Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sản xuất cây lá khôi tại xã Động Đạt huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

TRỊNH NGỌC BẢO

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÂY LÁ KHÔI TẠI
XÃ ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên nghành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và Phát triển nơng thơn

Khóa

: 2015 - 2019


Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

TRỊNH NGỌC BẢO

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÂY LÁ KHÔI TẠI
XÃ ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên nghành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 – KTNN – N01


Khoa

: Kinh tế và Phát triển nông thơn

Khóa

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Hà Phương

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả sản xuất cây lá khôi tại xã
Động Đạt huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”, chuyên ngành Kinh tế
nông nghiệp là chuyên ngành của riêng bản thân tôi, đề tài đã được sử dụng
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thơng tin có sẵn đã được trích rõ
nguồn gốc.
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề
tài nghiên cứu này là trung thực. Các số liệu trích dẫn đã ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên,tháng 12 năm 2018
Tác giả khóa luận

Trịnh Ngọc Bảo


ii


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng trong quá trình học tập và
rèn luyện. Qua quá trình thực tập giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức
đã được học trên ghế nhà trường và ứng dụng vào trong thực tế, đồng thời qua
đó giúp nâng cao trình độ chun mơn cũng như năng lực cơng tác cho sinh
viên để có thể vững vàng khi ra trường và xin việc.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
KT&PTNT Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ
tận tình của cơ giáo, giảng viên hướng dẫn Th.S.Đỗ Thị Haà Phương, em đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sản xuất cây lá khôi tại xã
Động Đạt huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên’’.Em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa KT&PTNT,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng tất cả các thầy – cô đã tận tình
dìu dắt trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em bày tỏ lòng biết ơn
tới giảng viên hướng dẫn cô giáo, giảng viên hướng dẫn Th.S. Đỗ Thị Hà
Phương, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của cơ, đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn để em hồn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ xã, UBND xã Động Đạt, Chủ tịch hội
đơng y,đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em khi em về địa phương thực tập và
tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Em xin gủi lời cảm ơn tới bạn bè và người thân đã giúp đỡ em tận tình
trong quá trình nghiên cứu khóa luận. Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm
cịn hạn chế, bài khóa luận của em khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy – cơ giáo và bạn bè để bài
khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Sinh viên


Trịnh Ngọc Bảo


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Nghĩa

1

BQ

Bình Qn

2

ĐVT

Đơn vị tính

3

UBND

Ủy ban nhân dân


4



Lao động

5

KT&PTNT

Kinh tê và phát triển nơng thơn

6

KH

Kế hoạch

7

TTHC

Thủ tục hành chính

8

GCN QSD

Giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất


9

GCN QSDĐ

Giấy chúng nhận quyền sử dụng đất đai

10 THCS

Trung học cơ sở

11 NTM

Nông thôn mới

12 VPHC

Vi phạm hành chính

13 CPXD

Cấp phép xây dựng

14 GPXD

Giấy phép xây dựng

15 ATGT

An tồn giao thơng


16 BCĐ

Ban chỉ đạo

17 TDTT

Thể dục thể thao

18 BHYT

Bảo hiểm y tế

19 TĐKT

Thi đua khen thưởng

20 UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

21 XDCB

Xây dựng cơ bản

22 BVTV

Bảo vệ thực vật

23 NVQS


Nghĩa vụ quân sự

24 MN

Mầm non


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Lý luận chung về mơ hình....................................................................... 4
2.1.2. Đánh giá khuyến nông ............................................................................ 6
2.1.3. Hiệu quả ................................................................................................ 10
2.1.4. Khái niệm và đặc trưng vùng nông thôn ............................................... 15
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 16
2.2.1. Một số đặc tính nơng học của cây lá khơi ............................................. 16
2.2.2. Giá trị kinh tế của cây lá khôi ............................................................... 17
2.2.3. Tình hình trồng cây lá khơi tại huyện Phú Lương ................................ 17

Phần 3 : ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 18
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................... 18


v

3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 19
3.4.3. Phương pháp so sánh............................................................................. 20
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 21
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội xã Động Đạt....................................... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Động Đạt ............................................ 22
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và
lao động của xã Động Đạt ảnh hưởng đến sản xuất........................................ 32
4.2. Thực trạng mơ hình sản xuất lá khơi của xã qua 3 năm 2016 – 2018 ..... 33
4.3. Đánh giá hiệu quả mơ hình ...................................................................... 34
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mơ hình ................................................. 34
4.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của mơ hình .................................................. 39
4.3.3. Đánh giá hiệu quả mơi trường của mơ hình sản xuất lá khơi ............... 45
4.4. Đánh giá tính bền vững của mơ hình ....................................................... 49
4.5. Đánh giá khả năng nhân rộng mơ hình .................................................... 51
4.6. Đánh giá những thuận lợi khó khăn khi thực hiện mơ hình sản xuất khơi .... 52
4.6.1. Thuận lợi ............................................................................................... 52
4.6.2. Khó khăn ............................................................................................... 53
Phần 5: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN

