Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về hòa giải cơ sở ở tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.7 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ TƢỜNG VIỄN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI CƠ SỞ
Ở TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


PHẠM THỊ TƢỜNG VIỄN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI CƠ SỞ
Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 8 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi được thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và sự hướng
dẫn tận tình của PGS.TS.Nguyễn Thị Thu Hà.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thừa Thiên Huế, ngày ..... tháng ...... 2018
Học viên

Phạm Thị Tƣờng Viễn


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện
Hành chính Quốc gia, cùng tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ và cán bộ
quản lý của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý báu
và tạo các điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành chương trình cao học
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình hướng
dẫn bản thân tơi nghiên cứu hồn thành tốt luận văn này.
Trong q trình thực hiện, luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự thơng cảm và chia sẻ của quý
thầy, cô giáo và người đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày ..... tháng ...... 2018
Học viên

Phạm Thị Tƣờng Viễn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÒA
GIẢI Ở CƠ SỞ .............................................................................................. 11
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ
sở .................................................................................................................. 11
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở ........................... 11
1.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở ............................. 16
1.1.3. Vai trò thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở ................................. 23
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở ..................................... 28
1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật ................................................. 28
1.2.2. Chỉ đạo triển khai thực hiện .......................................................... 29
1.2.3. Xây dựng chương trình, tài liệu .................................................... 32

1.2.4. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện hòa giải ở
cở sở ........................................................................................................ 33
1.2.5. Bảo đảm điều kiện thực hiện ........................................................ 37
1.2.6. Kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện .......................................... 41
1.3. Các chủ thể thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở ................................. 42
1.3.1. Hòa giải viên, tổ hòa giải .............................................................. 42
1.3.2. Người được mời tham gia hòa giải ............................................... 42
1.3.3. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện việc quản lý về cơng tác
hịa giải ở cơ sở ....................................................................................... 43
1.4. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở .......... 44
1.4.1. Thành lập, kiện tồn tổ hịa giải và cơng nhận tổ trưởng tổ hòa
giải, hòa giải viên; tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng
hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên; đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động hòa giải ở cơ sở ...................................................................... 45


1.4.2. Các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa
giải được hòa giải kịp thời theo yêu cầu của các bên ............................. 45
1.4.3. Bố trí đủ kinh phí hỗ trợ cơng tác hịa giải ở cơ sở theo quy định 46
Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 47
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI
Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI.................................... 49
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp
luật hòa giải ở cơ sở tại Quảng Ngãi ........................................................... 49
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 49
2.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội .............................................. 49
2.1.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện ………………………….51
2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về hịa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi .. 53
2.2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ..................... 53
2.2.2. Công tác xây dựng, ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện.

................................................................................................................. 57
2.2.3. Biên soạn, phát hành tài liệu nghiệp vụ công tác ......................... 58
2.2.4. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện pháp luật
hòa giải ở cơ sở ....................................................................................... 59
2.2.5. Việc hỗ trợ kinh phí cho cơng tác hịa giải ở cơ sở ...................... 63
2.2.6. Phối hợp, kiểm tra, đánh giá cơng tác thực hiện pháp luật hịa giải
ở cơ sở ..................................................................................................... 64
2.3. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật hòa giải ở ………………………67
2.3.1. Ưu điểm......................................................................................... 67
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 70
2.3.4. Bài học kinh nghiệm ..................................................................... 71
Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 74


Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI .............................................................................................................. 75
3.1. Phương hướng bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở......... 75
3.1.1. Bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên cơ sở
“lấy dân làm gốc” .................................................................................... 75
3.1.2. Hịa giải ở cơ sở là hình thức tự quản của nhân dân, đồng thời
cũng là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị ............................................ 77
3.1.3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về hịa giải ở cơ sở ....... 78
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh
Quảng Ngãi .................................................................................................. 83
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở . ................... 83
3.2.2. Nâng cao trách nhiệm, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền về cơng tác hịa giải ở cơ sở .................................... 86
3.2.3. Củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý về

cơng tác hịa giải ở cơ sở; đội ngũ hòa giải viên cơ sở trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi ............................................................................................. 89
3.2.4. Gắn công tác hịa giải ở cơ sở với cơng tác tun truyền, giáo dục
pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi ......................................................................................................... 92
3.2.5. Thực hiện thường xuyên, có hiệu quả việc tổng kết, khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong cơng tác hịa giải ở
cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ........................................................ 94
3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí đảm bảo cho cơng tác
hịa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ....................................... 95
Tiểu kết Chương 3........................................................................................ 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND

