LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong chuyên
đề là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
chuyên đề đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong chuyên đề đều được
chỉ rõ nguồn gốc, bản chuyên đề này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân
tôi (ngoài phần đã trích dẫn).
Tác giả chuyên đề
Quách Thành Đạt
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn - Trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp
đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo Ths. Hồ Ngọc
Cường thuộc bộ môn kinh tế môi trường, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
Trường Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các hộ gia đình tại các thôn thuộc
xã Đoàn Đào, cán bộ và toàn thể nhân dân xã Đoàn Đào, huyện Phù Cừ, tỉnh
Hưng Yên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Và tôi cũng không quên nói lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả chuyên đề
Quách Thành Đạt
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nông nghiệp là ngành kinh tế rất quan trọng, chiếm một tỷ lệ rất lớn trong nền kinh
tế quốc dân. Nền Nông nghiệp Việt Nam muốn phát triển một cách bền vững và
mạnh mẽ, một trong những đều quan trọng nhất là phát triển lao động nông nghiệp.
Lao động có vững chắc, có trình độ chuyên môn tốt thì mới có thể phát triển tốt
ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất
nước. Xã Đoàn Đào thuộc huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên là một xã thuần nông,
nông nghiệp là một ngành kinh tế trọng điểm của xã. Nguồn thu nhập chính của
người dân nơi đây chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp nhưng nông nghiệp nơi
đây vẫn còn nhiều bất cập sản xuất chủ yếu vẫn phụ thuộc vào sức lao động của
người dân, lao động nông nghiệp thì thiếu kiến thức về chuyên môn, sản xuất quy
mô hạn hẹp, không có vốn để đầu tư do vậy đời sống lao của lao động gặp nhiều
khó khăn. Nông nghiệp là ngành sản xuất mang tính mùa vụ nên số lượng lao động
nông nghiệp sau mỗi mùa vụ có nhu cầu về việc làm tại xã ngày một tăng trở thành
một vấn đề khó khăn cho chính quyền địa phương. Việc phát triển kinh tế của xã
cũng gặp nhiều khó khăn chính vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : ‘‘ Nghiên
cứu thực trạng và giải pháp phát triển nguồn lao động nông nghiệp tại xã Đoàn
Đào, Huyện Phù Cừ, Tỉnh Hưng Yên ’’.
Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu chính là nhằm đánh giá thực trạng, tìm
ra những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển lao động nông nghiệp tại xã Đoàn
Đào, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên, từ đó đề ra một số giải pháp chủ yếu phát
triển lao động nông nghiệp tại địa bàn xã Đoàn Đào, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
trước mắt và hướng tới sau này. Để thực hiện được mục tiêu chính thì đề tài cần
thực hiện các mục tiêu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan tới lao
động nông nghiệp, phát triển lao động nông nghiệp, đánh giá thực trạng nguồn lao
động nông nghiệp; phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng nguồn lao
động nông nghiệp; đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn lao động nông nghiệp
tại địa xã Đoàn Đào trong thời gian sắp tới.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao bồm: Chủ thể là lao động nông nghiệp
trên địa bàn xã Đoàn Đào, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên và các khách thể là
những vấn đề thực tiễn có liên quan tới việc phát triển lao động nông nghiệp trên
địa bàn xã như điều kiện sản xuất, trình độ chuyên môn, điều kiện thị trường, giá
cả, ;các cơ quan đoàn thể có liên quan tới việc phát triện lao động nông nghiệp
tại địa bàn xã Đoàn Đào, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
Để hiểu rõ hơn về đối tượng cần nghiên cứu, trong phần nội dung đề tài tôi đã
đưa ra một số khái niệm và quan điểm về phát triển. Ngoài ra, trong đề tài tôi còn đưa
ra một số vấn đề về phát triển lao động nông nghiệp như: khái niệm về lao động, đặc
điểm và vai trò của việc phát triển lao động nông nghiệp. Trong đề tài, tôi có đưa ra
cơ sở thực tiễn bao gồm tình hình phát triển lao động nông nghiệp trên thế giới và tình
hình phát triển lao động nông nghiệp tại Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tại xã Đoàn Đào, huyện Phù Cừ, tỉnh
Hưng Yên kết quả nghiên cứu mà tôi đạt được như sau: Thứ nhất, số lượng lao
động trên địa bàn xã rất dồi dào, ngày càng được củng cố về kiến thức chuyên
môn, nền nông nghiệp được quan tâm phát triển. Việc áp dụng khoa học kĩ thuật
được chú trọng phát triển đặc biệt là ngành trồng trọt và chăn nuôi. Thứ hai, việc
phát triển lao động nông nghiệp trên địa bàn xã hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Các vấn đề khó khăn trong việc phát triển lao động nông nghiệp như: Lao động
nông nghiệp thiếu việc làm;vấn đề về lao động nông nghiệp thiếu kiến thức về
chuyên môn, thiếu vốn đầu tư sản xuất, tập quán sản xuất vẫn còn lạc hậu, cơ sở hạ
tầng nông nghiệp chưa được phát triển, vấn đề thiếu tư liệu sản xuất; hệ thống dịch
vụ khoa học kỹ thuật, tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển lao động nông nghiệp
mở rộng quy mô còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn; cơ chế phát triển nông
nghiệp còn chậm khiến việc phát triển lao động nông nghiệp gặp nhiều khó
khăn Thứ ba, để khắc phục được những trở ngại này, đề tài đã đề xuất một số
giải pháp chủ yếu cho phát triển lao động nông nghiệp tại địa bàn xã như: Đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn giữa các ngành trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp; phát triển công nghiệp và dịch vụ; phát triển ngành
nghề nông thôn như các ngành tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền thống
trên địa bàn xã, ; đào tạo dạy nghề cho lao động nông nghiệp trên địa bàn xã
Đoàn Đào; tạo vốn và xúc tiến hoạt động tín dụng cho lao động nông nghiệp; khai
thác nguồn lực tự nhiên và mở rộng sản xuất.
