Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển sinh kế nông hộ tại phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-------------------

TRẦN THỊ PHƯƠNG ANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN SINH KẾ NÔNG HỘ TẠI PHƯỜNG
TÚC DUYÊN, THÀNH PHỐ THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và phát triển nơng thơn

Khóa học

: 2015 - 2019

THÁI NGUN, 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-------------------

TRẦN THỊ PHƯƠNG ANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN SINH KẾ NÔNG HỘ TẠI PHƯỜNG
TÚC DUYÊN, THÀNH PHỐ THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và phát triển nơng thơn

Khóa học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Trần Việt Dũng

THÁI NGUYÊN, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển
sinh kế nông hộ tại phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên” là công trình
nghiên cứu thực sự của cá nhân em. Đề tài hồn tồn trung thực và chưa được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Đề tài được sử dụng những thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài
liệu tham khảo đã được chỉ rõ đầy đủ mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện
đề tài này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 06, năm 2019
Sinh viên

Trần Thị Phương Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện, mỗi sinh viên đang ngồi trên ghế
nhà trường ngoài những kiến thức lý thuyết đã được học thì thực hành thực tập
là khâu vô cùng quan trọng. Việc trang bị kiến thức thực tế cho sinh viên là rất
cần thiết, qua đó giúp sinh viên có điều kiện kiểm tra, kiểm nghiệm, áp dụng

những kiến thức đó một cách có khoa học, linh hoạt vào thực tế sản xuất, giúp
sinh viên có được thời gian nhất định để học hỏi, bổ sung hoàn chỉnh những kiến
thức đã tiếp thu ở trường, giúp củng cố lại kiến thức đã học, sau này có thể áp
dụng vào thực tiễn. Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành - lý luận gắn
với thực tiễn”, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển
nông thôn, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.s Trần Việt Dũng, em
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển sinh kế nông hộ
tại phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên”.
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước hết, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ Đào Thị Việt Ngọc, người
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình đi thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế & PTNT đã dạy
dỗ em trong những năm tháng học tập tại trường.
Em trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ UBND phường
Túc Duyên và các hộ điều tra trên địa bàn phường đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình thu thập số liệu và kiểm nghiệm những kết quả nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn


iii

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .......................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan ............. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Sinh kế, tiếp cận sinh kế và khung sinh kế ....... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Khái niệm hộ, hộ nông dân và kinh tế nông hộ. ............. Error! Bookmark not
defined.
2.1.3. Thu nhập ........................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Phân tích khung sinh kế .......................................................................................19
2.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Những vấn đề tồn tại trong phát triển sinh kế của các hộ
nông dân – Nguyên nhân của nó .................................................................................23
2.4. Định hướng, mục tiêu cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân .............................24
2.5. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ nơng dân ...................25
2.6. Q trình phát triển và một số nghiên cứu về sinh kế ....... Error! Bookmark not
defined.
2.6.1. Quá trình phát triển sinh kế hộ nông dân ở một số địa phương nước ta... Error!
Bookmark not defined.
2.6.2. Một số nghiên cứu về sinh kế ........................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................26


iv

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................26
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .....................................................................26
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................26

3.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................27
3.3.1. Thu thập thông tin số liệu thứ cấp ....................................................................27
3.3.2. Thu thập thông tin số liệu sơ cấp ......................................................................27
3.3.3. Phương pháp quan sát trực tiếp......................... Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Phương pháp phân tích sử lý số liệu .................................................................29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................................30
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại phường Túc Duyên,
thành phố Thái Nguyên ...............................................................................................30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................30
4.1.2. Cơ sở hạ tầng ....................................................................................................31
4.1.3. Các nguồn tài nguyên .......................................................................................32
4.1.4. Tình hình dân số, lao động................................................................................35
4.1.5. Tình hình văn hóa – xã hội ...............................................................................37
4.1.6. Tình hình kinh tế của phường ...........................................................................37
4.1.7. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong q trình phát triển kinh
tế của phường Túc Duyên - TP. Thái Nguyên ............................................................40
4.2. Các hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân tại phường Túc Duyên ................41
4.2.1. Thông tin về hộ và phân loại hộ điều tra ..........................................................41
4.2.2. Diện tích đất nơng nghiệp của các hộ điều tra ..................................................43
4.2.3. Các hoạt động sinh kế và thu nhập về nông nghiệp ........................................44
4.2.4. Các hoạt động sinh kế và thu nhập về trồng trọt ..............................................45
4.2.5: Các hoạt động sinh kế và thu nhập về chăn nuôi..............................................48
4.3. Các hoạt động sinh kế và thu nhập về phi nông nghiệp ......................................50
4.4. Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư trong quá trình ..........51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................54
5.1. Kết luận ................................................................................................................54
5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................56