: Hội đồng nhân dân

HĐPHPBGDPL : Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
HGOCS

: Hòa giải ở cơ sở

PBGDPL

: Phổ biến, giáo dục pháp luật

MTTQVN


: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Thống kê trình độ chun mơn của hịa giải viên (từ năm 2014 đến
2017) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................61
Biểu đồ 2: Thống kê vụ việc hòa giải (từ năm 2014 đến 2017) trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi ......................... ......................................................................62
Biểu đồ 3: Thống kê vụ việc hòa giải theo lĩnh vực (từ năm 2014 đến 2017)
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hịa giải ở cơ sở là truyền thống đạo lý, là nét văn hóa tốt đẹp của dân
tộc Việt Nam, có vai trò to lớn, ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội, góp
phần tăng cường tình đồn kết trong cộng đồng dân cư, giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hóa của dân tộc, kịp thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật,
góp phần bảo đảm ổn định, trật tự, an toàn xã hội, giảm bớt các vụ việc phải

chuyển đến Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, tiết
kiệm thời gian, kinh phí cho Nhà nước và Nhân dân, từ đó, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 127 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 quy định "Ở cơ sở thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải
quyết những vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy
định của pháp luật.". Trên cơ sở hiến định này, ngày 25/12/1998, Ủy ban
thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải
ở cơ sở (nay được thay thế bởi Luật Hòa giải ở cơ sở ngày 20/6/2013); ngày
18/10/1999 Chính phủ ban hành Nghị định số 160/1999/NĐ-CP quy định chi
tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở (nay
được thay thế bởi Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải
ở cơ sở); ngày 30/7/2014 Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp
đã ban hành Thông tư liên tịch số 100/2014/TTLT-BTC-BTP quy định lập dự
tốn, quản lý, sử dụng và quyết tốn kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
cơng tác hịa giải ở cơ sở; ngày 18/11/2014, Chính phủ, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 01/2014/NQLT/CPUBTƯMTTQVN về hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp


2

luật về hòa giải ở cơ sở; Bộ luật tố tụng dân sự được Quốc hội khóa XIII
thơng qua ngày 25/11/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, tại
Chương XXXIII của Bộ luật này quy định “Thủ tục công nhận kết quả hịa
giải thành ngồi Tịa án”. Đây là cơ chế bảo đảm thi hành kết quả hòa giải
thành ở cơ sở. Theo đó, Quyết định cơng nhận kết quả hịa giải thành ngồi
Tịa án được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự, tức là sau khi có
quyết định cơng nhận của Tịa án, các bên phải tự nguyện thi hành thỏa thuận
của mình trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có Quyết định cơng nhận kết quả

hịa giải thành của Tịa án; hết thời gian này, bên phải thực hiện nghĩa vụ có
điều kiện thực hiện nghĩa vụ mà không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế
thực hiện, bên có quyền được nộp đơn yêu cầu thi hành cho cơ quan thi hành
án dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ
sung năm 2014).
Đó là những văn bản pháp lý thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng,
Nhà nước đối với công tác hịa giải ở cơ sở, khẳng định vị trí, vai trị khơng
thể thiếu của cơng tác này trong đời sống cộng đồng.
Trong những năm qua thực hiện các văn bản pháp luật về hịa giải ở cơ
sở, cơng tác hịa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã có nhiều chuyển
biến tích cực, khơng ngừng được củng cố về tổ chức, đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở, chất lượng, hiệu quả hoạt động hòa giải ngày càng được nâng cao, góp
phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn
xã hội của tỉnh trong thời kỳ mới. Hệ thống các tổ hòa giải ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh đã được thành lập và củng cố theo quy định. Tổ viên tổ hòa giải được
lựa chọn theo đúng quy định pháp luật về hòa giải, là những người có phẩm
chất, đạo đức, uy tín và nhiệt tình đối với cơng tác hịa giải ở cơ sở, được giới
thiệu từ các tổ chức mặt trận, đoàn thể, được bầu chọn công khai, dân chủ
trong các khu dân cư, được Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận.


