Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của các hộ buôn bán nhỏ, lẻ tại tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 100 trang )


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




NGUYỄN XUÂN CƯỜNG



MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ QUAN TÂM
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA
CÁC HỘ BUÔN BÁN NHỎ, LẺ TẠI TỈNH NGHỆ AN




LUẬN VĂN THẠC SĨ








Khánh Hoà, 2013



2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




NGUYỄN XUÂN CƯỜNG


MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ QUAN TÂM
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA
CÁC HỘ BUÔN BÁN NHỎ, LẺ TẠI TỈNH NGHỆ AN


LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102



Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Huy Tựu





Khánh Hoà, 2013

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Cường


ii

LỜI CẢM ƠN

Hơn hai năm học tập, nghiên cứu và đến nay đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp
cao học là một quảng thời gian khó quên đối với bản thân tôi. Để hoàn thành luận văn
này, một công trình nghiên cứu đầu tiên của bản thân, tôi cần sự giúp đỡ từ các Thầy
cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình là rất lớn. Vì vậy, từ sâu trong tim, tôi muốn gởi
lời tri ân chân tình đến tất cả mọi người liên quan.
Trước tiên, tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô Trường Đại học Nha
Trang đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ cho tôi trong suốt thời
gian theo học tại trường.
Xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm
xã hội tỉnh Nghệ An, các anh chị đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong thời gian nghiên cứu
tại Nghệ An.

Xin cảm ơn các anh chị là người lao động buôn bán nhỏ, lẻ đã bỏ ra chút ít thời
gian quý báu của mình để hoàn thành bảng câu hỏi phỏng vấn.
Xin gởi lời cảm ơn đến tập thể các bạn học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh
khóa 2011 và gia đình đã góp ý và động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hồ Huy Tựu đã giảng dạy và
hỗ trợ tôi rất nhiều trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tất cả!
Luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của Quý thầy cô và các bạn.

Nguyễn Xuân Cường, Nghệ An tháng 11 năm 2013
iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia
BHXH TN của các hộ buôn bán nhỏ lẻ tại Nghệ An. Để giải quyết mục tiêu này, tác giả
đã tiến hành nghiên cứu, lượt khảo các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng nói chung
như TRA và TPB, lượt khảo và đánh giá một cách tổng quát các nghiên cứu trước đây
liên quan đến hành vi người tiêu dùng nói chung và các nghiên cứu về sự quan tâm của
người tiêu dùng dưới góc độ một nhân tố động cơ và các nghiên cứu trong lĩnh vực bảo
hiểm và BHXH nói riêng tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành đánh giá thực trạng tình hình lao động thuộc
đối tượng nghiên cứu cũng như tình hình thực hiện chính sách BHXH TN cho người lao
động tại tỉnh Nghệ An trong thời gian qua. Từ cơ sở trên tác giả đề xuất một mô hình gồm
7 nhân tố: Thái độ, Kỳ vọng gia đình, Ý thức sức khỏe, Trách nhiệm đạo lý, Kiểm soát
hành vi, Kiến thức và Tuyên truyền về BHXH Tn ảnh hưởng đến Sự quan tâm của người
lao động đến việc tham gia BHXH TN.
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã xây dựng một quy trình nghiên
cứu định lượng một cách chặt chẽ kết hợp cả nghiên cứu thực trạng, định tính qua

phỏng vấn tay đôi và định lượng dựa trên dữ liệu điều tra trên diện rộng và điều
chỉnh phù hợp với thực tiễn tại tỉnh Nghệ An. Đề tài cũng thực hiện việc đánh giá
các thang đo bằng một quy trình phân tích 2 bước: phân tích độ tin cậy Cronbach’s
alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân tích chỉ ra có 7 biến chung
được hình như dự định gồm: Thái độ, Kỳ vọng của gia đình, Ý thức sức khỏe, Trách
nhiệm đạo lý, Kiểm soát hành vi, Kiến thức và Tuyên truyền về BHXH TN), bên
cạnh biến phụ thuộc Sự quan tâm tham gia BHXH TN.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy tất cả 7 biến đều tác động có ý nghĩa thống kê
lên Sự quan tâm tham gia BHXH TN. Cũng từ đây, tầm quan trọng của từng biến số được
xác định. Cụ thể, nhân tố tác động mạnh nhất đến Sự quan tâm tham gia BHXH TN là
Tuyên truyền về BHXH TN, tiếp đến là Ý thức sức khỏe, Kiến thức về BHXH TN Các
biến số còn lại, như Thái độ, Kỳ vọng gia đình, Trách nhiệm đạo lý và Kiểm soát hành vi
có ảnh hưởng yếu hơn với cường độ tương đương nhau.
iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH: An sinh xã hội
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHXH BB: Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH TN: Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT: Bảo hiểm Y tế
EFA (Exploration Factor Analysis): Phân tích nhân tố khám phá
SPSS: (Statistical Package for Social Sciences): Phần mềm xử lý thống kê dùng trong
các ngành khoa học xã hội
v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình thu BHXH TN 5 năm qua 23

Bảng 2.2. Số người tham gia BHXH tự nguyện phân theo địa bàn năm 2012 23
Bảng 2.3. Tiến độ triển khai thực hiện nghiên cứu của đề tài 25

Bảng 2.4. Thang đo Thái độ 26

Bảng 2.5. Thang đo Kỳ vọng của gia đình 27

Bảng 2.6. Thang đo
Ý thức sức khỏe khi về già 27
Bảng 2.7. Thang đo Trách nhiệm đạo lý 28
Bảng 2.8. Thang đo Kiểm soát hành vi 29