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nông thôn, nông dân đóng vai trò là “chủ thể’’, đó
là một khẳng định đúng đắn, thực sự cần thiết, nhằm phát huy một cách mạnh mẽ
nhân tố con người trong công cuộc đổi mới nông thôn. Phát huy mọi khả năng mà
nông dân có thể vào công cuộc đổi mới và phát triển nông thôn toàn diện về mọi
mặt kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời còn để đảm bảo quyền lợi của chính họ.
Để nông dân thực sự là chủ thể của phát triển nông thôn, vấn đề cấp bách nhất và
quan trọng nhất chính là việc làm của người dân, đảm bảo hài hòa và phát thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các vùng, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn.
Như chúng ta đã biết, Việt Nam có nguồn lao động dồi dào do có 70% dân
số ở nông thôn. Nhưng đây cũng là thách thức lớn đối với nhà nước ta khi mà hiện
nay trình độ lao động ở nông thôn là rất thấp, vấn đề thất nghiệp vẫn là vấn đề gây
nhiều đau đầu cho nhà nước ta, nó ảnh hưởng rất lớn sự phát triển đất nước. Nhà
nước ta đã và đang thúc đẩy sự phát triển của đất nước tiến tới một đất nước CNH
– HĐH. Nhà nước ta rất chú trọng đến việc phát triển nông thôn mới mà ở đó
nguồn lao động nông thôn đặc biệt là lao động nông nghiệp chiếm một tỉ lệ rất lớn
và cũng là điểm tất yếu để phát triển kinh tế nông thôn. Nhưng nguồn lao động
nông thôn đang có rất nhiều biến đổi lớn và đang là vấn đề mà nhà nước quan tâm
đến.
Những năm gần đây công tác dạy nghề đã có nhiều tiến triển, nhiều lao động
đã ý thức được việc học nghề và số người tham gia các khóa dạy nghề đã tăng rõ
rệt. Số lao động đã qua đào tạo đã ngày một tăng đã góp phần giải quyết việc làm
và chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao
động ở các ngành nghề phi nông nghiệp. Nhiều địa phương đã khuyến khích các
thành phần kinh tế và các tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn, nhất là lứa
tuổi thanh niên để duy trì các làng nghề truyền thống. Đặc biệt là các lao động
nông nghiệp được các cơ quan ban ngành quan tâm tới đẩy mạnh công việc đào tạo
và nâng cao nhận thức tay nghề để mong rằng tạo thêm công ăn việc làm cho họ.
Tuy nhiên, Lao động nông thôn chiếm tới 3 /4 lao động cả nước nhưng chủ
yếu tập chung vào sản xuất nông nghiệp, nơi tạo ra năng suất lao động thấp nhất và
la nơi tư liệu sản xuất ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa và phát triển
công nghiệp. Kết quả nhận thấy rõ lao động nông nghiệp thì bị mất đất, thiếu đất
dẫn tới dư thừa lao động, lao động này phải đi làm thuê và công việc không được
ổn định. Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ngày một tăng dẫn tới tình trạng
thu nhập giữa các nhóm dân cư và các vùng sẽ tiếp tục ngày càng tăng đi theo đó là
các bất ổn của xã hội. Hơn nữa do tính chất phổ thông và tính mùa vụ nên thu nhập
của họ không cao và thất thường do nông nghiệp chứa đựng nhiều yếu tố rủi do.
Chính vì vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu tới thực trạng lao động nông nghiệp ở
nước ta và nhà nước ta đã đưa ra nhiều biện pháp đưa ra để khắc phục vấn đề.
Nhưng còn có rất nhiều vấn đề tồn tại và một số vấn đề vẫn chưa có thể giải quyết
được.
Tỉnh Hưng Yên nói chung và xã Đoàn Đào nói riêng đã có nhiều biện pháp
thúc đẩy và tạo điều kiện cho lao động nông nghiệp . Nhưng vẫn còn có rất nhiều
khó khăn và có những vấn đề mà xã chưa thể giải quyết được, chưa tìm ra. Những
vấn đề này có thể ảnh hưởng chung tới sự phát triển của xã Đoàn Đào, xa hơn là sự
phát triển chung của nhà nước ta . Nguồn lao động nông nghiệp tại địa phương
đang có rất nhiều thay đổi và đang có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của xã.
Nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng đến sự phát triển của địa phương.Vì
vậy tôi chọn đề tài : ‘‘ Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển nguồn lao
động nông nghiệp tại xã Đoàn Đào, Huyện Phù Cừ, Tỉnh Hưng Yên ’’ nhằm có
thể khái quát được thực trạng nguồn lao động ở xã Đoàn Đào từ đó góp ý một số
giải pháp giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nguồn lao động nông nghiệp, từ đó đưa ra
một số giải pháp phát triển lao động trong nông nghiệp xã Đoàn Đào, Phù Cừ,
Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan tới lao động nông nghiệp,
phát triển lao động nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng nguồn lao động nông nghiệp tại xã Đoàn Đào, huyện
Phù Cừ, Hưng Yên.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng nguồn lao động nông
nghiệp tại xã Đoàn Đào, huyện Phù Cừ, Tỉnh Hưng Yên.
- Đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn lao động nông nghiệp tại địa xã
Đoàn Đào trong thời gian sắp tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực trạng nguồn lao động nông nghiệp tại xã Đoàn Đào như thế nào?
2. Quá trình làm nông nghiệp trong năm?
3. Có những yếu tố nào ảnh hưởng tới nguồn lao động nông nghiệp tại xã
Đoàn Đào?
4. Những giải pháp nào cần kiến nghị để phát triển nguồn lao động nông
nghiệp tại xã Đoàn Đào?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề thực tiễn có liên quan tới nguồn lao
động nông nghiệp
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng nguồn lao động nông nghiệp tại
địa bàn xã Đoàn Đào, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
+ Phạm vi không gian:
Tập chung nghiên cứu trên địa bàn xã Đoàn Đào, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên.
+ Phạm vi thời gian của số liệu:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2012 – 2014. Số liệu điều tra được
thực hiện trong năm 2015
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 14/1/2015 đến ngày 2/6/2015.
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan:
2.1.1.1 Lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội (Từ điển tiếng Việt 200,NXB Đà Nẵng,
TP.Đà Nẵng).
+) Đặc điểm chung của lao động:
- Mọi quá trình sản suất luôn luôn đòi hỏi sự kết hợp của 3 yếu tố : lao động,
tư liệu lao động, và đối tượng lao động, trong đó yếu tố lao động có vai trò quyết
định.
- Lao động là yếu tố quết định thuộc tính giá trị của hàng hóa. 2 thuộc tính
của hàng hóa là giá trị và giá trị sử dụng.
- Trong nền kinh tế thị trường sức lao động – nguồn lực của lao động là một
loại hàng hóa đặc biệt. tính đặc biệt của sức lao động là giá trị sử dụng của nó có
thể sản sinh ra hàng hóa có giá trị cao hơn bản than nó
- Xây dựng và phát triển thị trường sức lao động ở nước ta là một yếu tố
khách quan.
+) Phân loại lao động : xã hội thường phân ra các loại như sau:
Thứ nhất là lao động đơn giản và phức tạp:
- Lao động đơn giản là lao động không cần qua đào tạo, huấn luyện chuyên
môn, là hao phí sức lao động của người lao động không có trình động chuyên môn,
lao động không thành thạo. Trong sản xuất sản suất hàng hóa, tất cả lao động quy
thành lao động giản đơn. Lao động giản đơn là đơn vị đo lường của lao động phức
tạp ( Từ điển Kinh tế 1979, NXB Sự Thật, Hà Nội).
- Lao động phức tạp là lao động đã qua huấn luyện chuyên môn, có nhận
thức trong công việc( Từ điển Kinh tế 1979, NXB Sự Thật, Hà Nội).
Thứ hai, là lao động cụ thể và lao động trìu tượng
- Lao động cụ thể là lao động nhằm mục đích nhất định; lao động tạo ra giá
trị sử dụng. Để tạo ra mỗi loại giá trị sử dụng cần phải có những loại lao động nhất
định, sựu phân biệt các loại lao động căn cứ vào phương pháp lao động, công cụ
lao động và kết quả lao động ( Từ điển Kinh tế 1979, NXB Sự Thật, Hà Nội).
- Lao động trìu tượng là lao động xã hội. Tính chất xã hội biểu hiện qua quá
trình trao đổi. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ tư hữu, mâu
thuẫn giữa lao động căn cứ vào phương pháp lao động tư nhân và lao động xã hội(
Từ điển Kinh tế 1979, NXB Sự Thật, Hà Nội).
Thứ ba là lao động sống và lao động quá khứ
- Lao động sống là hoạt động lao động, là sự hao phí về thể lực và trí lực có
mục đích của con người., là cơ sở tồn tại và phát triển của con người, sang tạo ra
sản phẩm mới phục vụ nhu cầu của xã hội( Từ điển Kinh tế 1979, NXB Sự Thật,
Hà Nội).
- Lao động quá khứ là lao động thể hiện trong tư liệu sản xuất và vật phẩm
tiêu dùng. Trong bất kì hoạt động sản xuất nào cũng điều cần có tư liệu lao động
và đối tượng lao động tham gia; những thứ đó là kết quả của lao động quá khứ( Từ
điển Kinh tế 1979, NXB Sự Thật, Hà Nội).
Thứ tư là lao động tất yếu và lao động thặng dư
- Lao động tất yếu là lao động của người sản suất hao phí để sáng tạo ra sản
phẩm tất yếu phục vụ sinh hoạt cho người lao động và gia đình họ; còn lao động
thặng dư nói chung là lao động đã vượt mức nhu cầu nhất định( Từ điển Kinh tế
1979, NXB Sự Thật, Hà Nội).
- Lao động sản suất là lao động trong lĩnh vực sản suất vật chất, trực tiếp
hướng vào việc sáng tạo ra của cải vật chất của xã hội. Lao động nông nghiệp là
lao động sản xuất nhằm tạo ra nông sản phẩm phục vụ tiêu dùng cho xã hội( Từ
điển Kinh tế 1979, NXB Sự Thật, Hà Nội).