XUẤT CÂY LÁ KHÔI TẠI XÃ ĐỘNG ĐẠT ............................................ 55
5.1. Định hướng............................................................................................... 55
5.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình sản xuất lá khơi ...... 56
5.2.1. Giải pháp về đảm bảo quy trình kỹ thuật .............................................. 56
5.2.2. Giải pháp về thủy lợi ............................................................................. 57
5.2.3 Giải pháp về vốn .................................................................................... 57
5.2.4. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 58
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 60
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua quá trình đổi mới và phát triển, nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn. Các loại lá cây được dùng làm thuốc, một vấn đề cơ bản của người
dân Việt Nam đã được giải quyết, do đó người nơng dân có thể chủ động
trong sản xuất, chọn lựa những loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Nhu cầu
của thị trường càng cao càng đòi hỏi sự đa dạng hóa của cây trồng, vật ni
để phục vụ nhu cầu của trong nước và xuất khẩu, tăng hiệu quả kinh tế.
Cây khôi được dùng rất phổ biến không chỉ trong chăn ni mà cịn
trong ngành cơng nghiệp thực phẩm vì giá trị và cơng dụng, và giá trị kinh tế
của cây khôi mang lại.Cây khôi dễ trồng mà đem lại nguồn thu nhập cao cho
nhiều hộ nông dân ở miền núi phía Bắc.
Cây Lá Khơi có tên khoa học là Ardisia silvestris, còn được gọi với một
số tên khác như: Khôi nhung; Khôi trắng. Cây lá khôi chữa đau dạ dày là một
loài thực vật thuộc họ anh thảo, cây nhỏ, có hoa, mọc thẳng đứng, cao khoảng

2 mét. Thân lá khơi rỗng xốp, ít phân nhánh. Lá của cây lá khôi mọc tập trung
ở đầu ngọn, lá mọc so le, phiến lá nguyên, mép lá có răng cưa nhỏ và mịn.
Lá của cây thon dài từ 15 đến 40 cm, lá rộng từ 6 đến 10 cm. Lá mặt
trên của cây có màu lục sẫm mịn, mặt dưới màu tím đỏ, gân lá nổi hình mạng
lưới. Hóa của cây lá khôi mọc thành chùm, dài từ 10 – 15cm, có màu trắng
pha hồng tím. Hoa của cây gồm có 5 lá đài và 3 cánh hoa. Quả khi chín có
màu đỏ.Cây lá khơi là một loại cây thảo dược quý, là loại cây thuốc nam có
giá trị dược liệu cao. Thành phần hóa học chính có trong cây lá khơi là Tanin.
Một chất hóa học làm giảm độ acid của dạ dày, giảm đau, đặc biệt nó cịn làm
se vết loét, kích thích lên các tế bào da non và làm lành vết thương. Với công


2

dụng và giá trị dược liệu này nên cây lá khôi được dùng để chữa đau dạ dày,
viêm loét dạ dày tá tràng…
Ngoài việc sử dụng trong việc chữa bệnh đau dạ dày bằng cây lá khôi
một cách riêng lẻ, thì cây lá khơi thường được dùng kết hợp với Bồ Công
Anh, Khổ Sâm, Cam Thảo tạo thành những bài thuốc nam nhằm điều trị một
số chứng bệnh như: kém ăn, trướng bụng, thẻ trạng yếu, mệt mỏi. Bài thuốc
có chứa thành phần chủ đạo là cây lá khôi được để dùng điều trị bệnh đau dạ
dày. Cây lá khôi đặc biệt có tác dụng mạnh mẽ trong điều trị bệnh đau dạ
dày, dùng cho những bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng.
Ở địa bàn xã Động Đạt huyện Phú Lương tỉnh Thái Ngun có rất
nhiều nơng dân trồng khơi trong đó chủ yếu là khơi trắng và khôi nhung. Từ
khi trồng khôi nguồn thu nhập và đời sống của người dân ở đây hoàn toàn
được cải thiện. Giống khôi nghiên cứu là giống khôi của tỉnh Thái Nguyên,
giống khôi này được người dân tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên gieo trồng từ rất lâu đời, được chọn giống, chăm sóc theo phương
pháp thủ cơng, dựa trên kinh nghiêm truyền thống. Chính vì vậy mà theo thời

gian giống khơi này ngày càng bị thối hóa. Cây khơi có thật sư đem lại hiệu
quả cao hay không? Và tại sao cây khôi mang lại nguồn thu nhập khả quan
cho nông dân như vậy mà vẫn chưa được mở rộng diện tích canh tác?
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của mơ hình và nhu cầu hồn thành
chương trình đào tạo của bản thân, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sản xuất cây lá khôi tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng mơ hình sản xuất lá khơi tại xã Động Đạt, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá mức độ tham gia của người dân đối với mơ hình.


