Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá chất lượng nước thải của công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ ANH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN VVMI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun nghành

: Địa chính mơi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2015-2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ ANH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN VVMI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun nghành

: Địa chính mơi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Phả

Thái Nguyên, năm 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương
châm học đi đôi với hành, thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết
đối với mỗi sinh viên trong các trường chuyên nghiệp, nhằm hệ thống lại tồn
bộ chương trình đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên
khi ra trường sẽ hoàn thành về kiến thức, lý luận, năng lực công tác nhằm đáp
ứng nhu cầu của thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên em được
phân công về thực tập tại Chi nhánh Công ty cổ phần EJC tai Thái Nguyên
với đề tài nghiên cứu:”Đánh giá chất lượng nước thải của công ty cổ phần
xi măng La Hiên VVMI”. Kết thúc thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp
cũng là hồn thành khóa học, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các
Thầy giáo, Cô giáo đã truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian thực
tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin chân
thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên tại Cơng ty đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cơ giáo TS.Trần Thị Phả
đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Mặc dù
bản thân em có nhiều cố gắng xong do trình độ và thời gian có hạn, nên khóa
luận của em khơng tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong được sự
đóng góp của các thầy, cơ giáo, bạn bè động viên để khóa luận của em được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Anh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Điều kiện lấy mẫu tại hiện trường .................................................. 28
Bảng 3.3 Phương pháp phân tích .................................................................... 29
Bảng 4.1: Thực trạng nhu cầu sử dụng nước của Công ty CP ........................ 35
xi măng La Hiên .............................................................................................. 35
Bảng 4.2: Thực trạng biện pháp quản lý các chất thải của Công ty ............... 37
Bảng 4.3 Bảng kết quả phân tích chất lượng nước thải .................................. 38
trước và sau khi xử lý ...................................................................................... 38
Bảng 4.4 Bảng kết quả phân tích chất lượng nước ......................................... 44
tại hạ lưu suối tiếp nhận nước thải của Công ty .............................................. 44


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Vị trí lẫy mẫu qua trắc mơi trường ................................................. 27
Hình 4.1 Vị trí địa lý cơng ty .......................................................................... 31
Hình 4.2 Sơ đồ hệ thống thu gom nước thải phát sinh ................................... 33
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện kết quả quan trắc Coliform trước và sau xử lý của
cơng ty ............................................................................................................. 39
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện kết quả quan trắc Sunfua trước và sau xử lý của
cơng ty ............................................................................................................. 40
Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện kết quả quan trắc BOD trước và sau xử lý của cơng
ty ...................................................................................................................... 40
Hình 4.6 Biểu đồ thể hiện kết quả quan trắc COD trước và sau xử lý của cơng
ty ...................................................................................................................... 41
Hình 4.7 Biểu đồ thể hiện kết quả quan trắc TSS trước và sau xử lý của công

ty ...................................................................................................................... 41
Hình 4.8 Biểu đồ thể hiện kết quả quan trắc tổng dầu mỡ, PO4, NO3, NH4
trước và sau xử lý của cơng ty ........................................................................ 42
Hình 4.9 Biểu đồ thể hiện kết quả quan trắc COD tại nguồn tiếp nhận của
Cơng ty ............................................................................................................ 45
Hình 4.10 Biểu đồ thể hiện kết quả quan trắc BOD tại nguồn tiếp nhận của
Công ty ............................................................................................................ 46
Hình 4.11 Biểu đồ thể hiện kết quả quan trắc TSS tại nguồn tiếp nhận của
Cơng ty ............................................................................................................ 46
Hình 4.12 Biểu đồ thể hiện kết quả quan trắc coliform tại nguồn tiếp nhận
của Cơng ty...................................................................................................... 47
Hình 4.13 Biểu đồ thể hiện kết quả quan trắc NH4, NO3 tại nguồn tiếp nhận
của Công ty...................................................................................................... 48


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

BTC

Bộ tài chính


BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

BVMT

Bảo vệ mơi trường

COD

Nhu cầu oxy hóa học

DO

Nồng độ oxy hịa tan

ĐTM

Đánh giá tác động mơi trường

KDC

Khu dân cư

NĐ-CP

Nghị định-Chính phủ

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam

QĐ-BKHCN

Quyết định-Bộ khoa học và cơng nghệ

QĐ-BTNMT

Quyết định-Bộ tài nguyên và môi trường

TNMT

Tài nguyên môi trường

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 3
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 3
2.1.2 Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống và phát triển kinh tế-xã
hội ................................................................................................................................ 5
2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm nước ............................................................................ 6
2.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 8
2.3 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 10
2.3.1 Những nghiên cứu điển hình về ơ nhiễm nguồn nước trên thế giới và
Việt nam .................................................................................................................... 10
2.3.2 Một số hệ thống thốt nước và cơng trình xử lý nước thải tiên tiến trên thế
giới............................................................................................................................. 19
2.4 Hậu quả của ô nhiễm nguồn nước đến sức khoẻ con người và........................... 23
ngun nhân dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trường nước ...................................... 23
2.4.1 Hậu quả của ô nhiễm nguồn nước đến sức khoẻ con người ............................ 23
2.4.2 Nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước .......................................................... 24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 26
3.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 26
3.3 Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 26