v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đại tại phường Túc Duyên
trong 3 năm 2016 - 2018 .............................................................................................34
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của phường từ năm 2016 - 2018 .................36
Bảng 4.3: Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính
và độ tuổi của các hộ điều tra .....................................................................................41
Bảng số 4.4: Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính
và độ tuổi của các hộ điều tra .....................................................................................42
Bảng 4.5: Phân loại nghề nghiệp của các chủ hộ........................................................43
Bảng 4.6: Bình qn diện tích canh tác của các hộ điều tra .......................................43
Bảng 4.7: Cơ cấu thu nhập về nơng nghiệp theo tổ và nhóm hộ ................................44
Bảng 4.8: Cơ cấu thu nhập từ trồng trọt theo tổ và theo hộ gia đình ..........................45
Bảng 4.9: Cơ cấu thu nhập từ cây trồng rau màu theo tổ ...........................................46
Bảng 4.10: Cơ cấu thu nhập từ cây trồng theo hộ ......................................................47
Bảng 4.11: Cơ cấu thu nhập về chăn nuôi phân theo tổ và nhóm hộ .........................48
Bảng 4.12: Cơ cấu thu nhập về các loại vật ni chính trong chăn ni theo tổ...............48
Bảng 4.13: Cơ cấu thu nhập về các loại vật nuôi chính
trong chăn ni theo hộ...............................................................................................49
Bảng 4.14: Cơ cấu thu nhập về phi nơng nghiệp theo tổ và nhóm hộ .......................50


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ phân tích khung sinh kế bền vững........................................ 22


vii


DOANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐVT

Đơn vị tính

BQ

Bình qn

PTNT

Phát triển nông thôn

TP

Thành Phố

UBND

Ủy ban nhân dân


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới, giành được nhiều

thành tựu trong tất cả các lĩnh vực đời sống văn hóa – kinh tế - xã hội. Chất
lượng cuộc sống mọi mặt của người dân nó chung và người nơng dân nói riêng
khơng ngừng được cải thiện. Đặc biệt là vấn đề sinh kế bền vững và thu nhập
của người dân đang là mối quan tâm hàng đầu. Nó là điều kiện cần thiết cho q
trình phát triển nâng cao đời sồng của con người nhưng vẫn đáp ứng được địi
hỏi về chất lượng mơi trường tự nhiên.
Bên cạnh đó trong giai đoạn hiện nay khi điều kiện nguồn lực cịn hạn chế,
nhà nước xóa bỏ cơ chế tổ chức bao cấp. Hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày
càng đa dạng, phát triển theo hướng hàng hóa. Mà sự phát triển nhanh chóng,
vượt bậc trong nền kinh tế hàng hóa đã tạo nên sự phân hóa giàu nghèo ngày
càng sâu sắc trong xã hội, vấn đề sinh kế và thu nhập giữa các tầng lớp dân cư,
giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn ngày càng rõ rệt. Với hơn 70% dân
số ở khu vực thành thị là nguồn lao động dồi dào nhưng lại chưa được sử dụng
hợp lý. Trên thực tế cho thấy việc lựa chọn hoạt động sinh kế và việc tăng thu
nhập cho hộ gia đình phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Điều kiện tự nhiên, xã hội,
yếu tố con người, vật chất, cơ sở hạ tầng,… Tình trạng đất đai phục vụ cho sản
xuất, làm nhà ở cho người dân thì có hạn mà dân số thì ngày lại một tăng lên.
Cho nên việc lựa chọn hoạt động sinh kế và việc tăng thu nhập cho hộ gia đình
đã khó lại càng khó hơn.
Do đó việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế
cho người dân là yêu cầu cấp thiết và cần có sự quan tâm đúng mức của các cấp,
các ngành, các đoàn thể giúp ta thấy được cuộc sống người dân như thế nào, thu
nhập ra sao, đã hiệu quả và ổn định chưa.


