Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Pháp luật về quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các Bộ ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ THÚY NGA

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRỰC THUỘC CÁC BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ THÚY NGA

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRỰC THUỘC CÁC BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính


Mã số: 8 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN VĂN HÙNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội
dung nghiên cứu và số liệu đƣợc nêu trong Luận văn là trung thực, rõ ràng
và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Những số
liệu, bài viết có liên quan đến Luận văn đều đƣợc tác giả ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả Luận văn

Vũ Thị Thúy Nga


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài Luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Phan Văn Hùng - Vụ trƣởng Vụ Chính quyền địa
phƣơng, Bộ Nội vụ - ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã trực tiếp đã tận tâm dành
thời gian và công sức hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn
thành Luận văn.
Tơi xin kính gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo Học viện Hành
chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo sau đại học, Khoa Nhà nƣớc - Pháp luật
là Lý luận cơ sở và các thầy, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy tơi trong q trình
học tập tại trƣờng; Lãnh đạo và các cô, chú, anh, chị đồng nghiệp đang công
tác tại Vụ Tổ chức - Biên chế, Bộ Nội vụ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi

trong q trình thu thập tài liệu và nghiên cứu đề tài.
Luận văn đƣợc hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm
từ các kết quả nghiên cứu, các bài viết liên quan đăng trên các tạp chí,
webside uy tín của nhiều tác giả đang công tác tại các bộ, ngành và các trƣờng
đại học. Tuy có nhiều cố gắng, nhƣng nội dung Luận văn này khơng tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong Q thầy cơ, các chun gia,
đồng nghiệp, những ngƣời quan tâm đến đề tài tiếp tục có những ý kiến đóng
góp, giúp đỡ để đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN
LÝ VIÊN CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC
THUỘC BỘ .................................................................................................... 7
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc bộ.................................................................................................... 7
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập .................................................................... 7
1.1.2. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập ...................... .………….. 9
1.1.3. Quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập ........................... 14
1.2. Pháp luật về quản lý về viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc bộ ......................................................................................................... 15
1.2.1. Vai trò pháp luật về quản lý viên chức………………………………15
1.2.2. Nội dung pháp luật về quản lý viên chức……………………………18
1.2.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý viên chức…..19
1.3. Các yếu tố tác động đến pháp luật về quản lý viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập ............................................................................................ 21
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 27
Chƣơng 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP

LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP TRỰC THUỘC CÁC BỘ HIỆN NAY. ............................................... 28
2.1. Chất lƣợng đội ngũ viên chức ................................................................ 28
2.2. Các quy định hiện hành của pháp luật quản lý viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc các bộ ................................................................ 30
2.3. Thực trạng các quy định pháp luật về quản lý viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc các bộ................................................................. 31
2.4. Thực trạng thực hiện các quy định pháp luật về quản lý viên chức trong
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ.. .............................................. 34


2.5. Đánh giá pháp luật về quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc các bộ ..................................................................................... 62
2.5.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân ....................................................... 62
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 64
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 67
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP TRỰC THUỘC CÁC BỘ HIỆN NAY ................................................ 68
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý viên chức trong đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ ............................................................ 68
3.2. Giải pháp hoàn thiện trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các
bộ .................................................................................................................. 70
3.2.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về quản lý viên
chức... ............................................................................................................ 70
3.2.2. Tổ chức thực hiện có hiệu lực, hiệu quả pháp luật về quản lý viên
chức. .............................................................................................................. 81
3.2.3. Các giải pháp khác .............................................................................. 83
Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 86
KẾT LUẬN ................................................................................................... 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 88
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................... 94
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................... 95

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, do xu hƣớng xã hội hóa dịch vụ công diễn
ra mạnh mẽ, một số nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công đã đƣợc khu vực tƣ
nhân, các tổ chức dân sự, phi chính phủ, hiệp hội… cung ứng, thậm chí là
quản lý và cung ứng, Nhà nƣớc chỉ giữ lại vai trò ban hành khung quy định
và bảo đảm chất lƣợng cho ngƣời dân. Do đó, có chế quản lý đối với đội ngũ
viên chức - những ngƣời trực tiếp làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập - đơn vị cung ứng dịch vụ công cần có sự thay đổi theo hƣởng mở rộng
và linh hoạt hơn để phù hợp với tình hình thực tiễn.
Ở nƣớc ta, việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đƣợc xác định là nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành
chính. Luật Viên chức năm 2010 ra đời đã tạo cơ sở pháp lý để hoàn thiện
cơ chế quản lý đội ngũ viên chức - những ngƣời hoạt động nghề nghiệp phục
vụ quản lý nhà nƣớc và xã hội; đánh dấu một bƣớc tiến mới, góp phần cải
cách hiệu quả hoạt động khu vực công theo hƣớng hiện đại, năng động và
xây dựng đội ngũ viên chức đủ phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của ngƣời dân và xã hội đối với dịch vụ công. Tuy nhiên,
cũng đang còn nhiều hạn chế, bất hợp lý trong việc đáp ứng nhu cầu, lợi ích
ngày càng đa dạng của ngƣời dân và xã hội về cả số lƣợng và chất lƣợng.
Thực trạng trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó,
nguyên nhân quan trọng và tác động trực tiếp chính là sự chƣa hợp lý về cơ
chế quản lý đội ngũ viên chức - nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực sự