3

- Đánh giá hiệu quả mơ hình sản xuất lá khơi tại xã Động Đạt, huyện
Phú Lương.
- Phân tích tính bền vững của mơ hình
- Đánh giá khả năng nhân rộng của mơ hình
- Tìm ra những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện mơ hình, đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mơ hình trong thực tiễn sản xuất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp sinh viên có cơ hội được tiếp xúc với thực tế để có thêm kinh
nghiệm, bổ sung những kiến thức còn thiếu, vận dụng những kiến thức về kỹ
thuật chuyên môn cũng như nghiệp vụ khuyến nông vào trong sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đưa ra một số bảng tổng hợp về tình hình sản xuất lá khơi tại xã Động
Đạt, rút ra những nhận xét hiệu quả, tiềm năng, thế mạnh và những khó khăn,
trở ngại trong q trình sản xuất lá khơi. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng

cao hiệu quả của mơ hình.


4

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lý luận chung về mơ hình
* Khái niệm mơ hình
Thực tiễn hoạt động của đời sống, kinh tế, xã hội rất phong phú, đa
dạng và phức tạp, người ta có thể sử dụng nhiều cơng cụ và phương pháp
nghiên cứu để tiếp cận. Mỗi công cụ và phương pháp nghiên cứu đều có
những ưu điểm riêng được sử dụng trong điều kiện và hồn cảnh cụ thể. Mơ
hình là một trong những phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi, đặc
biệt trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Theo các cách tiếp cận khác nhau thì mơ hình có những quan niệm, nội
dung và cách hiểu riêng. Góc độ tiếp cận về mặt vật lý học thì mơ hình là
cùng hình dạng nhưng thu nhỏ lại. Khi tiếp cận sự vật để nghiên cứu thì coi
mơ hình là sự mô phỏng cấu tạo và hoạt động của một vật để trình bày và
nghiên cứu.
Khi mơ hình hóa đối tượng nghiên cứu thì mơ hình sẽ được trình bày
đơn giản về một vấn đề phức tạp, giúp cho ta dễ nhận biết được đối tượng
nghiên cứu. Mơ hình cịn được coi là hình ảnh quy ước của đối tượng nghiên
cứu về một hệ thống các mối quan hệ hay tình trạng kinh tế.
Như vậy, mơ hình có thể có các quan niệm khác nhau, sự khác nhau đó
tùy thuộc vào góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu, nhưng khi sử dụng mơ
hình người ta đều có chung một quan điểm là dùng để mô phỏng đối tượng
nghiên cứu.
Trong thực tế, để khái quát hóa các sự vật, hiện tượng, các quá trình,

các mối quan hệ hay một ý tưởng nào đó, người ta thường thể hiện dưới dạng
mơ hình. Có nhiều loại mơ hình khác nhau, mỗi loại mơ hình chỉ đặc trưng


5

cho một điều kiện sinh thái hay sản xuất nhất định nên khơng thể có mơ hình
chung cho tất cả các điều kiện sản xuất khác nhau.
Do đó, ở mỗi góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu riêng, tùy thuộc
vào quan niệm và ý tưởng của người nghiên cứu mà mơ hình được sử dụng để
mơ phỏng và trình bày là khác nhau. Song khi sử dụng mơ hình để mơ phỏng
đối tượng nghiên cứu, người ta thường có chung một quan điểm và đều được
thống nhất đó là: Mơ hình là hình mẫu để mơ phỏng hoặc thể hiện đối tượng
nghiên cứu, nó phản ánh những đặc trưng cơ bản nhất và giữ nguyên được
bản chất của đối tượng nghiên cứu.
* Mơ hình sản xuất
Sản xuất là một hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người nhằm
tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội bằng những tiềm năng, nguồn lực và
sức lao động của chính mình. Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã
chứng minh sự phát triển của các công cụ sản xuất - yếu tố không thể thiếu
trong nền sản xuất. Từ những công cụ thô sơ nay đã được thay thế bằng
những công cụ sản xuất hiện đại làm giảm hao phí về sức lao động trên một
đơn vị sản phẩm, đó là mục tiêu quan trọng của nền sản xuất hiện đại.
Trong sản xuất, mơ hình sản xuất là một trong những nội dung kinh tế
của sản xuất, nó thể hiện được sự tác động qua lại của các yếu tố kinh tế,
ngoài những yếu tố kỹ thuật của sản xuất, do đó mà mơ hình sản xuất là hình
mẫu trong sản xuất thể hiện sự kết hợp của các điều kiện sản xuất trong điều
kiện sản xuất cụ thể, nhằm đạt được mục tiêu về sản phẩm và lợi ích ích kinh
tế.
* Mơ hình trồng trọt

