Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ lẻ tại tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 141 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





NGUYỄN QUỐC BÌNH




CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ QUAN TÂM
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
CỦA NHỮNG NGƯỜI BUÔN BÁN NHỎ
LẺ TẠI TỈNH PHÚ YÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ











Khánh Hòa – 2013





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





NGUYỄN QUỐC BÌNH




CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ QUAN TÂM
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
CỦA NHỮNG NGƯỜI BUÔN BÁN NHỎ
LẺ TẠI TỈNH PHÚ YÊN


Ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102




LUẬN VĂN THẠC SĨ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ HUY TỰU



Khánh Hòa – 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn


Nguyễn Quốc Bình








































ii

LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập, nghiên cứu và đến nay đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đây là kết quả nghiên cứu đầu tiên của bản thân, vì vậy sự giúp đỡ từ các Thầy cô, bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình là rất lớn. Trước tiên, tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, quý
thầy cô Trường Đại học Nha Trang đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ
trợ cho tôi trong suốt thời gian theo học tại trường. Xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều
kiện giúp đỡ của Lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, các anh chị đồng
nghiệp đã hỗ trợ tôi trong thời gian nghiên cứu tại Phú Yên. Xin cảm ơn các anh chị là
người lao động buôn bán nhỏ, lẻ đã bỏ ra chút ít thời gian quý báu của mình để hoàn
thành bảng câu hỏi phỏng vấn. Xin gởi lời cảm ơn đến tập thể học viên lớp Cao học
Quản trị kinh doanh khóa 2011 và gia đình đã góp ý và động viên, cổ vũ tôi trong suốt
quá trình học tập; đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hồ Huy Tựu đã
giảng dạy và hỗ trợ tôi rất nhiều trong thời gian học tập và thực hiện đề tài. Xin chân
thành cảm ơn tất cả!
Luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của Quý thầy cô và các bạn.


















iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 4
5. Những kết quả đạt được của đề tài 4
5.1. Về mặt lý luận 4
5.2. Về mặt thực tiễn 5
6. Kết cấu của luận văn 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 7
1.1. Tổng quan tài liệu về vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước 7
1.2. Cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 9
1.2.1. Khái niệm, bản chất, vai trò BHXH 9

1.2.1.1. Khái niệm BHXH 9
1.2.1.2. Bản chất của BHXH 10
1.2.1.3. Vai trò của BHXH 12
1.2.1.4. Phân biệt BHXH với Bảo hiểm thương mại 13
1.2.2. Chính sách BHXH nói chung 15
1.2.2.1. Khái niệm chính sách BHXH 15
1.2.2.2. Chính sách BHXH trong hệ thống an sinh xã hội 15
1.2.2.3. Các chính sách BHXH và các chế độ BHXH hiện hành tại Việt Nam 16
1.2.3. Chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện 17
1.2.3.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội tự nguyện 17
1.2.3.2. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội tự nguyện 18
1.2.4. Cơ sở lý thuyết chung về hành vi tiêu dùng 18


iv

1.2.4.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA) 18
1.2.4.2. Mô hình hành vi dự định (TPB) 20
1.2.5. Các giả thuyết tác động đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ tại tỉnh Phú Yên 21
1.2.5.1. Sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện 21
1.2.5.2. Thái độ đối với việc tham gia BHXH 22
1.2.5.3. Kỳ vọng của gia đình 22
1.2.5.4. Cảm nhận hành vi xã hội 23
1.2.5.5. Ý thức sức khỏe khi về già 23
1.2.5.6. Trách nhiệm đạo lý 23
1.2.5.7. Kiểm soát hành vi 24
1.2.5.8. Kiến thức 24
1.2.5.9. Cảm nhận rủi ro 25
1.2.5.10. Thu nhập 25

1.2.5.11. Tuổi 26
1.2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất 27
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU 28
2.1. Giới thiệu về BHXH tỉnh Phú Yên 28
2.2. Thực trạng và kết quả tham gia BHXH TN của Người dân tại tỉnh Phú Yên 31
2.2.1. Thực trạng quá trình thực hiện chính sách BHXH TN thời gian qua 31
2.2.2. Kết quả đạt được 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu 33
2.3.1. Quy trình nghiên cứu 34
2.3.2. Xây dựng thang đo
37
2.3.2.1 Thái độ đối với việc tham gia BHXH 37
2.3.2.2. Kỳ vọng của gia đình 37
2.3.2.3. Cảm nhận hành vi xã hội 38
2.3.2.4. Ý thức sức khỏe khi về già 39
2.3.2.5. Trách nhiệm đạo lý 39
2.3.2.6. Kiểm soát hành vi 40
2.3.2.7. Kiến thức 41