nghiệp công.
Cụ thể đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ hiện
nay, trong quá trình tổ chức hoạt động cũng gặp khơng ít khó khăn, vƣớng
mắc, đặc biệt là các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý và giao chỉ tiêu biên chế viên chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu viên
chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp…Bên cạnh nguyên nhân khách
quan là do các văn bản luật, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đội
1


ngũ viên chức chƣa đƣợc đánh giá, tổng kết để sửa đổi, bổ sung những điểm
khơng cịn phù hợp với tình hình phát triển của xã hội, cịn do ngun nhân
chủ quan là các bộ chƣa chủ động ban hành đầy đủ các văn bản hƣớng dẫn
liên quan đến quản lý đội ngũ viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhƣ:
quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; chƣa phê duyệt
mô tả công việc để xác định chức danh, tiêu chuẩn, yêu cầu đối với từng vị
trí cần tuyển dụng cũng nhƣ hệ thống ngân hàng đề thi phục vụ cho việc
tuyển dụng ;việc đánh giá viên chức cịn mang tính nội bộ, khép kín, thiếu
sự đánh giá độc lập; quản lý viên chức, tinh giản biên chế sự nghiệp chƣa
đƣợc các bộ quan tâm thực hiện nghiêm túc…
Từ các vấn đề đã phân tích ở trên, tác giả chọn và nghiên cứu đề tài:
“Pháp luật về quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc các bộ ở Việt Nam hiện nay” là yêu cầu khách quan và cần thiết cả về
lý luận, và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý viên chức khơng cịn là một vấn đề mới, nhất là sau khi Luật
Viên chức năm 2010 ra đời. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, tiếp cận vấn
đề này ở các khía cạnh khác nhau nhƣ các bài viết đăng trên các báo, tạp chí,
các đề tài nghiên cứu cấp bộ, các luận văn Thạc sỹ…; trong đó, có thể kể
đến một số cơng trình:

- Vũ Khoan - Ngun Uỷ viên Trung ƣơng Đảng, Ngun Phó Thủ
tƣớng Chính phủ (2009): “Một số suy nghĩ về việc xây dựng Luật Viên
chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, số 7.
- GS.TS. Phạm Hồng Thái (2009) về “Sự điều chỉnh của pháp luật về
viên chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, số 1.
- TS. Trần Anh Tuấn (2011) “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập”, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, số 8.
- TS. Trần Anh Tuấn chủ biên (2012) “Pháp luật về công vụ, công
chức của Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới”.

2


- TS. Trần Anh Tuấn (2012) “Tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong khu vực sự nghiệp cơng lập”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, số 6.
- Ths. Lê Minh Hƣơng (2012) “Một số vấn đề về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức theo Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ. Tạp chí
Tổ chức Nhà nƣớc, số 5.
- Nguyễn Thị Thu Hằng (2013), “Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức
y tế ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính cơng, Học
viện Hành chính Quốc gia.
- Lƣơng Thị Phƣơng Chi (2013), “Thể chế quản lý viên chức - Từ thực
tiễn tỉnh Hƣng Yên”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính cơng, Học viện
Hành chính Quốc gia.
- Vũ Hoàng Quỳnh (2016), “Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức
ngành y tế - từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng”, Luận văn thạc sỹ Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia.
- TS. Trần Văn Ngợi (2017), “Báo cáo tổng hợp kết quả Dự án: Điều
tra, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ viên chức
khoa học và công nghệ đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở

nƣớc ta”, Viện Khoa học tổ chức Nhà nƣớc.
- ThS Trần Lƣu Trung (2017), “Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đội
ngũ viên chức hoạt động trong các lĩnh vực công của một số nƣớc trên thế
giới ”, Đề tài khoa học cấp Bộ.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề
lý luận và thực tiễn quan trọng hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập và
hệ thống pháp luật về quản lý đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển của đất nƣớc.
Tuy vậy, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một cách chuyên biệt các
quy định pháp luật về quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc các bộ. Nhằm giảm bớt số đầu mối và nâng cao năng lực, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của Chính phủ, hiện nay các bộ đƣợc tổ chức theo hƣớng
bộ đa ngành, đa lĩnh vực; vì vậy, khối lƣợng công việc lớn và chức năng,
3


nhiệm vụ của các bộ tƣơng đối phức tạp, dẫn đến tình trạng, các bộ chƣa
thực hiện tốt vai trị quản lý sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
Việc triển khai có hiệu quả Luật Viên chức và các văn bản hƣớng dẫn thi
hành chƣa đƣợc đầy đủ, đồng bộ. Do đó, nhiều vấn đề về thể chế quản lý
viên chức nhƣ: tuyển dụng, sử dụng, quản lý biên chế viên chức, thực hiện
chính sách tinh giản biên chế đối với viên chức... còn nhiều hạn chế. Với
mong muốn nghiên cứu riêng về đội ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệp
trực thuộc các bộ, luận văn hy vọng sẽ làm sáng tỏ hơn về đội ngũ viên chức
trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc các bộ ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở các nghị quyết, kết luận, thông báo của Trung
ƣơng Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về đội ngũ viên chức để đánh giá các quy
định của pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý viên chức;
đồng thời đƣa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực,

hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc các bộ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về khái niệm đặc điểm, vai trò của đội
ngũ viên chức và nội dung pháp luật về quản lý viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp công lập.
+ Phân tích, đánh giá về thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý viên chức tại các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc các bộ; từ đó, đánh giá và đƣa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật
về quản lý viên chức tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các bộ hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu quy định pháp
luật về quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập, trong đó tập
trung vào nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, tuyển dụng,
sử dụng viên chức.
- Phạm vi nghiên cứu:
4


Luận văn tập trung nghiên cứu quy định pháp luật về các vấn đề:
tuyển dụng, sử dụng, quản lý biên chế sự nghiệp, tinh giản biên chế trong
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc 16 bộ (không bao gồm Bộ Quốc phịng,
Bộ Cơng an và 04 cơ quan ngang bộ), cụ thể: Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tƣ
pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, Bộ Công Thƣơng, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã
hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Y tế và trong thời gian từ năm 2011 khi Luật Viên chức 2010
có hiệu lực và cơ cấu Chính phủ khóa XIV nhiệm kỳ 2016-2021 đi vào hoạt
động cho đến nay.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn căn cứ vào phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin và
tƣ tƣởng Hồ chí Minh, q trình nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử; phƣơng pháp thống kê, nghiên cứu so sánh,
phân tích, quy nạp, diễn dịch và phƣơng pháp thực chứng để phân tích làm
sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Dƣới góc độ là ngƣời làm trong cơ quan quản lý nhà nƣớc về viên chức,
tác giả mong muốn Đề tài nêu ra đƣợc thực trạng còn tồn tại của pháp luật
và thực hiện pháp luật về quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Từ đó, đƣa ra các phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản
lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ, giúp cho
việc thực hiện pháp luật về quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập đạt đƣợc hiệu lực, hiệu quả cao.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, tiểu kết và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận của pháp luật về quản lý viên chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập
5


Chƣơng 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ hiện nay
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản
lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc các bộ hiện nay.

6



Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
VIÊN CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRỰC THUỘC BỘ
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức trong đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc bộ
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
- Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập:
Đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc xác định là bộ phận cấu thành bộ máy
cơ quan nhà nƣớc và chịu sự quản lý nhà nƣớc cả về tổ chức cũng nhƣ hoạt
động. Trƣớc đây, chƣa có sự phân biệt cơ chế quản lý giữa đơn vị sự nghiệp
cơng lập với các cơ quan hành chính nhà nƣớc, giữa ngƣời làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp cơng lập với cơ quan hành chính nhà nƣớc. Vì vậy,
khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chƣa đƣợc ghi nhận trong văn
bản pháp luật cho đến khi Quốc hội thông qua Luật Viên chức năm 2010.
Đây cũng là lần đầu tiên khái niệm này đƣợc ghi nhận trong văn bản pháp
luật, cụ thể tại Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức quy định: “Đơn vị sự nghiệp
cơng lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc” [50].
Từ khái niệm trên, đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc nhận diện thông qua
các yếu tố: (1) Đƣợc thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy
định; (2) Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nƣớc,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (3) Có tƣ cách pháp nhân; (4)
Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc; (5) Viên chức là lực
lƣợng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị sự nghiệp cơng lập [5].
- Vị trí của đơn vị sự nghiệp công lập:


7


Đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và là bộ
phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội nhƣng khơng mang quyền lực nhà nƣớc, khơng có
chức năng quản lý nhà nƣớc nhƣ: Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm
hành chính…Các đơn vị sự nghiệp cơng lập bình đẳng với các tổ chức, cá
nhân ngồi cơng lập trong việc cung cấp dịch vụ cơng cho xã hội.
- Vai trị của đơn vị sự nghiệp công lập:
Nhà nƣớc thiết lập hệ thống đơn vị sự nghiệp để đảm nhận nhiệm vụ
cung cấp các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực, trong đó, các đơn vị sự
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học và cơng
nghệ, văn hóa, thể thao chiếm số lƣợng lớn. Hệ thống tổ chức các đơn vị sự
nghiệp công lập đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội
của đất nƣớc. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà
nƣớc đã phát huy đƣợc vai trò giúp các cơ quan nhà nƣớc thực hiện tốt chức
năng quản lý nhà nƣớc. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập làm nhiệm vụ
cung ứng dịch vụ công cơ bản, thiết yếu đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời
dân và xã hội.
Hệ thống mạng lƣới các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ chủ
yếu phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực của các bộ chủ
quản và chiếm số lƣợng tƣơng đối lớn (891 đơn vị sự nghiệp, chiếm 1.54%,
cả nƣớc có 51.170 đơn vị sự nghiệp công lập) [11] (Phụ lục 1). Các đơn vị
sự nghiệp công lập này một phần tham gia vào quản lý nhà nƣớc nhƣ các
viện nghiên cứu, học viện..., số còn lại là cung cấp các dịch vụ công thiết
yếu, cơ bản trên các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao...cho
ngƣời dân, xã hội. Việc thành lập cũng nhƣ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiêp công lập này đƣợc quy