vi


3.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 26
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp.............................................................. 26
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu và vận chuyển mẫu .............................. 27
3.4.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 29
3.4.4 phương pháp so sánh ........................................................................................ 30
3.4.5 Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu và viết báo cáo ...................................... 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 31
4.1 Khái quát về Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI ..................................... 31
4.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tựu nhiên kinh tế - xã hội ............................................. 31
4.1.2 Hệ thống thu gom nước thải phát sinh.Thực trạng nhu cầu sử dụng nước của
Công ty ...................................................................................................................... 33
4.2 Đánh giá chất lượng nước thải của Công ty Cổ phần xi măng La Hiên VVMI . 38
4.3 Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước ................................................... 43
4.3.1 Đánh giá tác động của việc xả nước thải đến chế độ thuỷ văn của nguồn
nước tiếp nhận ........................................................................................................... 43
4.3.2 Đánh giá tác động của việc xả nước thải đến chất lượng nước của
nguồn nước ................................................................................................................ 43
4.3.3. Đánh giá tác động của việc xả nước thải đến hệ sinh thái thủy sinh .............. 48
4.3.4 Đánh giá tác động của việc xả nước thải đến các hoạt động kinh tế xã
hội khác ..................................................................................................................... 50
4.4 Đề xuất biện pháp phịng ngừa ơ nhiễm nguồn nước ......................................... 50
4. 4. 1. Các giải pháp liên quan đến thể chế chính sách ............................................ 50
4. 4. 2. Giải pháp giảm thiểu nước thải ..................................................................... 50
4. 4. 3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ................................................................... 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................... 53
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 53
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 56



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Mỗi chúng ta đều nhận thức được, nước là tài sản chung của nhân loại,
là một trong bốn nhân tố tạo nên mơi trường, có vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo sự sống của con người và sinh vật. Khơng có nước thì sự sống
của muôn loại trên hành tinh không thể tồn tại được. Con người khai thác từ
các nguồn từ các nguồn tự nhiên và sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau
như phục vụ ăn uống sinh hoạt của chính con người, nước dùng cho các mục
đích hoạt động nơng nghiệp, cho sản xuất, cho sản xuất công nghiệp, cho các
hoạt động giao thơng, cho rất nhiều các hình thức dịch vụ. Nước sử dụng cho
những mục đích trên lại được thải lại vào chính nguồn nước nơi mà con người
đã khai thác cho mục đích sử dụng của mình. Tất cả những hoạt động đó do
thiếu quản lý hay hiểu biết đã dẫn đến tình trạng ơ nhiễm nguồn nước và ở
nhiều lúc, nhiều nơi đã trở nên trầm trọng. Việc ô nhiễm nguồn nước sạch đã
ảnh hưởng trực tiếp đời sông và sức khỏe của các dân tộc, cả hiện tại và tương lai.
Trong những năm gần đây, vấn đề ơ nhiễm nước do nguồn nước có
xu hướng gia tăng, đặc biệt là những khu công nghiệp, công ty, xí nghiệp.
Ơ nhiễm nguồn nước khơng những ảnh hưởng tới chất lượng sống của
người dân xung quanh mà còn ẩn chứa nhiều mầm bệnh nguy hiểm đến sức
khỏe con người.
Công ty cổ phần xi măng La Hiên thành lập cách đây gần 23 năm.
Công tác quản lý từng bước được hồn thiện phù hợp với điều kiện cụ thể của
cơng ty và cơ chế đổi mới của nhà nước, công ty được cấp chứng chỉ hệ thống
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Để đạt được các tiêu chuẩn trên
cũng như dần nâng cao sản phẩm thì sự hoạt động của cơng ty cũng có ảnh
hưởng xấu đến mơi trường trong đó có mơi trường nước. Trước khi xả thải ra
mơi trường thì nồng độ các chất thải trong nước vượt qúa tiêu chuẩn cho pháp



