Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

SKKN PHÁT HUY TÍNH CHỦ ĐỘNG SÁNG TẠO TRONG GIỜ THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH LỚP 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.97 KB, 15 trang )

BẢN MÔ TẢ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA SÁNG KIẾN
Tên người viết sáng kiến: A
Chức vụ: Giáo viên tin học.
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học A
Tên sáng kiến: PHÁT HUY TÍNH CHỦ ĐỘNG SÁNG TẠO TRONG GIỜ THỰC
HÀNH CỦA HỌC SINH LỚP 5
1. Đặt vấn đề:
a. Lý do chọn đề tài:
 Cơ sở lý luận.

Từ năm học 2009-2010, Bộ giáo dục và đào tạo đã đưa môn Tin học là môn học
tự chọn vào bậc tiểu học với thời lượng 2 tiết/tuần. Trường tôi cũng là một trong
những trường có điều kiện được tiếp cận với mơn tự chọn này. Là môn học mới đưa
được vào trường tiểu học và có những đặc thù riêng liên quan chặt chẽ với việc sử
dụng máy vi tính, cách tư duy và giải quyết vấn đề theo quy trình cơng nghệ.
Trong q trình giảng dạy bộ mơn Tin học tại trường, bản thân tôi nhận thấy
việc học sinh tiểu học tiếp cận với cơng nghệ thơng tin là rất khó. Tơi đã ln chứng
kiến cảnh học sinh chưa biết về máy tính, chưa hiểu về cách sử dụng máy tính, bên
cạnh các em chăm ngoan học tốt, vẫn có khá nhiều em gặp khó khăn trong việc học
mơn tin học. Đặc biệt là học sinh lớp 5 các em chưa tự tin, cịn thụ động trong việc học
mơn Tin học vì vậy tôi mạnh dạn chia sẽ một số ý kiến, suy nghĩ của mình qua sáng
kiến; “Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong giờ thực hành của học sinh lớp 5”. Từ
đó, đề xuất những biện pháp để giờ thực hành đạt hiệu quả tốt nhất. Từ đó các em có
thể tiếp cận với cơng nghệ thơng tin một cách hiệu quả.
 Cơ sở thực tiễn.

Trong 5 năm công tác tại trường, tôi nhận thấy rằng ở lứa tuổi tiểu học các em
còn nhỏ, khả năng tiếp cận với CNTT gặp rất nhiều khó khăn, từ việc nhận thức lý
thuyết đến khả năng tự thực hành trên máy tính.



-2-

Năm học 2019-2020, tôi được phân công giảng dạy bộ mơn tin học. Trong q
trình dạy học tơi nhận thấy môn tin học bậc tiểu học với những đặc thù riêng mà việc
thực hành cần có những phương pháp, hình thức cần linh hoạt, phong phú.
Tin học là một môn học có những đặc thù riêng, liên quan chặt chẽ với sử dụng
máy tính, đặc trưng quan trọng của mơn Tin học là kiến thức lí thuyết đi đơi với thực
hành. Thực hành là một phần quan trọng trong chương trình tin học. Việc đổi mới
cơng tác thực hành, là việc làm có ý nghĩa rất thiết thực. Thực hành sẽ tạo cơ hội cho
học sinh bổ sung kiến thức, nắm vững các khái niệm về lý thuyết và rèn luyện kỹ
năng, làm sáng tỏ những gì học tại lớp và học qua sách vở, mặt khác còn giúp học sinh
nắm bắt và tiếp cận với những công nghệ mới của Tin học phục vụ học tập và đời
sống.
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn Tin học tôi nhận thấy rằng nhiều học
sinh yếu về kỹ năng thực hành trên máy. Các em chưa chủ động, tích cực trong hoạt
động thực hành, các em có thái độ ngại ngần khi thực hiện mà chủ yếu quan sát các em
khác trong nhóm thực hành (HS có năng khiếu) nên đơi khi giờ thực hành không đạt
hiệu quả như mong muốn.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đưa ra sáng kiến: “Phát huy tính chủ động,
sáng tạo trong giờ thực hành của học sinh lớp 5”.
Thông qua đề tài này, tơi muốn được góp một phần nhỏ bé của mình giúp các
em học sinh tiếp cận với CNTT. Qua đó góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục bậc tiểu học của địa phương trong thời gian tới.
b. Những thuận lợi, khó khăn:
Thực tế qua 5 năm công tác trực tiếp giảng dạy bộ môn tin học cũng như trao đổi với
đồng nghiệp tôi nhận thấy:
 Thuận lợi:

Được sự quan tâm của Chi Bộ và của BGH nhà trường trong công cuộc đổi mới
phương pháp dạy học. Lớp học được trang bị bàn ghế đầy đủ đúng quy cách. Hệ thống

máy tính hoạt động tốt giúp cuốn hút học sinh học tập.
Về phía học sinh: nhìn chung các em đều ngoan và đã có ý thức tự học. Các em
có cùng một độ tuổi. Phần lớn các bậc phụ huynh đã quan tâm đến việc học của con
em mình.


-3-

Giáo viên giảng dạy được đào tạo theo đúng chuyên ngành và được bồi dưỡng
chuyên đề hàng năm.
Phòng thực hành được nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất
trang thiết bị dạy học.
 Khó khăn:

Mơn Tin học mới chỉ là môn tự chọn trong chương trình bậc tiểu học, nên
chương trình và sự phân phối chương trình bước đầu chưa có sự thống nhất và đang
hoàn chỉnh.
Qua kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm, nhiều em chưa biết thao tác các công
cụ trên phần mềm đơn giản, và làm thế nào để thao tác được với máy tính.
Nhiều học sinh là con em các gia đình có bố mẹ hồn cảnh, đời sống cịn gặp
nhiều khó khăn. Do đó sự quan tâm của phụ huynh đến việc học tập của con em còn
nhiều hạn chế, điều kiện để các em có máy vi tính ở nhà là rất khó, hầu hết các em chỉ
được tiếp xúc, làm quen với máy tính trong giờ tin học. Một số gia đình có điều kiện
cũng đã mua được máy tính để sử dụng. Tuy nhiên, vì lo sợ con cái mải mê chơi game.
Một bộ phận phụ huynh đã ngăn cấm con em mình sử dụng máy tính ở nhà. Chính vì
lẽ đó mà dẫn đến việc sử dụng máy của học sinh còn lúng túng, chất lượng giờ thực
hành chưa cao. Mặt khác, một bộ phận học sinh chưa coi trọng môn học, xem đây là
một mơn phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học.
c. Thực trạng:
Khảo sát phân loại đối tượng học sinh.

Để nâng cao hiệu quả dạy học, người giáo viên cần phải nắm vững trình độ
nhận thức của học sinh, từ đó có biện pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học
sinh. Chính vì vậy ngày từ đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh
khối 5 do tôi giảng dạy năm học 2019 - 2020.
Kết quả cụ thể như sau:
Số học sinh hứng
thú và thực hiện
Thời điểm

Tổng số

thành thạo các kĩ

học sinh

năng trên máy
tính
SL

%

Số học sinh chưa
thực hiện thành
thạo các kĩ năng
trên máy
SL

%



-4-

Đầu năm

140

28

20%

112

80%

Qua khảo sát và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả chưa cao của học sinh.
Tôi xin đưa ra những giải pháp để phát huy tính chủ động, sáng tạo trong giờ thực
hành của học sinh lớp 5.
2. Nội dung cơ bản của sáng kiến:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, tôi thấy đề tài
nghiên cứu khoa học này mang mục đích và ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy sự
hứng thú và tạo thói quen chủ động khi các em sử dụng máy tính ở bất cứ đâu và bất
cứ khi nào. Khi hoàn thành đề tài này tơi nhận thấy lợi ích mà nó mang lại gồm:
Thứ nhất, bản thân tôi nâng cao hơn nữa những nhận thức về tầm quan trọng của
thói quen chủ động, sáng tạo trong việc học tập.
Thứ hai, thông qua việc nghiên cứu tìm hiểu về hình thức tổ chức hoạt động nhóm,
giúp bản thân đúc rút kinh nghiệm sử phương pháp một cách có hiệu quả trong q
trình dạy học.
2.2. Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu:


Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 5- trường Tiểu học A.
Thời gian thực hiện: Từ đầu năm học 2019 – 2020 và các năm học tiếp theo.
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu tổng hợp cơ sở lý luận về hình thành và phát triển
tính chủ động khi sử dụng máy tính. Từ đó, nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy
học ở bậc tiểu học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trên cơ sở
khai thác đặc điểm triệt để tâm sinh lý của học sinh.
Bên cạnh đó đề tài cịn nghiên cứu cách tổ chức dạy học một số bài thực hành Tin
học để phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ thực hành Tin học.
2.4. Tính mới của đề tài:
Qua việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên vào dạy học đã giúp cho học sinh các
lớp được học bộ môn Tin học. Tôi thấy các em rất thích thú với mơn học, tạo cho các
em niềm hăng say học tập tự mình tìm tịi, khám phá và tiếp thu kiến thức.
Nhiều em dù gia đình khơng có điều kiện mua máy vi tính đã chủ động tìm tịi
học hỏi thêm trong các giờ ra chơi . Bên cạnh đó, các em nhà có máy vi tính đã biết
khám phá và học hỏi các phần mới phục vụ cho việc học tập của mình.


-5-

Học sinh các lớp bước đầu hình thành kỹ năng gõ mười ngón, tư thế, tác phong
làm việc với máy tính một cách chuyên nghiệp. Trong các bài thực hành ở học kỳ II
học sinh hứng thú, tích cực hơn, chủ động hơn, sự sáng tạo của học sinh được phát
triển hơn. Dẫn tới kết quả giờ thực hành các em rất hứng thú và đạt hiệu quả cao.
2.5 Các biện pháp thực hiện:
a. Biện pháp thứ nhất: Phân nhóm đối tượng học sinh
Sau một số giờ thực hành đầu năm, tiến hành khảo sát phân loại tôi thấy học
sinh còn rất ngại thực hành, thao tác cơ bản trên máy còn chưa chuẩn, đa số việc thực
hành trên máy chỉ tập trung vào các em học sinh có năng khiếu, số còn lại các em chỉ
quan sát, nên khi giáo viên hỏi thì khơng thực hiện được cơng việc theo u cầu vì thế

kết quả học tập cịn thấp.
Để mang lại kết quả học tập cao hơn, tôi tiến hành phân nhóm đối tượng học
sinh trong lớp để theo dõi và tiến hành thực hiện giải pháp như sau:
+ Nhóm đối tượng 1: Những học sinh thực hành thành thạo các kĩ năng, thao
tác nhanh nhẹn, hứng thú và sáng tạo khi thực hành.
+ Nhóm đối tượng 2: Những học sinh thực hành thành thạo các kĩ năng, thao
tác nhanh nhẹn nhưng chưa hứng thú và sáng tạo khi thực hành.
+ Nhóm đối tượng 3: Những học sinh thao tác trên máy chưa thành thạo, nhút
nhát khi thực hành.
Để mọi học sinh trong lớp đều hứng thú, tự tin trong giờ học và thực hiện thành
thạo các kĩ năng trên máy giáo viên cần đưa ra những yêu cầu, nhiệm vụ khác nhau để
học sinh học tập tốt hơn.
Như vậy việc phân loại đối tượng học sinh giúp giáo viên cũng như học sinh
thuận lợi hơn trong tiết học. Giáo viên là người đưa ra những yêu cầu, nhiệm vụ khác
nhau để học sinh tự chọn, sau đó giáo viên sẽ lựa chọn phương pháp cụ thể với từng
đối tượng học sinh nhằm nâng cao kĩ năng thực hành và tạo sự hứng thú học tập cho
học sinh. Từ đó học sinh có cơ hội sáng tạo và khám phá được hết kiến thức mà mình
đã được học trên lớp thơng qua bài thực hành, có ý thức tự rèn ở lớp cũng như ở nhà.
Trong khi học sinh thực hiện, giáo viên theo dõi, kiểm tra từng cá nhân, từng nhóm.
Sau đó đánh giá nhận xét kết quả theo yêu cầu đã đặt ra.


-6-

Ví dụ: Bài gửi thư điện tử có đính kèm tệp (Sách luyện tập tin học cùng IC3 spark lớp
5). Ở bài này học sinh cần phải đạt được mục tiêu là biết cách đính kèm tệp, sau đó gửi
thư có đính kèm.
- Đối với các em có năng khiếu và thường xun hồn thành tốt nhiệm vụ học
tập tơi sẽ giao cho các em nhiệm vụ tìm kiếm hình ảnh hoạc tệp trên Internet, lưu về
máy rồi thực hành đính kèm vào thư điện tử.