Mơ hình trồng trọt là mơ hình tập trung vào các đối tượng cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp, là mơ hình trình diễn các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới về cây trồng như: khôi, ngô, rau, khoai tây, lạc…


6

Mơ hình trồng trọt giúp hồn thiện q trình nghiên cứu của nhà khoa
học trong lĩnh vực nông nghiệp. Mà nông dân vừa là chủ thể sản xuất vừa là
nhà thực nghiệm, đồng thời nông dân là đối tượng tiếp thu trực tiếp các tiến
bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, và họ cũng là người truyền bá kỹ thuật này cho
các nơng dân khác cùng làm theo. Mơ hình trồng trọt cần được thực hiện trên
chính những thửa ruộng của người dân, trong đó người dân sẽ đóng vai trị
chính trong q trình thực hiện, cịn nhà nghiên cứu và cán bộ khuyến nơng
đóng vai trị là người hỗ trợ thúc đẩy để giúp nông dân thực hiện và giải quyết
những khó khăn gặp phải.
* Vai trị của mơ hình
Mơ hình là cơng cụ nghiên cứu khoa học, phương pháp mơ hình hóa là
nghiên cứu hệ thống như một tổng thể. Nó giúp cho các nhà khoa học hiểu
biết và đánh giá tối ưu hóa hệ thống. Nhờ mơ hình mà ta có thể kiểm tra lại sự
đúng đắn của số liệu quan sát được và các giả định rút ra, giúp ta hiểu sâu hơn
các hệ thống phức tạp. Và một mục tiêu khác của mơ hình là giúp ta lựa chọn
quyết định tốt nhất về quản lý hệ thống, giúp ta chọn phương pháp tốt nhất để
điều khiển hệ thống.
Việc thực hiện mơ hình giúp cho nhà khoa học cùng người nơng dân có
thể đánh giá được sự phù hợp và khả năng nhân rộng của mô hình cây trồng
vật ni tại một khu vực nào đó. Từ đó đưa ra quyết định tốt nhất nhằm đem
lại lợi ích tối đa cho nơng dân, phát huy hiệu quả những gì nơng dân đã có.
2.1.2. Đánh giá khuyến nơng
2.1.2.1. Khái niệm đánh giá

Đánh giá mơ hình là nhìn nhận và phân tích tồn bộ q trình triển khai
thực hiện mơ hình, các kết quả thực hiện cũng như hiệu quả thực tế đạt được
của mơ hình trong mối quan hệ với nhiều yếu tố, so sánh với mục tiêu ban
đầu.


7

Đánh giá để khẳng định những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của thôn
bản và những hỗ trợ từ bên ngồi với những gì thực sự đã đạt được.
Đánh giá là so sánh những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của thôn bản
và những hỗ trợ từ bên ngồi với những gì thực sự đã đạt được.
Trong đánh giá mơ hình người ta có thể hiểu như sau:
- Là q trình thu thập và phân tích thơng tin để khẳng định:
+ Liệu mơ hình có đạt được các kết quả và tác động hay không.
+ Mức độ mà mơ hình đã đạt được so với mục tiêu của mơ hình thơng
qua các hoạt động đã chỉ ra.
- Đánh giá sử dụng các phương pháp để điều tra một cách có hệ thống
các kết quả và hiệu quả của mơ hình. Nó cũng điều tra những vấn đề có thể
làm chậm tiến độ thực hiện mơ hình nếu như các vấn đề này không được giải
quyết kịp thời.
- Trong quá trình đánh giá yêu cầu phải lập kế hoạch chi tiết và có khoa
học, lấy mẫu theo phương pháp thống kê.
- Việc đánh giá sẽ tiến hành đo lường định kỳ theo giai đoạn.
- Việc đánh giá sẽ tập trung vào các chỉ số kết quả và đánh giá tác động.
2.1.2.2. Các loại đánh giá
Đánh giá có nhiều loại khác nhau.
Phạm vi ở đây có thể sắp xếp thành 3 loại chính như sau:
* Đánh giá tiền khả thi
Đánh giá tiền khả thi là đánh giá tính khả thi của hoạt động hay mơ

hình, để xem xét xem liệu hoạt động hay mơ hình có thể thực hiện được hay
không trong điều kiện cụ thể nhất định. Loại đánh giá này thường do tổ chức
tài trợ thực hiện. Tổ chức tài trợ sẽ phân tích các khả năng thực hiện của mơ
hình hay hoạt động để làm căn cứ cho phê duyệt xem mơ hình hay hoạt động
có được đưa và thực hiện hay không.