Bảng 2.9. Thang đo
Kiến thức về BHXH TN 29

Bảng 2.10. Thang đo
Tuyên truyền về BHXH TN 30

Bảng 2.11. Thang đo Sự quan tâm tham gia BHXH TN 31

Bảng 3.1. Các thông số thống kê mô tả của các biến quan sát 42
Bảng 3.2. Phân tích nhân tố EFA lần đầu – Phương sai được giải thích 46
Bảng 3.3 Phân tích nhân tố EFA lần đầu – Ma trận xoay nhân tố 46
Bảng 3.4. Phân tích nhân tố EFA cuối cùng 47
Bảng 3.5. Phân tích nhân tố EFA cuối cùng – Ma trận xoay nhân tố 48
Bảng 3.6. Phân tích nhân tố EFA biến phụ thuộc – Phương sai được giải thích 48
Bảng 3.7. Phân tích nhân tố EFA biến phụ thuộc –Sự quan tâm tham gia BHXH TN 49
Bảng 3.8. Độ tin cậy các cấu trúc khái niệm 49
Bảng 3.9. Phân tích tương quan các cấu trúc khái niệm 50
Bảng 3.10. Bảng hệ số xác định bội và các thông số tóm tắt mô hình 50

Bảng 3.11. Bảng phân tích ANOVA kiểm định sự phù hợp mô hình 51
Bảng 3.12. Kết quả ước lượng hàm hồi quy đa biến 53

vi

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Mô hình hành động hợp lý (TRA) 7
Hình 1.2. Mô hình hành vi dự định (TPB) 7
Hình 1.3. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng sự quan tâm tham gia BHXH TN 11
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu cấu tổ chức BHXH tỉnh Nghệ An tính 21
Hình 2.2. Quy trình Nghiên cứu 25
Hình 3.1. Phân bố mẫu theo giới tính 37
Hình 3.2. Phân bố mẫu theo trình độ học vấn 38
Hình 3.3. Phân bố mẫu theo ngành kinh doanh 38
Hình 3.4. Phân bố mẫu theo thu nhập 39
Hình 3.5. Phân bố mẫu đã biết đến chính sách BHXH TN 40
Hình 3.6. Phân bố mẫu đã từng tham gia BHXH 40
Hình 3.7. Phân bố mẫu theo độ tuổi 41
Hình 3.8. Đồ thị tần suất phân phối phần dư 51
Hình 3.9. Đồ thị P - P phân phối phần dư 52
Hình 3.10. Đồ thị phân tán phần dư theo biến phụ thuộc dự báo 52
Hình 3.11. Mô hình tác động chuẩn hóa của các nhân tố ảnh hưởng 54








vii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ vi
MỤC LỤC vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Đóng góp dự kiến của đề tài 4
5.1. Về mặt lý luận 4
5.2. Về mặt thực tiễn 4
6. Kết cấu của luận văn 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT ĐỀ XUẤT 6
1.1. Cơ sở lý thuyết chung về hành vi người tiêu dùng 6
1.1.1. Lý thuyết hành động hợp lý – TRA 6
1.1.2. Lý thuyết hành vi dự định 7
1.1.3. Các biến số mở rộng trong khung khổ lý thuyết hành vi dự định 8
1.2. Tổng quan tài liệu về vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước 8
1.3 Mô hình và các giả thuyết 11
1.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất 11

1.3.2 Sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện 12
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện 13
1.3.3.1. Thái độ đối với việc tham gia BHXH 13
1.3.3.2. Kỳ vọng gia đình 13
1.3.3.3. Ý thức sức khoẻ khi về già 14
1.3.3.4. Trách nhiệm bản thân (đạo lý) 14
1.3.3.5. Kiểm soát hành vi cảm nhận 15
1.3.3.6. Kiến thức của người dân về BHXH tự nguyện 15
1.3.3.7. Tuyên truyền BHXH tự nguyện 16
viii

1.3.3.8. Các biến số nhân khẩu học 16
Kết luận chương 1 17
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH TỈNH NGHỆ
AN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU 18
2.1. Giới thiệu về BHXH tỉnh Nghệ An 18
2.2. Thực trạng và kết quả tham gia BHXH TN của Người dân tại tỉnh Nghệ An 21
2.2.1. Thực trạng quá trình thực hiện chính sách BHXH TN thời gian qua 21
2.2.2. Kết quả đạt được 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Quy trình nghiên cứu 24
2.3.2. Xây dựng thang đo
26
2.3
.3. Nghiên cứu sơ bộ và chính thức
31
2.3.4. Các phương pháp phân tích dữ liệu 32
Kết luận chương 2 36
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. Mô tả mẫu 37

3.2. Giá trị các biến quan sát 41
3.3. Thủ tục phân tích mô hình 43
3.4. Đánh giá mô hình đo lường bằng độ tin cậy Cronbach’s alpha 43
3.5. Phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập 45
3.5.1. Phân tích EFA chung cho tất cả thang đo các biến độc lập 45
3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cuối cùng 47
3.6. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc – Sự quan tâm tham gia BHXH TN 48
3.7. Phân tích độ tin cậy của các thang đo sau phân tích EFA 49
3.8. Phân tích tương quan 49
3.9. Phân tích hồi quy 50
3.8.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình 50
3.8.2. Kiểm định các giả thiết hồi quy cơ bản 51
3.8.3. Kiểm định các giả thuyết đề xuất 52
Kết luận chương 3 55
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ CÁC ĐỀ XUẤT 56
4.1. Bàn luận chung về kết quả 56
4.2. Bàn luận về ảnh hưởng của các biến số 58
4.2.1. Thái độ đối với việc tham gia BHXH 58
4.2.2. Kỳ vọng gia đình 58
4.2.3. Ý thức sức khỏe khi về già 59
4.2.4. Trách nhiệm đạo lý 60
ix