2.1.1.2 Lao động nông nghiệp
- Lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người trong độ tuổi( nam từ đủ 16
tuổi đến 60 tuổi, nữ từ đủ 15 tuổi đến hết 55 tuổi) đang có việc làm hoặc không có
việc làm nhưng có nhu cầu về việc làm và sẵn sàng làm việc ( Bộ lao động và
thương binh xã hội 2006, Số liệu thống kê Lao động – Việc làm ở Việt Nam năm
2015, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội).
- Lao động nông nghiệp là bao gồm những người thuộc lực lượng lao động sản
xuất nông nghiệp và có hộ khẩu thường chú ở nông thôn( được giao đất để sản xuất
nông nghiệp). Gồm hai bộ phận: Lao động trong độ tuổi lao động và có khả năng
lao động ( theo quy định của nhà nước: Nam có độ tuổi từ 16 – 60; Nữ có độ tuổi
từ 16 – 55 ) và ngoài độ tuổi lao động. Ngoài ra, do tính chất công việc và đặc
điểm kinh tế xã hội nông thôn một lực lượng lao động có nhu cầu làm việc cũng
cần được giải quyết việc làm. Đó là lực lượng trên và dưới tuổi.
- Vai trò của lao động nông nghiệp:
Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào và trong
thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó được xem xét là
yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của nguồn lao động nói
chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang thực hiện
CNH - HĐH đất nước trong đó CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn được đặc biệt
quan tâm. Vì vậy lao động nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng, nó được thể
hiện qua các mặt sau:
- Nguồn lao động nông nghiệp tham gia vào quá trình phát triển của các
ngành trong nền kinh tế quốc dân: Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp
hoá, nguồn lực trong nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng
số lao động xã hội. Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá,
nguồn nhân lực trong nông nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương
đối và tuyệt đối.
- Nguồn lao động nông nghiệp tham gia vào sản suất lương thực thực phẩm:
Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời dân số sông chủ
yếu bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông nghiệp tham gia vào quá trình
sản suất nông nghiệp rất đông đảo. Cùng với sự gia tăng về dân số thì nhu cầu về
lương thực thực phẩm ngày càng tăng. Việc sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có
thể đạt được trong ngành nông nghiệp và sức lao động để tạo ra lương thực, thực
phẩm là do nguồn lao động nông nghiệp cung cấp.
Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu
nhập của người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng
lớn và yêu cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số
lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng thì nguồn lao động nông nghiệp phải được
nâng cao về trình độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất.
- Nguồn lao đông nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến Nông – Lâm – Thủy sản: Công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản với các yếu tố đầu vào là các sản phẩm do lao động nông nghiệp làm
ra. Trong thời kỳ CNH - HĐH thì phát triển công nghiệp chế biến là rất quan trọng
để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
- Nguồn lao động nông nghiệp là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành
khác: Nông thôn là nơi sinh sống của hơn 10 triệu hộ nông dân chiếm trên 70%
dân số (2009), vì thế nó trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm của các ngành
phi nông nghiệp và của chính nó.
2.1.1.3 Phát triển
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Nhưng nếu
hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng toàn diện, sâu sắc thì trong tự bản
thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi xuống với nghĩa là
tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện (Chương X: hình thái kinh tế
- xã hội, giáo trình Mác – Lênin, NXB giáo dục).
Ý nghĩa của nguyên lí này đòi hỏi: trong khi xem xét, đánh giá sự vật, hiện
tượng phải tôn trọng nguyên tắc phát triển của chúng, không được thành kiến định
kiến Luôn lạc quan tin tưởng vào khuynh hướng vận động của sự vật, tạo mọi
điều kiện để sự vật phát triển( Chương X: hình thái kinh tế - xã hội, giáo trình Mác
– Lênin, NXB giáo dục).
2.1.2 Phát triển lao động nông nghiệp
Phát triển NNL được nhiều tác giả bàn đến và đã có nhiều cách hiểu mới được bổ
sung theo thời gian. Cho đến nay, xuất phát từ những cách tiếp cận khác nhau vẫn
tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau. Nadler & Nadler(1990) cho rằng phát triển NNL
và giáo dục, đào tạo(theo nghĩa rộng) là những thuật ngữ có cùng nội hàm. Hai tác
giả này định nghĩa:
“ Phát triển NNL là làm tăng kinh nghiệm học được trong một khoảng thời gian
xác định để tăng cơ hội nâng cao năng lực thực hiện công việc “ [33, tr.1-3].
UNESCO sử dụng khái niệm phát triển NNL(theo nghĩa hẹp): là làm cho toàn bộ
sự lành nghề của dân cư luôn luôn phù hợp trong mối quan hệ với sự phát triển của
đất nước.
Tổ chức lao động của thế giới (ILO) lại cho rằng phát triển NNL bao hàm phạm vi
rộng hơn, không chỉ trình độ lành nghề hoặc vấn đề đào tạo nói chung, mà còn là
sự phát triển năng lực và sử dụng năng lực đó vào việc làm có hiệu quả, cũng như
thoả mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân.
Liên hợp quốc sử dụng khái niệm phát triển NNL theo nghĩa rộng, bao gồm giáo
dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH và
nâng cao chất lượng cuộc sống.
Do vậy, phát triển lao động nông nghiệp là việc giáo dục và đào tạo kĩ năng, kiến
thức nông nghiệp, nâng cao trình độ của người lao động để phục vụ cho quá trình
sản xuất nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc
sống.
- Vai trò của việc phát triển lao động nông nghiệp:
+ Giải quyết vấn đề thiếu việc làm, dư thừa lao động trong sản xuất nông nghiệp.