định tại Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của từng bộ hoặc trong quyết định của Thủ tƣớng Chính
phủ về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ. Các đơn
8


vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ bao gồm: các đơn vị nghiên cứu chiến
lƣợc, chính sách về ngành, lĩnh vực; báo, tạp chí; trung tâm thơng tin; trƣờng
hoặc trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức; học viện...
1.1.2. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Khái niệm viên chức
Từ trƣớc đến nay đã có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm viên
chức. Theo Từ điển Tiếng Việt, viên chức là một từ Hán - Việt, theo nguyên
nghĩa của từ này, thì viên là ngƣời giữ một chức vụ, chức là các việc về phần
mình, viên chức là ngƣời giữ một chức nghiệp nhất định, thƣờng là trong bộ
máy chính quyền. Theo từ điển Hán - Việt của Đào Duy Anh thì viên chức là
“ngƣời làm việc ở công thự, ở học hiệu hoặc ở các cơ quan công thƣơng” [44].
Theo TS. Trần Anh Tuấn thì thuật ngữ “cơng chức”, “viên chức”
thƣờng đƣợc hiểu một cách khái quát là những ngƣời đƣợc Nhà nƣớc tuyển
dụng, nhận một công vụ hoặc một nhiệm vụ nhất định, do Nhà nƣớc trả
lƣơng và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân dân, phục vụ Nhà nƣớc theo
các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, phạm vi rộng hẹp khi xác định đối
tƣợng là công chức hoặc là viên chức nhà nƣớc lại là khác nhau tuỳ từng
quốc gia. Sự khác nhau này phụ thuộc vào thể chế chính trị, cách thức tổ
chức bộ máy nhà nƣớc, và chịu ảnh hƣởng của lịch sử, văn hóa dân tộc
mỗi quốc gia [56].
Tại Hoa Kỳ, viên chức bao gồm: Viên chức làm toàn thời gian và
viên chức làm việc bán thời gian và đƣợc gọi chung là “nhân viên Chính
phủ” [tr27, 53].
Tại Anh, Ca-na-đa, I-ta-li-a, Phần Lan quan niệm, ngƣời làm việc

trong các lĩnh vực sự nghiệp công đơn thuần là ngƣời thực hành một nghề
nghiệp với chuyên mơn cao và đáng đƣợc tơn trọng vì mang lại lợi ích chung
cho cộng đồng. Do đó, ngƣời lao động hợp đồng, thời hạn hợp đồng do
thỏa thuận giữa bên tuyển dụng và ngƣời lao động. Theo xu hƣớng này,
ngƣời làm việc trong các lĩnh vực công thƣờng đƣợc coi là các chuyên gia
(chuyên gia y tế, chuyên gia giáo dục…) và các tổ chức, đơn vị cung ứng
9


dịch vụ công, nơi tuyển dụng các chuyên gia này thƣờng có vị thế đối tác
với Chính phủ hơn là phục tùng mệnh lệnh với Chính phủ [tr29, 53].
Ở Việt Nam, sau chế độ quan lại của nhà nƣớc phong kiến, cách hiểu
về khái niệm viên chức có sự thay đổi qua các thời kỳ lịch sử. Một thời
gian dài, chúng ta quan niệm khái niệm “cán bộ, công nhân, viên chức nhà
nƣớc” đƣợc dùng để chỉ tất cả những ngƣời làm việc trong các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, các nơng, lâm, trƣờng quốc doanh.
Khái niệm về viên chức dần đƣợc hình thành và bƣớc đầu có sự phân
biệt với các đối tƣợng khác kể từ khi Pháp lệnh cán bộ công chức 1998 (sửa
đổi, bổ sung năm 2003). Tuy nhiên, sự phân định vẫn chƣa làm rõ đƣợc
thuật ngữ “công chức”, “viên chức” nên những vấn đề liên quan đến cơ chế
quản lý, tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dƣỡng, tiền lƣơng, chính sách
đãi ngộ… phù hợp với tính chất hoạt động đối với từng đối tƣợng chƣa đƣợc
giải quyết triệt để.
Khái niệm viên chức chỉ thực sự đƣợc làm rõ và quy định chi tiết
trong Luật Viên chức đƣợc Quốc hội khóa XII thơng qua ngày 15/11/2010
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 (bên cạnh khái niệm “công chức”
đƣợc quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008), cụ thể: “Viên chức là
công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ

lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [50].
1.1.2.2. Đặc điểm, vị trí, vai trị của viên chức
- Đặc điểm viên chức
Từ định nghĩa trên, có thể nhận biết viên chức qua các đặc điểm nhƣ:
Viên chức là công dân Việt Nam, có nghề nghiệp, đƣợc tuyển dụng theo chế
độ hợp đồng làm việc và đƣợc bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp theo
vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà
nƣớc hoặc từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