3

Hòa giải viên ở cơ sở là những người trực tiếp sinh sống, sinh hoạt tại địa bàn
nên họ nắm bắt tốt tình hình thực tiễn, phát hiện kịp thời những mâu thuẫn,
tranh chấp và đưa ra giải pháp giải quyết phù hợp, có lý, có tình.
Tuy nhiên, qua kết quả tổng kết cơng tác hịa giải ở cơ sở nhận thấy,
bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác hòa giải ở cơ sở vẫn còn một số
hạn chế như: Mạng lưới hòa giải chưa đồng đều, số lượng tổ viên Tổ hịa giải
cịn ít; Tổ hịa giải ở một số nơi hoạt động cịn mang tính hình thức, chiếu lệ

dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp; một bộ phận tổ viên Tổ hòa giải còn hạn chế
về kiến thức pháp luật và kỹ năng hòa giải dẫn đến chất lượng hịa giải nhiều
việc chưa cao; kinh phí dành cho cơng tác hịa giải, chế độ đãi ngộ, bồi dưỡng
cho tổ viên Tổ hòa giải nhiều nơi chưa được quan tâm đúng mức, kịp thời;
việc lưu trữ, thống kê vụ việc chưa đi vào nề nếp, nhiều Tổ hòa giải chưa mở
sổ theo dõi, chưa cập nhật đầy đủ thơng tin về các vụ việc hịa giải, gây khó
khăn cho cơng tác quản lý. Những hạn chế trên đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến
vị trí của cơng tác này trong xã hội - tính tự nguyện, sự nhiệt tình tham gia các
hoạt động hịa giải ở cơ sở bị giảm sút. Nguyên nhân cơ bản của những hạn
chế trong cơng tác hịa giải ở cơ sở thời gian qua là pháp luật về tổ chức và
hoạt động hòa giải ở cơ sở chưa hoàn thiện, một số quy định về cơng tác hịa
giải ở cơ sở cịn chung chung, không rõ ràng, cụ thể dẫn đến việc áp dụng
chưa được thống nhất; quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động hịa giải ở
cơ sở có nơi, có lúc chưa được quan tâm...ở một số địa phương chưa thực sự
chủ động, chưa làm tốt vai trò tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp
trong quản lý cơng tác hịa giải ở cơ sở; Tổ hịa giải khơng được kiện tồn kịp
thời, hoạt động bị thả nổi, hiệu quả thấp; chính quyền ở một số nơi chưa thực
sự nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác hòa giải ở cơ sở đối với đời
sống xã hội, nên thiếu sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư kinh phí, cơ sở
vật chất cho cơng này; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên


4

của Mặt trận các cấp chưa nhận thức rõ vị trí, vai trị của mình trong cơng tác
hịa giải nên sự phối hợp với chính quyền, cơ quan Tư pháp thiếu chặt chẽ
trong việc củng cố Tổ hòa giải, tạo điều kiện cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Từ những lý do nêu trên, qua khảo sát, tổng kết, đánh giá thực tiễn
cơng tác hịa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, học viên chọn đề tài:
"Thực hiện pháp luật về hòa giải cơ sở ở tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn

tốt nghiệp khóa học, với mong muốn được nghiên cứu một cách có hệ thống
và đầy đủ về cơ sở lý luận, thực trạng của hoạt động này hiện nay trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi, qua đó đề xuất một số giải pháp để tiếp tục góp phần hồn
thiện và nâng cao hiệu quả cơng tác này trong thời gian đến.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Pháp luật về hòa giải ở cơ sở là những quy định pháp luật nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản trong cộng đồng dân cư, tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy các giá trị đạo đức, văn hóa truyền
thống tốt đẹp lâu đời của nhân dân ta. Đồng thời giữ vững ổn định tình hình
chính trị, an ninh trật tự ở địa phương, củng cố và tăng cường khối đại đoàn
kết trong nhân dân, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập
quốc tế.
Trong thời gian qua, liên quan đến chủ đề này đã có nhiều cơng trình
khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết về pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Trong điều kiện của bản thân, học viên đã tham khảo các tài liệu sau:
- Sổ tay Hòa giải ở cơ sở, Sở Tư pháp Quảng Ngãi, 2013. Sổ tay gồm
có 06 nội dung chính, gồm: Một số nội dung cần nắm vững về cơng tác hịa
giải ở cơ sở; kỹ năng hòa giải ở cơ sở; một số quy định của pháp luật dân sự
cần nghiên cứu, vận dụng trong hịa giải; một số tình huống hịa giải thường
gặp; một số câu hỏi trắc nghiệm pháp luật; diễn ca về hòa giải. Tài liệu nhằm
giúp hòa giải viên cập nhật kịp thời những vấn đề liên quan đến cơng tác hịa