2
Trong những năm gần đây hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân
phường Túc Duyên đã có những thay đổi lớn nhằm đáp ứng nhu cầu của chính
hộ gia đình. Bên cạnh đó tại địa bàn phường đã có rất nhiều các hoạt động hỗ
trợ sinh kế đã và đang triển khai thực hiện tại đây và hiệu quả ra sao, cuộc sống

người dân thay đổi như thế nào, người dân đã được hưởng lợi những gì khi tham
gia vào công tác bảo tồn, tác động của các giải pháp sinh kế ra sao?... Đó là
những vấn đề mà chúng ta cần nghiên cứu để có những giải pháp mang tính bền
vững cho người dân nơi đây giúp cho việc quản lý sử dụng tài nguyên một cách
hợp lý và thơng minh, giúp người dân có những định hướng đúng đắn trong sản
suất. Từ những yêu cầu trên, em đã chọn nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu thực
trạng và giải pháp phát triển sinh kế nông hộ tại phường Túc Duyên, thành
phố Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập chung tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng các hoạt động
sinh kế và cơ cấu thu nhập từ các hoạt động sinh kế của nông hộ tại phường Túc
Duyên , TP. Thái Nguyên. Trên cơ sở đó đề xuất được các giải pháp phát triển
sinh kế thúc đẩy sản xuất nông nghiệp tăng thu nhập và ổn định cho nông hộ tại
phường Túc Duyên , TP. Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất và thu nhập của nông hộ tại phường Túc
Duyên , TP. Thái Nguyên.
- Đề xuất ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những khó
khăn của nơng hộ, nhằm giúp nông hộ nâng cao và ổn định nguồn thu nhập cho
nông hộ ở phường Túc Duyên , TP. Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp củng cố lý thuyết cho sinh viên


3
- Hệ thống hóa được những cơ sở lý luận liên quan đến khung sinh kế
bền vững.
- Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng hoạt động sinh kế của người dân

phường Túc Duyên
- Giúp sinh viên được tiếp cận với thực tế nâng cao kiến thức, kĩ năng cho
bản thân phục vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học vào quá trình nghiên cứu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập xử lí thơng tin của sinh viên trong
quá trình nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Xác định các hoạt động sinh kế chủ yếu của người dân, đóng góp về cơ
cấu thu nhập của các hoạt động sinh kế nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) và
sinh kế phi nơng nghiệp từ đó có những giải pháp phù hợp cho từng hoạt động
sinh kế.
- Đề tài góp phần làm rõ hơn hiệu quả của các hoạt động sinh kế mang lại
cho người dân địa phương.
- Là căn cứ giúp cho các cấp chính quyền địa phương có những giải pháp
và định hướng cho việc lựa chọn nguồn sinh kế bền vững và tăng thu nhập ổn
định cho người dân trên địa bàn nghiên cứu.


4

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Sinh kế
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm
phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định
nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng
lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh
tài sản là tài ngun, dự trữ, và tài sản vơ hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền
vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và tồn cầu mà chúng phụ

thuộc vào và lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã
hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung
cấp cho thế hệ tương lai.
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này phải hội tụ đủ những nguyên tắc sau:
Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây dựng
dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương, tổng
thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền vững và năng động.
Theo DFID (1999), một sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và
khả năng mà con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế.
Một sinh kế được xem là bền vững khi con người có thể đối phó và những
phục hồi từ những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả
năng và tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở
các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các thành tố của một sinh kế có mối quan hệ
nhân quả và chiến lược sinh kế của con người chịu sự tác động bởi các yếu tố bên
ngoài. Điều này được thể hiện trong khung phân tích sinh kế dưới đây (DIFID,...)