10


Tính chun mơn nghề nghiệp là đặc trƣng của viên chức. Hoạt động
của họ nhằm cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho ngƣời dân và xã hội
nhƣ giáo dục, đào tạo, y tế, an sinh xã hội, hoạt động khoa học, văn hoá, nghệ
thuật, thể dục, thể thao. Những hoạt động này khơng nhân danh quyền lực
chính trị hoặc quyền lực công, không phải là các hoạt động quản lý nhà nƣớc
mà chỉ thuần tuý mang tính nghề nghiệp gắn với nghiệp vụ, chun mơn.
- Vị trí, vai trò của viên chức
Đội ngũ viên chức là yếu tố cấu thành nên tổ chức và hoạt động của
đơn vị sự nghiệp cơng lập có hiệu quả. Nhờ đội ngũ viên chức mà các đơn vị
sự nghiệp mới phát huy đƣợc vai trị phục vụ dịch vụ cơng trên mọi mặt của đời
sống kinh tế - văn hóa - chính trị - xã hội. Quan trọng hơn, đội ngũ viên chức
giữ vai trò quan trọng trong việc trực tiếp thực hiện cung ứng dịch vụ cơng, góp
phần vào sự phát triển và tăng trƣởng mọi mặt trong đời sống xã hội.
Trên thực tế, ngƣời dân và xã hội cảm thụ tính ƣu việt của Nhà nƣớc
chính là thơng qua những gì họ đƣợc thụ hƣởng từ dịch vụ cơng mang lại. Ở
nƣớc ta, cùng với những thành tựu đạt đƣợc từ q trình đổi mới tồn diện
đất nƣớc, hệ thống dịch vụ công cũng từng bƣớc đƣợc cải thiện. Đội ngũ
viên chức với đông đảo các nhà khoa học, nghiên cứu, chun gia, kỹ sƣ tâm

huyết…đóng vai trị quan trọng và quyết định sự phát triển hoạt động, nâng
cao năng suất, chất lƣợng hàng hóa dịch vụ cơng của Nhà nƣớc, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của ngƣời dân và xã hội, nhất là hệ thống dịch vụ công
trong lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa…cả về loại hình, số lƣợng
và chất lƣợng; cải thiện năng lực cạnh tranh của dịch vụ công với các đơn vị
ngồi cơng lập, doanh nghiệp tƣ nhân… và nền kinh tế thế giới, tạo sự công
bằng, ổn định và phát triển xã hội một cách bền vững.
Hiện nay, các mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức
đƣợc quy định tại các Thông tƣ, Thông tƣ liên tịch do các bộ chủ quản phối
hợp với Bộ Nội vụ ban hành và nó đƣợc phân loại theo từng lĩnh vực hoạt
động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp nhƣ: Viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp hạng I, hạng II, hạng III, hạng IV. Ví dụ, trong lĩnh vực
11


giáo dục (mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học đƣợc
quy định tại Thông tƣ liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV) có: Giáo
viên tiểu học hạng II (Mã số: V.07.03.07); Giáo viên tiểu học hạng III (Mã
số: V.07.03.08); Giáo viên tiểu học hạng IV (Mã số: V.07.03.09).
1.1.2.3. Quá trình hình thành đội ngũ viên chức
Quá trình hình thành đội ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc các bộ gắn liền với quá trình hình thành đội ngũ viên chức của
cả hệ thống chính trị Việt Nam. Một thời kỳ dài từ khi dựng nƣớc, đấu tranh
giành độc lập và thống nhất đất nƣớc, dù trong điều kiện thực hiện cơ chế kế
hoạch hóa tập trung bao cấp hay trong quá trình chuyển sang cơ chế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thể chế quản lý đội ngũ công chức, viên
chức đƣợc áp dụng chung, chƣa tính đến tính chất, đặc điểm đặc thù lao
động của công chức, viên chức. Năm 1998, Nhà nƣớc ban hành Pháp lệnh
cán bộ, cơng chức, theo đó những ngƣời làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập cũng nằm trong nội hàm “cán bộ, công chức” và chịu sự điều chỉnh

của Pháp lệnh cũng nhƣ các văn bản hƣớng dẫn thực hiện. Sau thời gian
thực hiện từ năm 1998 đến năm 2003, thực hiện chủ trƣơng của Đảng về tiếp
tục xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, đẩy mạnh
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, tiếp tục thực hiện cải cách hành chính
nhà nƣớc, năm 2003, Nhà nƣớc đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh cán bộ, cơng chức. Trong đó, có một nội dung rất quan trọng, đó là việc
phân định cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính của
Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội với cán bộ, công chức làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Do đó, từ năm 2003, Chính phủ quy
định cán bộ, cơng chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc
gọi chung là viên chức. Đây có thể coi là cơ sở pháp lý quan trọng để bƣớc
đầu đổi mới cơ chế quản lý đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp,
đáp ứng yêu cầu cải cách khu vực sự nghiệp công.