4.2.5. Kiểm soát hành vi cảm nhận 60
4.2.6. Kiến thức của người dân về BHXH tự nguyện 61
4.2.7. Tuyên truyền BHXH tự nguyện 61
4.3. Các đề xuất nhằm góp phần phát triển BHXH TN ở tỉnh Nghệ An 62
4.3.1. Củng cố thái độ tích cực của các hộ buôn bán nhỏ lẻ đối với chính sách BHXH
TN 62
4.3.2. Tập trung nhiều hơn vào bối cảnh gia đình để tăng hiệu quả của quảng bá

chính sách 62
4.3.3. Nâng cao nhận thức cá nhân về trách nhiệm của bản thân đối với gia đình và
xã hội bằng cách quảng bá chính sách BHXH TN là công cụ hữu hiệu cho cuộc sống
về già 63
4.3.4. Tạo các điều kiện thuận lợi cho việc tham gia vào hệ thông BHXH TN của các
hộ buôn bán nhỏ lẻ 63
4.3.5. Tăng cường giáo dục các hộ buôn bán nhỏ lẻ về chính sách BHXH TN và
hướng dẫn tận tình cho họ về các thủ tục cũng như các lợi ích của việc tham gia
BHXH TN 64
4.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách BHXH TN bằng mọi phương
tiện truyền thông 64
Kết luận chương 4 65
KẾT LUẬN - HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI - KIẾN NGHỊ 66
1. Kết luận 66
2. Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai 66
3 . Kiến nghị đối với ngành BHXH Việt Nam 67
4. Kiến nghị đối với ngành BHXH tỉnh Nghệ An 67
5. Kiến nghị đối với Nhà nước 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
CÁC PHỤ LỤC 74

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội là một chính sách cơ bản trong hệ thống an sinh xã hội của
mỗi quốc gia. Ở nước ta, việc phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, xây dựng loại hình
bảo hiểm xã hội tự nguyện được xác định là một trong những giải pháp chủ yếu để
phát triển hệ thống an sinh xã hội và đã được thể chế hóa bằng nhiều văn bản Quy
phạm pháp luật. Ngày 29 tháng 6 năm 2006 (tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XI), Luật

Bảo hiểm xã hội đã được thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 và chế độ
BHXH tự nguyện được thực hiện từ ngày 01/01/2008, mở ra cơ hội cho hàng chục
triệu lao động ở khu vực phi chính thức (là người lao động làm việc không thuộc phạm
vi tham gia BHXH bắt buộc) được tham gia BHXH tự nguyện.
Kể từ khi Luật BHXH có hiệu lực thi hành, chế độ BHXH tự nguyện đã đáp
ứng được nhu cầu và nguyện vọng của đông đảo của người lao động thuộc khu vực
không chính thức, theo đánh giá tình hình thực hiện chính sách BHXH giai đoạn 2008-
2011 của Bộ LĐ-TB&XH: phạm vi đối tượng tham gia vào các loại hình BHXH ngày
càng mở rộng; nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động và các tầng lớp
nhân dân về chính sách bảo hiểm xã hội được nâng cao nên đối tượng tham gia BHXH
năm sau cao hơn năm trước (Thu Hương - www.baohiemxahoi.gov.vn, 11/9/2011).
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được vẫn còn tồn tại các thực trạng là: Số người tham
gia BHXH tự nguyện còn thấp so với tiềm năng; chính sách BHXH tự nguyện chưa
thực sự hấp dẫn người lao động như mục tiêu đặt ra; Quy định về mức đóng còn chưa
phù hợp, mức thấp nhất hiện nay là 210.000 đồng (20% tiền lương tối thiểu chung),
mức đóng này được xem là khá cao so với đại bộ phận người dân khu vực nông thôn
(Nguyễn Quốc Bình, 2013).
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 được công bố
tháng 6 năm 2010, dân số của Nghệ An là 3.113.055 người, trong đó dân số trong độ
tuổi lao động là 1.801.000 người (chiếm 57,82%) (Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt
Nam năm 2009: kết quả toàn bộ, 2010). Theo báo cáo của BHXH tỉnh Nghệ An, tính
đến ngày 30/9/2012 có 171.642 người tham gia BHXH bắt buộc và 16 570 người tham
gia BHXH tự nguyện chủ yếu những người đã có thời gian công tác tham gia BHXH
bắt buộc muốn đóng thêm để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí (BHXH Nghệ An,

2
2012). Như vậy, còn rất nhiều lao động chưa tham gia BHXH, trong đó phần lớn lao
động thuộc khu vực phi chính thức, đặc biệt là người lao động buôn bán nhỏ, lẻ có thu
nhập ổn định chưa được quan tâm, chú trọng khai thác. Nguyên nhân số lượng người
tham gia BHXH tự nguyện còn ít là do các nhân tố: rào cản tâm lý, thái độ, thu nhập,

trình độ học vấn, sự quan tâm đến sức khỏe, nhận thức xã hội còn hạn chế …. Bên
cạnh những nguyên nhân khách quan thì có thể nói một lý do quan trọng xuất phát từ
công tác chỉ đạo, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia BHXH tự nguyện của các
cấp, các ngành chưa đạt hiệu quả và thiếu cơ chế để thu hút và chính sách hỗ trợ người
lao động (Nguyễn Quốc Bình, 2013).
Mặc dù trong thời gian qua, đã có khá nhiều nghiên cứu đề cập tới các nhân
tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ trong các lĩnh vực khác
nhau (Lê Văn Huy, 2006; Hồ Huy Tựu và Dương Trí Thảo, 2008; Lê Thị Hương
Giang, 2010; …); tuy nhiên, nghiên cứu đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng đến sự
quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ lẻ là
khá ít. Hiện ở Viêt Nam, theo hiểu biết của tác giả mới chỉ có 1 nghiên cứu đề cập
tới lĩnh vực nghiên cứu này và được thực hiện tại tỉnh Phú Yên năm 2012 (Nguyễn
Quốc Bình, 2013). Mặt khác khía cạnh tác động tới hành vi tiêu dùng nói chung và
chi tiêu BHXH nói riêng có thể khác biệt ở những địa bàn nghiên cứu khác nhau.
Với các lý do đó, tôi chọn đề tài: "Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của các hộ buôn bán nhỏ, lẻ tại tỉnh Nghệ
An" để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cuối khóa học
.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ lẻ để đề ra các
giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở tỉnh Nghệ An trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết mục tiêu chung trên, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá thực trạng việc tham gia BHXH tự nguyện và khả năng tham gia
BHXH tự nguyện của người lao động ở Nghệ An trong thời gian qua.
- Kiểm định mô hình lý thuyết và xác định các thành phần ảnh hưởng sự quan

tâm tham gia BHXH tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ ở tỉnh Nghệ An.