2

nên trước khi xả thải ra môi trường công ty đã phải dùng dây chuyền làm sạch
nước sao cho đủ tiêu chuẩn cho phép để thải ra môi trường.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí khoa Quản lý
tài nguyên, trường ĐH Nông Lâm và Công ty cổ phần EJC Thái Nguyên ,
dưới sự hướng dẫn của cô giáo T.S Trần Thị Phả, em đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài:“Đánh giá chất lượng nước thải của công ty cổ phần xi măng La
Hiên VVMI”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Khái quát chung về Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
Đánh giá chất lượng nước thải của Công ty cổ phần xi măng La Hiên
VVMI
Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
Đề xuất biện pháp phịng ngừa ơ nhiễm nguồn nước
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học :
Giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với cách thực hiện một đề tài nghiên cứu
khoa học, vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn và rèn luyện kĩ năng
tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn :
+ Tăng cường trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty trước hoạt động
sản xuất đến mơi trường, từ đó có hoạt động tích cực trong việc xử lý nước thải
+ Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ơ nhiễm suy thối mơi trường nước
thải gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải đến môi trường
, bảo về sức khỏe của người dân khu vực quanh công ty



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về mơi trường:
Với tính chất là một thuật ngữ pháp lý. Môi trường được định nghĩa
trong Luật bảo vệ môi trường Việt Nam số:55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6
năm 2014:” Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo
có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”
Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Cũng căn cứ vào Luật bảo vệ môi trường Việt Nam số:55/2014/QH13
ngày 23 tháng 6 năm 2014:Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành
phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu
chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.[1]
Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây ra nguy hiểm cho con người, cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật ni và các loài
hoang dã [2]
Khái niệm đánh giá chất lượng nước
Theo Escap(1994) chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, chỉ
tiêu đó là:
- Các thơng số lý học ví dụ như:
+ Nhiệt độ: nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên.sự thay đổi về nhiệt kéo theo thay đổi chất lượng nước,
tốc độ, dạng phân hủy của các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
+ pH: là chỉ số thể hiện độ axit hay bazo của nước, là yếu tố môi trường
ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển vi sinh vật trong



4

nước.Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong q trình
đơng tụ hóa học, sát trùng làm mềm nước, kiểm sốt sự ăn mịn.
- Các thơng số hóa học như:
+ BOD: là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các chất
hữu cơ trong điều kiện chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
+ COD: là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước.
+ NO2: là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất có chứa Nito
trong nước thải.
+ Các yếu tố kim loại nặng: các kim loại nặng là những yếu tố mà tỉ
trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5: Asen, Cadimi, Fe, Mn, ... ở hàm lượng
nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sự sinh trưởng của động, thực
vật nhưng khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ thành độc hại đối với sinh vật và
con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
- Các thơng số sinh học:
+ Colifom là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác
định mức độ ô nhiễm về mặt sinh học của nguồn nước
Khái niệm về nước thải:
Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5980-1995 và IOS 6107/1-1980: “Nước thải
là nước đã được thải ra sau khi sử dụng hoặc được tạo ra trong một q trình
cơng nghệ và khơng cịn giá trị trực tiếp đối với q trình đó.[11]
Khái niệm nước thải
Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác [12]
Khái niệm nước thải công nghiệp:
Nước thải công nghiệp là nước thải được sinh ra trong q trình sản xuất
cơng nghiệp từ các công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản xuất
như nước thải tiến hành cho vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt của

công nhân viên. Nước thải công nghiệp rất đa dạng, khác nhau về thành phần


5

cũng như lượng phát thải và phụ thuộc vào nhiều yếu tố:loại hình cơng
nghiệp, loại hình cơng nghệ sử dụng, tính hiện đại của cơng nghệ, tuổi thọ của
thiết bị, trình độ quản lý của cơ sở và ý thức cán bộ công nhân viên [3].
2.1.2 Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống và phát triển
kinh tế-xã hội
Nước là một dạng tài nguyên đặc biệt, là một trong các nhân tố quyết
định sự sống trên trái đất. Nhà triết học Hy Lạp cổ đại emepdocles(490-430
TCN) cho rằng có bốn yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật là khí trời,
nước, lửa và đất. Các nền văn minh lớn của nhân loại cũng đều nảy nở ở trên
các dịng sơng lớn-Văn minh Lưỡng Hà ở Tây á, văn minh Hoàng Hà ở trung
quốc, văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nil, văn minh soong Hằng ở Ấn Độ,
văn minh sông Hồng ở Việt Nam…Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng
nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít
nước cho sinh hoạt, 1500 lít nước cho hoạt động cơng nghiệp và 2000 lít cho
nơng nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường
nước và khoảng 70% trọng lượng cơ thể của con người. Lượng nước con
người sử dung trong 1 năm khoảng 35000km3, trong đó 8% cho sinh hoạt,
23% cho cơng nghiệp và 63% cho hoạt động công nghiệp
Đối với sự sống của con người và thiên nhiên, nước tham gia thường
xuyên vào các q trình sinh hóa trong cơ thể sống. Phần lớn các phản ứng
hóa học liên quan đến sự trao đổi chất trong cơ thể đều có dung mơi là nước.
Nhờ có tính chất này mà nước trở thành tác nhân mang sự sống đến cho trái
đất. Đối với cơ thể sống, thiếu nước là một hiểm họa, thiếu ăn con người có
thể sống được vài tuần, cịn thiếu nước con người không thể sống được trong
vài ngày. Nhu cầu sinh lý của con người một ngày cần 1, 83 lít nước vào cơ