5

giải ở cơ sở, góp phần nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên.
- Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Luật Hòa gải ở cơ sở từ năm 2014
đến năm 2016 của Bộ Tư pháp, năm 2017. Báo cáo đánh giá kết quả đạt được
trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, ban hành văn bản chỉ
đạo, triển khai thực hiện; Cơng tác phổ biến, qn triệt thi hành Luật hịa giải

ở cơ sở; Chỉ đạo, hướng dẫn củng cố, kiện tồn đội ngũ làm cơng tác quản lý
nhà nước về hịa giải ở cơ sở; đội ngũ cán bộ, cơng chức của tổ chức chính trị
- xã hội được giao nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn cơng tác hịa giải ở cơ sở;
kiện tồn mạng lưới tổ hịa giải, hịa giải viên; Biên soạn, phát hành tài liệu
nghiệp vụ công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức
pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở để nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải
viên; tổ chức thi hòa giải viên giỏi; Kết quả hoạt động hòa giải ở cơ sở; Kết
quả thực hiện Điều 6 của Luật hòa giải ở cơ sở về hỗ trợ kinh phí cho cơng
tác hịa giải ở cơ sở; Hoạt động kiểm tra, thống kê số liệu; khen thưởng các
tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong cơng tác hịa giải ở cơ sở; sự
phối hợp giữa cơ quan Tư pháp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận trong cơng tác hịa giải ở cơ sở. Báo cáo cũng
nêu ra những hạn chế và tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước về cơng tác
hịa giải cơ sở; phối hợp giữa cơ quan Tư pháp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong cơng tác hịa giải cơ sở; và về tổ chức hòa giải ở cơ sở và hòa giải
viên. Đồng thời nêu ra các kiến nghị, giải pháp nhằm đẩy mạnh cơng tác hịa
giải ở cơ sở trong thời gian tới.
- Báo cáo tổng kết 13 năm thực hiện Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động
hòa giải ở cơ sở, năm 2012. Báo cáo đánh giá kết quả đạt được, những khó
khăn, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm của công tác hịa giải ở
cơ sở, qua đó, xác định nội dung, giải pháp tiếp tục tạo chuyển biến mạnh mẽ
cho công tác này trong thời gian tiếp theo. Đồng thời báo cáo cũng đề xuất


6

Bộ Tư pháp và các cơ quan chức năng cần khẩn trương xây dựng Dự thảo
Luật hòa giải cơ sở để sớm trình Chính phủ xem xét, cho ý kiến theo đúng
tiến độ xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2012 đã được Quốc hội thông qua.
- Báo cáo đánh giá tác động của Dự thảo Luật Hòa giải ở cơ sở, năm

2012. Báo cáo sơ bộ trong giai đoạn đề xuất xây dựng chính sách, cung cấp cơ
sở để trao đổi về nội dung của dự thảo Luật một cách minh bạch và giúp các
cơ quan có thẩm quyền có đủ dữ liệu để đánh giá lợi ích và chi phí của các
phương án đang xem xét, mục tiêu lâu dài là giúp cho việc thực thi Luật có
hiệu quả, với các giải pháp cụ thể, rõ ràng và khả thi hơn.
- “Hịa giải - nét đẹp văn hóa của người Việt”, PGS. TS Nguyễn Tất
Viễn, Giám đốc - Tổng biên tập Nhà xuất bản Tư pháp, Bộ Tư pháp, 2011.
Cuốn sách với nội dung chủ yếu về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Hoạt động hòa giải cũng là một hình thức tuyên truyền, phổ biến hiệu quả. Vì
vậy làm tốt cơng tác hịa giải ở cơ sở, giải quyết dứt điểm các mâu thuẫn phát
sinh, những vướng mắc trong cộng đồng dân cư sẽ góp phần quan trọng vào
việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội tạo mơi trường pháp lý
lành manh để phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế. Cuốn sách gồm 03 nội dung chính: Hịa giải - Phương thức giải quyết
tranh cấp và xích mích trong xã hội; Những nội dung chính của Pháp lệnh về
tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở và những vấn đề đặt ra cho cơng tác hịa
giải ở cơ sở; Phụ lục.
- Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang hiện
nay, Luận văn Thạc sỹ Luật học của Phan Thị Hoàng Mai, 2011. Nội dung
Luận văn đánh giá về tình hình thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh An Giang.
- Quản lý nhà nước về cơng tác hịa giải ở cơ sở, Nguyễn Phương
Thảo, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2012. Nội dung tập trung nhấn