5

Bối cảnh tổn thương

Những thay đổi
trong thực trạng
tài sản và chiến
lược

- Sốc và khủng
hoảng
- Những xu
hướng kinh tế, xã

hội và môi trường

Vốn con
Người

- Sự dao động theo

Kết quả sinh kế
- Thu nhập tốt hơn

Vốn tự nhiên
Vốn xã hội

- Đời sống nâng cao
CHIẾN LƯỢC SINH KẾ

- Khả năng tổn thương
giảm

Vốn tài chính
Vốn vật chất

Thể chế, chính sách

- An ninh lương thực

- Chính sách và pháp luật
- Các cấp chính quyền
- Dịch vụ Nhà nước, tư nhân
- Luật tục, tập quán

- Thể chế cộng đồng

Sơ đồ 2.1: Khung phân tích sinh kế
Nguồn: DFID (2003)
2.1.2 Nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ
quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc lượng.
Trong phạm vi đề tài này, các nguồn vốn về sinh kế gồm: Con người, tự nhiên,
vật chất, tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn
vốn đó được hiểu như sau:


6
Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nói
chung, tài sản con người (vốn con người) thể hiện kỹ năng, sự hiểu biết, kiến
thức, khả năng của lao động và tình trạng sức khỏe tốt giúp cho con người có
khả năng theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được mục tiêu sinh
kế của họ. Ở cấp độ hộ gia đình, tài sản con người bao gồm số lượng và chất
lượng của lao động. Số lượng và chất lượng của lao động biến động theo quy
mơ hộ gia đình, kỹ năng, tình trạng sức khỏe, thể chất và tinh thần, năng lực lãnh
đạo, v.v.. Tài sản con người có thể được diễn giải bằng các chỉ báo về giáo dục,
kiến thức bản địa, số lượng lao động, kỹ năng của lao động, tuổi thọ, số trẻ em
suy dinh dưỡng, v.v.
Vốn tự nhiên ám chỉ các nguồn lực tự nhiên mà con người có thể sử dụng
cho cuộc sống. Vốn tự nhiên rất đa dạng, có thể hữu hình hay vơ hình, hoặc dưới
dạng hàng hóa cơng như khí hậu, sinh quyển làm nền tảng cho sản xuất. Vốn tự
nhiên có thể được biểu thị bằng các chỉ báo khác nhau như diện tích đất nơng
nghiệp, đất rừng sản xuất, diện tích mặt nước ni trồng thủy sản, độ phì nhiều
của đất đai, khả năng được tưới, khả năng tăng vụ, trữ lượng tài nguyên rừng,…
Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và các tài sản vật chất cần

thiết cho sinh kế. Cơ sở hạ tầng là hệ thống giao thông thuận tiện, nhà ở tốt và
được bảo đảm, điều kiện vệ sinh môi trường và cung cấp nước sạch tốt, sử dụng
năng lượng sạch và thuận tiện, dễ dàng tiếp cận thông tin truyền thông bằng các
phương tiện máy móc thiết bị. Ngồi ra hàng hóa vật chất cho sản xuất như cơng
cụ, thiết bị cũng là các chỉ báo quan trọng.
Vốn tài chính ám chỉ đến các nguồn lực tài chính mà hộ gia đình có thể
tiếp cận và sử dụng để đạt được mục đích sinh kế của họ. Hai nguồn vốn tài
chính chủ yếu của hộ gia đình là nguồn lực dự trữ và dòng tiền vốn lưu động.
Tiền gửi tiết kiệm, dự trữ tiền mặt, tài sản có tính thanh khoản cao như vàng bạc
đá quý, lương hưu, hay các khoản tiền hỗ trợ từ nhà nước, và tiền gửi của người
thân từ nơi khác là những chỉ báo phù hợp.