thể và có thể nhiều hơn tùy theo cường độ lao động và tính chất của mơi
trường xung quanh.


6

Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Để sản xuất 1 tấn giấy
cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước, 1 tấn chất bột cần 1000 tấn
nước…Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung mơi
làm tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Mỗi ngành cơng nghiệp,
mỗi loại hình sản xuất và mỗi cơng nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước
khác nhau. Nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu
khơng có nước thì chắc chắn tồn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, đặc biệt là sinh vật trên hành tinh này sẽ ngừng hoạt động và không
tồn tại.
Trong sản xuất nông nghiệp, dân gian ta có câu”Nhất nước, nhì phân,
tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy tầm quan trọng hàng đầu của
nước trong nông nghiệp. Theo FAO, tưới nước và phân bón là 2 yếu tố quyết
định hàng đầu, là nhu cầu thiết yếu, đồng thời cịn có vai trị điều tiết các chế
độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thống khí trong đất, làm
cho tốc độ sản lượng lương thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế giới.
Ngoài chức năng tham gia trực tiếp vào đời sống và sản xuất, nước còn
mang nhiều chức năng khác như:là mơi trường sống của các lồi sinh vật thủy
sinh-đó là nguồn tài nguyên khổng lồ cho con người, là chất mang vật liệu và
tác nhân điều hịa khí hậu, thực hiện chu trình tuần hồn các vật chất trong tự
nhiên, duy trì cân bằng sinh thái, chức năng đệm và điều hịa các chất độc
hại…Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc
vào nước[4].
2.1.3. Các nguồn gây ơ nhiễm nước
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước như dựa vào nguồn gốc ô

nhiễm, gồm: ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt. Dựa
vào môi trường ô nhiễm, gồm: ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương.
Dựa vào tính chất của ơ nhiễm, gồm: ơ nhiễm vật lý, hóa học hay sinh học.


7

Ơ nhiễm vật lý
Các chất rắn khơng tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ
lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là gốc vô cơ hay hữu
cơ. Nhiều chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu
cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra các chất thải cơng nghiệp cịn chứa nhiều hợp chất hố học
như muối sắt, mangan, clor tự do, hydro sulfur, phenol. . . làm cho nước có vị
khơng bình thường. Các chất amoniac, sulfur, cyanur, dầu làm nước có mùi
lạ. Thanh tảo làm nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm nước có mùi
tanh của cá.
Ơ nhiễm hóa học
Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và
các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như, Cr, Ni, Cd, Mn, Cu,
Hg là những chất độc cho thủy sinh vật. Sự ô nhiễm do các chất khoáng là do
sự thải vào nước các chất như nitrat, phosphat và các chất khác dùng trong
nông nghiệp và các chất thải từ các ngành công nghiệp.
Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân bón hóa học cũng đáng
lo ngại. Khi phân bón được sử dụng một cách hợp lý thì làm tăng năng suất
cây trồng và chất lượng của sản phẩm cũng được cải thiện rõ rệt. Nhưng các
cây trồng chỉ sử dụng được khoảng 30 - 40% lượng phân bón, lượng dư thừa
sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hố
sơng hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới.
Các loại nông dược sử dụng cho nơng nghiệp cũng là nguồn gây ơ

nhiễm hóa học.
Ơ nhiễm sinh học
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đơ thị hay kỹ nghệ có các
chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy. . .


