Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công tại điều phối hàng siêu thị Kabushiki Kaisha Daiso Sangyo tỉnh Niigata

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 42 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------

ĐÀO THỊ NGA
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY
ĐIỀU PHỐI HÀNG SIÊU THỊ KABUSHIKI KAISHA DAISO SANGYO
TỈNH NIIGATA - NĂM 2019

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên và môi trường

Lớp

: K47 – QLTN & MT

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khoá học

: 2016 – 2020


Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Quý Ly

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Việc làm đề tài tốt nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên.
Công việc này giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà
trường vào thực tế, bổ sung, củng cố kiến thức của bản thân, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm quý báu phục vụ cho công việc chuyên môn sau này.
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện khoá luận “Đánh giá công tác quản
lý môi trường tại công ty điều phối hàng siêu thị Kabushiki kaisha Daiso Sangyo tỉnh
Niigata, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo Ths.Nguyễn Quý Ly cùng tồn thể thầy cơ hướng dẫn, giảng dạy trong suốt
q trình thực tập cũng như quá trình báo cáo đề tài tốt nghiệp.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến Quản lý của Công ty Kabushiki Kaisa Daiso
Sanyo cùng tồn thể các nhân viên cơng ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Do trình độ bản thân cịn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài mang tính
mới, nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2020

Sinh viên: Đào Thị Nga



ii

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 1. Bảng số liệu diện tích cơng ty ( Nguồn: cơng ty cung cấp) ........................16
Bảng 2. Số lượng công nhân .....................................................................................17
Bảng 3. Bảng số liệu tình hình sản xuất của cơng ty Daiso năm 2019 .....................18
Bảng 4. Công tác xử lý CTR tại Daiso (nguồn: theo số liệu thu thập năm 2018) ....21
Bảng 5. Thành phần chất rắn.....................................................................................23
Bảng 6. Tổng lượng rác thải rắn qua các năm giai đoạn 2017 - 2019 công ty Daiso
...................................................................................................................................24
Biểu đồ 1. Biểu đồ thể hiện thành phần chất rắn ......................................................23


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Địa hình và vị trí địa lý của đất nước Nhật Bản .............................................3
Hình 2. Quốc kỳ Nhật Bản ..........................................................................................6
Hình 3. Vị trí địa lí tỉnh Niigata ..................................................................................7
Hình 4. Bờ biển sasagawa Nagare-Tỉnh Niigata .........................................................8
Hinh 5. Cơng ty Daiso tại tỉnh Niigata......................................................................15
Hình 6. cơng nhân đang lấy hàng để đưa đến cửa hàng ............................................15
Hình 7. Các sản phẩm được chia ra cho từng cửa hàng ............................................16
Hình 8.. Cách phân loại rác ở Nhật Bản ...................................................................21
Hình 9. nhà máy xử lý thải higshinada .....................................................................26
Hình 10.. Sử dụng nguồn nước trực tiếp tại vòi nước...............................................27



iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CTR: Chất thải rắn
GDP: Tổng sản phẩm nội địa
KH-KT: Khoa học – Kỹ thuật
OECD: Tổ chức hợp tác và phát trển kinh tế
MT: Môi trường
KTXH: Kinh tế xã hội


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ .......................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
2.1. Tổng quan của đề tài ............................................................................................3
2.1.1. Tổng quan về đất nước Nhật Bản......................................................................3
2.1.2. Tổng quan về tỉnh Niigata .................................................................................6
2.2. Tổng quan về công tác quản lý môi trường .........................................................8
2.2.1 Các khái niệm .....................................................................................................8
2.2.2. Cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học về công tác quản lý môi trường ...................9

2.2.3 Quy chuẩn thải và xử lý môi trường ................................................................10
2.3. Những nghiên cứu về sản xuất, chế biến hàng hóa tại công ty Daiso ...............10
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............12
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu...................................12
3.2. Nôi dung nghiên cứu ..........................................................................................12
3.3.Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................12
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................13
4.1. Khái quát về công ty Daiso ................................................................................13
4.1.1. Khái quát về tổng công ty Daiso và chi nhánh cơng ty tại Niigata .................13
4.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ tại cơng ty Daiso .................................................17
4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất .......................................28
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................30
5.1. Kết luận ..............................................................................................................30
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................31