7

mạnh, làm rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong cơng tác quản lý nhà nước về cơng tác hịa giải ở cơ sở. Quản lý nhà
nước về cơng tác hồ giải ở cơ sở bảo đảm cho hoạt động hoà giải ở cơ sở

đạt hiệu quả, vừa tuân theo các quy định pháp luật vừa giữ gìn và khơng
ngừng vun đắp cho nghĩa tình, đạo lý giữa con người với nhau trong đời
sống cộng đồng.
- Sổ tay Pháp luật về hòa giải ở cơ sở, Bộ Tư pháp, năm 2014. Nội
dung của Sổ tay bao gồm: Sự cần thiết ban hành Luật Hòa giải ở cơ sở, một
số nội dung cơ bản của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Sách “35 tình huống hịa giải thường gặp”, Sở Tư pháp, năm 2017.
Nội dung cuốn sách là hướng dẫn cách xử lý các tình huống hịa giải thường
gặp trong thực tế cuộc sống trên cơ sở áp dụng các quy định Bộ luật dân sự
năm 2015, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Một số bài báo đề cập đến vị trí, vai trị và ý nghĩa của cơng tác hịa
giải ở cơ sở như:
+ “Coi trọng cơng tác hịa giải ở cơ sở” của Lưu Thùy Dung trên Báo
Nhân dân, số ra ngày 7/3/2010, bài báo đề cập đến vấn đề nâng cao chế độ đãi
ngộ đối với người làm cơng tác hịa giải; các cơ quan chun ngành cần quan
tâm hơn đến công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ hòa giải ở cơ sở, bảo
đảm có đủ năng lực, phẩm chất và lịng say mê nghề nghiệp.
+“Một cách làm tốt cơng tác hịa giải ở cơ sở” của Ngọc Hiển, báo Pháp
luật Việt Nam, ngày 27/9/2010. Nội dung bàn về cơng tác hịa giải cơ sở ở xã
Đồng Tiến - Một xã vùng sâu, vùng xa của huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
được đánh giá là rất hiệu quả. Vì vậy cần nhân rộng mơ hình, cách làm này ở
các địa phương khác.
+“Cơng nhận kết quả hịa giải thành ngồi Tịa án trong Bộ Luật Tố

tụng dân sự năm 2015” của Thạc sỹ Phan Hồng Nguyên trên Tạp chí Dân chủ


8

và pháp luật. Bài báo nêu các cơ sở của quy định về thủ tục cơng nhận kết quả

hịa giải thành ngồi Tịa án; thủ tục cơng nhận kết quả hịa giải thành ngồi
Tịa án trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; đồng thời đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả của hòa giải gắn với quy định về cơng nhận kết quả hịa giải
thành ngồi Tịa án trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Các cơng trình nghiên cứu trên có giá trị như là nguồn tài liệu để tác giả
tham khảo thực hiện đề tài này. Tuy nhiên hiện vẫn còn những nội dung mà các
tài liệu trên chưa nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa đầy đủ như vấn đề về hỗ trợ
kinh phí cho hịa giải viên; cơng tác phối hợp trong hoạt động hịa giải ở cơ sở;
những khó khăn, bất cập trong việc việc thực hiện quy định về công nhận kết
quả hịa giải thành ngồi Tịa án…Vì vậy trên cơ sở các quy định pháp luật về
hòa giải ở cơ sở hiện hành cùng với việc tham khảo các tài liệu nêu trên, tác
giả sẽ tiếp tục nghiên cứu và phân tích kỹ hơn về tình hình thực hiện pháp luật
về hịa giải ở cơ sở.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn nhằm nghiên cứu, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện pháp
luật về hịa giải cơ sở thơng qua hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi. Qua đó tìm ra những bất cập, khó khăn trong quá trình tổ chức
thực hiện, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt
động hòa giải ở cơ sở cũng như góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam để phù hợp với xu thế hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Tiếp tục làm rõ những vấn đề có tính lý luận và pháp luật về hòa giải
ở cơ sở và thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.