8

Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có
thể lên men được: sự thải sinh hoạt hoặc kỹ nghệ có chứa chất cặn bã sinh
hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh.[5]
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Tài nguyên nước 1998 ngày 20/05/1998 và quy định
197/1999/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc thực hiện luật Tài nguyên nước;
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
quy định về đánh giá chất lượng môi trường, đánh giá chất lượng môi trường
chiến lược, cam kết bảo vệ môi trường;
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về quy hoạch
BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường;
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2013 quy định chi
tiết thi hành một số điều Luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2015 quy định về
quản lý chất thải và phế liệu;
- Quyết định 73/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định danh
mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
- Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai Luật bảo bệ môi trường;
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08/2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lượng nước mặt;
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 09/2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước ngầm;
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 14/2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt;


9

- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 40:2011/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp.
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh
giá chất lượng môi trường, đánh giá chất lượng môi trường chiến lược, cam
kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 43/2015/TT-BTNTM ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ chỉ thị môi trưởng và quản lý số
liệu quan trắc môi trường;
- Thông tư số 11/2015/TT-BTNTM ngày 31 tháng 03 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường ban hành(QCVN 01-MT: 2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải sơ chế cao su thiên nhiên);
- Thông tư số 12/2015/TT-BTNTM ngày 31 tháng 03 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường ban hành(QCVN 12-MT: 2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải công nghiêp giấy và bột giấy);
- Thông tư số 13/2015/TT-BTNTM ngày 31 tháng 03 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường ban hành(QCVN 13-MT: 2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về nước thải công nghiệp dệt nhuộm);
- Thông tư số 19/2015/TT-BTNTM quy định chi tiết về việc thẩm định
điều kiện hoạt động quan trắc môi trường và mẫu giấy chúng nhận đã được
Bộ trưởng ký ban hành vào ngày 23 tháng 4 năm 2015;
- Thông tư số 22/2015/TT-BTNTM ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định vè bảo vệ môi trường trong sử


10

dụng dung dịch khoan, quản lý chất thải và quan trắc mơi trường đối với các
hoạt động dầu khí trên biển;
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNTM ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
2.3 Cơ sở thực tiễn
2.3.1 Những nghiên cứu điển hình về ơ nhiễm nguồn nước trên thế giới và
Việt nam
2.3.1.1 Những nghiên cứu điển hình về ơ nhiễm nguồn nước trên thế giới
Nước là một phần thiết yếu của cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay chúng
ta đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nghiêm trọng liên quan đến nguồn
nước trên phạm vi tồn cầu mà ngun nhân chính là do suy giảm hệ sinh
thái, ơ nhiễm mơi trường và biến đổi khí hậu.
Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với
nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến độ phát
triển kỹ nghệ.
Ở Anh Quốc: đầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành ống
cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các sơng khác cũng có tình trạng tương tự
trước khi người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn, nhưng vấn

đề cũng không khác bao nhiêu. Dân Pari cịn uống nước sơng Seine đến cuối
thế kỷ 18. Từ đó vấn đề đổi khác: các sơng lớn và nước ngầm nhiều nơi khơng
cịn dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5000km sông của Pháp bị ơ nhiễm
mãn tính. Sơng Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40
triệu người, là nạn nhân của nhiều tai nạn (như nạn cháy Công ty thuốc
Sandoz ở Bale năm 1986) thêm vào các nguồn ô nhiễm thương xuyên.
Năm 1932 - 1968, một thảm họa nước biển nhiễm độc xảy ra tại Nhật
Bản do nhà máy hóa chất Chisso xả trực tiếp nước thải chứa thủy ngân chưa


11

qua xử lý ra vịnh Minamata và biển Shiranui. Theo Med. org. jp, chất thải đã
tích tụ sinh học trong hải sản ở khu vực biển này, khiến người dân và súc vật
địa phương ăn vào bị nhiễm độc thủy ngân. Chứng bệnh do nhiễm độc thủy
ngân ở đây được gọi là bệnh Minamata.[6]
Tại Mỹ Năm 2010, sự cố nổ giàn khoan của hãng dầu khí BP, ngồi
khơi bờ biển Louisiana, Mỹ, gây ra vụ tràn dầu Deepwater Horizon, theo New
York Times. Thảm họa xảy ra khi giàn khoan di động nước sâu Horizon
khoan dầu thô ở độ sâu 1. 500 m tại khu vực mỏ dầu khí Macondo Prospect.
Khí thốt ra từ giếng dầu có áp suất rất cao, phát nổ khiến 11 người chết và 17
người khác bị thương. Giàn khoan bốc cháy và chìm xuống biển, gần 5 triệu
thùng dầu tràn vào khu vực rộng lớn của vịnh Mexico, phá hủy các hệ sinh
thái, ảnh hưởng đến ngành ngư nghiệp và du lịch của các quốc gia trong vùng.
Đây là sự cố môi trường lớn nhất trong lịch sử nước Mỹ. Vụ tràn dầu gây ảnh
hưởng tới hơn 400 loài sinh vật sống tại vùng biển này. 5 năm sau thảm họa,
theo Cơ quan Khí tượng Thủy văn Mỹ (NOAA), nồng độ dầu thô đo trong cá
ở vùng Vịnh vẫn cao hơn mức bình thường, gây dị tật tim bẩm sinh ở cá,
khiến chúng chết sớm. Theo NOAA, tác động lâu dài của vụ tràn dầu tới môi
trường "nhiều hơn chúng ta tưởng". "Trong số 32 con cá heo được quan sát,