1

Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, khi xu thế phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa, cơng nghiệp hóa
đang diễn ra hết sức mạnh mẽ với nhịp độ cao thì vấn đề mơi trường búc xúc liên
quan đến các hoạt động dân sinh, công nghiệp, dịch vụ…đã nảy sinh và đang cần có
sự nghiên cứu giải quyết hợp lý nhằm hướng tới sự phát triển bền vững. Trong đó
việc quản lý mội trường tại các doanh nghiệp là một trong những vấn đề cấp bách,
còn nhiều khó khăn và bất cập.
Trước bối cảnh đó, đề tài “Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công tại
điều phối hàng siêu thị Kabushiki Kaisha Daiso Sangyo tỉnh Niigata” được thực hiện
nhằm đưa ra các giải pháp cải tiến thực trạng quản lý môi trường cho doanh nghiệp

Đánh giá công tác quản lý môi trường nhằm đưa ra các phương pháp và công
cụ kinh tế để đánh giá định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác
quản lý môi trường. Đưa ra biện pháp hợp lý, phù hợp với hoạt động sản xuất của
công ty để không ảnh hưởng tới môi trường và cuộc sống xung quanh.
Nhật Bản là một quốc gia có nhiều thành công trong quản lý ô nhiễm môi
trường, kinh nghiệm của họ được đánh giá cao ở các nước Đông Nam Á. Thực tế cho
thấy, những giải pháp mà người Nhật Bản thực thi để bảo vệ môi trường đã mang lại
rất nhiều thành cơng. Mặc dù có sự khác nhau về lịch sử, văn hóa, kinh tế, chính trị
song những kinh nghiệm của họ trong quản lý môi trường đáng để nhiều quốc gia
nghiên cứu và vận dụng trong đó có Việt Nam. Năm 1995, Chính phủ Nhật Bản đã
xây dựng kế hoạch “Hành động xanh” nội dung của kế hoạch bao gồm: Gắn việc bảo
vệ môi trường khi mua và sử dụng các loại hàng hóa dịch vụ đối với cơ quan hành
chính trung ương và địa phương, gắn việc bảo vệ môi trường với việc xây dựng và
việc quản.lý các tòa nhà cao tầng, khi thực thi các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác,
gắn nội dung bảo vệ môi trường khi tổ chức đào tạo đội ngũ viên chức và thiết lập hệ
thống điều tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch này.Theo đó việc sử dụng giấy tái
chế gia tăng hàng năm, tiết kiệm điện nước, xăng dầu trong sử dụng xe công. Nhật
Bản đã xúc tiến chương trình mơi trường với tên gọi “kế hoạch quản lý môi trường


2

khu vực nhằm ngăn ngừa ô nhiễm và bảo vệ mơi trường tự nhiên”. Nhờ đó nhiều đơ
thị lớn và một số địa phương đã cải thiện rất nhiều.
Trước tình hình quản lý cơng tác đánh mơi trường ở Nhật bản nói chung cũng
như cơng ty Daiso nói riêng. Viêc quản lý công tác môi trường là rất quan trọng nhằm
đưa ra các giản pháp và bảo vệ môi trường hợp lý tránh gây ra ô nhiễm môi trường
xung quanh, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt và sức khỏe của con người.
Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Ths. Nguyễn Quý
Ly, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công

tại điều phối hàng siêu thị Kabushiki Kaisha Daiso Sangyo tỉnh Niigata”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Trình bày khái qt về cơng ty Daiso và chi nhánh cơng ty tại Niigata
- Đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ tại công ty Daiso
- Đánh giá thực trạng quản lý môi trường tại công ty điều phối hàng siêu thị
Kabushiki Kaisha Daiso Sangyo tỉnh Niigata
- Nêu những thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải
pháp quản lý rác thải tại công ty điều phối hàng siêu thị Kabushiki Kaisha Daiso
Sangyo tỉnh Niigata
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập:
- Qua đề tài giúp em có cơ hội tiếp cận với cách thực hiện một đề tài nghiên
cứu khoa học và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp. Áp dụng được kiến thức đã học vào
thực tiễn.
- Giúp em hiểu nhiều hơn về các vấn đề môi trường đã học.
- Biết cách lấy số liệu, tìm tài liệu tham khảo để hồn thiện một khóa luận
* Ý nghĩa trong thực tiễn:
- Đề tài mang tính thực tiễn vì nó đáp ứng yêu cầu cần có một đánh giá về
cơng tác quản lý mơi trường tại Nhật Bản nói chung và công ty điều phối hàng siêu
thị Kabushiki Kaisha Daiso Sangyo tỉnh Niigata nói riêng để từ đó đề xuất những
biện pháp tốt để áp dung vào Việt Nam mang tính hiệu quả cao