+ Nâng cao thể lực cũng như trí lực của người lao động nông nghiệp vào trong sản
suất.
+ Phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế nông thôn.
- Nội dung phát triển lao động nông nghiệp:
+ Phát triển về số lượng: Thực tế tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất cao
nhưng mất cân bằng về giữa các ngành nghề do vậy, việc phân bổ lao động sao cho
một cách hợp lý cũng là vấn đề cần được lưu ý tới trong quá trình phát triển lao
động nông nghiệp.
+ Phát triển về chất lượng: Lao động nông nghiệp có số lượng lớn nhưng tỷ lệ có
chuyên môn và được qua đào tạo rất ít, do vậy việc đào tạo và nâng cao tay nghề
cho người lao động là vẫn đề tất yếu và rất quan trọng trong quá trình phát triển lao
động nông nghiệp.
2.1.2.1 Đặc điểm của lao động nông nghiệp và sử dụng lao động nông nghiệp
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm của
các ngành khác. Vì vậy, lao động nông nghiệp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, do đặc thù của ngành nông nghiệp nên lao động nông nghiệp ở
nông thôn mang tính thời vụ. Đây cũng chính là đặc thù không thể xóa bỏ được của
lao động nông nghiệp. Nguyên nhân của nét đặc thù này là do: Đối tượng của sản
xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá
trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện tự
nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Tính
thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xóa bỏ được trong quá trình sản
suất chúng ta chỉ có thể làm giảm tính thời vụ.Vào thời gian hết mùa vụ đó thời
gian nông nhàn đại bộ phận lao động nông nghiệp là không có việc làm theemm
chính vì vậy, tính thời vụ của xản suất nông nghiệp đã làm quá trình sử dụng sức
nông nghiệp không đều trong năm. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông nghiệp
một cách hợp lý có một ý nghĩa rất quan trọng.
Thứ hai, do quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước nền công
nghiệp phát triển có sức hút rất lớn đối với lao động trẻ có trình độ chuyên môn và
đã được qua đào tạo. Chính vì vậy, số lao động còn lại của nông nghiệp thường
còn lại có độ tuổi trung bình cao mà có trình độ chuyên môn thấp. Do điều kiện
đặc thù riêng của nông thôn nên dẫn tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở mức cao. Lực
lượng bổ sung hằng năm cho nông nghiệp chính là từ trẻ em được sinh ra ở nông
thôn. Trẻ em bước vào lao động sẽ sớm hơn với độ tuổi quy định của nhà nước. Do
sức hút của ngành lao động nông nghiệp ngày càng thấp đi nên dẫn tới việc mất
cân bằng giữa các ngành với nhau. Sức ép về lao động và việc làm trong ngành
nông nghiệp sẽ bị tăng lên. Đặc điểm này không chỉ đặt ra vấn đề việc làm cho lao
động nông nghiệp trước mắt mà lâu dài mà còn phải đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn lao động nông nghiệp và phải tạo ra sức hút tới lao động nông nghiệp. Gánh
nặng tạo việc làm tăng lên rất nhiều.
Thứ ba, là quá trình đô thị hóa và quá trình phát triển công nghiệp đang ngày
một tăng cao. Quá trình phát triển này dẫn tới việc hình thành nhiều đô thị nhiều
công ty xí nghiệp nhà máy mới. Tiến trình này dẫn tới nông nghiệp bị mất đất để
phục vụ quá trình đô thị hóa và công nghiệp mới. Sự hình thành này cũng thu hút
lực lượng lao động trẻ, có chuyên môn kĩ thuật đi vào hoạt động kinh tế xã hội ở
các khu đô thị xí nghiệp nhưng sẽ đẩy một bộ phận lao động có độ tuổi cao và lao
động có trình độ chuyên môn, văn hóa thấp ra khỏi, trở thành những người không
có việc làm. Mất tư liệu sản xuất mất việc làm đã trở thành vấn đề lớn với lao động
nông nghiệp.
Thứ tư, là chất lượng lao động nguồn lao động nông nghiệp chưa cao được
đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức khỏe. Về trình độ học
vấn và chuyên môn kỹ thuật nguồn lao động ở nước ta đông về số lượng nhưng sự
phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn chế, nhiều mặt chưa đáp ứng
được với thời đại mới. Riêng ngành nông nghiệp chiếm số lượng lớn nhưng nguồn
nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết được những tiềm năng do do
trình độ chuyên môn và trình độ kỹ thuật thấp. Do đó vấn đề nâng cao kỹ thuật và
chuyên môn cũng là vấn đề quan trọng và cấp thiết.
Về vấn đề sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của người lao động nó liên quan
tới lượng calo tối thiểu cung cấp cho cơ thể mỗi ngày, môi trường sống, môi
trường làm việc,… Nhìn chung do nước ta do thu nhập thấp nên dẫn tới nhu cầu
thiết yếu hàng ngày chưa được đáp ứng đầy đủ, việc quan tâm tới sức khỏe của
người lao động nước ta đặc biệt kém chính vì vậy sức khỏe của lao động nói chung
và của người lao động nông nghiệp nói riêng là chưa tốt.
Với những tình trạng và những đặc điểm mang tính tự nhiên đã làm tăng tính
trầm trọng của nguồn lao động nông nghiệp với số lượng lớn, chất lượng thấp. Tất
cả những vấn đề trên đã đặt ra vấn đề lớn đó là vấn đề tạo ra việc làm cho lao động
nông nghiệp và những khó khăn trong việc giải quyết những vấn đề liên quan tới
việc làm và chất lượng của lao động nông nghiệp.