8

* Đánh giá thực hiện
- Đánh giá định kỳ: Là đánh giá từng giai đoạn thực hiện, có thể là
đánh giá tồn bộ các cơng việc trong một giai đoạn, nhưng cũng có thể đánh
giá từng cơng việc ở từng giai đoạn nhất định.
Nhìn chung đánh giá định kỳ thường áp dụng cho mơ hình dài hạn.
Tùy theo mơ hình mà có thể định ra các khoảng thời gian để đánh giá định kỳ,
có thể là ba tháng, sáu tháng hay một năm một lần.
Mục đích của đánh giá định kỳ là tìm ra những điểm mạnh, yếu, những
khó khăn, thuận lợi trong một thời kỳ nhất định để có những thay đổi hay điều
chỉnh phù hợp cho những giai đoạn tiếp theo.
- Đánh giá cuối kỳ: Là đánh giá cuối cùng khi kết thúc mơ hình hay
hoạt động. Đây là đánh giá toàn diện tất cả các hoạt động và kết quả của nó.
Mục đích của đánh giá cuối kỳ nhằm nhìn nhận lại tồn bộ q trình thực hiện
mơ hình. Những thế mạnh, điểm yếu, những thành cơng và hạn chết, nguyên
nhân của từng vấn đề, đưa ra những bài học cần phải rút kinh nghiệm và điều
chỉnh cho mơ hình hay hoạt động khác.
- Đánh giá tiến độ thực hiện: Là việc xem xét thời gian thực tế triển
khai thực hiện các nội dung của mơ hình hay nói cách khác là xét xem hoạt
động có đúng thời gian dự định hay không, nhanh hay chậm thế nào…
- Đánh giá tình hình chi tiêu tài chính: Là xem xét lại việc sử dụng kinh
phí chi tiêu có đúng theo nguyên tắc đã được quy định hay không để có điều

chỉnh và rút kinh nghiệm.
- Đánh giá về tổ chức thực hiện:Đánh giá về việc tổ chức phối hợp thực
hiện giữa các thành phần tham gia, xem xét và phân tích cơng tác tổ chức,
cách phối hợp các thành phần tham gia. Ngồi ra có thể xem xét việc phối kết
hợp giữa các mơ hình hay hoạt động trên cùng một địa bàn và hiệu quả của sự
phối hợp đó.


9

- Đánh giá kỹ thuật mơ hình: Là xem xét lại các kỹ thuật mà mơ hình
đã đưa vào có phải là mới khơng, q trình thực hiện các khâu kỹ thuật có
đảm bảo theo đúng quy trình kỹ thuật đã đặt ra không.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường: Hiện nay vấn đề môi
trường là một vấn đề bức xúc của tồn cầu, vì vậy chúng ta cần phải quan tâm
đến vấn đề môi trường.
- Đánh giá khả năng mở rộng: Là quá trình xem xét kết quả của mơ
hình có thể áp dụng rộng rãi hay khơng, nếu có áp dụng thì cần diều kiện
gì không.
* Tổng kết
Thông thường sau khi kết thúc một mô hình hay hoạt động, người ta tổ
chức hội nghị tổng kết để cùng nhau nhìn lại quá trình thực hiện, đánh giá về
những thành công hay chưa thành công, phân tích các ngun nhân gây thất
bại, lấy đó làm các bài học để tránh vấp phải sai lầm cho các mơ hình sau này.
2.1.2.3. Tiêu chí đánh giá
* Khái niệm tiêu chí
- Khái niệm tiêu chí:Tiêu chí như là một hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số có
thể định lượng được dùng để đánh giá hay phân loại một hoạt động hay một
mơ hình nào đó.
* Các đặc điểm của tiêu chí đánh giá

- Đối với các tiêu chí mang tính định lượng
Là các tiêu chí đo đếm được cụ thể, các chỉ tiêu này thường được sử
dụng để kiểm tra tiến độ công việc. Thông tin cần cho các chỉ tiêu này có thể
được thực hiện qua việc thu thập số liệu qua sổ sách kiểm tra hoặc phỏng
vấn… cũng có thể đo lường trực tiếp trên đồng ruộng hoặc trên hiện trường:
sự sinh trưởng của cây trồng, tăng trọng của vật nuôi, năng xuất cây trồng…