3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan của đề tài
2.1.1. Tổng quan về đất nước Nhật Bản
a.Vị trí địa lý, diện tích
Về vị trí đại lý: Nhật Bản theo tiếng Hán có nghĩ là “Mặt trời”, cho nên nước

Nhật mới được gọi là đất nước mặt trời mọc.Nhật Bản nằm ở phía Đơng của châu Á,
phía Tây của Thái Bình Dương. Nhật Bản gồm 4 đảo chính, Honshu, Hokkaido,
Kyushuy và Shikoku, nhiều dãy đảo và khoảng 3.900 đảo nhỏ. Honshu chiếm trên
60% diện tích. Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật Bản là Nga, Bắc
Triều Tiên, Hàn Quốc; ở vùng biển Đông Hải là Trung Quốc, Đài Loan; đi xa hơn về
phía Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana.
Về diện tích: Tổng diện tích của Nhật Bản là 377.815 km², đứng thứ 60 trên
thế giới về diện tích và chiếm chưa đầy 0,3% tổng diện tích đất tồn thế giới..

Hình 1. Địa hình và vị trí địa lý của đất nước Nhật Bản
b. Đặc điểm về khí hậu
Các đảo Nhật Bản nằm trong vùng khí hậu ơn hịa. Ở hầu hết các miền của
Nhật Bản đều có 4 mùa rõ rệt. Mùa hè ấm và ẩm, bắt đầu khoảng giữa tháng 7; Mùa
Xuân và mùa Thu là những mùa dễ chịu nhất trong năm. Vì có mưa nhiều và khí hậu
ơn hịa nên trên khắp quần đảo Nhật Bản đều có những cánh rừng màu mỡ và cây cối
xanh tốt.


4

c. Đặc điểm dân số
Dân số Nhật Bản ước tính khoảng 127,4 triệu người, phần lớn là đồng nhất về
ngôn ngữ và văn hóa.Tộc người chủ yếu là người Yamato cùng với các nhóm dân tộc
thiểu số như Ainu hay Ryukyuans.
Nhật Bản là một trong những nước có tuổi thọ dân số cao nhất thế giới, trung
bình là 81,25 vào năm 2006. Tuy nhiên, dân số nước này đang lão hóa do hậu quả
của sự bùng nổ dân số sau Thế chiến thứ hai.
d. Kinh tế
Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên, ngoại trừ gỗ và hải sản, trong
khi dân số quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá

kiệt quệ trong chiến tranh. Tuy nhiên, nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật
Bản đã nhanh chóng phục hồi trong những năm 1945- 1954, phát triển cao độ trong
những năm 1955- 1973 khiến cho cả thế giới hết sức kinh ngạc và khâm phục.
Nhật Bản là một nước có nền kinh tế-cơng nghiệp-tài chính thương mại-dịch
vụ-khoa học kĩ thuật lớn đứng thứ hai trên thế giới (đứng sau Hoa Kỳ). Cán cân
thương mại và dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới, nên nguồn vốn đầu tư ra nước
ngoài rất nhiều, là nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới. Nhật
Bản có nhiều tập đồn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. Đơn vị tiền tệ là:
đồng Yên Nhật.
e. Hệ thống chính trị
Hồng gia Nhật do Nhật hồng đứng đầu. Theo Hiến pháp Nhật thì “Hồng
đế Nhật là biểu tượng của quốc gia và cho sự thống nhất của dân tộc”. Nhật hoàng sẽ
tham gia vào các nghi lễ của quốc gia nhưng khơng giữ bất kì quyền lực chính trị nào,
thậm chí trong các tình huống khẩn cấp của quốc gia. Quyền lực này sẽ do Thủ tướng
và các thành viên nghị viện đảm nhận
f. Hệ thống giáo dục.
Về hệ thống giáo dục của Nhật Bản thì tiểu học, trung và đại học được áp dụng
ở Nhật như một trong các cải cách thời Minh Trị. Từ năm 1947, Nhật Bản áp dụng
hệ thống giáo dục bắt buộc gồm tiểu học và trung học trong chín năm cho học sinh


5

từ sáu đến mười lăm tuổi. Hầu hết sau đó đều tiếp tục chương trình trung học và theo
MEXT, khoảng 75,9% học sinh tốt nghiệp phổ thông tiếp tục học lên bậc đại học, cao
đẳng hay các chương trình trao đổi giáo dục khác . Giáodục ở Nhật có tính cạnh tranh
rất cao đặc biệt ở các kì thi tuyển sinh đại học, điển hình là các kì thi tuyển của hai
trường đại học cao cấp Tokyo và Kyoto. Chương trình đánh giá sinh viên quốc tế hợp
tác OECD hiện xếp Nhật Bản ở vị trí thứ sáu thế giới.
g. Văn hoá, phong tục tập quán.

