tham gia BHXH TN như trên cũng chưa đầy 0,4% người lao động


tham gia BHXH TN. Trong đó, đa phần là những người lao động đã đóng BHXH
BB và đóng thêm để đủ số năm nhận lương hưu. Như vậy, còn một bộ phận rất lớn
lao động không thuộc diện tham gia BHXH BB chưa thể tiếp cận dịch vụ này.


Tại tỉnh Nam Định tới thời điểm đến cuối năm 2015 toàn tỉnh Nam Định có
3.597 người tham gia BHXH TN nhưng con số này không đáng kể so với số lao động
không thuộc diện tham gia BHXH BB là 934.914 người và những người tham gia
BHXH TN này phần lớn là những người từng có thời gian làm việc và tham gia
BHXH BB muốn đóng thêm để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí. Các nguyên nhân
dẫn tới số lượng người lao động không thuộc diện tham gia BHXH BB còn thấp là do:
Người lao động chưa được qua đào tạo tay nghề chuyên môn, hiểu biết và nhận thức
về xã hội cịn kém, cơng việc làm chủ yếu theo thời vụ dẫn tới thu nhập bấp bênh nên
người lao động chưa thể xem BHXH TN là một việc cần thiết phải thực hiện. Thêm
vào đó BHXH TN là một chính sách cịn khá mới, việc triển khai rộng rãi cịn gặp
khó khăn cho tất cả các đối tượng trong khi người dân chưa quen với việc tích lũy,
tiết kiệm, dự phịng cho tương lai thì thật khó để BHXH TN có ngay sự đồng thuận.
Ngồi ra, Một đặc điểm của đối tượng tham gia BHXH TN là ít được tiếp xúc với các
nguồn thông tin do xuất phát từ các hạn chế bên trên dẫn đến công tác chỉ đạo, tuyên
truyền vận động nhân dân tham gia BHXH TN của ngành BHXH chưa phát huy
hiệu quả. Vậy, trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân nào có tác động lớn tới ý
định tham gia BHXH TN của người dân, khó khăn trở ngại nào đối với việc mở rộng
đối tượng tham gia BHXHTN của tỉnh Nam Định. Giải pháp nào cần được đưa ra?
Đây chính là lý do tơi chọn đề tài "Nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Nam Định"làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng việc tham gia BHXH TN và khả năng tham gia BHXH TN
của người lao động ở Nam Định.


Xác định các nhân tố ảnh hưởng và tác động của các nhân tố này đến việc mở
rộng đối tượng tham gia BHXH TN tại tỉnh Nam Định.
Dựa vào kết quả khảo sát và thực tế BHXH TN tại Nam Định tác giả nghiên cứu
đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH TN ở

tỉnh Nam Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sự quan tâm tham gia BHXH TN của người lao động
thuộc diện đóng BHXH TN
Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Mơ hình tham chiếu và ứng dụng
4.1.1. Cơ sở lý thuyết chung về hành vi người tiêu dùng
Trước khi bắt tay vào nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tham khảo một vài bài
viết nghiên cứu khoa học có liên quan tới hành vi dự định. Dựa trên các thơng tin
được tìm hiểu từ các nghiên cứu trước và việc thu thập tin tức của tác giả với đề tài
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng đối tượng tham gia BHXHTN,
do đó tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu đồng thời ứng dụng các mơ hình nhân tố ảnh
hưởng tới ý định sử dụng dịch vụ, sản phẩm của người tiêu dùng với Thuyết hành
động hợp lý (TRA) và Thuyết hành vi dự định (TPB) vào việc xây dựng mơ hình
nghiên cứu với chính đề tài này.
a, Người tiêu dùng và các khái niệm liên quan
Theo Marketing căn bản (2013) của Trần Minh Đạo thì người tiêu dùng là
người có nhu cầu, có khả năng mua sắm các sản phẩm dịch vụ trên thị trường phục
vụ cho cuộc sống, người tiêu dùng có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Đối tượng hướng đến của hoạt động Marketing chính là người tiêu dùng. Vì
vậy, trong việc sản xuất hay kinh doanh các sản phẩm dịch vụ cần cung cấp các
sản phẩm tho nhu cầu và mong muốn, thị hiếu người tiêu dùng. Khi làm tốt khâu