v

2.3.2.8. Cảm nhận rủi ro 41
2.3.2.9. Thang đo Thu
nhập 42

2.3.2.10. Thang đo Tuổi 42
2.3.2.11. Thang đo sự quan tâm tham gia BHXH TN 43
2.3

.3. Nghiên cứu chính thức
43
2.3.3.1. Xác định cỡ mẫu, quy cách chọn mẫu 44
2.3.3.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 44
2.3.3.3. Phương pháp chọn mẫu và thu thập thông tin 45
2.3.4. Các phương pháp phân tích dữ liệu 46
2.3.4.1. Phương pháp phân tích độ tin cậy của thang - Hệ số Cronbach’s Alpha 46
2.3.4.2. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) 46
2.3.4.3. Phương pháp phân tích tương quan và hồi quy 48
2.3.5. Các bước phân tích dữ liệu 49
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 51
3.1. Mô tả mẫu 51
3.1.1. Về giới tính 51
3.1.2. Về trình độ học vấn 52
3.1.3. Về Công việc 53
3.1.4. Về thu nhập 54
3.1.5. Đã biết đến chính sách BHXH TN 55
3.1.6. Đã từng tham gia BHXH 55
3.1.7. Về tuổi 56
3.2. Giá trị các chỉ báo quan sát 56
3.3. Thủ tục phân tích mô hình 58
3.4. Đánh giá mô hình đo lường 59
3.4.1 Phân tích thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha 59
3.4.1.1. Độ tin cậy của thang đo “ Thái độ” 59
3.4.1.2. Độ tin cậy của thang đo “Kỳ vọng của gia đình” 59
3.4.1.3. Độ tin cậy của thang đo “Cảm nhận hành vi xã hội” 60
3.4.1.4. Độ tin cậy của thang đo “Ý thức sức khỏe khi về già” 60
3.4.1.5. Độ tin cậy của thang đo “Trách nhiệm đạo lý” 61
3.4.1.6. Độ tin cậy của thang đo “Kiểm soát hành vi” 61



vi

3.4.1.7. Độ tin cậy của thang đo “Kiến thức về BHXH TN” 62
3.4.1.8. Độ tin cậy của thang đo “Cảm nhận rủi ro” 62
3.4.1.9. Độ tin cậy của thang đo “Sự quan tâm tham gia BHXH TN” 63
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA 63
3.4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA chung cho tất cả thang đo 63
3.4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cuối cùng 66
3.4.3. Tính toán các biến và tạo ra biến bậc 2 của biến TUỔI và THU NHẬP 67
3.4.4. Phân tích tương quan 69
3.4.5. Phân tích hồi quy 71
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 77
4.1. Bàn luận kết quả 77
4.2. Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần phát triển BHXH TN ở tỉnh Phú Yên 80
4.2.1. Kích thích người lao động buôn bán nhỏ lẻ tăng sự quan tâm tham gia BHXH tự
nguyện 80
4.2.2.
Giải pháp về mặt chính sách luật pháp về BHXH TN 81
4.2.3. Hình thành mạng lưới đại lý thu, gia tăng chất lượng dịch vụ 82
KẾT LUẬN – HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI – KIẾN NGHỊ 84
1. Kết luận 84
2. Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai 85
3. Kiến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 1: Những quy định cơ bản về Bảo hiểm xã hội tự nguyện 91
PHỤ LỤC 2:
Phiếu khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến
sự quan tâm tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện 98

PHỤ LỤC 3: Kết quả kiểm định các thông số, Cronbach’s alpha, EFA và phân tích
hồi quy 102








vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH: An sinh xã hội
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHXH BB: Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH TN: Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT: Bảo hiểm Y tế
BHYT TN: Bảo hiểm Y tế tự nguyện
EFA (Exploration Factor Analysis): Phân tích nhân tố khám phá
SPSS: (Statistical Package for Social Sciences): Phần mềm xử lý thống kê dùng
trong các ngành khoa học xã hội
























viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân biệt BHXH với Bảo hiểm thương mại 14
Bảng 2.1: Số liệu thu BHXH tự nguyện qua 5 năm (2008 – 2012) 33
Bảng 2.2: Số người tham gia BHXH tự nguyện phân theo địa bàn năm 2012 33
Bảng 2.3: Tiến độ triển khai thực hiện nghiên cứu của đề tài 35

Bảng 2.4: Thang đo Thái độ 37

Bảng 2.5: Thang đo Kỳ vọng của gia đình 38

Bảng 2.6: Thang đo
Cảm nhận hành vi xã hội 38

Bảng 2.7: Thang đo
Ý thức sức khỏe 39
Bảng 2.8: Thang đo Trách nhiệm đạo lý 40
Bảng 2.9: Thang đo Kiểm soát hành vi 40