7

Vốn xã hội chính là các quan hệ hay sự kết nối giữa cá nhân hay hộ gia
đình và các tổ chức, các mạng lưới xã hội. Vốn xã hội có thể được chỉ thị bằng
các chỉ báo cụ thể như thành viên của các tổ chức, nhóm, mạng lưới, các đặc
quyền có được, vị trí xã hội, v.v.
Cách tiếp cận sinh kế ngày nay đã được áp dụng rộng rãi khi nghiên cứu
về đặc điểm kinh tế xã hội của hộ.
Tiếp cận sinh kế là khái niệm tương đối mới mẻ. Nó phản ánh bức tranh
tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo phương
thức truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế (chẳng hạn như nuôi trồng
thủy sản, lâm nghiệp…). Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng đồng cũng như
những người hỗ trợ từ bên ngoài cơ hội thốt nghèo, thích nghi với điều kiền tự
nhiên xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho chính họ và cho các thế hệ tiếp theo.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện
qua hai lĩnh vực chính là nơng nghiệp và phi nông nghiệp:
- Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (1) Trồng trọt: Lúa, ngô, khoai, sắn,

lạc, cây ăn quả, chè, rau màu….(2) Chăn ni: Trâu, bị, lợn, gà, vịt… (3) Lâm
nghiệp: Rừng, trồng keo, mỡ….
- Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm: Dịch vụ,
buôn bán, làm thuê và ngành nghề khác.
Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự
quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của
các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội mà mỗi cá nhân và hộ gia đình
tự thiết lập trong cộng đồng.
Chiến lược sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử
dụng và quản lý các nguồn vốn sinh kế của người dân nhằm để kiếm sống cũng
như đạt được mục tiêu và ước vọng của họ. Những lựa chọn và quyết định của
người dân cụ thể như là: Quyết định đầu tư vào loại nguồn vốn hay tài sản sinh
kế; Quy mô của các hoạt động để tạo thu nhập mà họ theo đuổi; Cách thức họ


8

quản lý và bảo tồn các tài sản sinh kế; Cách thức họ thu nhận và phát triển những
kiến thức, kỹ năng cần thiết để kiếm sống; Họ đối phó như thế nào với rủi ro,
những cú sốc và những cuộc khủng hoảng ở nhiều dạng khác nhau; và họ sử dụng
thời gian, cơng sức lao động mà họ có như thế nào để làm được những điều trên,...
Những mục tiêu và ước nguyện đạt được là những kết quả sinh kế đó là
những điều mà con người muốn đạt được trong cuộc sống cả trước mắt và lâu dài,
bao gồm:
- Sự hưng thịnh hơn: Thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt hơn;
kết quả của những công việc mà người dân đang thực hiện tăng lên và nhìn chung
lượng tiền của hộ gia đình thu được gia tăng.
- Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua được bằng tiền,
người ta còn đánh giá đời sồng bằng giá trị của những hàng hóa phi vật chất khác.
Sự đánh giá về đời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố,

ví dụ như căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành viên gia đình được
đảm bảo, các điều kiện sống tốt, khả năng tiếp cận các dịch vụ tốt, sự an toàn của
đời sống vật chất.
- Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải sống trong trạng
thái dể bị tổn thương. Do vậy, sự ưu tiên của họ có thể là tập trung cho việc bảo
vệ gia đình khỏi những đe dọa tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa những cơ hội của
mình. Việc giảm khả năng tổn thương có trong ổn định giá cả thị trường, an toàn
sau các thảm họa, khả năng kiểm soát dịch bệnh gia súc,...
- An ninh lương thực được củng cố: An ninh lương thực là một cốt lõi trong
sự tổn thương và đói nghèo. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực
hiện thông qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, nâng cao và ổn
định thu hoạch mùa màng, đa dạng hóa các loại cây lương thực,...
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên: Sự bền vững
về môi trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ cho
các kết quả sinh kế khác. Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất


9
lượng của những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận.
2.1.3.1. Một số khái niệm về hộ
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tổ chức
kinh tế - xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của
đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học trên thế giới theo đó cũng có những khái niệm khác nhau.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nơng dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có

xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”.
Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp
Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nơng dân trong q trình quá độ ở một số
nươc Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc
có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn
chính bản thân của họ và cộng đồng”.
Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): Hộ gia đình là
khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình làm
nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính và địa
lý. Cịn gia đình là một nhóm người, một cộng đồng người mà các thành viên
gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, vừa nhằm đáp
ứng những nhu cầu riêng tư của các cá nhân, vừa thoả mãn nhu cầu xã hội về tái
sản xuất dân cư theo cả nghĩa thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là một hệ thống