10

- Đối với các chỉ tiêu định tính
Là các chỉ tiêu khơng thể đo đếm được. Nhóm chỉ tiêu này thường phản
ánh chất lượng của công việc dựa trên định tính nhiều hơn: cây sinh trưởng
chậm hay nhanh, màu quả đẹp hay xấu. Việc xác định các chỉ tiêu này thường
thông qua phỏng vấn, quan sát và nhận định của những người tham gia giám
sát cũng như của người dân.
* Các loại tiêu chí dùng cho đánh giá
Các loại chỉ tiêu dùng cho hoạt động đánh giá là các chỉ tiêu mang tính
tồn diện hơn. Việc xác định các chỉ tiêu đánh giá phải căn cứ vào mục đích
và hoạt động của mơ hình, thường có các nhóm chỉ tiêu sau đây:
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động khuyến nông theo mục
tiêu đã đề ra: diện tích, năng xuất, cơ cấu, đầu tư, sử dụng vốn…
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của mơ hình hay hoạt động khuyến
nông: tổng thu, tổng chi, thu- chi, hiệu quả lao động, hiệu quả đồng vốn.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của mơ hình hay hoạt động khuyến
nơng đến đời sống, văn hóa, xã hội: ảnh hưởng đến mơi trường đất (sói mịn,
độ phì, độ che phủ,…), ảnh hưởng đến đời sống (giảm nghèo, tạo công ăn
việc làm, bình đẳng giới,…).
- Các chỉ tiêu đánh giá phục vụ q trình xem xét, phân tích hoạt động
khuyến nông với sự tham gia của cán bộ khuyến nông và nông dân.

2.1.3. Hiệu quả
2.1.3.1. Hiệu quả kinh tế
* Một số lý luận chung về hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lượng
của hoạt động kinh tế, chất lượng của các hoạt động này chính là q trình
tăng cường khai thác hợp lý và khơi dậy tiềm năng sẵn có của con người, tự
nhiên để phục vụ cho lợi ích của con người.


11

- Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng của
các hoạt động kinh tế nhằm đạt được mục tiêu là với khối lượng tài nguyên
nguồn lực nhất định phải tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa có giá trị lớn
nhất. Nói cách khác là ở một mức khối lượng và giá trị sản phẩm nhất định thì
phải làm thế nào để chi phí sản xuất là thấp nhất.
Như vậy q trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố nguồn
lực đầu vào và khối lượng sản phẩm đầu ra, kết quả cuối cùng của mối quan
hệ này là thể hiện tính hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Với cách xem xét này,
hiện nay có nhiều ý kiến thống nhất với nhau về hiệu quả kinh tế. Có thể khái
quát hiệu quả kinh tế như sau:
+ Hiệu quả kinh tế được biểu hiện là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng
chi phí bỏ ra là phần giá trị của các yếu tố nguồn lực đầu vào. Mối tương quan
này cần xét cả về tương đối và tuyệt đối, cũng như xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hay một giải pháp kinh tế kỹ
thuật hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
+ Hiệu quả kinh tế trước hết được xác định bởi sự so sánh tương đối

(thương số) giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Với cách biểu hiện này nó đã chỉ rõ được mức độ hiệu quả của việc sử dụng
có hiệu quả các nguồn lức sản xuất khác nhau. Từ đó so sánh được hiệu quả
kinh tế của các quy mô sản xuất khác nhau, nhưng nhược điểm của cách đánh
giá này là không thể hiện được quy mô hiệu quả kinh tế nói chung.
Cách đánh giá khác về hiệu quả kinh tế nữa là được đo bằng hiệu số
giữa kết quả sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
+ Cách xem xét khác về hiệu quả kinh tế là so sánh giữa mức độ biến


12

động của kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Biểu hiện của cách đánh
giá này có thể so sánh chênh lệch về số tương đối và tuyệt đối giữa hai tiêu
thức đó. Cách đánh giá này có ưu thế khi xem xét hiệu quả kinh tế của việc
đầu tư theo chiều sâu hoặc trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
tức là nghiên cứu hiệu quả của phần chi phí đầu tư tăng thêm. Tuy nhiên hạn
chế của cách đánh giá này là không xem xét đến hiệu quả kinh tế của tổng chi
phí bỏ ra.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc trưng của nền sản
xuất xã hội. Quan niệm về hiệu quả kinh tế ở các hình thái kinh tế xã hội khác
nhau sẽ không giống nhau. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, mục đích
và yêu cầu của một đất nước, một vùng, một ngành sản xuất cụ thể được đánh
giá theo những góc độ khác nhau.
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong nền sản xuất xã hội là thực hiện
những yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian lao động trong sử dụng các
nguồn lực xã hội. Điều đó chính là hiệu quả của lao động xã hội và được xác
định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với lượng
hao phí bỏ ra.