Bảng 2.10: Thang đo
kiến thức về BHXH tự nguyện 41

Bảng 2.11: Thang đo
Cảm nhận rủi ro 42

Bảng 2.12: Thang đo sự quan tâm tham gia BHXH TN 43

Bảng 2.13: Bảng phân số lượng mẫu theo đơn vị hành chính 45
Bảng 3.1: Các thông số thống kê mô tả của các biến quan sát 57
Bảng 3.2: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Thái độ” 59
Bảng 3.3: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Kỳ vọng của gia đình” 59
Bảng 3.4 Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Cảm nhận hành vi xã hội” 60
Bảng 3.5: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Ý thức sức khỏe khi về già” 60
Bảng 3.6: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Trách nhiệm đạo lý” 61
Bảng 3.7: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Kiểm soát hành vi” 61
Bảng 3.8: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Kiến thức về BHXH TN” 62
Bảng 3.9: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Cảm nhận rủi ro” lần 2 62
Bảng 3.10: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Sự quan tâm tham gia BHXH TN” 63
Bảng 3.11: Phân tích nhân tố khám phá EFA chung cho tất cả thang đo 64
Bảng 3.12: Phân tích nhân tố khám phá EFA cuối cùng 66
Bảng 3.13: Bảng tính trung bình của biến thu nhập và tuổi 68
Bảng 3.14: Phân tích tương quan 69
Bảng 3.15: Phân tích hồi quy 71
Bảng 3.16: Hệ số hồi quy của các nhân tố 72

Bảng 3.17: Phân tích tác động bậc 2 của “Thu nhập” lên “Sự quan tâm” 74
Bảng 3.18: Phân tích tác động bậc 2 của “Tuổi” lên “Sự quan tâm” 75


ix

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Tổng thể Hệ thống BHXH của Việt Nam 17
Hình 1.2: Mô hình hành động hợp lý (TRA) 20
Hình 1.3: Mô hình hành vi dự định (TPB) 20
Hình 1.4: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH TN 27
Hình 2.1: Quy trình Nghiên cứu 36
Hình 3.1: Phân bố mẫu theo giới tính 51
Hình 3.2: Phân bố mẫu theo trình độ học vấn 52
Hình 3.3: Phân bố mẫu theo công việc 53
Hình 3.4: Phân bố mẫu theo thu nhập 54
Hình 3.5: Phân bố mẫu đã biết đến chính sách BHXH TN 55
Hình 3.6: Phân bố mẫu đã từng tham gia BHXH 55
Hình 3.7: Phân bố mẫu theo độ tuổi 56
Hình: 3.8: Đồ thị phần dư 73
Hình 3.9 : Đồ thị Mối quan hệ giữa "Quan tâm" và "Thu nhập (INC)" 74
Hình 3.10: Đồ thị Mối quan hệ giữa "Quan tâm" và "Tuổi (AGE)" 75
Hình 4.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH TN của
người lao động buôn bán nhỏ, lẻ sau khi phân tích 78













1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách cơ bản trong hệ thống an sinh xã
hội của mỗi quốc gia. Ở nước ta, việc phát triển hệ thống BHXH, xây dựng loại hình
bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) được xác định là một trong những giải pháp
chủ yếu để phát triển hệ thống an sinh xã hội của nước ta trong giai đoạn tới.
Quan điểm về việc xây dựng và thực hiện BHXH NTN để đảm bảo quyền được
tham gia bảo hiểm xã hội của mọi người lao động đã được Đảng và Nhà nước ta quan
tâm từ rất sớm. Ngay từ khi xây dựng Bộ Luật Lao động năm 1994, tại Điều 140
Chương XII của Bộ Luật Lao động được Quốc hội khoá IX thông qua năm 1994, đã
quy định “các loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tự nguyện được áp dụng đối
với từng loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp để bảo đảm cho người lao động
được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thích hợp”, Bộ luật Lao động 2003 cũng quy
định rõ: cần “xây dựng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người lao động chưa
tham gia BHXH bắt buộc”, những quy định này cũng nhằm mục đích: "Từng bước mở
rộng vững chắc hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội. Tiến tới áp dụng chế độ
bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động, mọi tầng lớp nhân dân" như Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc đã đề ra.
Như vậy, cùng với BHXH bắt buộc, BHXH TN ra đời sẽ góp phần làm đầy đủ,
hoàn thiện hơn pháp luật BHXH nước ta, bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật về
BHXH cho mỗi người lao động, là điều kiện, yếu tố khuyến khích nền kinh tế nhiều

thành phần phát triển.
Đáp ứng yêu cầu đó, Ngày 29 tháng 6 năm 2006, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội
khoá XI Luật BHXH đã được thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 và
chế độ BHXH TN được thực hiện từ ngày 01/01/2008, mở ra cơ hội cho hơn 30 triệu
lao động ở khu vực phi chính thức (là người lao động làm việc không thuộc phạm vi
tham gia BHXH bắt buộc) được tham gia BHXH TN.
Kể từ khi có hiệu lực thi hành, chế độ BHXH tự nguyện đã đáp ứng được nhu
cầu và nguyện vọng của đông đảo của người lao động thuộc khu vực không chính
thức, theo đánh giá tình hình thực hiện chính sách BHXH giai đoạn 2008-2011 của Bộ
LĐ-TB&XH: phạm vi đối tượng tham gia vào các loại hình BHXH ngày càng mở
rộng, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về BHXH đã được xây dựng và ban hành