3
- Dựa vào kết quả phân tích và kiểm định, tác giả đề xuất các giải pháp và kiến
nghị nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm
tham gia BHXH tự nguyện của những người lao động buôn bán nhỏ, lẻ tại Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: người lao động buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn tỉnh
Nghệ An (mẫu dự kiến thu thập tại 5 huyện, thị, thành phố gồm: Thành phố Vinh, Thị
xã Cửa Lò, Nghi Lộc, Hưng Nguyên và Diễn Châu)
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện trong thời gian 6 tháng, từ tháng
04 năm 2013, đến hết tháng 09 Năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên, đề tài được thực hiện dựa
trên cơ sở các mô hình liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của người tiêu dùng, của khách hàng do các học viên, các nhà khoa
học đã công bố trong và ngoài nước, các lý thuyết về hành vi và các tài liệu có liên
quan khác.
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 bước chính: Nghiên cứu sơ bộ
thông qua phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp
định lượng.
- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính
với kỷ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn cá nhân. Mục đích của nghiên cứu này
nhằm khám phá các biến số mới và dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo các nhân
tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của người lao động buôn
bán nhỏ, lẻ.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định

lượng. Dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn người lao động
buôn bán nhỏ, lẻ chưa tham gia BHXH tự nguyện tại tỉnh Nghệ An .
- Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
+ Kiểm định độ tin cậy của các thang đo: bằng hệ số Cronbach Alpha để phát
hiện những chỉ báo không đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu.

4
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA: bóc tách, sắp xếp các chỉ báo đo lường các
khái niệm, biến tiềm ẩn.
+ Kiểm định mô hình giả thuyết và các giả thuyết đề xuất bằng phân tích hồi quy.
5. Đóng góp dự kiến của đề tài
Với nội dung và kết quả nghiên cứu như đã thực hiện, đề tài đã có những ý
nghĩa về những mặt sau:
5.1. Về mặt lý luận
Kết quả của nghiên cứu góp phần củng cố và bổ sung cơ sở lý thuyết về những
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của
người lao động khu vực phi chính thức mà trọng tâm là khu vực buôn bán nhỏ, lẻ.
5.2. Về mặt thực tiễn
- Nghiên cứu là một trong những đóng góp thực tiễn cho ngành Bảo hiểm xã
hội tỉnh Nghệ An nói riêng và ngành BHXH Việt Nam nói chung trong việc mở rộng
và phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
- Phân tích làm rõ thực trạng tình hình BHXH tự nguyện thời gian qua, tìm
hiểu những vấn đề cần phải giải quyết và khuyến nghị định hướng phát triển, từ đó
đề xuất các giải pháp phát triển đối tượng BHXH tự nguyện trong thời gian tới tại
tỉnh Nghệ An.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, nội dung chính của Luận văn được tác
giả bố cục thành 4 chương với nội dung vắn tắt như sau:
Mở đầu: Giới thiệu tổng quan về luận văn và vấn đề nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận, mô hình và giả thuyết đề xuất

Trong chương này, tác giả sẽ tổng quan tài liệu liên quan dến vấn đề nghiên
cứu, các cơ sở lý thuyết về bảo hiểm xã hội và chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện,
cơ sở lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng gồm: Thuyết hành động hợp lý (TRA)
và Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB-Ajzen, 1991), trên cơ sở đó đề xuất mô hình
nghiên cứu và các giả thuyết.
Chương 2: Khái quát về ngành BHXH tỉnh Nghệ An, thực trạng tham gia BHXH tự
nguyện của người dân và phương pháp nghiên cứu
Chương này, tác giả sẽ đề cập đến quá trình hình thành, phát triển của ngành
BHXH tỉnh Nghệ An, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao.

5
Đồng thời nhấn mạnh và làm rõ thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao
động trên địa bàn tỉnh Nghệ An . Chương này còn tập trung vào việc trình bày quy
trình nghiên cứu và các phương pháp sử dụng để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu nhằm
đánh giá cảm nhận của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ về các nhân tố, cả thuận lợi
lẫn bất lợi, ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh
Nghệ An .
Chương 3: Phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu
Trong chương này, tác giả tiến hành phân tích đặc điểm mẫu điều tra với số
mẫu hợp lệ đủ điều kiện để đưa vào phân tích. Đồng thời tiến hành kiểm định các
thang đo, mô tả, phân tích các nhân tố tác động đến mức độ quan tâm tham gia BHXH
tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An ; Phân tích
hệ số Cronbach’s alpha, EFA và kiểm định mô hình và các giả thuyết đề xuất bằng
phân tích hồi quy.
Chương 4: Bàn luận kết quả và các giải pháp
Ở chương này, tác giả sẽ bàn luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố và ảnh
hưởng của chúng đến mức độ quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của người lao
động. Từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển đối tượng BHXH tự nguyện cho tỉnh
Nghệ An.
Kết luận - Hạn chế của đề tài - Kiến nghị

Phần này, tác giả sẽ tổng kết những kết quả đạt được của đề tài so với mục tiêu
đã đề ra, đồng thời xác định những hạn chế trong quá trình thực hiện và đưa ra những
kiến nghị để chính sách BHXH tự nguyện thực sự đến gần với người lao động, đảm
bảo an sinh xã hội trong tương lai.