10

phức tạp các vị trí và vai trị xã hội mà các thành viên chiếm giữ và thực hiện, là
những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người, một
thiết chế văn hóa - xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ
sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo
dục,... giữa các thành viên.
2.1.3.2. Hộ nông dân
Theo Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu
hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thơn”.
Theo Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “nơng hộ là tế bào kinh tế xã hội,

là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “hộ nông dân là các hộ gia đình làm nơng
nghiệp, tự kiếm sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức
lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn,
nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu
hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”.
Theo Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nơng thơn năm 2011 cho
rằng: “hộ nơng nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường
xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch
vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật…) và thông
thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nơng nghiệp”.
2.1.3.3. Kinh tế hộ nông dân
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nơng dân là các hộ
gia đình làm nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử
dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường
và có xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”.


11
Tác giả T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu Á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, cho rằng: “Ở các nước Châu Á hầu
hết người ta qua niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, hay không
cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một
ngân quỹ”.
Kinh tế hộ nơng dân là một hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông
- lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức lao động,
tiền vốn,... của gia đình mình là chính.
2.1.4. Thu nhập
2.1.4.1 Khái niệm về thu nhập

Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản
xuất trong 1 thời kỳ nhất định.
Cơ cấu thu nhập bao gồm: Thu nhập từ kết quả lao động (tiền công, tiền
lương: bao gồm lương hưu, các khoản trợ cấp và bao gồm cả học bổng) và thu
nhập tài chính (lãi do gửi tiết kiệm, lãi do mua bán đầu tư chứng khoán, thu từ
các khoản cho thuê bất động sản) và các thu nhập khác.
Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận được
do đã bỏ ra sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh
của các đơn vị kinh tế.
Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm:
Tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như
lương: gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp thường xuyên mang tính
chất cố định và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp và thu nhập khác
của người lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá thành của sản phẩm
như: phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp tiền điện thoại cố định,
phụ cấp xăng xe, tiền công tác phí, ăn giữa ca (trường hợp thuê dịch vụ ăn uống
bên ngồi khơng tính vào yếu tố này), trợ cấp thuê nhà,… và các khoản phụ cấp
thường xuyên khác cho người lao động, bao gồm các hình thức trả bằng tiền,


12
bằng hiện vật như: thực phẩm, đồ uống, nhiên liệu, quần áo (trừ quần áo bảo hộ
lao động).
Các khoản thu nhập khác khơng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Là
các khoản chi phí trực tiếp cho người lao động nhưng khơng hạch tốn vào chi
phí sản xuất mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi nhuận của
chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác (quà tặng, thưởng của cấp trên,…).
2.1.4.2. Phân loại thu nhập
Phân loại theo hình thức thu nhập có:
- Thu nhập trực tiếp: Là thu nhập của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.

- Thu nhập gián tiếp từ phân phối lại : Là thu nhập của những lao động
làm công việc tiêu thụ sản phẩm như những người đi buôn, những người này
không trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Phân loại theo mức thu nhập thì có:
- Thu nhập cao
- Thu nhập trung bình
- Thu nhập thấp
2.1.4.3. Tầm quan trọng của thu nhập
Trong thực tế cuộc sống thu nhập là một yếu tố rất quan trọng, nó biểu
hiện ở số tiền, hay các sản phẩm do quá trình lao động mà chúng ta tạo ra và nó
có giá trị cho cuộc sống. Để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống, con người
cần phải có thu nhập và chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong đời sống
hàng ngày thu nhập quan trọng như thế nào. Với mỗi người, với các mức thu
nhập khác nhau thì có thể nói rằng chất lượng cuộc sống mà họ được hưởng
cũng khác nhau, với những mức thu nhập cao thì sẽ có được cuộc sống với chất
lượng của các dịch vụ và sự sinh hoạt hàng ngày tốt hơn chẳng hạn như: Bữa ăn
hàng ngày sẽ đủ chất dinh dưỡng hơn, các đồ dùng sinh hoạt cũng tốt hơn, con
cái được học tập trong những ngôi trường chất lượng tốt hơn, nói tóm lại sẽ có
được những thứ gần với sự mong muốn hơn, ngược lại những người có thu nhập