2

khá đồng bộ, tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện chế độ chính sách BHXH. Nhận
thức của người lao động, người sử dụng lao động và các tầng lớp nhân dân về chính
sách được nâng cao nên đối tượng tham gia BHXH năm sau cao hơn năm trước, số
người tham gia BHXH tự nguyện tăng từ 6.110 người năm 2008 lên 75.209 người năm
2009, năm 2010 là 81.319, năm 2011 là 104.518 người và ước thực hiện năm 2012 số
người tham gia BHXH tự nguyện là 116.000 người. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt
được Bộ LĐ-TB&XH cũng đánh giá thực trạng: “Số người tham gia BHXH tự nguyện
còn thấp so với tiềm năng, mới chỉ chiếm 0,22% tổng số đối tượng thuộc diện tham
gia, chủ yếu tập trung ở những người đã có thời gian công tác, muốn đóng thêm để
hưởng chế độ hưu trí. Chính sách BHXH tự nguyện chưa thực sự hấp dẫn người lao
động như mục tiêu đặt ra; Quy định về mức đóng còn chưa phù hợp, mức thấp nhất
hiện nay là 210.000 đồng (20% tiền lương tối thiểu chung), Mức đóng này được xem
là khá cao so với đại bộ phận người dân khu vực nông thôn”.
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 được công bố
tháng 6 năm 2010, dân số của Phú Yên là 852.231 người, trong đó dân số trong độ tuổi

lao động là 564.176 người (chiếm 66.2%). Theo báo cáo của BHXH tỉnh Phú Yên,
tính đến ngày 30/9/2012 có 47.584 người tham gia BHXH bắt buộc và 478 người tham
gia BHXH TN chủ yếu những người đã có thời gian công tác tham gia BHXH bắt
buộc muốn đóng thêm để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí. Như vậy, còn rất nhiều
lao động chưa tham gia BHXH, trong đó phần lớn lao động thuộc khu vực phi chính
thức, đặc biệt là người lao động buôn bán nhỏ, lẻ có thu nhập ổn định chưa được quan
tâm, chú trọng khai thác.
Theo đánh giá của UBND tỉnh Phú Yên tại Công văn số 1011/UBND-VX ngày
23/4/2012 về việc thực chính sách BHXH, BHYT thì số người tham gia BHXH TN
chưa cao. Nguyên nhân số lượng người tham gia BHXH tự nguyện còn ít là do các
nhân tố: rào cản tâm lý, thái độ, thu nhập, trình độ học vấn, sự quan tâm đến sức khỏe,
nhận thức xã hội còn hạn chế …. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan thì có thể
nói một lý do quan trọng xuất phát từ công tác chỉ đạo, tuyên truyền vận động nhân
dân tham gia BHXH tự nguyện của các cấp, các ngành chưa đạt hiệu quả và thiếu cơ
chế để thu hút và chính sách hỗ trợ người lao động. Bên cạnh đó, tuy có khá nhiều
nghiên cứu liên quan đến việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng các sản phẩm, dịch vụ (Lê Văn Huy, 2006; Hồ Huy Tựu, 2008; Lê Thị Hương


3

Giang, 2010), nhưng theo hiểu biết của tác giả thì chưa có đề tài nào nghiên cứu về
các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của
những người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Phú Yên cũng như tại Việt Nam.
Với các lý do trên, tôi chọn đề tài: "Các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ, lẻ tại tỉnh Phú
Yên" để làm đề tài nghiên cứu
.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá cảm nhận của người lao động buôn bán
nhỏ, lẻ về các nhân tố, cả thuận lợi lẫn bất lợi, ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh Phú Yên. Để giải quyết mục tiêu chung này, đề tài
hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ ở tỉnh Phú Yên, từ đó xây dựng mô hình
nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH
tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ ở tỉnh Phú Yên.
- Kiểm định mô hình giả thuyết và xác định các thành phần ảnh hưởng sự quan
tâm tham gia BHXH tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ ở tỉnh Phú Yên
- Dựa vào kết quả khảo sát, nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm
phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở tỉnh Phú Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng theo quy định của chính sách BHXH tự
nguyện. Cụ thể là người lao động buôn bán nhỏ, lẻ tại Phú Yên, 18 tuổi trở lên, có đủ
năng lực để trả lời các câu hỏi điều tra. Đề tài dự kiến thu thập một mẫu đại diện gồm
360 người lao động làm cơ sở nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: người lao động buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn tỉnh Phú
Yên, thời gian nghiên cứu: 6 tháng, từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 03 Năm 2013





4

4. Phương pháp nghiên cứu:
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên, đề tài được thực hiện dựa
trên cơ sở các mô hình liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của người tiêu dùng, của khách hàng do các học viên, các nhà khoa học

đã công bố trong và ngoài nước, các lý thuyết về hành vi và các tài liệu có liên quan
khác.
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 bước chính: Nghiên cứu sơ bộ
thông qua phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp
định lượng.
- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính với
kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn cá nhân. Mục đích của nghiên cứu này nhằm
khám phá các biến số mới và dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo các nhân tố ảnh
hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ,
lẻ.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn người lao động
buôn bán nhỏ, lẻ chưa tham gia BHXH tự nguyện tại tỉnh Phú Yên.
- Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
+ Phân tích thống kê mô tả mẫu thu thập.
+ Kiểm định độ tin cậy của các thang đo: bằng hệ số Cronbach Alpha để phát
hiện những chỉ báo không đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu.
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA: bóc tách, sắp xếp các chỉ báo đo lường các
khái niệm, biến tiềm ẩn.
+ Kiểm định mô hình giả thuyết và các giả thuyết đề xuất bằng phân tích hồi
quy.
5. Những kết quả đạt được của đề tài:
Với nội dung và kết quả nghiên cứu như đã thực hiện, đề tài đã có những ý
nghĩa về những mặt sau:
5.1. Về mặt lý luận:
Kết quả của nghiên cứu góp phần củng cố và bổ sung cơ sở lý thuyết về những
nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao
động khu vực phi chính thức mà trọng tâm là khu vực buôn bán nhỏ, lẻ.