- Đối với các em hồn thành nhiệm vụ học tập tơi sẽ giao cho các em nhiệm vụ
thực hành đính kèm tệp có sẵn trong thư mục.
- Đối với các em tiếp thu chậm và kĩ năng thực hành máy tính chưa tốt, tơi sẽ
cho phép các em có năng khiếu đã hồn thành tốt nhiệm vụ được giao tiếp cận hỗ trợ
các em. Đây là cách mà các em dễ tiếp cận kiến thức và dễ trao đổi, chia sẻ những khó
khăn trong học tập.
b. Giải pháp thứ hai: Đổi mới thiết kế bài dạy thực hành “Dạy học lấy học
sinh làm trung tâm”
Đặc trưng chủ yếu và phương pháp dạy học mới trong giờ thực hành môn tin
học là “Coi học sinh là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học”. Nhờ cách dạy học
như vậy mà học sinh tiếp thu kiến thức một cách tích cực, giáo viên nắm được khả
năng của từng học sinh, từ đó có thể tạo điều kiện giúp học sinh có thể tự tìm tịi,
khám phá, sáng tạo và phát triển năng lực của cá nhân.
Để thiết kế được một bài dạy phù hợp với nhiều nhóm đối tượng học sinh,
nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh thì theo tôi nghĩ người
giáo viên cần làm được những công việc sau:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kỹ năng, thái độ,
tình cảm. Tìm ra được những kỹ năng cơ bản dành cho học sinh chưa hoàn thành
nhiệm vụ học tập và những kiến thức kỹ năng nâng cao dành cho học sinh có năng
khiếu.
- Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp giáo
viên nắm một cách tổng thể, giải thích cho học sinh khi cần thiết.
- Nắm được mục đích yêu cầu, chuẩn kiến thức của chương, của bài để thiết kế các
hoạt động học tập phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện dạy và học.
- Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy và học.
- Hồn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ thể.


-7-


Đây là một phần không thể thiếu đối với một giáo viên trước mỗi giờ dạy, đặc
biệt là với giờ thực hành với những đặc thù riêng. “Thiết kế trước bài dạy giúp giáo
viên chuẩn bị chu đáo hơn về kiến thức, kỹ năng, phương pháp, tiến trình và tâm thế
để đi vào một tiết dạy”. Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn
bị tốt tâm thế để bước vào một tiết dạy thực hành và thành cơng bước đầu.
Ví dụ: Bài 2: Thủ tục trong Logo (Sách luyện tập tin học cùng IC3 Spark lớp 5).
Khi hướng dẫn học sinh viết các câu lệnh trong phần mềm Logo tôi đã chuẩn bị
bài hết sức chu đáo, nắm vững mục tiêu bài học, cẩn thận tìm hiểu kỹ yêu cầu nội
dung của bài học, lấy ví dụ minh họa một cách dễ hiểu nhất đối với học sinh, xây dựng
hệ thống câu hỏi để học sinh tìm tịi khám phá kiến thức nhằm phát huy được khả năng
tư duy của học sinh, lấy "học sinh làm trung tâm".
Bên cạnh đó tơi đã thực hiện phương châm “Ôn cũ, học mới”, đặt các câu hỏi
giúp học sinh nhớ lại kiến thức đã học.
+ Để không phải viết nhiều câu lệnh giống nhau ta dùng lệnh gì?
+ Em có sử dụng hai lệnh Repeat trong cùng một dịng lệnh khơng?
+ Hiệu quả như thế nào khi sử dụng hai lệnh Repeat trong cùng một dòng lệnh?
Minh họa sử dụng lệnh Repeat lồng nhau:

Với cách thực hiện như thế, học sinh sẽ tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng mà đầy
đủ kiến thức, được củng cố kiến thức có hệ thống, vận dụng vào thực hành sẽ linh