Trên quan điểm tồn diện, có ý kiến cho rằng đánh giá hiệu quả kinh tế
không thể loại bỏ mục tiêu nâng cao trình độ về văn hóa, xã hội và đáp ứng
các nhu cầu xã hội ngày một tốt hơn cùng với việc tạo ra môi trường bền
vững. Điều đó thể hiện mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả mơi trường hiện tại và lâu dài. Đó là quan điểm đúng đủ trong kinh
tế vi mô và kinh tế vĩ mô phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế hiện nay.
* Một số công thức nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Giá trị sản xuất: GO (Gross output) là toàn bộ giá trị của cải và dịch
vụ được tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm), đây là tổng thu


13

của hộ.
GO = ∑PiQi
Trong đó: Pi là đơn giá sản phẩm thứ i
Qi là khối lượng sản phẩm thứ i
+ Chi phí trung gian: IC (Intermediate Cost) là tồn bộ chi phí vật chất
thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong q trình sản xuất như: giống,
phân bón, thuốc BVTV, dụng cụ rẻ tiền mau hỏng trong một vụ sản xuất.
IC = ∑Ci
Trong đó: Ci là khoản chi phí
+ Giá trị gia tăng: VA (Value Added) là phần giá trị tăng thêm của
doanh nghiệp hay người sản xuất tính theo công thức:
VA = GO – IC
Những trường hợp đi th lao động thì phải trừ khoản th mướn đó.
+ Thu nhập hỗn hợp: MI (Mixed Income) là phần thu nhập thuần tuý
của người sản xuất bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản
xuất 1 đơn vị diện tích trong một vụ rau.
MI = VA – (A + T)

Trong đó:
VA là giá trị tăng thêm (gia tăng); T là thuế nông nghiệp
A là phần giá trị khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ
+ Lợi nhuận:
TPr = GO – TC
Trong đó: GO là giá trị sản xuất
TC là tổng chi phí trong sản xuất
+Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích: là tỷ lệ giữa tổng khối
lượng sản phẩm thu được chia cho một đơn vị diện tích (sào, ha)
GO/sào hoặc GO/ha


14

+ Giá trị sản xuất trên một đồng chi phí : GO/TC
+ Giá trị sản xuất trên một công lao động: GO/CLĐ
+ Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích: VA/sào hoặc VA/ha
+ Giá trị gia tăng trên một đồng chi phí: VA/TC
+ Giá trị gia tăng trên một cơng lao động: VA/CLĐ
* Mợt số cơng thức tính hiệu quả kinh tế:
+ Công thức 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa giá trị
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. [8]
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được/Chi phí sản xuất
Hay

H = Q/C

Trong đó:
H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả thu được

C là chi phí sản xuất
+ Cơng thức 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng hiệu số giữa giá trị
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được – Chi phí sản xuất
Hay

H=Q-C

2.1.3.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ mơ
hình nào thì đó chính là khả năng làm việc thường xuyên, tạo cơ hội cho mọi
người dân trong vùng đều có việc làm và từ đó tăng nguồn thu nhập. Khơng
ngừng nâng cao mức sống cả về vật chất lẫn tinh thần, trên cơ sở đó thực hiện
cơng bằng xã hội.
2.1.3.3. Hiệu quả mơi trường
Hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo cho môi
trường sinh thái ngày càng được bảo vệ và cải thiện phát triển nông, nghiệp


15

nơng thơn bền vững. Có nghĩa là phát triển liên tục trên cơ sở khai thác hợp lý
các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu hiện tại và bảo tồn chúng cho các thế hệ
tương lại.
2.1.4. Khái niệm và đặc trưng vùng nông thôn
2.1.4.1. Khái niệm vùng nông thôn
Vùng nông thơn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện
kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước là khác nhau, cho đến nay chưa
có một khái niệm nào được chấp nhận rộng rãi về nông thơn, để có được định
nghĩa về nơng thơn người ta so sánh thành thị với nông thôn. Trong khi so

sánh có ý kiến dùng chỉ tiêu trình độ phát triển kết cấu hạ tầng để phân biệt
nông thôn và thành thị.
Có ý kiến dùng chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hóa, tiếp cận thị trường
để phân biệt thành thị với nông thôn (điều này phụ thuộc vào cơ chế kinh tế
của mỗi nước).
Có ý kiến cho rằng vùng nơng thơn là vùng mà người dân ở đó làm
nơng nghiệp là chủ yếu (nó phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế của vùng).
Qua một số ý kiến trên nếu dùng chỉ tiêu riêng lẻ thì chỉ thể hiện từng
mặt của vùng nông thôn mà chưa thể hiện vùng nông thôn một cách đầy đủ.
Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra
khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau:
Nông thơn là vùng khác nhau với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ
yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cử thấp, kết cấu hạ tầng kém
phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất
hàng hóa kém hơn.
Tuy nhiên khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời gian, không
gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải phải tiếp tục
nghiên cứu để có khái niệm chính xác và hồn chỉnh.