12


Tuy nhiên, Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 và các lần Pháp
lệnh đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2000, 2003 và các văn bản hƣớng dẫn thi
hành vẫn chƣa phân định triệt để khái niệm đội ngũ cán bộ, công chức. Cụm
từ “cán bộ, công chức” đƣợc dùng chung cho những ngƣời đƣợc bầu cử,
đƣợc tuyển dụng làm việc trong các cơ quan của Đảng, của Nhà nƣớc và tổ
chức chính trị - xã hội và những ngƣời làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
cơng lập; vì vậy, các quy định về quyền, nghĩa vụ, tuyển dụng, bổ nhiệm,
điều động, bồi dƣỡng, đánh giá, chính sách tiền lƣơng đều đƣợc áp dụng
chung cho cả đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức trong khu vực hành
chính cũng nhƣ trong khu vực sự nghiệp. Điều này đã gây cản trở cho việc
phát triển cũng nhƣ quản lý đội ngũ viên chức.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010 ra đời

hoàn thành đƣợc nhiệm vụ cơ bản, quan trọng và đầu tiên đã giải quyết
thành cơng, đó là làm rõ đƣợc những tiêu chí xác định ai là cán bộ, ai là công
chức, ai là viên chức. Đây là căn cứ pháp lý thể hiện tính đặc thù trong hoạt
động cơng vụ của cán bộ khác với hoạt động công vụ của công chức; hoạt
động nghề nghiệp của viên chức liên quan đến các nội dung nhƣ: quyền và
nghĩa vụ, bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dƣỡng; điều động, luân chuyển; đánh giá;... Đội ngũ viên chức đƣợc hình
thành và đƣợc tác bạch với đội ngũ cán bộ, công chức, và chịu sự điều chỉnh
của Luật Viên chức. Đây là bƣớc tiến mới của Nhà nƣớc ta trong quá trình
xây dựng hệ thống pháp luật về quản lý đội ngũ làm việc trong khu vực công.
Hiện nay, với xu hƣớng vận hành tổ chức bộ máy các bộ quản lý nhà
nƣớc đa ngành, đa lĩnh nên các bộ quản lý các đơn vị trực thuộc tƣơng đối
lớn với đội ngũ viên chức đông đảo với 185.225 ngƣời với trình độ, năng lực
chun mơn khác nhau; làm việc tại các trƣờng; trung tâm đào tạo, bồi
dƣỡng; học viện, báo, tạp chí; trung tâm thơng tin; và là ngƣời tham gia vào
quá trình quản lý nhà nƣớc (đối với viên chức làm việc tại các viện nghiên
cứu) và tham gia trực tiếp vào q trình cung ứng dịch vụ cơng thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý của cơ quan nhà nƣớc cấp trên quản lý. Có thể thấy đội ngũ
13


viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ đã tham gia vào
tất cả các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nƣớc của các bộ chủ quản với mạng lƣới, quy mô, số lƣợng và chất
lƣợng ngày càng cao; góp phần to lớn vào mục tiêu của Nhà nƣớc nhƣ: giảm
nghèo bền vững, phổ cập giáo dục tiểu học, tăng cƣờng bình đẳng giới, nâng
cao sức khỏe nhân dân, bảo đảm bền vững môi trƣờng, tiến tới công bằng xã
hội đẩy nhanh, mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc…
1.1.3. Quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý

- Khái niệm quản lý:
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, phát
sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn
ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp.
Do đó, quản lý chính là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và
định hƣớng của chủ thể quản lý lên một đối tƣợng quản lý để điều chỉnh các
quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời, nhằm duy trì tính ổn định và phát
triển của đối tƣợng quản lý theo những mục tiêu đã định [tr19, 47a].
- Đặc điểm quản lý: Quản lý bao gồm các yếu tố sau:
Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có
thể là một cá nhân hoặc tổ chức.
Khách thể quản lý: chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ
thể quản lý, đó là hành vi của con ngƣời và các quá trình xã hội.
Đối tƣợng quản lý: tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Tùy
theo từng loại đối tƣợng khác nhau mà ngƣời ta chia thành các dạng quản lý
khác nhau.
Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất
định do chủ thể quản lý định trƣớc. Quản lý là một hoạt động phức tạp và nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố đó là: con ngƣời; hệ thống
và tƣ tƣởng chính trị; tổ chức; thơng tin; văn hóa...

14


1.1.3.2. Nội dung quản lý viên chức
Quản lý viên chức là việc cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nƣớc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiên văn bản quy phạm
pháp luật; thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thƣởng…đối
với đội ngũ viên chức. Cụ thể, theo quy định tại Điều 44 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và

quản lý viên chức, nội dung quản lý viên chức bao gồm: (1) Xây dựng kế
hoạch, quy hoạch viên chức; (2) Quy định tiêu chuẩn, chức danh nghề
nghiệp viên chức; xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lƣợng viên chức làm việc tƣơng ứng; (3) Tổ chức thực
hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân cơng nhiệm vụ, biệt
phái, kiểm tra và đánh giá viên chức; (4) Tổ chức thực hiện thay đổi chức
danh nghề nghiệp; (5) Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dƣỡng đối với
viên chức; (6) Tổ chức thực hiện chế độ tiền lƣơng và các chế độ, cá nhân
đãi ngộ đối với viên chức; (7) Tổ chức thực hiện việc khen thƣởng, kỷ luật
đối với viên chức; (8) Giải quyết thôi việc và nghỉ hƣu đối với viên chức; (9)
Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức; (10) Thanh
tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức; (11) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức.
1.2. Pháp luật về quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp cơng lập
trực thuộc bộ
1.2.1. Vai trị của pháp luật về quản lý viên chức
Pháp luật là công cụ quản lý nhà nƣớc và điều chỉnh các quan hệ xã
hội. Vai trị điều chỉnh đó trƣớc hết và chủ yếu thể hiện ở các quy phạm pháp
luật. Quy phạm pháp luật về quản lý viên chức đƣợc thể chế hóa trên các quan
điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc nhằm điều chỉnh
các quan hệ về quản lý, sử dụng, tuyển dụng viên chức phát sinh trong quá
trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cũng nhƣ các quy
phạm pháp luật khác, quy phạm pháp luật về quản lý viên chức có tính bắt buộc
chung do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành và tần số áp dụng lặp đi
15