-8-

hoạt, khơng bị gị ép phụ thuộc, tạo cho học sinh có thói quen chủ động tích cực trong
giờ thực hành.
c. Biện pháp thứ ba: Sử dụng phương pháp dạy học đổi mới gây hứng thú
và phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh.
Hứng thú học tập trước hết được tạo ra bằng cách làm cho học sinh ý thức được
lợi ích của việc học để tạo động cơ học tập. Ngồi việc khai thác sự lí thú trong chính

nội dung dạy học, hứng thú của học sinh cịn được hình thành và phát triển nhờ các
phương pháp, thủ pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với sở thích của các em.
Đó chính là cách tổ chức dạy học dưới dạng các trò thi đố, các trị chơi, tổ chức hoạt
động học theo nhóm…
* Tổ chức trò chơi học tập:
Trong thực tế dạy học, giờ học nào tổ chức trò chơi cũng đều gây được khơng
khí học tập hào hứng, thoải mái, vui nhộn. Qua thực tế cho thấy, trị chơi học tập có
khả năng kích thích hứng thú và trí tưởng tượng của trẻ em, kích thích sự phát triển trí
tuệ của các em, tạo cho các em sự say mê u thích mơn học. Trò chơi học tập nhất
thiết phải là một bộ phận của nội dung bài học, phải là một phần cấu tạo nên bài học.
Trò chơi sẽ cuốn hút học sinh hơn nếu có được sự giả định từ tên gọi, từ người tham
gia, từ tình huống đến kết quả chơi.
Ví dụ 1: Trị chơi “Cóc vàng tài ba” là một trò chơi thu hút được nhiều học sinh tham
gia, trò chơi được áp dụng sau giờ học để củng cố nội dung bài học, giúp các em nhớ
lại và khắc sâu kiến thức sau giờ học. Giáo viên đưa ra các câu hỏi dưới hình thức trắc
nghiệm, học sinh lựa chọn đáp án đúng.


-9-

Nếu học sinh lựa chọn đúng đáp án, sẽ được thông báo và cộng điểm

Nhưng nếu như học sinh lựa chọn sai đáp án, trò chơi cũng sẽ xuất hiện thơng
báo và sẽ bị trừ điểm.

Ví dụ 2: Bài 5: Thực hành tổng hợp MSWLogo (Sách luyện tập tin học cùng IC3 Spark
lớp 5).
Đây là bài học yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức ngơn ngữ lập trình đã học để hoàn thành
bài tập đề ra. Như vậy để tránh cho các em nhàm chán và mệt mỏi trong giờ thực hành, tôi đã
tiến hành tổ chức cho các em chơi trị chơi “Ai vẽ nhanh, ai vẽ đẹp”.

Thơng qua trị chơi thì đây là cách để tạo sự hứng thú, say mê, u tích mơn
học, kích thích sự tham gia tích cực của học sinh vào bài thực hành của mình. Kết thúc
trị chơi, giáo viên thu thập kịp thời kết quả trong giờ thực hành của học sinh. Thông


-10-

qua kết quả thực hành (sản phẩm của học sinh) giáo viên sẽ dễ dàng đánh giá được
kiến thức - kĩ năng, năng lực, phẩm chất của học sinh và có những điều chỉnh thích
hợp trong các giờ học tiếp theo.
* Tổ chức hoạt động học theo nhóm:

Học sinh thực hành theo nhóm.
Học theo nhóm là hình thức học tập có sự hợp tác của nhiều thành viên trong
lớp nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập chung. Được tổ chức một cách khoa học,
học theo nhóm sẽ phát huy tính tích cực, sáng tạo, năng lực, sở trường, tinh thần và kĩ
năng hợp tác của mỗi thành viên trong nhóm. Trong giờ học thực hành, tơi thường sử
dụng hình thức làm việc theo nhóm, biện pháp này đã tạo nên một mơi trường giao
tiếp tự nhiên, thuận lợi, đó là hoạt động giao tiếp nhằm trao đổi, chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm của những người bạn.
Trong điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, với một giờ thực hành, việc
quan trọng là chia nhóm thực hành. Với việc chia thành từng nhóm học sinh có điều
kịên hỗ trợ lẫn nhau- bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là thụ
động tiếp thu từ giáo viên. Với số lượng học sinh đông và số máy là có hạn nên căn cứ
vào hai số lượng này mà giáo viên có phương án chia nhóm cho phù hợp. Có thể chia
nhóm theo các cách sau đây:
- Chia nhóm một cách ngẫu nhiên.
- Chia nhóm theo đơi bạn cùng tiến.
- Chia nhóm theo lực học
- Chia nhóm đa dạng nhiều đối tượng.