2.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển lao động nông nghiệp
2.1.2.2.1 Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
- Điều kiện thời tiết, khí hậu:
Nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp nước ta là mang tính
thời vụ cao. Mặt khác do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây
trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác
nhau. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng - loại cây xanh có vai trò
cực kỳ to lớn là sinh vật có khả năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lượng mặt
trời để biến từ chất vô cơ thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con
người và vật nuôi. Như vậy, tính thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông
dân.
Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính chất
ôn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức tạp: trung
du, miền núi, đồng bằng và ven biển. Đặc điểm này đem lại cho nông nghiệp nhiều
thuận lợi cơ bản. Đó là hàng năm có lượng mưa bình quân tương đối lớn, đảm bảo
nguồn nước ngọt rất phong phú cho sản xuất và đời sống, có nguồn năng lượng
mặt trời dồi dào (cường độ, ánh sáng, nhiệt độ trung bình hàng năm là 2300C ),
tập đoàn cây trồng và vật nuôi phong phú, đa dạng. Nhờ đó mà ta có thể gieo trồng
và thu hoạch quanh năm, với nhiều cây trồng và vật nuôi phong phú, có giá trị kinh
tế cao, như cây công nghiệp lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, điều kiện thời tiết - khí hậu nước ta cũng
có nhiều khó khăn lớn, như: mưa nhiều và lượng mưa thường tập trung vào ba
tháng trong năm gây lũ lụt, ngập úng. Nắng nhiều thường gây nên khô hạn, có
nhiều vùng thiếu cả nước cho người, vật nuôi sử dụng. Khí hậu ẩm ướt sâu bệnh,
dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan gây ra những tổn thất lớn đối với mùa màng.
Trong quá trình đưa nông nghiệp nước ta lên sản xuất hàng hoá, chúng ta tìm kiếm
mọi cách để phát huy những thuận lợi cơ bản nêu trên và hạn chế những khó khăn
do điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên gây ra, đảm bảo cho nông nghiệp phát
triển nhanh chóng và vững chắc.
- Điều kiện về đất đai và tài nguyên động thực vật :
Đất đai là tư liệu sản suất của nông nghiệp, đất đai nhiều thì quy mô sản
xuất nông nghiệp càng lớn. Quỹ đất, cơ cấu sử dụng đất, các loại đất, độ phì đất có
ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và phương hướng sản xuất, cơ cấu và sử dụng phân
bố của cây trồng, mức độ thâm canh và năng suất của cây trồng. Diện tích đất nông
nghiệp, mặt nước càng lớn thì tài nguyên nông lâm thỷ sản càng nhiều và càng
phong phú khả năng tạo việc làm càng nhiều. Nhưng đất đai ở từng địa phương có
diện tích khác nhau và càng ngày càng giảm do quá trình đô thị hóa và phát triển
công nghiệp làm giảm tư liệu sản xuất cũng như giảm lợi ích mà nó mang lại. Nó
cũng là tài nguyên khai thác vô hạn vì vậy việc cải tạo cũng như sử dụng một cách
hợp lý đem lại nguồn lợi nhuận lớn trước mắt cũng như sau này đối với ngành
nông nghiệp.
Cùng với đất đai và điều kiện khí hậu, nguồn nước, địa hình,… Sẽ thích ứng
với giống cây trồng và mỗi con vật nhất định. Muốn tạo ra việc làm đem lại thu
nhập cũng như tăng thu nhập cho người lao động nông nghiệp thì phải biết vận
dụng hợp lí điều kiện tự nhiên và canh tác hợp lí để khai thác hiệu quả mà nó đem
lại. Nhưng cũng phải tránh làm hại tới môi trường và nơi sinh sống của người lao
động.
Qua đây thấy được đât đai cũng như các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng rất lớn
tới quá trình sản xuất nông nghiệp. Nó cũng chính là yếu tố quan trọng cho vấn đề
tào việc làm và tăng sức hút cho tầng lớp lao động hoạt động cho lĩnh vực nông
nghiệp.
2.1.2.2.2 Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế xã hội
- Dân số và trình độ dân trí:
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động. Quy mô và
cơ cấu của dân số ảnh hưởng tới quy mô và cơ cấu của nguồn lao động. Các yếu tố
cơ bản ảnh hưởng tới sự biến động của dân số là : phong tục, tập quán của từng
nước, trình độ phát triển kinh tế, mức độ chăm sóc y tế và chính sách sinh đẻ của
từng nước. Từ đó ảnh hưởng tới quy mô dân số và nguồn lao động nói chung cũng
như lao động nông nghiệp nói riêng. Dân trí hay trình độ học vấn của người dân
cũng ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát triển của xã hội cũng như vấn đề của việc
làm. Trình độ dân trí cao thì việc tiếp thu cũng như chuyển giao công nghệ nhanh
thì việc tạo việc làm và phát triển lao động càng cao. Từng vùng, từng địa phương
có dân số và trình độ dân trí khác nhau vì vậy việc tạo việc làm và phát triển lao
động nông nghiệp cũng có phương pháp khác nhau.