13
thấp, những người nghèo thậm chí là đói thì với thu nhập thấp đó họ có thể ăn
khơng đủ no, mặc khơng đủ ấm chứ nói gì đến việc sử dụng các dịch vụ mà cần
đến tiền mới có được.
Mặt khác, mức sống của người dân bắt nguồn từ thu nhập.Tăng thu nhập
là yếu tố quan trọng hàng đầu để cải thiện và nâng cao mức sống, là cơ sở để
tăng tích lũy và tăng đầu tư cho q trình sản xuất tiếp theo. Tăng thu nhập cho
mỗi người dân đồng nghĩa với việc thu nhập bình quân đầu người mỗi khu vực
tăng lên và từ đó thu nhập bình quân quốc gia tăng lên, điều đó thể hiện sự tăng

trưởng của mỗi vùng, mỗi quốc gia.


14

2.1.3. Hộ và kinh tế hộ
2.1.3.1. Một số khái niệm về hộ
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tổ chức
kinh tế - xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của
đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học trên thế giới theo đó cũng có những khái niệm khác nhau.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nơng
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có
xu hướng hoạt động với mức độ khơng hoàn hảo cao”.
Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp
Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số
nươc Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc
có quan hệ mật thiết với nhau trong q trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn
chính bản thân của họ và cộng đồng”.
Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): Hộ gia đình là
khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình làm
nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính và địa
lý. Cịn gia đình là một nhóm người, một cộng đồng người mà các thành viên

gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, vừa nhằm đáp
ứng những nhu cầu riêng tư của các cá nhân, vừa thoả mãn nhu cầu xã hội về tái


15
sản xuất dân cư theo cả nghĩa thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là một hệ thống
phức tạp các vị trí và vai trị xã hội mà các thành viên chiếm giữ và thực hiện, là
những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người, một
thiết chế văn hóa - xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ
sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo
dục,... giữa các thành viên.
2.1.3.2. Hộ nông dân
Theo Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu
hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các
hoạt động phi nơng nghiệp ở nơng thơn”.
Theo Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “nông hộ là tế bào kinh tế xã hội,
là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “hộ nơng dân là các hộ gia đình làm nơng
nghiệp, tự kiếm sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức
lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn,
nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu
hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”.
Theo Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nơng thơn năm 2011 cho
rằng: “hộ nơng nghiệp là những hộ có tồn bộ hoặc 50% số lao động thường
xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch
vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật…) và thơng
thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”.
2.1.3.3. Kinh tế hộ nông dân
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ
gia đình làm nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử

dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường
và có xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”.


16
Tác giả T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu Á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, cho rằng: “Ở các nước Châu Á hầu
hết người ta qua niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, hay không
cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một
ngân quỹ”.
Kinh tế hộ nơng dân là một hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông
- lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức lao động,
tiền vốn,... của gia đình mình là chính.
2.1.4. Thu nhập
2.1.4.1 Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản
xuất trong 1 thời kỳ nhất định.
Cơ cấu thu nhập bao gồm: Thu nhập từ kết quả lao động (tiền công, tiền
lương: bao gồm lương hưu, các khoản trợ cấp và bao gồm cả học bổng) và thu
nhập tài chính (lãi do gửi tiết kiệm, lãi do mua bán đầu tư chứng khoán, thu từ
các khoản cho thuê bất động sản) và các thu nhập khác.
Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận được
do đã bỏ ra sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh
của các đơn vị kinh tế.
Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm:
Tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như
lương: gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp thường xuyên mang tính
chất cố định và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp và thu nhập khác
của người lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá thành của sản phẩm

như: phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp tiền điện thoại cố định,
phụ cấp xăng xe, tiền công tác phí, ăn giữa ca (trường hợp thuê dịch vụ ăn uống
bên ngồi khơng tính vào yếu tố này), trợ cấp thuê nhà,… và các khoản phụ cấp
thường xuyên khác cho người lao động, bao gồm các hình thức trả bằng tiền,


×