-11-

Khi thực hiện chia nhóm và giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, giáo viên thực hiện
theo các bước sau:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu nội dung thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kỹ năng thao tác trong bài thực hành,
thao tác mẫu cho học sinh quan sát.
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến kích học sinh tích
cực hoạt động.
- Giáo viên quản lý, giám sát học sinh thực hành theo nhóm:
+ Trong q trình học sinh thực hành, giáo viên quan sát, theo dõi và bổ trợ khi cần.
+ Chỉ rõ những kỹ năng, thao tác nào được dành cho hoc sinh thao tác chậm trong
nhóm, những kỹ năng, thao tác nào dành cho học sinh có năng khiếu.
+ Phát hiện những nhóm thực hành khơng có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh.
+ Ln có ý thức giáo viên chỉ trợ giúp, tránh việc đi sâu can thiệp làm hạn chế
khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.
+ Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực hiện
thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kỹ năng.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả bằng cách chỉ định một học sinh bất kỳ
trong nhóm thực hiện các yêu cầu đặt ra của nội dung thực hành. Hoặc cho nhóm
trưởng kiểm tra kết quả thực hành lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm và các
nhóm kiểm tra nhau theo vòng tròn. Làm như vậy các em sẽ có ý thức hơn trong thực
hành.
* Kiểm tra, nhận xét, đánh giá kết quả học tập:
- Kiểm tra là q trình nhằm cung cấp cho thầy và trị những thông tin về kết
quả dạy học được thực hiện thường xuyên và xen lẫn trong quá trình dạy học. Tại thời
điểm nào đó, giáo viên dùng một biện pháp nào đó (thường là các câu hỏi trắc nghiệm
kèm theo phương án trả lời) để nắm được ngay kết quả kiểm tra làm căn cứ cho các

bước tiếp theo của tiết học.
Việc kiểm tra không chỉ yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức đã học mà cần yêu
cầu học sinh chỉ ra mối liên hệ giữa các kiến thức và vận dụng nó vào các tình huống
mới.
Việc kiểm tra nhằm đánh giá năng lực thực hiện các bài tập thực hành tin học
của học sinh, đánh giá kỹ năng thực hành của học sinh, đánh giá về thái độ trung thực


-12-

độc lập, hợp tác, tính kiên trì, thận trọng trong khi thực hành, gây hứng thú cho học
sinh trong việc học tin học.
- Nhận xét, đánh giá sau mỗi giờ thực hành:
Giáo viên tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành:
+ Nhóm trưởng điều hành – nhận xét về kỹ năng, thái độ học tập của các bạn
trong nhóm.
+ Tổ chức cho các nhóm trưởng nhận xét kết quả thực hành của các nhóm khác.
+ Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ xung kiến thức.
Giáo viên cũng có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để kịp
thời động viên, khuyến kích các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm đối với các
nhóm kết quả chưa cao.
d. Biện pháp thứ tư: Sử dụng biểu mẫu Google forms gây hứng thú và phát
huy tính tích cực trong tiết ôn tập.
Với lợi thế phòng máy được nhà trường trang bị internet nên các em dễ dàng
truy cập và làm bài tập trên internet.
Biểu mẫu hay google forms là một ứng dụng hữu ích trong các ứng dụng của
Google Drive xây dựng và phát triển. Với mục đích chính là để tạo đăng kí, khảo sát
online.
Google forms có mang lại các lợi ích sau: Nhận các câu hỏi nhanh chóng, tạo
khảo sát kiểu trình bày, hỏi và đáp theo ý người soạn, tạo phản hồi nhanh chóng... Từ

những lợi ích to lớn của google forms. Tôi đã xây dựng bài ôn tập bằng biểu mẫu
google forms sau mỗi chủ đề học. Để giúp các em học sinh hệ thống lại kiến thức một
cách nhanh chóng, thuận tiện mà khơng nhàm chán.
Các em được làm trực tiếp trên máy tính bài ơn tập, sau khi hồn thành bài các
em thấy ngay điểm của mình. Và có thể xem lại bài của mình để thấy mình sai câu
nào, cần sửa chữa ở đâu. Giúp các em hệ thống và khắc sâu được kiến thức.
* Qua những giải pháp nêu trên giúp tăng hiệu quả và tạo hứng thú trong các
giờ thực hành môn Tin học, điểm nổi bật mà các em có thể đạt trước hết là kích thích
sự hăng hái thi đua, cạnh tranh lành mạnh, nắm vững các kiến thức cơ bản, khả năng
tự sáng tạo khi thực hành với máy tính tăng đáng kể. Đặc biệt là những em trước đây
chưa hoàn thành về kiến thức – kĩ năng thì đến thời điểm này cơ bản các em đã có thể