xác định nhu cầu của người tiêu dùng cac doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiến tới thành
công trong kinh doanh.
Theo Dusenbery, David B. (2009) Hành vi "là một chuỗi các hành động lặp đi
lặp lại. Hành động là toàn thể những hoạt động (phản ứng, cách ứng xử) của cơ
thể, có mục đích cụ thể là nhằm đáp ứng lại kích thích ngoại giới" là hành động

hoặc phản ứng của đối tượng (khách thể) hoặc sinh vật, thường sử dụng trong sự
tác động đến môi trường, xã hội. Hành vi có thể thuộc về ý thức, tiềm thức, cơng
khai hay bí mật, và tự giác hoặc khơng tự giác. Hành vi là một giá trị có thể thay
đổi qua thời gian.
Theo A.H. Maslow (1943), nhu cầu của con người có trật tự nhất định và ln
được xắp xếp theo trình tự nhất định từ các nhu cầu tối cần thiết đến nhu cầu cao
nhất là thể hiện bản thân. Tuy vậy, trong thực tế nhu cầu của con người không phải
lúc nào cũng vậy. Bởi vì trong hồn cảnh khác nhau, nền văn hóa khác nhau dẫn
tới việc nhu cầu của của con người cũng mong muốn khác nhau.
Tiến hành nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng là nhằm lý giải hành động
mua hay không mua một sản phẩm nào đó. Trên cơ sở nghiên cứu này, các doanh
nghiệp đưa ra hướng marketing hợp lý trong sản xuất kinh doanh cho sản phẩm
cơng ty mình.
b, Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
Khách hàng là chủ thể, nhân tố trung tâm hướng đến của doang nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ đạt được lợi nhuận mong muốn của mình khi làm hài lòng được
khách hàng.
Trong việc quyết định mua hàng của con người bị rất nhiều yếu tố ảnh hưởng
và chi phối. Từ đó dẫn tới thực tế hành vi của người mua hàng khó đốn. Tuy
nhiên việc nghiên cứu vấn đề này giúp doanh nghiệp am hiểu được người mua
hàng và hành vi của họ trở thành một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Các yếu tố ảnh
hướng đó là nền văn hóa, ảnh hưởng của xã hội, tác động của người thân và tâm lý


người tiêu dùng. Như vậy, đề tài sẽ tập trung vào các yếu tố : văn hoá, xã hội, cá
nhân và tâm lý
Theo Nguyễn Thượng Thái khi đề cập về Marketing dịch vụ (2006) cho
rằng: “Các yếu tố văn hoá có ảnh hưởng sâu rộng nhất đối với hành vi của người
tiêu dùng. Vai trị của nền văn hố, nhánh văn hoá và giai tầng xã hội nơi người tiêu
dùng cần được nghiên cứu vì các yếu tố này là một bộ phận khơng tách rời của mơi

trường văn hố. Văn hoá là nguyên nhân căn bản dẫn đến nhu cầu và hành vi của
một người.”
Cũng theo Nguyễn Thượng Thái (2006) , “ Hành vi của người tiêu dùng còn
chịu ảnh hưởng của các yếu tố xã hội như các nhóm liên quan, gia đình, vai trị và
địa vị xã hội. Những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ và
hành vi của một người nào đó được gọi là nhóm liên quan (nhóm tham khảo).Các
thành viên trong gia đình người mua có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi mua sắm
của người đó.”
Ơng cũng cho rằng “Quyết định của người mua còn chịu ảnh hưởng của các
yếu tố đặc điểm cá nhân bao gồm tuổi tác và giai đoạn của chu trình đời sống, nghề
nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, phong cách sống, nhân cách và lẽ sống của con người.”
Ngoài ra yếu tố tâm lý cũng ảnh hưởng tới lựa chọn khi mua sắm của người
tiêu dùng.
c, Lý thuyết về thái độ
Để định hướng được hành vi của người tiêu dùng như đã nêu ở trên thì các
Doanh nghiệp cần có các biện pháp tác động trực tiếp lên thái độ của người tiêu
dùng. Bởi vì thái độ đóng vai trị rất quan trọng. Vì vậy cần thiết phải nghiên cứu
thái độ của người lao động đối với BHXH TN sẽ quyết định đến việc tham gia
BHXH TN của họ.
Theo từ điển Tiếng Việt (2010), Thái độ được hiểu là : “Cách nhìn nhận,
hành động của cá nhân về một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hướng cần