6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT ĐỀ XUẤT

1.1. Cơ sở lý thuyết chung về hành vi tiêu dùng
1.1.1. Thuyết hành động hợp lý TRA
Mô hình TRA được xây dựng bởi Ajzen và Fishbein (1975), miêu tả sự sắp đặt
toàn diện của các thành phần thái độ được hợp nhất vào một cấu trúc để dẫn đến việc
dự đoán tốt hơn và giải thích tốt hơn về hành vi. Lý thuyết này hợp nhất các
thành phần nhận thức, sự ưa thích và ý định hành vi.
Với mô hình TRA, Fishbein và Ajzen (1975) đã nhìn nhận rằng thái độ
của khách hàng với đối tượng luôn liên quan một cách có hệ thống đối với hành vi của
họ. Và vì thế mô hình này có mối quan hệ tốt hơn về niềm tin và thái độ của người
tiêu dùng đến ý định hành vi. Mô hình TRA giải thích các hoạt động phía sau hành vi,
mô hình này cho thấy ý định hành vi là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng
thực sự. Nếu nhà nghiên cứu người tiêu dùng chỉ muốn quan tâm đến việc dự đoán
hành vi tiêu dùng, họ có thể đo lường ý định hành vi một cách trực tiếp (sử dụng các
thang đo ý định hành vi). Nhưng nếu nhà nghiên cứu quan tâm hơn nữa về sự hiểu biết
các yếu tố cơ bản góp phần đưa đến ý định hành vi thì họ sẽ phải xem xét các yếu tố
dẫn đến là thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.
Thái độ của khách hàng trong mô hình TRA được định nghĩa như là việc đo
lường nhận thức (hay còn gọi là niềm tin) của khách hàng đối với một dịch vụ đặc biệt
hoặc đo lường nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của dịch vụ. Khách hàng có
thái độ ưa thích nói chung đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tích cực và họ có thái
độ không thích đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tiêu cực.
Để hiểu rõ được ý định hành vi, chúng ta phải đo lường thành phần chuẩn chủ

quan của người tiêu dùng. Chuẩn chủ quan có thể được đo lường một cách trực tiếp thông
qua việc đo lường cảm xúc của người tiêu dùng về phía những người có liên quan (như
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…) sẽ nghĩ gì về ý định hành vi của họ, những người này
thích hay không thích, đây là sự phản ánh việc hình thành thái độ chủ quan của họ.
Mô hình TRA là một loạt các liên kết những thành phần thái độ. Thái độ không
ảnh hưởng mạnh hoặc trực tiếp đến hành vi mua. Tuy nhiên, thái độ có thể giải thích
trực tiếp được ý định hành vi. Ý định hành vi thể hiện trạng thái ý định mua hay không
mua một sản phẩm/ một dịch vụ trong thời gian nhất định. Trước khi tiến đến hành vi
mua thì ý định mua đã được hình thành trong suy nghĩ của người tiêu dùng. Vì vậy,

7
hành vi được tạo ra từ ý định, được quyết định bởi thái độ của mỗi người đối với việc
thực hiện hành vi và các chuẩn mực chủ quan (Fishbein và Ajzen, 1975).

Hình 1.1. Mô hình hành động hợp lý (TRA)
(Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975)
1.1.2. Lý thuyết hành vi dự định (TPB - Theory of planned behaviour)
Ajzen (1985) đã mở rộng mô hình hành động hợp lý (TRA) bằng cách đưa thêm
các điều kiện khác vào mô hình đó là xét đến sự kiểm soát hành vi cảm nhận nhằm phản
ánh nhận thức của người sử dụng về các biến bên trong và bên ngoài đối với hành vi.
Trong mô hình này, Fishbein và Ajzen cho rằng ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi
thái độ, chuẩn mực chủ quan và sự kiểm soát cảm nhận đối với hành vi. Thái độ đại diện
cho niềm tin tích cực hay tiêu cực của con người và sự đánh giá về hành vi của mình.
Ngược lại, thái độ được hình thành từ niềm tin thể hiện ra bên ngoài về kết quả cụ thể và
sự đánh giá các kết quả đó. Chuẩn mực chủ quan là nhận thức của con người về áp lực
chung của xã hội để thể hiện hay không thực hiện hành vi và ngược lại nó được quyết
định bởi niềm tin chuẩn mực của con người. Cuối cùng, sự kiểm soát hành vi cảm nhận
cho biết nhận thức của con người về việc thể hiện hay không thể hiện hành vi khi bị
kiểm soát. Con người không có khả năng hình thành ý định mạnh mẽ để thực hiện hành
vi nếu họ tin rằng họ không có nguồn lực hay cơ hội cho dù họ có thái độ tích cực.


Hình 1.2. Mô hình hành vi dự định (TPB) (Nguồn: Ajzen, 1991)

8
1.1.3. Các biến số mở rộng trong khung khổ Lý thuyết hành vi dự định
Một số nhà nghiên cứu đã xem xét, bàn luận và kiểm định tác động trực tiếp của
thái độ, ảnh hưởng xã hội, trách nhiệm đạo lý, các cảm nhận tiêu cực (Scholderer &
Grunert, 2001; Olsen, 2001), kiểm soát hành vi cảm nhận, các điều kiện thuận lợi của
thị trường, thói quen (Verbeke & Vackier, 2005), các cảm nhận hành vi xã hội
(Astrom & Rise, 2001; Berg, Jonsson & Conner, 2000; Louis và ctv, 2007; Tuu và ctv,
2008), rủi ro cảm nhận, sự tin tưởng (Lobb và ctv, 2007), kiến thức và kỹ năng của
người tiêu dùng , các cơ hội thị trường, các nguồn lực cảm nhận (Rhodes và ctv,
2006), tầm quan trọng của giá, cảm nhận tính sẵn có (Taikiainen Sundqvist, 2005), tự
kiểm soát (Shih và Fang, 2004), ý thức sức khỏe (2004) trong lĩnh vực hành vi tiêu
dùng sản phẩm, dịch vụ, nhưng vì chưa có nghiên cứu nào mà chúng ta biết đã kiểm
định các các nhân tố này trong việc tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ nói chung, sản
phẩm BHXH nói riêng và trong điều kiện Việt Nam.
1.2. Tổng quan tài liệu về vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước
Hiện nay, có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ trong và ngoài nước. Tuy
nhiên, theo sự hiểu biết của tác giả hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của những người buôn bán
nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cũng như những đề tài và bài viết với nội dung liên
quan có rất ít ở trong và ngoài nước. Đề tài này cung cấp một số các nghiên cứu chính,
quan trọng liên quan đến lĩnh vực này trong thời gian gần đây.
Một là, Lê Trường Giang, công trình nghiên cứu về: Các giải pháp thực
hiện BHXH tự nguyện đối với lao động thuộc khu vực nông, ngư và tiểu thủ công
nghiệp, năm 2001. Công trình có ý nghĩa khoa học và xã hội rất lớn, phù hợp với
xu thế mở rộng đối tượng tham gia BHXH, góp phần mở rộng mạng lưới và loại
hình BHXH cụ thể:

- Đã nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hoá theo logic, hợp lý, chặt chẽ những
vấn đề lý luận khoa học về BHXH tự nguyện như nguyên tắc đoàn kết, tương trợ giữa
những người tham gia BHXH tự nguyện và vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ quỹ
và bảo toàn, phát triển quỹ BHXH tự nguyện.
- Đã nghiên cứu và đề cập các nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện
BHXH tự nguyện, trong đó đi sâu vào đặc điểm lao động và tiêu thụ sản phẩm trong

9
nông nghiệp, ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp để đánh giá khả năng tham gia
BHXH của người lao động, làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu,
xây dựng cơ chế, chính sách.
- Đã đi sâu nghiên cứu, phân tích việc thực hiện BHXH nông dân ở Nghệ An
trên các giác độ quy định về chính sách; về tổ chức thực hiện thu, chi, quản lý đối
tượng và tổ chức bộ máy; về an toàn quỹ, tức là đảm bảo khả năng chi trả và cân đối
quỹ; về đảm bảo giá trị thực tế tiền lương hưu từ nguồn của BHXH tự nguyện. Nghiên
cứu và xác định các giải pháp thực hiện BHXH tự nguyện, trong đó có các giải pháp
về quản lý thu, quản lý chi, giải pháp về tổ chức bộ máy và về đầu tư tăng trưởng quỹ
BHXH tự nguyện.
- Đã đề cập tới mối liên hệ giữa BHXH tự nguyện với BHXH bắt buộc và đề
xuất chuyển đổi BHXH nông dân sang loại hình BHXH tự nguyện (do mức đóng
BHXH nông dân quá thấp, không phù hợp với BHXH bắt buộc). Đây là cơ sở để hạn
chế việc mở rộng phạm vi thực hiện BHXH nông dân.
Các giải pháp thực hiện BHXH nông dân đã góp những kiến giải khoa học để
các cơ quan có thẩm quyền tiếp tục nghiên cứu, cụ thể hoá trong các văn bản hướng
dẫn tổ chức thực hiện và được áp dụng từng bước trong quá trình triển khai trên địa
bàn cả nước.
Hai là, nghiên cứu của Đồng Quốc Đạt (2008) về “Thực trạng BHXH khu vực
phi chính thức ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo (8/2008), nghiên cứu
đã đánh giá thực trạng và các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến người lao động chưa tham
gia BHXH tự nguyện như: thu nhập thấp, chưa có tiết kiệm và tích lũy; thiếu hiểu biết

và không có thông tin về chính sách, chế độ BHXH, không muốn tham gia vì chưa tin
tưởng vào hoạt động BHXH hoặc việc thanh toán chế độ BHXH phức tạp. Trên cơ sở
đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp như cải cách thủ tục hành chính, phối hợp
chương trình BHXH tự nguyện với các chương trình mục tiêu quốc gia khác và tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của người lao động.
Ba là, Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Hương Giang (2010), dùng lý thuyết
hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) để giải thích các biến số
ảnh hưởng đến “quyết định mua bảo hiểm tự nguyện xe ô tô- Nghiên cứu thực tiễn tại thành phố
Nha Trang”. Tác giả đã đưa ra một số biến số có thể áp dụng đối với mô hình của đề tài nghiên
cứu như Thu nhập, tuổi tác, thái độ, hiểu biết …

10
Bốn là, nghiên cứu của 02 tác giả Bùi Sỹ Tuấn – Đỗ Minh Hải (Viện Khoa học
Lao động và Xã hội) trên Tạp chí Lao động (6.2012) “An sinh Xã hội khu vực phi
chính thức: Cần xác định BHXH là lưới quan trọng”. Nghiên cứu này đã tìm hiểu khá
sâu về khu vực phi chính thức, về lực lượng lao động phi chính thức tại Việt Nam,
theo đó nhấn mạnh khu vực phi chính thức không chịu sự điều chỉnh của các bộ Luật
có liên quan đến tổ chức và lao động và đánh giá các nguyên nhân chính tại sao theo
điều tra khảo sát thì nhu cầu người lao động có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện rất
lớn nhưng số lượng người lao động tham gia BHXH tự nguyện còn thấp. Một số
nguyên nhân như: thu nhập thấp, thời gian đóng kéo dài, trình độ học vấn, công tác
tuyên truyền chưa đến gần với người dân và Truyền thống và tập quán của Việt Nam
là người già được con cháu chăm lo nuôi dưỡng nên ít quan tâm đến vấn đề BHXH
cho bản thân. Trên cơ sở đó hai tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để tạo điều kiện
thuận lợi cho khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện.
Năm là, nghiên cứu của Labuan (2012 – Trường Tài chính và kinh doanh quốc
tế, Malaysia) được đăng trên tạp chí Journal Pengurusan 34(2012) 11 – 20, một nghiên
cứu về sự tham gia của bảo hiểm hồi giáo đề cập đến cấc biến số tâm lý dựa trên lý
thuyết TPB để giải thích cho hành vi mua bảo hiểm của người dân.
Sáu là, nghiên cứu của Hồ Huy Tựu (2012) bàn về các biến số ảnh hưởng đến