lặp lại nhiều lần trong cuộc sống cho đến khi quy phạm đó đƣợc sửa đổi, bổ
sung hoặc huỷ bỏ. Cụ thể, vai trò của pháp luật về quản lý viên chức chính là:
1.2.1.1. Cơng cụ thể chế hóa đƣờng lối, quan điểm, chính sách của

Đảng về quản lý viên chức
Sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
cũng nhƣ đối với hoạt động quản lý cán bộ, công chức, viên chức đƣợc thể
hiện bằng các chỉ thị, nghị quyết, kết luận. Một số Nghị quyết của Đảng
trong thời gian gần đây nhƣ: Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8/2018 của
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của mộ máy nhà nƣớc; Nghị
quyết số 27/NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ƣơng khóa XII về cải cách chính sách tiền lƣơng đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lƣợng vũ trang và ngƣời lao động trong doanh nghiệp;
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ
các cấp, nhất là cấp chiến lƣợc đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ; Kết luận số 34-KL/TW ngày 07/8/2018 của Bộ Chính trị về
thực hiện một số mơ hình thí điểm theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ƣcmg khoá XII Một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả…
Trên cơ sở chỉ thị, nghị quyết, kết luận, đƣờng lối, chính sách của Đảng
đƣợc thể chế hóa thành pháp luật nói chung và pháp luật về quản lý viên
chức nói riêng - phƣơng tiện quản lý của Nhà nƣớc, mang tính bắt buộc mọi
tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo.
Ở mỗi một thời kỳ phát triển đất nƣớc, quan điểm chỉ đạo của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về mọi mặt trong đời sống xã hội (trong
đó hệ thống pháp luật về quản lý đội ngũ viên chức) đều có sự điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp để đáp ứng với yêu cầu phát triển của đất nƣớc cũng
nhƣ phù hợp với tình hình thực tiễn. Vì vậy, trong q trình xây dựng, hồn
16



thiện hệ thống pháp luật về quản lý viên chức, cần phải nắm vững, bảo đảm
thực hiện đúng theo chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc.
1.2.1.2. Cơng cụ quan trọng nhất để thực hiện quản lý viên chức
Pháp luật công cụ hữu hiệu, chủ yếu và quan trọng nhất đối với quản lý
viên chức, bởi vì, pháp luật có tính cƣỡng chế, bắt buộc bảo đảm quyền bình
đẳng cho mọi tổ chức, cá nhân. Với những đặc điểm riêng của mình, chỉ có
pháp luật mới có khả năng triển khai những chủ trƣơng, chính sách của Nhà
nƣớc một cách nhanh chóng, đồng bộ và hiệu quả trên phạm vi rộng. Mặt
khác, với tƣ cách là chủ thể quản lý, Nhà nƣớc sử dụng pháp luật để phát
huy quyền lực và quyền kiểm tra, giám sát các cơ quan nhà nƣớc và công
dân trong việc tổ chức, thực hiện pháp luật về quản lý viên chức, các hoạt
động quản lý viên chức vi phạm pháp luật sẽ bị Nhà nƣớc ngăn chặn và xử
lý. Quan trọng hơn nữa đó là chỉ có pháp luật mới tạo đƣợc hành lang pháp
lý cho các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện quản lý viên chức. Vì
vậy, việc xây dựng, hồn thiện hệ thống các quy phạm pháp luật về quản lý
viên chức là cần thiết, nó sẽ là cơng cụ hữu hiệu nhất để thực hiện chức
năng quản lý viên chức.
1.2.1.3. Góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ cơng chức, viên chức
Q trình nỗ lực cải cách hành chính ở Việt Nam với mục tiêu chung
là: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại hố, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, một Nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân, vì dân, một đội ngũ cán bộ, cơng
chức, viên chức có đủ năng lực và phẩm chất hoàn thành nhiệm vụ đƣợc
giao.Với mục tiêu đã đề ra thì việc trong sạch hóa đội ngũ cán bộ, cơng
chức, viên chức đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta quan tâm hàng đầu. Việc xây dựng
cơ chế, chế tài đủ mạnh, tính khả thi cao nhằm tinh giản, loại bỏ số lƣợng
không nhỏ cán bộ, công chức, viên chức không đáp ứng đƣợc u cầu cơng
việc, có lối sống bng thả, tha hóa, biến chất là giải pháp quan trọng nhằm
hạn chế tệ nạn tham ô, tham nhũng, tiêu cực đang là một trong những vấn
nạn gây nhức nhối, bức xúc cho ngƣời dân và xã hội.