giải quyết. Đó là tổng thể những biểu hiện ra bên ngồi của ý nghĩ, tình cảm của cá
nhân đối với con người hay một sự việc nào đó.”
Khi mua bất kỳ một hàng hóa nào đó, người tiêu dùng luôn cân nhắc mua hay
không dựa trên những kiến thức hiểu biết của bản thân hoặc kinh nghiệm từng dùng
qua sản phẩm, dịch vụ đó. Tương tự khi người lao động lựa chọn tham gia BHXH
TN hay khơng thì phải phụ thuộc vào kiến thức của họ đối với BHXH TN hoặc từ
kinh nghiệm của những người xung quanh họ đang tham gia BHXH TN. Từ đó,

người lao động sẽ thể hiện thái độ của mình về BHXH TN.
Khi đánh giá được thái độ của người tiêu dùng về một sản phẩm dịch vụ nào đó
nó sẽ giúp cho doanh nghiêp tính trước được phản ứng với sản phẩm, dịch vụ của họ
từ phía người tiêu dùng. Ví dụ như, nếu một người tiêu dùng khơng có kiến thức và sự
hiểu biết về BHXH TN thì rất khó để họ tham gia BHXH TN. Ngược lại, một người
bản thân họ có kiến thức và đánh giá tốt từ kinh nghiệm của những người đang tham
gia BHXH TN, dẫn tới khả năng tham gia BHXH tN của họ sẽ rất lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố thái độ như vậy, nhiều chuyên gia
kinh tế đã tiến hành nhiều nghiên cứu và đưa ra các mơ hình giúp việc dánh giá thuận
tiện, rộng rãi hơn cho nó. Một trong những mơ hình có tầm ảnh hưởng lớn chính là
Mơ hình thái độ đa thuộc tính Fishbein và Ajzen (1975). Nội dung của mơ hình này
đề cập tới thái độ của khách hàng và định nghĩa thái độ là việc đo nhận thức hay còn
gọi là đo niềm tin của khách hàng về các thuộc tính của dịch vụ. Bằng cách đánh giá
dương tính hay âm tính của khách hàng tương ứng với việc thể hiện thái độ ưa thích
hoặc khơng ưa thích đối với các dịch vụ, sản phẩm mà họ đánh giá. Nhận thức của
khách hàng về các thuộc tính của sản phẩm, dịch vụ được chú trọng trong mơ hình
này. Khi quyết định tiêu dùng một dịch vụ, sản phẩm nào đó thì mức độ nhận thức
của họ về nó nói lên khả năng mua hay khơng mua của họ. Ngồi ra, mơ hình này
cũng cho rằng nhận biết của khách hàng là quan trọng nhưng chưa phải là tồn bộ.
Khách hàng cịn thể hiện đánh giá thuộc tính dịch vụ, sản phẩm thơng qua cảm tính


của họ với sản phẩm, dịch vụ. Việc khách hàng lựa chọn dương tính hay âm tính
nhiều khi chỉ phụ thuộc vào một điểm rất nhỏ mà họ cho rằng nó thực sự quan trọng
với họ.
Trong mơ hình này, mối tương quan giữa nhận thức và sự thích thú cũng được
làm sáng tỏ. Niềm tin của khách hàng dối với thuộc tính dịch vụ, sản phẩm tạo ra kết
quả là ưa thích hay khơng của khách hàng. Xu hương tất yếu là những dịch vụ, sản
phẩm họ thích thú họ sẽ tiêu dùng nhiều hơn. Tùy vào từng thuộc tính sản phẩm mà
gắn liền theo nó là tin khác nhau. Ví dụ như, niềm tin của người lao động đối với lợi