sự quan liên quan đến một sản phẩm sức khỏe, cá. Nghiên cứu này là vận dụng lý
thuyết hành vi dự định-TPB để giải thích mối quan hệ giữa tuổi và sự quan tâm của
người tiêu dùng đối với sản phẩm cá dưới góc độ một biến số động cơ cho ý định hành
vi thông qua vai trò trung gian của các cảm nhận tiêu cực, ý thức sức khỏe, sự kỳ vọng
gia đình và kiểm soát hành vi, lấy bối cảnh ăn cá tại các hộ gia đình làm đối tượng
nghiên cứu. Dựa trên một mẫu gồm 250 gia đình ở Nha Trang, sử dụng phương pháp
lập mô hình phương trình cấu trúc, tác giả đã chỉ ra mô hình phù hợp tốt với dữ liệu và
ủng hộ các giả thuyết đề xuất rằng tồn tại các tác động dương của tuổi lên cả bốn yếu
tố trung gian. Cảm nhận tiêu cực có ảnh hưởng âm, các yếu tố trung gian còn lại đều
có ảnh hưởng dương đến sự quan tâm. Từ đây các ứng dụng trong marketing tiêu dùng
cá được đề xuất.
Một cách khái quát, chỉ có một ít nghiên cứu đi sâu vào giải thích các cơ chế
tâm lý bên trong những người dân liên quan đến việc mua bảo hiểm, tham gia vào
BHXH tự nguyện, và nhu cầu khám phá sâu hơn các biến số tâm lý ảnh hưởng đến Sự

11
quan tâm tham gia BHXH TN vẫn còn khá lớn, nhằm khám phá các cơ chế tâm lý và
đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng lượng khách hàng cho các doanh nghiệp bảo hiểm
nói chung và BHXH nói riêng. Nói chung, các nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên
quan đến việc tìm hiểu nguyên nhân nhằm gia tăng số người tham gia bảo hiểm cũng
như tìm hiểu các yếu tố tác động đến ý định tham gia bảo hiểm của người lao động,
trong đó đa số các nghiên cứu định lượng đều dùng lý thuyết hành vi tiêu dùng dự định
(TPB - Theory of planned behaviour) để giải thích, chứng minh. Vì vậy, đề tài này vận
dụng lý thuyết TPB làm cơ sở để đo lường sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của
người lao động buôn bán nhỏ lẻ tại tỉnh Nghệ An, cũng như nghiên cứu ảnh hưởng của
các nhân tố đến sự quan tâm của người lao động.
1.3. Mô hình và các giả thuyết
1.3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 1.3. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng sự quan tâm tham gia BHXH TN
















Dựa vào cơ sở lý thuyết chung và các nghiên cứu trước đây liên quan đến lĩnh
vực BHXH, tác giả dựa trên Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và Lý thuyết hành vi
dự định (TPB) với một số biến số mở rộng để giải thích cho mức độ Quan tâm tham
gia BHXH của người dân.
Thái độ đối với việc
tham gia BHXH
Kỳ vọng của gia đình
Sự quan đến sức
khỏe
Trách nhiệm đạo lý
Kiểm soát hành vi
Kiến thức về BHXH

Sự
quan tâm
tham gia

BHXH
tự
nguyện

Tuyên truyền BHXH
tự nguyện
H1 (+)
H2 (+)
H3 (+)
H4 (+)
H5 (+)
H6 (+)
H7 (+)
Các biến kiểm soát:
Giởi tính, tuổi, học
vấn, thu nhập

12
Nghiên cứu này đặc biệt nhấn mạnh các yếu tố như Thái độ, Kỳ vọng gia đình,
Ý thức sức khỏe khi về già (Olsen, 2004), Trách nhiệm đạo lý (2001) của bản thân đối
với gia đình, Kiểm soát hành vi đối với việc tham gia BHXN TN (Ajzen, 1991), Kiến
thức hiểu biết về BHXH TN (Olsen, 2004), và Tuyên truyền về BHXH TN như một
biến số bổ sung bên cạnh kiến thức (Schiffman và Kanuk, 2010) và cũng là một nhân
tố phản ảnh điều kiện thuận lợi của thị trường (Verbeke và Vackier, 2005) ảnh hưởng
đến Sự quan tâm tham gia BHXH của người dân.
Với các biến số trên, tác giả đề xuất một mô hình lý thuyết gồm 7 biến độc lập
tác động đến Sự quan tâm tham gia BHXH TN của người dân, tương ứng với 7 giả
thuyết. Mô hình và các giả thuyết được cho ở Hình 1.3.
1.3.2. Sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện
Khái niệm sự quan tâm chứa đựng các khía cạnh chủ quan của một cá nhân về

sự quan tâm, tầm quan trọng, sự liên hệ, và ý nghĩa gắn liền với một thái độ
(Zaichkowsky, 1985), hay một trạng thái tinh thần mang tính động cơ của một cá nhân
liên quan đến một đối tượng, một hành động (Mittal & Lee, 1989), hoặc sự huy động
các nguồn lực mang tính hành vi để đạt được các mục đích quan tâm (Poiesz & de
Bont, 1995). Trong hầu hết các nghiên cứu, sự quan tâm liên quan đến một sản phẩm,
một lớp sản phẩm (Homburg & Giering, 2001). Dựa vào các bàn luận trên, sự quan
tâm trong nghiên cứu này được định nghĩa dưới góc độ một tình trạng động cơ, hay sự
quan tâm đối với hoạt động tiêu dùng ở cấp độ một nhóm sản phẩm. Sự quan tâm chứa
đựng các đặc trưng cơ bản của các thái độ mạnh mà có thể dự báo và giải thích cho
hành vi (Thomsen, 1995; Hồ Huy Tựu, 2012).
Trên cơ sở khái niệm trên, tại nước ta việc tham gia BHXH chủ yếu phát triển ở
khu vực nhà nước, khu vực doanh nghiệp (gọi là khu vực chính thức) và có sự hỗ trợ
của Nhà nước và các đơn vị sử dụng lao động. Trong khi đó chính sách BHXH tự
nguyện mở ra quyền lợi cho tất cả các lao động nhưng thực tế có rất ít người lao động
tham gia, vì vậy nghiên cứu này nhằm đánh giá sự quan tâm của người lao động khu
vực phi chính thức (ngoài khu vực chính thức) mà cụ thể là người lao động buôn bán
nhỏ lẻ trên cơ sở lý thuyết khung là lý thuyết TPB có mở rộng thêm một số nhân tố
khác cho phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam.
Sự quan tâm của người lao động đối với việc tham gia BHXH tự nguyện được
thể hiện: cảm nhận lợi ích của việc tham gia BHXH.