-13-

tự tìm hiểu, khám phá các hoạt động trong giờ thực hành để hoàn thành nhiệm vụ mà
giáo viên đã giao.
2.6 Hiệu quả của sáng kiến:
Qua thời gian áp dụng phương pháp, tôi nhận thấy giờ thực hành thực sự thu hút các
đối tượng học sinh hơn chứ khơng cịn là giờ học của các đối tượng học sinh khá giỏi.
Học sinh hoạt động tích cực hơn. Các đối tượng học sinh hỗ trợ được cho nhau để
cùng học, cùng tiến bộ.
Qua thời gian áp dụng các giải pháp trên, kết hợp với phương pháp dạy – học
hợp lí. Tháng 12/2020 tôi đã tiến hành đánh giá kĩ năng thực hành của các em, kết quả

như sau:


-14-


BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Số học sinh hứng
thú và thực hiện
Thời điểm

Tổng số

thành thạo các kĩ

học sinh

năng trên máy

Số học sinh chưa

tính

thực hiện thành
thạo các kĩ năng
trên máy

SL

%

SL

%

Đầu năm


140

28

20%

112

80%

Tháng 12/2019

140

105

75%

35

25%

Từ bảng kết quả trên cho thấy các giải pháp được áp dụng vào việc dạy học đã
giúp cho học sinh thích thú với mơn học, tạo cho các em niềm hăng say học tập tự
mình tìm tịi, khám phá và tiếp thu kiến thức, vận dụng kiến thức vào việc tạo ra cho
mình các sản phẩm đơn giản phục vụ bản thân như viết nhật ký, có các bài báo tường,
hay thời khóa biểu học tập.
3. Kết quả áp dụng thử hoặc/và áp dụng sáng kiến:
3.1. Áp dụng chính thức:

Thời gian: Năm học 2020-2021.
Kết quả: Trên 80% các em đã chủ động và sáng tạo trong giờ học thực hành đạt
kết quả cao.
3.2. Áp dụng mở rộng:
Thời gian: Từ năm học 2020 - 2021 đến các năm học sau.
Địa điểm: Trường tiểu học A.
4. Mức độ làm lợi bằng tiền (nếu tính được) trong năm áp dụng:
(Khơng có)
5. Các đơn vị/lĩnh vực khác có thể áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến này có thể áp dụng cho tất cả các lớp, các trường tiểu học; tùy thuộc
vào tình hình thực tế mà vận dụng linh hoạt.
6. Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của Giải pháp/Sáng kiến:
Chỉ có hiệu quả trong phạm vi Đơn vị áp dụng .
Đã được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng ra phạm vi sở, ngành theo chứng
cứ đính kèm.


-15-

Đã phục vụ rộng rãi người dân trên địa bàn Thành phố, hoặc đã được chuyển
giao, nhân rộng việc áp dụng trên địa bàn Thành phố theo chứng cứ đính kèm.
Đã phục vụ rộng rãi người dân tại Việt Nam, hoặc đã được chuyển giao, nhân
rộng việc áp dụng tại nhiều tỉnh, thành theo chứng cứ đính kèm
7. Các chứng cứ đính kèm để minh họa về phạm vi ảnh hưởng (*)
(Không thể gửi kèm chứng cứ)
8. Các tài liệu minh họa có thể gửi bổ sung nếu được yêu cầu (**):
Bản ghi hình, hình chụp, mẫu vật, mẫu sản phẩm…
Các nhận xét/đánh giá … của đơn vị/cá nhân áp dụng.
9. Các thơng tin đề nghị bảo mật: Khơng có


Bộ phận/ Đơn vị áp dụng
Sáng kiến đã được áp dụng tại đơn vị
và đạt hiệu quả.

Quận 6, ngày 23 tháng 2 năm 2021.
Người viết sáng kiến



×