16

2.1.4.2. Những đặc trưng cơ bản của vùng nông thôn.
Từ khái niệm trên đây có thể đưa ra một số đặc trưng cơ bản của vùng
nông thôn như sau:
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu
là nông dân, là vùng sản xuất nơng nghiệp là cơ bản ngồi ra cịn có các hoạt
động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho
nông dân.
- So với thành thị thì nơng thơn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát

triển hơn, trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn. Vì vậy,
nơng thôn chịu sức thu hút bởi thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn
thường đổ xô về thành thị để kiếm việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn.
- Nơng thơn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hóa, khoa
học cơng nghệ thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, cơng
bằng xã hội trong một chừng mực nào đó cũng thấp hơn thành thị.
- Nông thôn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đất đai,
nguồn nước, khí hậu…rất đa dạng về mặt kinh tế xã hội và đa dạng về các
hình thức tổ chức quản lý, đa dạng về quy mơ và trình độ phát triển. Tính đa
dạng đó khơng chỉ diễn ra ở các nước khác nhau mà ngay cả giữa các vùng
nông thôn khác nhau của mỗi nước. Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ tới khả
năng khai thác tài nguyên và nguồn lực để đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Một số đặc tính nông học của cây lá khơi
Cây độc lực là một lồi cây mọc thẳng đứng. thân nhỏ. Loại cây này lại
được chia thành hai loại đó là lá khơi nhung và lá khơi trắng. Trong đó, lá
khơi trắng được sử dụng vơ cùng rộng rãi với nhiều tác dụng tuyệt vời cho
sức khỏe con người. Một cây lá khơi có thể cao tới 1,5m hoặc hơn.


17

Thân của loài cây này khá mỏng và hầu như không phân nhánh. Đặc
biệt, lá khôi thường mọc tập trung thành cụm ở ngọn. Lá của chúng khá to, có
lá dài tới 30cm. Cả mặt trên và mặt dưới của lá đều có một lớp lơng mỏng
mịn, ở mép lá có các răng cưa. Để phân biệt lá khơi trắng và lá khôi nhung,
hãy dựa vào màu sắc của lá. Theo đó, lá khơi nhung sẽ có một mặt màu tím,
cịn lá khơi trắng thì cả mặt trên và dưới đều xanh giống màu nhau.
2.2.2. Giá trị kinh tế của cây lá khôi

Cây lá khôi là giống lá đặc biệt tại xã Động Đạt huyện Phú Lương.
Sản suất lá khôi mang lại cho nông dân lợi nhuận khá cao so với sản
xuất các giống khơi khác.
Ngồi ra các bộ phận thân và lá có thể tận dụng làm thức ăn cho trâu,
bò hoặc băm làm chất độn chuồng.
Như vậy giống lá khôi không chỉ mang lại giá trị, giá trị sử dụng rất tốt
mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp người nông dân tăng hiệu quả sử
dụng đất và góp phầm tăng thu nhập cho nơng dân.
2.2.3. Tình hình trờng cây lá khơi tại huyện Phú Lương
Cây khôi tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, giống lá khôi này đã
được người dân địa phương trồng từ rất lâu đời theo kinh nghiệm của người
dân bản địa.


18

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mơ hình sản xuất cây lá khôi tại xã Động Đạt,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu: Các xóm thực hiện mơ hình trơng cây lá khơi
trong tồn xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Ngun.
- Thời gian nghiên cứu mơ hình: 13/08/2018- 23/12/2018
3.3. Nội dung nghiên cứu
Thực trạng của mơ hình sản xuất lá khôi tại xã Động Đạt, huyện Phú

Lương quá đó đánh giá hiệu quả sản xuất của lá khơi
Hiệu quả mà mơ hình sản xuất lá khơi mang lại.
Tính bền vững và khả năng nhân rộng của mơ hình.
Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện mơ hình sản xuất lákhôi.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
* Điều tra thu thập số liệu thứ cấp
Sử dụng các số liệu đã thống kê, báo cáo tổng kết của xã, Phịng Nơng
nghiệp & PTNT huyện Phú Lương để có số liệu cần thống kê. Tham khảo các
tài liệu là các văn bản, sách, báo chí, các nghị định, chỉ thị, nghị quyết các
chính sách của Nhà nước có liên quan đến vấn đề phát triển, phục hồi các


×