5

5.2. Về mặt thực tiễn:
- Nghiên cứu là một trong những đóng góp thực tiễn cho ngành Bảo hiểm xã
hội tỉnh Phú Yên và ngành BHXH Việt Nam trong việc mở rộng và phát triển đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện.
- Từ kết quả nghiên cứu, ngành BHXH sẽ biết được các yếu tố nào có ảnh
hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ,
lẻ, định hướng cho các nghiên cứu liên quan đến người lao động khu vực khác thuộc
khu vực lao động phi chính thức. Đồng thời làm rõ thực trạng tình hình BHXH tự
nguyện thời gian qua, phân tích những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết và khuyến
nghị định hướng phát triển, cũng như giải pháp phát triển đối tượng BHXH tự nguyện
trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn:
Kết cấu của luận văn gồm các phần và chương
như

sau:

Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận, mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Các nội dung chính của Chương là tổng quan tài liệu về vấn đề nghiên cứu, các
cơ sở lý thuyết về bảo hiểm xã hội và chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện, cơ sở lý
thuyết về hành vi của người tiêu dùng gồm: Thuyết hành động hợp lý (TRA) và Lý
thuyết hành vi hoạch định (TPB-Ajzen, 1991), trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên
cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 2: Một số đặc điểm hoạt động của ngành BHXH tỉnh Phú Yên và phương
pháp nghiên cứu
Chương này sẽ đề cập đến quá trình hình thành, phát triển của ngành BHXH
tỉnh Phú Yên, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao; làm rõ

thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Đồng thời tập trung vào việc trình bày quy trình nghiên cứu và các phương pháp sử
dụng để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá cảm nhận của người lao động
buôn bán nhỏ, lẻ về các nhân tố, cả thuận lợi lẫn bất lợi, ảnh hưởng đến sự quan tâm
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh Phú Yên.



6

Chương 3: Phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu
Trong chương này, tác giả tiến hành phân tích đặc điểm mẫu điều tra với số
mẫu hợp lệ đủ điều kiện để đưa vào phân tích. Đồng thời tiến hành kiểm định các
thang đo, mô tả, phân tích các nhân tố tác động đến mức độ quan tâm tham gia BHXH
tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Phân tích hệ
số Cronbach’s alpha, EFA và kiểm định mô hình giả thuyết và các giả thuyết đề xuất
bằng phân tích hồi quy.
Chương 4: Bàn luận kết quả và các giải pháp
Ở chương này sẽ bàn luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố và ảnh hưởng của
chúng đến mức độ quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của người lao động. Từ đó đề
xuất các giải pháp để phát triển đối tượng BHXH tự nguyện trong thời gian tới.
Kết luận - Hạn chế của đề tài - Kiến nghị
Nêu lên mục đích của đề tài, kết quả đạt được có ý nghĩa trong thực tiến, những
hạn chế trong quá trình thực hiện và đưa ra những kiến nghị để chính sách BHXH tự
nguyện thực sự đến gần với người lao động, đảm bảo an sinh xã hội trong tương lai.









7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tài liệu về vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước
Hiện nay, có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến việc nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, theo sự hiểu biết của tác giả hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về
các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của
những người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Phú Yên, cũng như những đề tài và
bài viết với nội dung liên quan có rất ít ở trong và ngoài nước. Đề tài này cung cấp
một số các nghiên cứu chính, quan trọng liên quan đến lĩnh vực này trong thời gian
gần đây.
Một là, Trần Quốc Toàn, Lê Trường Giang, công trình nghiên cứu về: Các giải
pháp thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động thuộc khu vực nông, ngư
và tiểu thủ công nghiệp, năm 2001. Công trình có ý nghĩa khoa học và xã hội rất lớn,
phù hợp với xu thế mở rộng đối tượng tham gia BHXH, góp phần mở rộng mạng lưới
và loại hình BHXH cụ thể:
- Đã nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hoá theo logic, hợp lý, chặt chẽ những
vấn đề lý luận khoa học về BHXH tự nguyện như nguyên tắc đoàn kết, tương trợ giữa
những người tham gia BHXH tự nguyện và vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ quỹ
và bảo toàn, phát triển quỹ BHXH tự nguyện.
- Đã nghiên cứu và đề cập các nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện
BHXH tự nguyện, trong đó đi sâu vào đặc điểm lao động và tiêu thụ sản phẩm trong
nông nghiệp, ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp để đánh giá khả năng tham gia
BHXH của người lao động, làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu,
xây dựng cơ chế, chính sách.
- Đã đi sâu nghiên cứu, phân tích việc thực hiện BHXH nông dân ở Nghệ An