- Đặc điểm nguồn lao động:
Ảnh hưởng trực tiếp tới vấn đề tạo việc làm và giải quyết việc làm cho
người lao động. Nó thể hiện ở các tiêu chí về số lượng và chất lượng. Về số lượng
thì được biểu hiện ở dân số của từng địa phương những người trong độ tuổi lao
động, về chất lượng thì nó được biểu hiện ở các mặt : trình độ học vấn, tuổi, sức
khỏe, trình độ chuyên môn, kĩ năng, tính cách của lao động,……. Các yếu tố này
rất quan trọng cho việc phát triển lao động. Nguồn lao động mà quá ít và già cỗi sẽ
ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển kinh tế, trái lại nếu nguồn lao động dồi dào, có
sức khỏe và trình độ thì ảnh hưởng rất tích cực tới việc phát triển kinh tế. Do kinh
tế xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu nguồn lao động càng cao, lao động nông
nghiệp cũng vậy. Muốn phát triển nông nghiệp thì trước tiên phải phát triển nuồn
lao động nông nghiệp trước. Chất lượng nguồn lao động tốt, lao động nông nghiệp
có trình độ học vấn chuyên môn kĩ thuật cao đáp ứng được yêu cầu của xã hội
hiện nay và nó là điều kiện thuận lợi cho việc tạo việc làm và giải quyết việc làm.
- Vấn đề thị trường:
Thị trường là yếu tố quan trọng, quyết định đến mở rộng việc làm và tăng
thu nhập của người lao động ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, thị trường sản phẩm
nông nghiệp nước ta còn phải đối đầu với không ít khó khăn và thách thức. Khó
khăn do chất lượng nông sản phẩm kém, trong khi đó công nghiệp bảo quản phát
triển chậm so với tốc độ tăng trưởng của sản xuất. Khó khăn trong việc sản xuất
nông sản của nông dân còn mang tính tự phát, không nắm bắt được các thông tin
về thị trường nên dẫn đến hiện tượng cung vượt quá cầu, sản phẩm tiêu thụ khó
khăn với giá rẻ. Khó khăn nữa kiến thức và thông tin thị trường nước ta thấp. Vì
vậy, để tạo việc làm và ổn định thu nhập Nhà nước cần có các chính sách, định
hướng trong việc cung cấp thông tin thị trường đầy đủ và chính xác cho người dân
nhằm tạo được niềm tin cho người dân vào vai trò của Nhà nước để họ có thể phát
triển hàng hoá nông sản tốt hơn.
- Vấn đề giá cả:
Giá cả nông sản là nhân tố quyết định đến thu nhập của lao động nông
nghiệp khi khối lượng sản xuất như nhau. Tính chất mùa vụ và tính vùng của sản
phẩm nông nghiệp ảnh hưởng lớn đến cung nông sản làm cho giá cả của chúng
thường bấp bênh. Vì vậy, Nhà nước cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
như đường xá giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, kho dự trữ, cơ sở chế biến
nông sản tại chỗ sẽ góp phần ổn định giá cả hàng hóa, ổn định thu nhập cho người
nông dân.
- Vấn đề về vốn:
Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp
nói riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng: từ phạm vi sản xuất đến phạm vi
lưu thông và trở về sản xuất. Vốn trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư
liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Để
phát triển một nền nông nghiệp bền vững, nhằm bảo đảm an toàn lương thực quốc
gia, tăng nông sản xuất khẩu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, đa dạng hoá
nông nghiệp thì vấn đề đầu tiên, mang tính chất quyết định là vốn.
Vốn đầu tư của các hộ nông dân cũng góp phần rất quan trọng trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Nguồn vốn này được đầu tư để phát triển sản xuất,
mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, mua phân bón, giống
mới Hiện nay, vốn đầu tư của các hộ nông dân được tập trung vào mở rộng quy
mô sản xuất hàng hoá theo mô hình trang trại với số vốn đầu tư tương đối lớn.
Tiềm năng của nguồn vốn này là rất to lớn bởi vì nó phụ thuộc lớn vào thu
nhập của các hộ nông dân. Khi năng lực sản xuất tăng, năng suất lao động tăng thì
thu nhập của hộ nông dân cũng tăng. Thu nhập của các hộ nông dân một phần phục
vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày, một phần tích luỹ. Mặt khác, đầu tư của các hộ
nông dân phụ thuộc phần lớn vào tiết kiệm của họ nên khi năng lực sản xuất tăng
thì đầu tư của hộ nông dân cũng tăng lên. Nếu vốn được sử dụng có hiệu quả, hợp
lý sẽ thu hút nhiều lao động, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nguời dân.
- Vấn đề sức khỏe và an sinh xã hội cho người lao động:
Đóng vai trò quan trọng tới quá trình lao động. Nếu có sức khỏe thì tần suất
và làm việc sẽ đạt hiệu quả cao, còn nếu không có sức khỏe thì hiệu quả làm việc
sẽ kém. Từ trước tới nay vấn đề sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của người lao
động chưa được quan tâm tới nhiều. Chính vì vậy để phát triển lao động một cách
bền vững thì vấn đề này phải được iu tiên hàng đầu. Việc chăm sóc sức khỏe cho
người lao động sau này cũng là vấn đề quan trọng bởi nó tạo ra sự yên tâm cho
người lao động làm việc cống hiến hết sức mình. Với lao động nông nghiệp hiện
nay vẫn chưa vẫn chưa được phát triển do vậy sức khỏe là phần rất quan trọng và
ảnh hưởng rất lớn tới thành quả lao động.
- Cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn lạc hậu, quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn diễn ra rất chậm:
Về cơ bản nông thôn Việt Nam sản xuất vẫn còn mang tính tự cung tự cấp.