17


Hệ thống các quy phạm pháp luật cần phải có sự điều chỉnh phù hợp
với thực tiễn diễn ra trong q trình tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ,
cơng chức, viên chức theo hƣớng lựa chọn đƣợc những ngƣời có đủ phẩm
chất, năng lực vào những vị trí thích hợp. Cùng với đó là đẩy mạnh lộ trình
thực hiện cải cách chế độ, chính sách tiền lƣơng nhằm tạo động lực để đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức yên tâm cống hiến, phát huy đƣợc sở
trƣờng, năng lực của bản thân trong môi trƣờng làm việc trong sạch, minh
bạch, hiệu quả.
1.2.2. Nội dung pháp luật về quản lý viên chức
Quản lý viên chức là một trong những loại hình hoạt động quản lý
nhà nƣớc nên việc phát sinh các quan hệ xã hội là tất yếu; vì vậy, nội
dung pháp luật về quản lý viên chức phải thể hiện sự điều chỉnh đầy đủ,
toàn diện đối với các quan hệ phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt
động quản lý viên chức. Chúng ta có thể phân chia chúng thành ba nhóm
quan hệ chủ yếu là: nhóm quan hệ mang tính chất nội dung; nhóm quan hệ
mang tính chất tổ chức và quản lý; nhóm quan hệ mang tính chất trình tự,
thủ tục. Các nhóm quan hệ này có sự chi phối lẫn nhau và tạo nên trật tự
pháp luật về quản lý viên chức.
- Nhóm quan hệ mang tính chất nội dung: Nó phản ánh việc thi hành
và chấp hành các quy định pháp luật về quản lý viên chức nhƣ: Quyết
định chỉ tiêu tuyển dụng viên chức hàng năm; Quyết định ban hành kế
hoạch đào tạo, bồi dƣỡng viên chức, Quyết định thanh tra, kiểm tra hoạt
động quản lý viên chức. Các quy định, quyết định đó là căn cứ để xác
định thẩm quyền và nghĩa vụ của các cơ quan quản lý viên chức cũng nhƣ
quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và những viên chức có liên
quan phải có trách nhiệm thi hành, chấp hành.
- Nhóm quan hệ mang tính tổ chức và quản lý: Đây là nhóm các quan

hệ phát sinh trong quá trình hình thành tổ chức, hoạt động và cơ chế quản
lý các cơ quan quản lý viên chức. Các quan hệ này liên quan đến việc
hình thành cơ cấu tổ chức; quy định thẩm quyền và quy chế hoạt động của
18


cơ quan quản lý viên chức. Đây là nhóm quan trọng có ý nghĩa thúc đẩy,
tăng cƣờng nâng cao hoạt động tổ chức và quản lý viên chức, xây dựng cơ
chế quản lý viên chức phù hợp với từng ngành, lĩnh vực.
- Nhóm quan hệ mang tính chất trình tự, thủ tục quản lý viên chức:
Đặc trƣng cơ bản của quản lý viên chức là đƣợc tiến hành theo trình tự,
thủ tục chặt chẽ mang tính hành chính, chịu sự điều chỉnh của pháp luật
về quản lý viên chức và một số các quy định của pháp luật liên quan.
Chính vì vậy, trình tự, thủ tục quản lý viên chức làm xuất hiện hàng loạt
các mối quan hệ giữa các chủ thể trong quá trình quản lý viên chức cũng
nhƣ những quan hệ phát sinh trong việc ra quyết định tuyển dụng, điều
động, bổ nhiệm, luân chuyển…hay mối quan hệ phát sinh trong việc ra
quyết định thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý viên chức; các mối quan
hệ phát sinh liên quan đến thủ tục khiếu nại tố cáo, đơn thƣ của các chủ
thể trong quá trình quản lý viên chức [tr28, 47].
1.2.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
Pháp luật nói chung và pháp luật quản lý viên chức không ngừng vận
động, phát triển phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Với những giai đoạn lịch sử khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã
hội, quan hệ giai cấp mà Nhà nƣớc ban hành hệ thống pháp luật phù hợp
nhƣng theo quy luật, chúng sẽ phát triển, hoàn thiện, hiệu quả và tiến bộ. Do
đó, các yếu tố pháp luật khơng bao giờ thốt ly khỏi mơi trƣờng chính trị,
kinh tế, xã hội, văn hóa trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định trong đó có
pháp luật quản lý viên chức. Vì vậy, để bảo đảm thực hiện pháp luật về quản
lý viên chức cần có những điều kiện nhất định, đó là điều kiện đảm bảo về

chính trị - tƣ tƣởng; điều kiện về pháp lý; điều kiện về kinh tế - xã hội - văn
hóa. Cụ thể:
1.2.3.1. Điều kiện bảo đảm về chính trị - tƣ tƣởng
Trên cơ sở chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về đội ngũ cán bộ, cơng
chức, viên chức, Nhà nƣớc đề ra chính sách xây dựng hệ thống pháp luật liên
quan để quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiệu quả, phù hợp với
19


×