trên các giác độ quy định về chính sách; về tổ chức thực hiện thu, chi, quản lý đối
tượng và tổ chức bộ máy; về an toàn quỹ, tức là đảm bảo khả năng chi trả và cân đối
quỹ; về đảm bảo giá trị thực tế tiền lương hưu từ nguồn của BHXH tự nguyện. Nghiên
cứu và xác định các giải pháp thực hiện BHXH tự nguyện, trong đó có các giải pháp
về quản lý thu, quản lý chi, giải pháp về tổ chức bộ máy và về đầu tư tăng trưởng quỹ
BHXH tự nguyện.


8

- Đã đề cập tới mối liên hệ giữa BHXH tự nguyện với BHXH bắt buộc và đề
xuất chuyển đổi BHXH nông dân sang loại hình BHXH tự nguyện (do mức đóng
BHXH nông dân quá thấp, không phù hợp với BHXH bắt buộc). Đây là cơ sở để hạn
chế việc mở rộng phạm vi thực hiện BHXH nông dân.
Các giải pháp thực hiện BHXH nông dân đã góp những kiến giải khoa học để
các cơ quan có thẩm quyền tiếp tục nghiên cứu, cụ thể hoá trong các văn bản hướng
dẫn tổ chức thực hiện và được áp dụng từng bước trong quá trình triển khai trên địa
bàn cả nước.
Hai là, Nghiên cứu của Đổng Quốc Đạt (2008) về “Thực trạng BHXH khu vực
phi chính thức ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo (8/2008), nghiên cứu
đã đánh giá thực trạng và các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến người lao động chưa tham
gia BHXH tự nguyện như: thu nhập thấp, chưa có tiết kiệm và tích lũy; thiếu hiểu biết
và không có thông tin về chính sách, chế độ BHXH, không muốn tham gia vì chưa tin
tưởng vào hoạt động BHXH hoặc việc thanh toán chế độ BHXH phức tạp. Trên cơ sở
đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp như cải cách thủ tục hành chính, phối hợp
chương trình BHXH tự nguyện với các chương trình mục tiêu quốc gia khác và tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của người lao động.
Ba là, Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Hương Giang (2010), dùng lý thuyết
hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) để giải thích các biến số
ảnh hưởng đến “quyết định mua bảo hiểm tự nguyện xe ô tô- Nghiên cứu thực tiễn tại thành phố

Nha Trang”. Tác giả đã đưa ra một số biến số có thể áp dụng đối với mô hình của đề tài nghiên
cứu như: thu nhập, tuổi tác, thái độ, hiểu biết …
Bốn là, nghiên cứu của 02 tác giả Bùi Sỹ Tuấn – Đỗ Minh Hải (Viện Khoa học
Lao động và Xã hội) trên Tạp chí Lao động (6.2012) “An sinh Xã hội khu vực phi
chính thức: Cần xác định bảo hiểm xã hội là lưới quan trọng”. Nghiên cứu này đã tìm
hiểu khá sâu về khu vực phi chính thức, về lực lượng lao động phi chính thức tại Việt
Nam, theo đó nhấn mạnh khu vực phi chính thức không chịu sự điều chỉnh của các bộ
Luật có liên quan đến tổ chức và lao động và đánh giá các nguyên nhân chính tại sao
theo điều tra khảo sát thì nhu cầu người lao động có nhu cầu tham gia BHXH tự
nguyện rất lớn nhưng số lượng người lao động tham gia BHXH tự nguyện còn thấp.
Một số nguyên nhân như: thu nhập thấp, thời gian đóng kéo dài, trình độ học vấn,
công tác tuyên truyền chưa đến gần với người dân và Truyền thống và tập quán của


9

Việt Nam là người già được con cháu chăm lo nuôi dưỡng nên ít quan tâm đến vấn đề
BHXH cho bản thân. Trên cơ sở đó hai tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để tạo
điều kiện thuận lợi cho khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện.
Năm là, nghiên cứu của Labuan (2012 – Trường Tài chính và kinh doanh quốc
tế, Malaysia) được đăng trên tạp chí Jurnal Pengurusan 34(2012) 11 – 20, một nghiên
cứu về sự tham gia của bảo hiểm hồi giáo.
Tác giả đã dùng lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định
(TPB) để giải thích các biến số ảnh hưởng đến mức độ quan tâm tham gia bảo hiểm
hồi giáo. Trong đó nhấn mạnh các yếu tố như thái độ, cảm nhận hành vi và hiểu biết
về bảo hiểm có liên quan đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm hồi giáo.
Nói chung, các nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến việc tìm hiểu
nguyên nhân nhằm gia tăng số người tham gia bảo hiểm cũng như tìm hiểu các yếu tố
tác động đến ý định tham gia bảo hiểm của người lao động, trong đó đa số các nghiên
cứu định lượng đều dùng lý thuyết hành vi tiêu dùng dự định (TPB - Theory of