13
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện
1.3.3.1. Thái độ đối với việc tham gia BHXH
Thái độ được giả thuyết là một trong những nhân tố quyết định chính trong việc
lý giải hành vi tiêu dùng (Olsen, 2004). Thái độ được định nghĩa là một xu hướng tâm
lý được bộc lộ thông qua việc đánh giá một thực thể cụ thể (chẳng hạn quan tâm đến
sản phẩm bảo hiểm) với một số mức độ cảm nhận lợi ích của sản phẩm, thích-không
thích, thỏa mãn- không thỏa mãn và phân cực tốt- xấu (Eagly & Chaiken, 1993). Như
vậy, đối với với các sản phẩm bảo hiểm, thái độ của người tiêu dùng được hiểu là đánh

giá về các lợi ích, sự hữu ích thích thú của họ mang tính chất ủng hộ hay phản đối
việc mua các sản phẩm bảo hiểm. Nếu người tiêu dùng đánh giá rằng việc tham gia
BHXH tự nguyện là hữu ích đối với họ, thì theo lô gic của lý thuyết TRA và TPB,
mức độ quan tâm đối với tham gia BHXH tự nguyện sẽ mạnh hơn, vì vậy giả thuyết là:
Thái độ có ảnh hưởng tích cực (+) đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện.
H1: Thái độ có ảnh hưởng cùng chiều đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện.
1.3.3.2. Kỳ vọng gia đình
Theo Lý thuyết hành động hợp lý TRA (Ajzen & Fishbein, 1975), hoặc lý
thuyết hành vi hoạch định TPB (Ajzen, 1991), các ảnh hưởng xã hội thông thường
được giả sử để nắm bắt cảm nhận của các cá nhân về những người khác quan trọng
trong môi trường sống của họ mong muốn họ ứng xử theo một cách thức nhất định
(Ajzen, 1991). Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng xã hội được định nghĩa dưới góc độ
sự chấp nhận các kỳ vọng của những người khác, chẳng hạn kỳ vọng của gia đình
(Olsen, 2001). Hầu hết nghiên cứu báo cáo rằng ảnh hưởng xã hội là một biến số độc
lập và quan trọng trong việc giải thích ý định của người tiêu dùng và hành vi (Miniard
& Cohen, 1983). Như vậy, ảnh hưởng của sự kỳ vọng của người thân trong gia đình
đối với việc tham gia BHXH tự nguyện được hiểu là sự mong muốn, sự ủng hộ trong
việc đảm bảo có một nguồn tài chính ổn định khi về già nếu tham gia BHXH tự
nguyện, nếu những người thân trong gia đình có tầm quan trọng và sự ảnh hưởng lớn
đối với họ thì sự quan tâm đối với việc tham gia BHXH tự nguyện sẽ tăng lên, vì vậy,
giả thuyết là sự kỳ vọng của gia đình có ảnh hưởng tích cực (+) đến sự quan tâm tham
gia BHXH tự nguyện.
H2: Kỳ vọng của gia đình có ảnh hưởng cùng chiếu đến sự quan tâm tham gia BHXH
tự nguyện.

14
1.3.3.3. Ý thức sức khỏe khi về già
Ý thức hay sự quan tâm sức khỏe và cuộc sống về già dẫn đến gia tăng ý thức
đối với việc tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ có lợi cho sức khỏe trong hiện tại cũng
như tương lai, điều này phù hợp với các khuyến cáo của các tổ chức sức khỏe trên thế

giới cũng như các nghiên cứu của Tổ chức Lao động thế giới. Theo Olsen (2003) sự
quan tâm đến một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể được xác định bởi sự quan tâm sức
khỏe và cuộc sống của người tiêu dùng. Tuy nhiên, cách tiếp cận ở đây giới hạn sự
quan tâm trong phạm vi đối với các sản phẩm, dịch vụ là BHXH tự nguyện, và bao
phủ ý nghĩa tổng quát về khái niệm quan tâm lâu dài đối với sản phẩm, dịch vụ mà
chúng ta thường thấy trong tác phẩm hành vi tiêu dùng (Olsen, 2003). Phù hợp với bàn
luận trên, Ý thức sức khỏe và cuộc sống về già được đề nghị có ảnh hưởng tích cực (+)
đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện.
H3: Ý thức sức khỏe và cuộc sống khi về già có ảnh hưởng cùng chiều đến sự quan
tâm tham gia BHXH tự nguyện.
1.3.3.4 Trách nhiệm bản thân (đạo lý)
Đối với người Việt Nam, với truyền thống con cái phải chăm sóc, phụng dưỡng
cha mẹ lúc tuổi già, điều này đã trở thành đạo lý, tập tục, thấm sâu trong tiềm thức mỗi
con người Việt Nam. Tuy nhiên, với xã hội ngày càng phát triển thì ngày nay con
người đã có sự thay đổi về nhận thức khác đi, có nghĩa là sống có trách nhiệm với bản
thân hơn đặc biệt là quan tâm đến việc tiết kiệm, tích lũy khi có thu nhập ổn định để
đảm bảo có một nguồn thu nhập đảm bảo cuộc sống khi về già, không phải phụ thuộc
vào con cháu và không trở thành gánh nặng cho gia đình. Đối với việc tham gia
BHXH tự nguyện, đây là một chính sách góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giảm thiểu
rủi ro, có nguồn thu nhập ổn định và được đảm bảo sức khỏe khi về già. Đối với
những người có độ tuổi trung niên, đã có gia đình và con cái mà có nguồn thu nhập ổn
định, chưa tham gia loại hình bảo hiểm nào thì việc quan tâm đến việc tham gia
BHXH tự nguyện được xem là một quyết định có ý nghĩa với bản thân và thể hiện có
trách nhiệm với gia đình và con cái. Qua đó, thấy rằng trách nhiệm đạo lý có ảnh
hưởng tích cực (+) đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện.
H4: Trách nhiệm của bản thân đối với gia đình và con cháu có ảnh hưởng cùng chiều
đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện.

×