nhiều con nhẹ cân, thiếu máu, mắc bệnh phổi và bệnh gan. Nồng độ hormone
giúp giảm căng thẳng và điều tiết trao đổi chất cũng giảm một nửa".
Cũng tại sông White, Mỹ, theo Herald Bulletin, tháng 12/1999, một vụ
ô nhiễm xảy ra trên sông White, bang Indiana, Mỹ hủy hại đời sống thủy sinh
kéo dài hơn 90km và giết chết 4, 6 triệu con cá, tương đương 187 tấn. Ngày
28/12, cơ quan môi trường địa phương cho biết họ truy ra nguồn gây ô nhiễm
là nhà máy sản xuất đèn ơtơ của tập đồn Guide tại Anderson [6]
Chủ đề Ngày Nước thế giới năm 2018 được Chương trình Mơi trường
Liên Hợp quốc lựa chọn là “Nước với Thiên nhiên” với mong muốn tìm kiếm


12

các giải pháp dựa vào tự nhiên để giải quyết, ứng phó kịp thời với những
thách thức về nguồn nước.
Một nghiên cứu quan trọng vừa được công bố cho thấy ô nhiễm môi
trường là nguyên nhân gây chết người hàng đầu, hơn cả chiến tranh, bạo lực,
thiên tai, đói nghèo và bệnh tật.
Theo một nghiên cứu quy mô lớn được cơng bố trên tạp chí y tế The
Lancet, trên tồn thế giới, cứ 6 ca chết yểu thì có 1 ca là do bệnh tiếp xúc với
chất độc hại. Chi phí tài chính cho các vấn đề phúc lợi liên quan đến ơ nhiễm
cũng rất lớn, vào khoảng 4,6 nghìn tỷ USD mỗi năm, tương đương 6,2% nền
kinh tế toàn cầu.
"Đã có nhiều nghiên cứu về ơ nhiễm, nhưng chúng chưa từng nhận
được nguồn lực hay sự quan tâm như những nghiên cứu về AIDS hay biến đổi
khí hậu", AP dẫn lời tác giả chính của nghiên cứu, nhà dịch tễ học Philip
Landrigan của Trường Y Icahn thuộc bệnh viện Mount Sinai, New York.
"Ô nhiễm là vấn đề rất lớn mà mọi người thường khơng để tâm bởi họ
chỉ nhìn vào những khía cạnh nhỏ lẻ của nó", Landrigan nói. Theo các chuyên
gia, số lượng 9 triệu ca tử vong sớm do ơ nhiễm năm 2015 chỉ mang tính ước

lệ, trên thực tế số người chết do ô nhiễm chắc chắn lớn hơn.
Con số 9 triệu chưa chính thức này đã cao gấp 1,5 lần số người chết vì
hút thuốc, gấp ba lần tổng số người chết vì AIDS, lao và sốt rét cộng lại, gấp
6 lần số người chết do tai nạn đường bộ, và 15 lần số người thiệt mạng trong
chiến tranh hoặc các hình thức bạo lực khác, theo số liệu của tổ chức Đánh
giá gánh nặng bệnh tật toàn cầu (Global Burden Disease).
Theo kết quả nghiên cứu, người dân ở châu Á và châu Phi bị tác động nhiều
nhất từ ô nhiễm môi trường, trong khi ở cấp quốc gia thì Ấn Độ đứng đầu
danh sách [13]
Các khu vực như châu Phi hạ Sahara thậm chí cịn chưa thiết lập hệ
thống theo dõi ơ nhiễm khơng khí. Người ta khơng chú ý đến ơ nhiễm đất, và