9


- Nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi, đánh giá chính xác, khoa học về thực trạng và phân
tích ngun nhân của thực trạng cơng tác hịa giải ở cơ sở trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện pháp luật về
hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, góp phần nâng cao hiệu quả
cơng tác hịa giải ở cơ sở ở Việt Nam nói chung, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải
cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với 14 huyện, thành phố
trong tỉnh.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2014 đến 2017.
- Về nội dung: Trên cơ sở các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở,
luận văn nghiên cứu phân tích, đánh giá một cách tồn diện về thực trạng thực
hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở tại địa phương. Trên cơ sở đó phát hiện những
điểm chưa hợp lý, những hạn chế, tồn tại vướng mắc để đề xuất phương
hướng và những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng thực hiện
pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa MácLê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm,
đường lối của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; phát huy các giá trị văn hóa truyền


10


thống tốt đẹp của dân tộc, góp phần phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã
hội, góp phần bảo đảm ổn định trật tự, an toàn xã hội của đất nước.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đồng thời sử dụng tổng hợp
các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như:
- Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp
- Phương pháp so sánh, đánh giá
- Phương pháp quan sát
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần cung cấp các luận cứ khoa học về
thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở, bổ sung thêm vào các nghiên cứu lý
luận, pháp lý về thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần nâng cao nhận thức của các cấp
chính quyền và các cơ quan chức năng trong việc tham mưu, tổ chức thực
hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh. Đồng thời có thể làm tài liệu
tham khảo cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, hoạch định chính sách, pháp
luật và triển khai nghiên cứu khoa học về cơng tác hịa giải ở cơ sở.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về
hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi


11

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện pháp luật về hòa giải ở
cơ sở
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Hiện có nhiều cách định nghĩa về thực hiện pháp luật.
Theo giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Khoa
Luật của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, thực hiện pháp luật là “hiện
tượng, q trình có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành
hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật”
Theo giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của trường Đại học
Luật Hà Nội: “Thực hiện pháp luật là một q trình hoạt động có mục đích
làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những
hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [30, tr.463].
Theo giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Học viện
Hành chính Quốc gia: Thực hiện pháp luật là hoạt động, là quá trình làm cho
những quy tắc của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật.
Các định nghĩa trên đều có quan niệm tương đối đồng nhất về nội
dung cơ bản đó là: Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm thực
hiện những yêu cầu của pháp luật, thực hiện pháp luật là hoạt động thực tế,
hợp pháp của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật
trở thành hiện thực trong cuộc sống. Tuy nhiên, cũng có sự khác nhau trong
các định nghĩa trên. Có định nghĩa nêu thực hiện pháp luật là một quá trình
hoạt động, các định nghĩa khác lại chỉ nêu thực hiện pháp luật là hiện tượng,
quá trình.


12


Thực hiện pháp luật là hoạt động nhằm đưa các quy phạm pháp luật
vào đời sống xã hội và sinh hoạt của công dân. Về bản chất, thực hiện pháp
luật là q trình hiện thực hóa pháp luật. Trong thực hiện pháp luật, những
hoạt động có tính chủ động như sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật đòi hỏi
phải có một cơ chế tổ chức và nguồn lực lớn về con người lẫn vật chất mới có
thể bảo đảm thực hiện tốt.
Tóm lại, thực hiện pháp luật được hiểu là q trình hoạt động có mục
đích làm cho các qui định của pháp luật trở thành những hoạt động thực tế,
hợp pháp của các chủ thể pháp luật và được thực hiện trong thực tế cuộc sống.
1.1.1.2. Khái niệm hịa giải ở cơ sở
Theo Từ điển Tiếng Việt thì hòa giải là: “thuyết phục các bên đồng ý chấm
dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thỏa” [32, tr.430]. Quan niệm này nêu
lên phương thức và mục đích hòa giải nhưng lại chưa khái quát được bản chất, nội
dung và các yếu tố cấu thành các loại hình hịa giải.
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì: “Hịa giải là làm cho ổn thỏa tình trạng
mâu thuẫn xích mích giữa hai bên” [43, tr.815]. Quan niệm này chỉ đưa ra một
cách hiểu chung nhất về hòa giải mà chưa nêu được cách thức và đặc trưng
pháp lý của nó.
Về mặt pháp lý, theo Từ điển Luật học thì: “Hịa giải là tự chấm dứt việc
xích mích, tranh chấp giữa các bên bằng sự thương lượng với nhau hoặc qua sự
trung gian của một người khác. Hịa giải thành thì giữ gìn được sự đồn kết giữa
các bên, tránh được việc kiện tụng kéo dài, tốn kém và những trường hợp chỉ vì
mâu thuẫn nhỏ mà biến thành việc hình sự” [31, tr.208].
Quan niệm này không phân biệt được phương thức thương lượng tự
giải quyết với phương thức hòa giải, vơ hình đồng nhất người trung gian với
người hịa giải.
Theo Từ điển pháp luật Anh-Việt do TS. Vũ Trọng Hùng, PGS.TS