Lao động chủ yếu vẫn tập trung trong các lĩnh vực nông nghiệp, hệ số sử dụng
ruộng đất không cao, phần lớn hoạt động tạo thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Vì
thế xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ góp phần phân công lại lao động phù hợp
hơn và sử dụng nguồn lao động nông nghiệp hợp lý hơn.
Chuyển dịch cơ cấu lao động để giải quyết việc làm là chuyển một phần lao
động sang chăn nuôi, làm vườn, dịch vụ, mở rộng ngành nghề phi nông nghiệp. Để
làm được điều này cần có sự đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn như: thuỷ
lợi giao thông, điện, nước, thực hiện “dồn điền đổi thửa”, tập trung sản xuất hàng
hoá. Tạo điều kiện để tín dụng đến được với người thiếu vốn và người nghèo, đưa
tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ vào nông thôn nhằm tăng năng
suất lao động, giảm nhẹ cường độ làm việc, người dân có thêm thời gian để làm
các công việc khác tăng thu nhập.
- Vấn đề đối ngoại và xuất khẩu lao động:
Nước ta là nước có sức hút về đầu tư nước ngoài, rất nhiều công ty của các
nước được mở ra thu hút nhiều lao động trong nước. Vấn đề xuất khẩu đang là một
hướng đi tích cực cho lao động giúp cho tay nghề cảu lao động được nâng cao. Đặc
biệt hiện nay việc tìm lao động nông nghiệp của các quốc gia có nền nông nghiệp
phát triển đang có sức hút rất lớn với lao động nước ta. Qua việc sang nước bạn
học và làm nông nghiệp từ đó có thể tích kinh nghiệm và kĩ năng từ đó nâng cao
tay nghề về nông nghiệp cho lao động.
2.1.2.2.3 Những nhân tố thuộc về chính sách
Với xã hội đang tiến lên thời kì CNH – HDĐH đất nước, các ngành công
nghiệp và dịch vụ phát triển thu hút nhiều lao động có chuyên môn kĩ thuật, có
trình độ cao vào làm việc còn lao động nông nghiệp thì thiếu hụt đi những lao động
có trình độ chuyên môn và có kĩ thuật. Việc này sẽ làm mất cân bằng về lực lượng
lao động gây áp lực lớn cho nền nông nghiệp chính vì vậy, việc phát triển lao
động nông nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
Chính sách nhà nước chưa thực sự hướng tới mục tiêu giải quyết việc làm
cho người lao động. Mặc dù đã có những chính sách được đặt ra để giải quyết việc
làm cho người lao động , Song các chính sách chưa được thực hiện hiệu quả và
chưa hướng tới các mục tiêu chính là giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy
nhiên, các chính sách này chưa được thực hiện sự hiệu quả, nguồn vốn cho các
chính sách vẫn hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Một số chính sách cảu nhà
nước và địa phương ảnh hưởng xấu tới cơ hội tạo việc làm cho người lao động
nông nghiệp nông thôn. Ví dụ như chính sách phân bố đất không hỗ trợ nông dân
tích tụ đất để phát triển trang trại, hay nhà nước thu hồi đất để phát triển công
nghiệp trong khi đó các khu công nghiệp này lại không sử dụng lao động nông
nghiệp tại khu vực này… Vì vậy, để phát triển nguồn lao động cho nông nghiệp
thì nhà nước cần quan tâm hơn đến việc giải quyết việc làm, tạo tư liệu sản suất
cho người lao động nông nghiệp
Qua đây thấy được việc phát triển lao động nông nghiệp thực sự là rất khó
khăn vì nó có rất nhiều vướng mắc, do vậy để đạt được hiệu quả trong quá trình
nghiên cứu phải hệ thống và những quan điểm cụ thể không gian và thời gian xác
định.
2.1.2.3 Ý nghĩa của nghiên cứu phát triển lao động nông nghiệp
Việc nghiên cứu và phát triển lao động nông nghiệp có ý nghĩa rất quan
trọng trong quá trình phát triển của xã hội, đặc biệt là quá trình phát triển nông
thôn mới:
Về mặt xã hội, tạo việc làm nhằm giúp con người nâng cao vai trò của mình
trong quá trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã hội.
Không có việc làm là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội như:
Trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút giải quyết việc làm cho người lao động nhất là
các thanh niên là hạn chế các tệ nạn xã hội do không có ăn việc làm gây ra và giải
quyết các vấn đề kinh tế, xã hội đòi hỏi.
Về mặt kinh tế, khi con người có việc làm sẽ thoả mãn được các nhu cầu
thông qua các hoạt động lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần, ổn định
và nâng cao đời sống của người lao động. Việc làm hiện nay gắn chặt với thu nhập.
Người lao động không muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó là một thực tế
do nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Hiện nay nhiều người lao động được trả công rất rẻ
mạt, tiền công không đủ sống dẫn đến tâm lý không thích đi làm, hiệu quả làm việc
không cao, ỷ lại ngại đi xa các thành phố, thị xã. Một mặt thất nghiệp nhiều ở
thành thị nhưng nông thôn lại thiếu cán bộ, thiếu người có trình độ chuyên môn.
Bởi vậy tạo điều kiện có việc làm cho người lao động thôi chưa đủ mà còn tạo việc
làm gắn với thu nhập cao mang lại sự ổn định cuộc sống cho người lao động .
Giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người lao động có ý nghĩa giúp họ
tham gia vào quá trình sản xuất xã hội cũng là yêu cầu của sự phát triển, là điều
kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của con người .