13

vẫn cịn rất nhiều hóa chất tiềm tàng khả năng độc hại bị bỏ qua. Chưa đến
một nửa trong số 5.000 hóa chất phân tán trong mơi trường từ năm 1950 được
kiểm tra về độ an tồn hoặc độc tính.
Các nước nghèo và những khu dân cư nghèo nhất ở các nước giàu hơn
là đối tượng chính bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường. "Người ta không
nhận ra là ô nhiễm gây thiệt hại cho kinh tế. Người bị ốm hay chết khơng thể
đóng góp cho nền kinh tế được", Richard Fuller, người đứng đầu cơ quan
giám sát độc hại toàn cầu Pure Earth cho biết.
Dù thế giới chưa từng đưa ra một tuyên bố quốc tế về ô nhiễm, nhưng
chủ đề này ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm.
Hồi tháng 4, Ngân hàng Thế giới tuyên bố rằng việc giảm ơ nhiễm dưới
mọi hình thức sẽ được coi là một ưu tiên toàn cầu. Tháng 12 tới, Liên Hợp
Quốc sẽ tổ chức hội nghị đầu tiên về vấn đề ô nhiễm.
"Mối quan hệ giữa ô nhiễm và nghèo đói rất rõ ràng", Ernesto SanchezTriana, chun gia mơi trường hàng đầu tại Ngân hàng Thế giới, nói. "Kiểm
sốt ô nhiễm sẽ giúp chúng ta giải quyết nhiều vấn đề khác, từ biến đổi khí

hậu đến suy dinh dưỡng. Đó là những liên kết thiết yếu khơng thể bỏ qua"[13]
2.3.1.2 Những nghiên cứu điển hình về ơ nhiễm nguồn nước tại Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ mơi trường, nhưng tình
trạng ơ nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ cơng nghiệp hố và đơ
thị hố khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề dối với
tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ.
Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày
càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. ở các thành phố lớn,
hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do
không có cơng trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất
công nghiệp là rất nặng. Ví dụ: ở ngành cơng nghiệp dệt may, ngành cơng


14

nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9-11; chỉ số
nhu cầu ơxy sinh hố (BOD), nhu cầu ơxy hố học (COD) có thể lên đến
700mg/1 và 2. 500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng. . . cao gấp nhiều lần giới
hạn cho phép. Hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-)
vượt đến 84 lần, H2S vượt 4, 2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn
cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong vùng dân cư.
Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp
tập trung là rất lớn [7]
Tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn
nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải cơng nghiệp với tổng lượng nước thải ước
tính 500. 000 m3/ngày từ các Công ty giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. ở thành phố
Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện
gang thép, luyện kim màu, khai thác than; về mùa cạn tổng lượng nước thải
khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu;

nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8, 4-9 và hàm lượng NH4 là 4mg/1, hàm
lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu…[7]
Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhơm, chì, giấy, dệt
nhuộm ở Bắc Ninh cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3/ ngày không
qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực.
Tình trạng ơ nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh. Ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt khơng có
hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sơng, hồ, kênh,
mương). Mặt khác, cịn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, phần
lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải; một
lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là những
nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô nhiễm trong các
kênh, sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng.


15

Tình trạng ơ nhiễm nước ở nơng thơn và khu vực sản xuất nơng nghiệp,
hiện nay Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ
sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không
được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ơ nhiễm
nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca coliform trung bình
biến đổi từ 1. 500-3. 500MNP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu,
tăng lên tới 3800-12. 500MNP/100ML ở các kênh tưới tiêu.
Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực
vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến
môi trường nước và sức khoẻ nhân dân.
Do nuôi trồng thuỷ sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, khơng tn theo quy trình
kỹ thuật nên đã gây nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng với

việc sử dụng nhiều và không đúng cách các loại hố chất trong ni trồng
thuỷ sản, thì các thức ăn dư lắng xuống đáy ao, hồ, lịng sơng làm cho môi
trường nước bị ô nhiễm các chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật
gây bệnh và xuất hiện một số tảo độc; thậm chí đã có dấu hiệu xuất hiện thuỷ
triều đỏ ở một số vùng ven biển Việt Nam.
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ơ
nhiễm mơi trường nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu: nhận thức của người
dân về vấn đề mơi trường cịn chưa cao… Đáng chú ý là sự bất cập trong hoạt
động quản lý, bảo vệ môi trường. Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ
quan quản lý, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi
trường nước chưa sâu sắc và đầy đủ; chưa thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là
loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày và khó khắc phục đối với đời
sống con người cũng như sự phát triển bền vững của đất nước. Các quy định
về quản lý và bảo vệ môi trường nước cịn thiếu (chẳng hạn như chưa có các