ích mang lại từ nó sẽ hình thành nên thái độ của người lao động với việc tham gia
BHXH TN.
Tóm lại, hiểu biết hay nhận thức là thành phần đầu tiên của thái độ. Để một
người lao động yêu thích và tham gia BHXH TN thì họ phải nhận thức được các
thuộc tính loại hình này. Từ đây, ý định tham gia mới hình thành, hay họ sẽ tham gia
hay không tham gia BHXH TN trong tương lai
4.1.2. Mô hình học thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action
model – TRA)
Mơ hình TRA được đặt nền móng từ năm 1967 và chính thức cơng bố năm
1975. Sau khi ứng dụng phổ biến cho việc đánh giá của nhiều doanh nghiêp với dịch
vụ, sản phẩm của họ. Nhận thấy mơ hình thái độ đa thuộc tính vẫn cịn một vài vấn đề
chưa được hoàn thiện nên vào đầu những năm 70 nó được hiệu chỉnh và mở rộng bởi
Ajzen và Fishbein (1980). Trong mơ hình mở rộng này nó đã khắc phục các thiếu sót
dẫn tới việc dự đốn tốt hơn lên rất nhiều và giải thích hành vi khách hàng một cách
cụ thể hơn. Mơ hình này đã hợp nhất ban thành phần là nhận thức (Hiểu biết), ưa
thích, xu hướng mua của khách hàng.
Đồng thời, mơ hình TRA cũng giải thích chi tiết và cặn kẽ hơn mơ hình đa
thuộc tính. Fishbein và Ajzen (1975). Mơ hình nhận định thái độ của khách hàng nhiều
khi không liên quan tới hành vi của họ. Việc lý giải các hoạt động, hành vi người mua
không theo thái độ được giải thích trong mơ hình này. Nó cũng chỉ ra rằng, yếu tố quan


trọng dự đoán vượt trội về hành vi của người tiêu dùng chính là xu hướng tiêu dùng.
Việc sử dụng thang đo trong nghiên cứu phụ thuộc vào việc mục tiêu nghiên cứu
hướng tới là gì. Nếu chỉ dự đốn hành vi của người tiêu dùng thì có thể đo lường trực
tiếp ý định mua. Nếu nghiên cứu sâu hơn về nhận thức, hiểu biết hoặc các yếu tố khác
thì họ phải nghiên cứu cả những yếu tố dẫn tới hình thành ý định mua như thái độ và
thái độ chủ quan của người tiêu dùng.
Cách đo lường thái độ trong mơ hình TRA giống như trong mơ hình thái độ đa
thuộc tính. Dịch vụ được người tiêu dùng coi như một tập hợp các thuộc tính và sự

thỏa mãn nhu cầu của họ của từng thuộc tính mang lại khác nhau. Khi đó, các thuộc
tính của dịch vụ, sản phẩm mà họ cho là sẽ mang lại nhiều lợi ích mong muốn họ sẽ
chú ý hơn tới nó hơn. Dánh giá tầm quan trọng khác nhau của các thuộc tính diễn ra
với hầu hết người tiêu dùng. Nếu nghiên cứu của chúng ta chỉ ra được thuộc tính mà
có ảnh hướng lớn nhất tới quyết định mua của người tiêu dùng thì ta càng chắc chắn về
lựa chọn của họ.
Do lường thành phần chuẩn chủ quan tác động đến ý định mua để hiểu rõ hơn ý
định mua. Nó có thể đo lường thơng qua cảm xúc và những người có liên qua như bạn
bè, đồng nghiệp, người thân. Thái độ của những người xung quanh ảnh hưởng đến ý
định mua của người tiêu dùng thông qua việc phản đối hay ủng hộ đối với việc quyết
định mua dịch vụ hay sản phẩm.Ý định mua của người tiêu dùng bị tác động mạnh bởi
sự ủng hộ hay phản đối của người thân, bạn bè xung quanh mình.