planned behaviour) để giải thích, chứng minh. Vì vậy, đề tài này vận dụng lý thuyết
TPB làm cơ sở để đo lường sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của người lao
động buôn bán nhỏ lẻ tại tỉnh Phú Yên, cũng như nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân
tố đến sự quan tâm của người lao động.
1.2. Cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm, bản chất, vai trò BHXH
1.2.1.1. Khái niệm BHXH
Lịch sử phát triển của xã hội cho thấy trong quá trình tồn tại và phát triển nhu
cầu cơ bản của con người là ăn, mặc, ở Để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu này, con người
phải lao động làm ra những sản phẩm cần thiết. Xã hội càng phát triển, mức độ thỏa
mãn các nhu cầu của con người ngày càng cao. Trong thực tế cuộc sống, không phải
người lao động nào cũng có đủ điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động để hoàn
thành nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống
ấm no hạnh phúc. Bởi lẽ, người nào cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất hạnh như
ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do những ảnh hưởng của
tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác nhân xã hội khác
Khi rơi vào các trường hợp đó, thì ngoài những nhu cầu thiết yếu của con người còn
xuất hiện thêm nhu cầu mới. Bởi vậy, muốn tồn tại, con người và xã hội loài người


10

phải tìm ra những cách giải quyết khác nhau.
Để khắc phục những rủi ro, bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia
đình thì ngoài việc tự mình khắc phục, người lao động còn được sự bảo trợ của cộng
đồng và xã hội. Sự tương trợ dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức
khác nhau. Những yếu tố đoàn kết, hướng thiện đó đã tác động tích cực đến ý thức và
công việc xã hội của các Nhà nước dưới các chế độ xã hội khác nhau. Trong quá trình
phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống BHXH đã
có những cơ sở để hình thành và phát triển.

Sự bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đã buộc những
người làm công ăn lương tìm cách khắc phục bằng những hành động tương thân,
tương ái (lập các quỹ tương tế, các hội đoàn ); đồng thời, đòi hỏi giới chủ và Nhà
nước phải có trợ giúp bảo đảm cuộc sống cho họ. Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều
bang đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị
giảm thu nhập vì bệnh tật. Lúc đầu chỉ có giới thợ tham gia, dần dần các hình thức bảo
hiểm mở rộng ra cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật. Đến cuối
những năm 1880, BHXH đã mở ra hướng mới. Sự tham gia là bắt buộc và không chỉ
người lao động đóng góp mà giới chủ và Nhà nước cũng phải thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cơ chế ba bên. Tính chất đoàn kết và san sẻ lúc này được thể hiện rõ nét và
BHXH dần dần đã trở thành một trụ cột cơ bản của hệ thống An sinh xã hội và được
tất cả các nước thừa nhận là một trong những quyền con người.
Từ đó khái niệm BHXH được khái quát như sau:
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động, chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
1.2.1.2. Bản chất của BHXH
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát triển
kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH có điều kiện
ra đời phát triển. Vì vậy, sự ra đời và phát triển của BHXH phản ánh sự phát triển của
nền kinh tế. Một nền kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân thấp kém không thể
có một hệ thống BHXH vững mạnh được. Kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH
càng đa dạng, các chế độ BHXH ngày càng mở rộng, các hình thức BHXH ngày càng
phong phú.


11

Thực chất BHXH là sự tổ chức chia sẻ hậu quả của những rủi ro xã hội hoặc
các sự kiện bảo hiểm. Sự chia sẻ này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử

dụng quỹ tiền tệ tập trung hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và
các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Như vậy, BHXH cũng là quá trình phân
phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP, được
xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH như ốm đau,
sinh đẻ, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), già yếu, chết Xét trong
nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực hiện cả theo chiều dọc và chiều
ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối của chính bản thân người lao động
theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại thu khi còn khả năng làm việc và khi không
còn khả năng làm việc). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những người
khỏe mạnh cho người ốm đau, bệnh tật; giữa những người trẻ cho người già; giữa
những người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp Nói cách khác, đây là sự
phân phối lại thu nhập theo không gian.
Qua đây có thể thấy, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn kinh
tế cho người lao động và gia đình họ. BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá
nhân và tổng sản phẩm trong nước (GDP) để thỏa mãn nhu cầu an toàn kinh tế của
người lao động và an toàn xã hội. BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xã
hội. Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của người lao
động và gia đình họ luôn được bảo đảm trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã
hội, do có sự san sẻ rủi ro của BHXH, người lao động chỉ phải đóng góp một khoản
nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một lượng vật chất
đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên tắc “lấy của
số đông bù cho số ít”.
Tuy nhiên, tính kinh tế và tính xã hội của BHXH không tách rời mà đan xen lẫn
nhau. Khi nói đến sự bảo đảm kinh tế cho người lao động và gia đình họ là đã nói đến
tính xã hội của BHXH, ngược lại, khi nói tới sự đóng góp ít nhưng lại đủ trang trải mọi
rủi ro xã hội thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.
Dưới góc độ kinh tế, BHXH là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc sống cho
người lao động khi họ bị giảm hay mất khả năng lao động. Có nghĩa là tạo ra một
khoản thu nhập thay thế cho người lao động khi họ gặp phải các rủi ro thuộc phạm vi
BHXH.