16

quy định và quy trình kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ nguồn
nước). Cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan, các ngành và địa
phương chưa đồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định trách nhiệm rõ ràng.
Chưa có chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước
theo lưu vực và các vùng lãnh thổ lớn. Chưa có các quy định hợp lý trong
việc đóng góp tài chính để quản lý và bảo vệ mơi trường nước, gây nên tình
trạng thiếu hụt tài chính, thu khơng đủ chi cho bảo vệ môi trường nước. [7]
Theo Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường), trong giai
đoạn 2016 - 2018 Tổng cục đã phát hiện, tiếp nhận và chỉ đạo, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương xử lý 80 “điểm nóng”, vụ việc về ơ nhiễm mơi
trường trên phạm vi cả nước. Trong đó, năm 2016 có 50 vụ việc, năm 2017 có

20 vụ việc và năm 2018 có 15 vụ việc.
Một số “điểm nóng”, vụ việc gây ô nhiễm, sự cố về môi trường đáng
lưu ý năm 2018, gồm: Sự cố vỡ đập chứa Gyps thải của Công ty Cổ phần
DAP số 2 - Vinachem (Lào Cai) vào tháng 9/2018 làm phát sinh lượng nước
róc và bùn đất ra ngồi mơi trường. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn lọc hóa dầu
Nghi Sơn xả trái phép hơn 42.000 m3 nước thử thủy lực đường ống dẫn dầu
thô ra biển đã bị các cơ quan phát hiện, xử lý. Hiện trạng sụt lún gần hồ bùn
đỏ, sự cố tràn bùn từ hồ lắng quặng đuôi của Công ty Nhơm Đắk Nơng - TKV.
Ơ nhiễm mơi trường do các cơ sở sản xuất ván ép tại xã Phù Đổng (Gia
Lâm - Hà Nội); ô nhiễm môi trường tại Nhà máy giấy Lee&Man Việt Nam
(Hậu Giang) vào tháng 3/2018; tồn đọng lượng lớn phế liệu nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất tại các cảng biển...
Ơ nhiễm mơi trường kênh Bắc Hưng Hải do các hoạt động xả thải của
dân cư, từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và các khu đô thị
làm ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động sản xuất, kinh doanh của dân cư
khu vực xung quanh lưu vực; ô nhiễm nước sông Ngũ Huyện Khê (Bắc Ninh)
do tiếp nhận trực tiếp nước thải từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ


17

không được xử lý hoặc xử lý không đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
thải. Ơ nhiễm mơi trường do tháo trộm nước rỉ rác ra suối tại Quảng Ninh.
Tình trạng ơ nhiễm mơi trường tại nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt (Quảng
Ngãi); bãi rác Phượng Thành (Đức Thọ - Hà Tĩnh) vào tháng 7/2018; tại bãi
rác Sóc Sơn (Hà Nội) cuối năm 2018; chơn lấp lượng lớn rác thải để san lấp
mặt bằng tại ấp 2, xã Phong Phú (Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh) vào
tháng 11/2018, đang được các cơ quan công an môi trường vào cuộc xác
minh, điều tra.
Nhiều vụ việc cá chết bất thường trên một số sông như sông La Ngà

(Đồng Nai) vào trung tuần tháng 5/2018, sông Bồng Miêu (Quảng Nam) vào
trung tuần tháng 3/2018; bãi biển Xuân Thiều (Đà Nẵng); cá chết nhiều tại Hồ
Tây (Hà Nội) vào tháng 7/2018, hiện tượng ngao chết tại huyện Hải Hà
(Quảng Ninh).
Các “điểm nóng” về mơi trường gây ra những tác động xấu, ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sức khỏe người dân, gia tăng gánh nặng
chi phí, gây thiệt hại về kinh tế, xã hội. Tại không ít khu vực, nhất là tại các
vùng nông thôn, mùi hôi thối phát sinh do nước thải, ô nhiễm nguồn nước
sinh hoạt, chất thải, bụi và tiếng ồn… từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, các
trang trại chăn nuôi, cơ sở kinh doanh dịch vụ, bãi chôn lấp rác thải… khiến
cuộc sống sinh hoạt của người dân bị đảo lộn, thậm chí nhiều hộ gia đình phải
chuyển đi nơi khác để đảm bảo sức khỏe và cuộc sống. Ở một số “điểm nóng”
về rác thải sinh hoạt, người dân chặn đường không cho xe chở rác vào bãi xử
lý khiến rác ùn ứ, gây ô nhiễm môi trường nhiều ngày.[14]
2.3.1.3 Tình hình ơ nhiễm nước thải trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản
đa dạng về chủng loại, trong đó có loại khống sản có ý nghĩa đối với
cả nước như khoáng sản vonfram đa kim, sắt, than… Hiện nay, trên địa bàn
tỉnh có 170 giấy phép khai thác khoáng sản, gồm 22 giấy phép do Bộ, ngành


×