Hình 1.1: Mơ hình Học thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein
Nguồn: Vận dụng lý thuyết mơ hình TRA
Theo Fishbein và Ajzen (1975), mối quan hệ giữa thái độ, thái độ chủ quan và
ý định mua thể hiện qua phương trình sau:
BI = A*W1 + SN*W2
Trong đó:
BI : Ý định mua hay sự quan tâm mua.
A : Thái độ của khách hàng đối với sản phẩm.
SN: Chuẩn chủ quan liên quan đến thái độ của nhóm ảnh hưởng. W1 và W2:
các trọng số của A và SN
Phương trình thái độ chủ quan và sự quan tâm mua thể hiện được mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau của chúng. Lý thuyết này cũng là phần quan trọng trong việc xây
dựng phương trình hồi quy đa biến trong chương sau của tác giả.
4.1.3. Mơ hình hành vi dự định (Theory of planned behavior - TPB)
Sau q trình ứng dụng mơ hình TRA, Ajzen nhận thấy cần mở rộng thêm và
nghiên cứu sâu hơn để xem xét chính xác hành vi cảm nhận của người tiêu dùng.

Để đạt được mục tiêu này Ajzen đã mở rộng TRA vào năm 1985 thành mơ hình
hành vi dự định (TPB) với các điều kiện khác thêm vào mơ hình đó là kiểm sốt
hành vi cảm nhận của người tiêu dùng. Nó phản ánh những hành động mặt trước
và mặt sau của hành vi.

Hình 1.2: Mơ hình hành vi dự định (TPB)
Nguồn: Vận dụng lý thuyết trong mơ hình TPB
Theo TPB thì ý định hành vi bị tác động bởi thái độ, chuẩn chủ quan cùng với
kiểm soát hành vi. Niềm tin do thái độ đại diện và quyết định, chuẩn chủ quan do tác


động áp lực, chuẩn mực xã hội lên nhận thức người tiêu dùng. Kiểm soát hành vi
cảm nhận là việc cho thấy người tiêu dùng nhận thức nó như thế nào. Việc hình thành
ý định mua dịch vụ, sản phẩm mạnh mẽ của người tiêu dùng tự bản thân họ khơng có
khả năng mà họ căn cứ vào sự ủng hộ hoặc hỗ trợ của người thân, bạn bè, đồng
nghiệp cho dù họ có thái độ tích cực với nó hay không.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đáp ứng được mực tiêu và phạm vi nghiên cứu theo trình bày trên, tác giả
hướng đề tài theo cơ sở các mơ hình nhân tố ảnh hưởng tới sự quan tâm sử dụng
dịch vụ, sản phẩm của người tiêu dùng với Thuyết hành động hợp lý (TRA),
Thuyết hành vi dự định (TPB) và tháp nhu cầu của Maslow
Nghiên cứu thực hiện qua 2 bước chủ yếu: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ: Nghiên cứu định tính được sử dụng cho phương pháp này.
Mục đích của nó dùng để bổ sung và điều chỉnh thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến
việc mở rộng đối tượng tham gia BHXHTN tại tỉnh Nam Định. Đây là giai đoạn
hình thành các chỉ tiêu, các biến trong mơ hình nghiên cứu. Cụ thể:

Thiết kế phiếu điều tra đựa trên nguyên tắc lập bảng câu hỏi.


Điều tra thí điểm 30 phiếu điều tra để kiểm tra tính thích ứng của
phiếu điều tra
Nghiên cứu chính thức: Đề tài sử dựng phương pháp nghiên cứu định lượng cho
phần này. Mục tiêu là để kiểm định mơ hình nghiên cứu đã đề xuất. Việc lấy mẫu dự
kiến là 370 mẫu. Thực hiện dùng bảng hỏi để khảo sát ý kiến của người lao động
tại tỉnh Nam Định chưa từng hoặc hiện tại đang tham gia BHXH TN. Đề tài sử dụng
phần mềm phân tích thống kê mô tả SPSS 22.0 để sử lý các thông tin thu thập được.

Kiểm định độ tin cậy của các thang đo: Dựa vào hệ số Cronbach Alpha
để phát hiện những chỉ báo khơng đáng tin cậy trong q trình nghiên cứu.

Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm mục tiêu: Bóc tách, sắp xếp các
chỉ báo đo lường các khái niệm và biến tiềm ẩn.

Kiếm tra tính tương quan giữa các nhân tố nhằm hạn chế hiện tượng
đa cộng tuyến giũa các nhân tố thành phần. Khẳng định sự tương qua giữa biến
quan sát và biến phụ thuộc.



Phân tích hồi quy đa biến và kiểm định ANOVA. Nhằm đánh giá vai
trị của từng thành phần trong mơ hình.
4.
Đóng góp của luận văn
Sau nội dung và kết quả q trình nghiên cứu đề tài thì ý nghĩa nó mang đến
như sau:
Giá trị khoa học
Kết quả của nghiên cứu góp phần củng cố và bổ sung về mặt cơ sở cho lý
thuyết Nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng đối thượng tham gia BHXHTN tại
tỉnh Nam Định.

Giá trị thực tiễn
Các đề xuất rút ra từ nghiên cứu này có thể mang lại những đóng góp thiết thực
cho cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định trong việc thúc đẩy mở rộng và tăng
cường phát triển đối tượng tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh.
Kết quả của đề tài này có thể là tham chiếu để đánh giá tác động của các nhân tố
đến đối tượng tham gia BHXH TN, phân tích những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết
và khuyến nghị định hướng phát triển, cũng như giải pháp phát triển đối tượng
BHXH TN trong thời gian tới.
Hạn chế của đề tài
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến
việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Nam Định“ tác
giả nhận thấy một vài điểm hạn chế.
Thứ nhất: Đối với tên đề tài như trên, các nhân tố tác động tới việc mở rộng đối
tượng tham gia BHXH TN bao gồm ba mặt tác động lớn cần phải nghiên cứu là về
phía người lao động, phía cơ quan BHXH và cuối cùng là mặt chính sách của nhà
nước. Do việc lựa chọn đề tài chưa phù hợp với khả năng và điều kiện về thời gian
đẫn tới hệ quả khi tác giả thực hiện các nghiên cứu không thể thực hiện điều được hết
khối lượng công việc như yêu cầu của đề tài. Vì vậy trong bài viết, tác giả mới đề cập
được hai góc độ trong vấn đề là về phía người lao động và một phần nhỏ đánh giá về
mặt chủ trương chính sách của Nhà nước đối với việc mở rộng đối tượng tham gia
BHXH TN trên địa bàn tỉnh Nam Định. Nếu có thể được tiếp tục thực hiện nghiên


cứu này trong tương lai thì tác giả cần xây dựng thang đo thứ hai dành cho cơ quan
BHXH.
Thứ hai, nghiên cứu chỉ được thực hiện đối với mẫu người lao động trên địa
bàn tỉnh Nam Định nên khả năng tổng quát hóa chưa cao. Khả năng tổng quát hóa
sẽ cao hơn nếu nghiên cứu này được thực hiện chọn mẫu tại nhiều tỉnh, thành phố
khác của Việt Nam. Đây là một hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Thứ ba, đề tài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất (

Phương pháp chọn mẫu thuận tiện) dẫn tới tính đại diện của mẫu chưa cao. Các
nghiên cứu tiếp theo nếu như có điều kiện về thời gian và khả năng thì tác giả sẽ
lựa chọn phương pháp chọn mẫu xác suất. Nó sẽ có tính đại diện và khái quát cao
hơn.
Cuối cùng, nghiên cứu mới kiểm tra tính tương quan và kiểm định mơ hình lý
thuyết bằng phân tích hồi quy tuyến tính. Để tốt hơn, các phương pháp phân tích
hiện đại cần được sử dụng như ứng dụng mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM
5.
Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần như tài liệu tham khảo, phụ lục… Luận văn được kết cấu
thành các chương như sau:
Chương 1.Khái quát về bảo hiểm xã hội tự nguyện và các nhân tố ảnh hưởng
đến việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Nam Định
Chương 2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Nam Định, hạn chế và nguyên nhân
Chương 3. Giải pháp mở rộng đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện
tại tỉnh Nam Định




×