13


Nguyễn Đăng Dung, PGS.TS Vũ Trọng Khả, TS. Phan Thăng (đồng chủ
biên) thì có sự phân biệt giữa người trung gian và người hịa giải, theo đó:
Mediate là làm trung gian, Mediation là việc làm trung gian, còn Mediator là
người làm trung gian. Conciliate là hòa giải, Conciliation là sự hòa giải,
Conciliator là người hòa giải (hay hòa giải viên) [18, tr.310]. Người trung
gian chỉ giúp các bên tranh chấp liên hệ được với nhau; còn người hòa giải
tham gia trực tiếp vào q trình đàm phán, có thể đưa ra các giải pháp để giúp
giải quyết ổn thỏa mâu thuẫn của các bên. Mỗi hịa giải viên có vai trị lớn
hơn so với người trung gian vì hịa giải viên có quyền áp đặt quy trình hồ
giải, đề xuất cách giải quyết đối với các bên và các thủ tục và hoạt động khác
theo quy định của pháp luật.
Một số luật gia lại cho rằng hòa giải là chế định pháp luật về hòa giải,
coi hòa giải như là một quy định, một trình tự, thủ tục để giải quyết các tranh
chấp về dân sự, hơn nhân gia đình, đất đai… Trên thực tế, có nhiều loại hình
hịa giải trong đời sống xã hội, mỗi loại hình có phạm vi điều chỉnh và đối
tượng điều chỉnh riêng, cũng như có nội dung, thủ tục tiến hành, chủ thể tham
gia và các đặc trưng pháp lý riêng. Có thể rút ra một định nghĩa tổng quát về
hòa giải như sau:
Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp mà trong đó có sự tham gia
của bên thứ ba độc lập do hai bên cùng chấp nhận hay chỉ định làm vai trò
trung gian để hỗ trợ các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp nhằm tìm
kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột và chấm dứt các
tranh chấp, bất hịa.
Hịa giải nói chung mang tính tự nguyện, tùy thuộc vào sự lựa chọn của
các bên nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật và khơng trái với
truyền thống đạo đức xã hội. Có thể thấy hòa giải là phương thức giải quyết
tranh chấp được UBND, Tòa án, Trọng tài và các tổ chức, cá nhân… sử dụng



14

thường xuyên trong giải quyết tranh chấp.
Theo pháp luật nước ta hiện nay có những hình thức hịa giải như: Hòa
giải tại tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự, hòa giải về tranh chấp lao động của
hội đồng hòa giải lao động, hòa giải về tranh chấp đất đai của UBND, hòa giải
về tranh chấp thương mại, hòa giải theo thủ tục tố tụng trọng tài, hòa giải
trong cộng đồng dân cư ở cơ sở… Về cơ bản, có thể chia các hình thức hịa
giải trên thành 02 loại, đó là hịa giải trong tố tụng và hịa giải ngồi tố tụng.
Hình thức hịa giải tại tịa án và trọng tài là hòa giải trong tố tụng, các hình
thức khác là hịa giải ngồi tố tụng.
Hịa giải ở cơ sở là một loại hình của hịa giải ngồi tố tụng, đó là việc
hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp đạt được thoả thuận, tự
nguyện giải quyết với nhau những việc vi phạm và tranh chấp nhỏ nhằm giữ
gìn đồn kết trong cộng đồng dân cư. Hình thức hịa giải trong cộng đồng dân
cư đã có từ lâu ở Việt Nam, trước khi Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 được
ban hành.
Tại khoản 1 Điều 2 Luật hòa giải ở cơ sở quy định: Hòa giải ở cơ sở là
việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện
giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy
định của Luật này. [23, tr.1].
Các bên được đề cập ở đây có thể là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình,
nhóm gia đình, tổ chức. Thuật ngữ "cơ sở" theo quy định của Luật hoà giải ở
cơ sở là thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố
và cộng đồng dân cư khác. Ở đây nhấn mạnh đến “cơ sở” là cấp thấp nhất
trong đơn vị hành chính, là nơi trực tiếp xảy ra tranh chấp.
Như vậy, hòa giải ở cơ sở là hoạt động của một bên trung gian để
hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp đạt được thoả thuận, tự
nguyện giải quyết với nhau những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ



15

nhằm giữ gìn đồn kết trong nội bộ nhân dân; củng cố, phát huy những tình
cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng dân cư;
phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an tồn xã hội ở
thơn, tổ dân phố, bản, làng, xóm, ấp và các cụm dân cư khác theo quy định
của pháp luật.
1.1.1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở
Pháp luật là một công cụ quản lý xã hội, song pháp luật chỉ có thể phát
huy được vai trị và những giá trị của mình trong việc duy trì trật tự và tạo
điều kiện cho xã hội phát triển khi nó được tơn trọng và thực hiện trong cuộc
sống. Nhà nước xây dựng những quy phạm pháp luật nhằm mục đích điều
chỉnh các quan hệ xã hội đáp ứng lợi ích của nhân dân và tiến bộ xã hội. Mục
đích đó chỉ có thể đạt được khi pháp luật được các chủ thể nghiêm chỉnh thực
hiện trong đời sống xã hội.
Pháp luật hòa giải ở cơ sở muốn đi vào thực tiễn đời sống xã hội cần
phải được tổ chức thực hiện tốt trong thực tế phù hợp với đặc thù riêng của
nó. Có làm được như vậy, chúng ta mới đưa được pháp luật hòa giải ở cơ sở
vào cuộc sống, biến những quy định, những yêu cầu trong quy phạm pháp
luật về hòa giải ở cơ sở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ
thể pháp luật.
Vì vậy, khái niệm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở có thể được
hiểu như sau: Thực hiện pháp luật về hịa giải ở cơ sở là q trình hoạt động
có mục đích làm cho những quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở đi vào
cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp
luật nhằm góp phần giải quyết vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong
nhân dân; củng cố, phát huy những tình cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp
trong gia đình và cộng đồng dân cư; giảm bớt một phần gánh nặng cho tòa
án và các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần tạo sự ổn định để phát



16

triển kinh tế - xã hội; phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật; bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội.
1.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở
1.1.2.1. Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở khơng mang tính tố tụng
Hoạt động hịa giải ở cơ sở là hình thức hịa giải ngồi tố tụng. Về cơ
bản, có thể chia các hình thức hịa giải thành 02 loại, đó là hịa giải trong tố
tụng và hịa giải ngồi tố tụng. Theo quy định của Luật Hịa giải ở cơ sở thì
hoạt động hịa giải của tòa án, trọng tài, hòa giải thương mại, hòa giải lao
động và hịa giải tại UBND cấp xã khơng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
Hòa giải ở cơ sở.
Đối với hồ giải được tiến hành tại Tịa án nhân dân theo thủ tục tố
tụng dân sự: Hòa giải là một thủ tục bắt buộc trước khi tiến hành xét xử vụ án
được quy định tại Điều 10 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015: “Tịa án có
trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thoả
thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật
này.”. Theo đó Tịa án trong q trình tiến thành tố tụng phải thực hiện
nguyên tắc hoà giải. Bộ luật cũng quy định cụ thể việc hòa giải được thực
hiện chặt chẽ về trình tự thủ tục ở tất cả các giai đoạn sơ thẩm, phúc thẩm, từ
khi chuẩn bị xét xử đến khi bắt đầu xét xử tại phiên tịa, trừ những vụ án
khơng được hịa giải như u cầu đòi bồi thường thiệt hại đến tài sản nhà
nước hoặc những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc đạo
đức xã hội.
Đối với hòa giải được tiến hành tại các cơ quan quản lý lao động theo
quy định của Bộ luật Lao động: Đây là một nguyên tắc trong việc giải quyết
tranh chấp lao động. Theo đó, các tranh chấp về lao động do hệ thống các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về lao động xử lý, bao gồm: Hòa

giải viên lao động, Hội đồng hòa giải cơ sở, Hội đồng trọng tài lao động cấp


×