12

Dưới góc độ chính trị, BHXH góp phần liên kết giữa những người lao động
xuất phát từ lợi ích chung của họ.
Dưới góc độ xã hội, BHXH được hiểu như là một chính sách xã hội nhằm đảm
bảo đời sống cho người lao động khi thu nhập của họ bị giảm hay mất. Thông qua đó
bảo vệ và phát triển lực lượng lao động xã hội, lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao
động ổn định trật tự xã hội.
1.2.1.3. Vai trò của BHXH
BHXH với các chế độ trợ cấp của mình sẽ tạo nên một hệ thống chăm lo và bảo
vệ người lao động và gia đình họ khi gặp phải các rủi ro làm giảm hoặc mất đi nguồn
thu nhập. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của đất nước, vai trò của
BHXH trong hệ thống An sinh xã hội và trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ngày càng to lớn. Có thể khái quát vai trò của BHXH như sau:
Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia BHXH.
Những người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ
bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc chết. Nhờ có sự thay thế hoặc
bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục nhanh chóng những tổn thất về
vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động
bình thường.
Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh tế - xã
hội. Để phòng tránh, giảm thiểu tổn thất, các đơn vị sử dụng lao động phải đề ra các
quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc người lao động tuân thủ. Nhưng khi có rủi
ro xảy ra cho người lao động, quỹ BHXH chi trả kịp thời, tạo điều kiện cho người lao
động nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất. Từ đó góp phần quan trọng làm ổn
định nền kinh tế và xã hội.
Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động, người sử
dụng lao động và Nhà nước. BHXH được hình thành trên cơ sở quan hệ lao động, giữa

các bên tham gia và được hưởng BHXH. Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách
BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động sự
nghiệp BHXH. Người sử dụng và người lao động có trách nhiệm đóng góp để hình
thành quỹ BHXH. Người lao động và gia đình họ được cung cấp tài chính từ quỹ
BHXH khi có đủ điều kiện theo quy định. Từ đó tạo được niềm tin của người lao động
đối với người sử dụng khuyến khích người lao động phấn khởi, tinh thần trách nhiệm


13

của họ cũng được nâng lên trong lao động sản xuất.
Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Một
mặt quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho bản thân và gia đình
người lao động, mặt khác phần quỹ nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục tiêu bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Xét cả hai mặt trên thì hoạt
động của quỹ BHXH đều nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, phân phối
trong BHXH là sự phân phối lại theo hướng có lợi cho người có thu nhập thấp, là sự
chia sẻ giữa những người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người
ốm yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Từ
đó BHXH làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, góp phần bảo
đảm sự công bằng xã hội.
Năm là, BHXH trực tiếp thể hiện mục tiêu, lý tưởng, bản chất của chế độ chính
trị xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã và đang phấn đấu để xây
dựng thành nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
1.2.1.4. Phân biệt BHXH với Bảo hiểm thương mại
Bảo hiểm thương mại hoạt động kinh doanh với mục đích kiếm lời trên cơ sở
huy động các nguồn tài lực thông qua việc thu phí bảo hiểm của những người tham gia
bảo hiểm để tạo lập quỹ và sử dụng chúng để bồi thường tổn thất cho các đối tượng
tham gia bảo hiểm khi xẩy ra rủi ro theo hợp đồng bảo hiểm. Ở Việt Nam, Bảo hiểm
thương mại đang hoạt động với hai loại hình bảo hiểm là Bảo hiểm phi nhân thọ và

Bảo hiểm nhân thọ. Tương ứng với mỗi loại hình bảo hiểm có rất nhiều sản phẩm khác
nhau. Bảo hiểm phi nhân thọ có các sản phẩm như: bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm tàu,
bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm sức khỏe, tai nạn, con người, bảo hiểm trách nhiệm, bảo
hiểm dầu khí, hàng không, bảo hiểm hỏa hoạn, kỹ thuật - tài sản. Bảo hiểm nhân thọ
có các sản phẩm như: An sinh giáo dục, an khang thịnh vượng, an bình hưu trí, an
hưởng hưu trí
BHXH hoạt động không vì mục đích kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận mà phục
vụ cho lợi ích xã hội, vì quyền lợi của người tham gia BHXH. Ở Việt Nam, BHXH
được triển khai dưới hai hình thức là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Sản phẩm
của BHXH bắt buộc là trợ cấp hưu trí, tử tuất, mai táng phí, ốm đau, thai sản, nghỉ
dưỡng sức phục hồi sức khoẻ, TNLĐ- BNN, khám chữa bệnh. Sản phẩm của loại hình
BHXH tự nguyện gồm khám chữa bệnh BHYT tự nguyện, riêng loại hình BHXH tự

×