Người Nhật rất coi trọng sự chào hỏi, ở đâu, lúc nào và đối với bất cứ ai họ
cũng đều tỏ ra rất lịch sự và nghiêm túc trong việc chào hỏi lẫn nhau, đó là một tập
quán tốt đẹp của người Nhật.
Tặng quà là một phần trung tâm trong văn hoá kinh doanh của người Nhật.
Nói chung, người Nhật rất thích tặng q. Hay đúng hơn, việc tặng quà đã trở thành
một thói quen, một lễ nghi không thể thiếu được trong đời sống thường ngày của họ.
Tặng quà được xem như một cách thể hiện sự yêu mến và kính trọng lẫn nhau và để
xác định các mối quan hệ xã hội.
h. Hệ thống phương tiện giao thông
Tại các thành phố lớn tại Nhật Bản phương tiện giao thông phổ biến nhất là
tàu điện và tàu điện ngầm. Tàu điện và tàu điện ngầm rất thuận tiện và đúng giờ. Bên
cạnh đó, một số người cũng sử dụng xe buýt. Tuy nhiên xe buýt không tiện lợi so
với các phương tiện trên do có số lượng chuyến khơng nhiều và có khả năng không
đúng giờ vào những giờ cao điểm. Giá dịch vụ taxi ở Nhật tương đối đắt. Cước phí
được tính theo km và thay đổi theo giờ; buổi tối đắt hơn giá ban ngày. Ngoài ra, xe
đạp là phương tiện khá tiện lợi và kinh tế.
i. Quốc kỳ và Quốc ca
Quốc kỳ Nhật Bản, ở Nhật Bản tên gọi chính thức là Nisshōki, nhưng người
ta cũng hay gọi là Hinomaru tức là “vầng mặt trời”, là lá cờ nền trắng với một hình
trịn đỏ lớn (tượng trưng cho Mặt Trời) ở trung tâm.


6

Hình 2. Quốc kỳ Nhật Bản
Quốc ca của Nhật Bản là Kimi Ga Yo
2.1.2. Tổng quan về tỉnh Niigata
Niigata là một tỉnh nằm ở phía biển Nhật Bản thuộc tiểu vùng Hokuriku,
vùng Chubu trên đảo Honshu. Thủ phủ của Niigata là thành phố Niigata.
Tỉnh Niigata nổi tiếng với gạo, rượu, phụ nữ đẹp cũng như vì có nhiều chính trị gia

xuất thân từ đây. Cùng xem vài thông tin cơ bản về tỉnh Niigata Nhật Bản nhé:.
- Dân số: khoảng 2.304 triệu dân xếp thứ 15 ở Nhật Bản.
- Đặc trưng của Niigata: Cò quăm mào Nhật Bản, hoa tulip và hoa Yukiwariso,
cây trà tuyết.
- Diện tích: 12.584 km2 lớn thứ 5 ở Nhật Bản.
- Các thành phố (20 thành phố): Agano, Gosen, Itoigawa, Jōetsu, Kamo,
Kashiwazaki, Minamiuonuma, Mitsuke, Murakami, Myōkō, Nagaoka, Niigata,
Ojiya, Sado, Sanjō, Shibata, Tainai, Tōkamachi, Tsubame, Uonuma.
- Thủ phủ: thành phố Niigata.
Tỉnh Niigata Nhật Bản là một tỉnh được mệnh danh là thành phố cảng của Nhật
Bản). Tỉnh có một mặt phía tây gần như hồn tồn giáp biển, phía đơng bắc giáp tỉnh
Yamagata, phía đơng giáp tỉnh Fukushima, phía đơng nam giáp tỉnh Gunma, phía
nam giáp tỉnh Toyama vàtỉnh Nagano.


7

Hình 3. Vị trí địa lí tỉnh Niigata
- Khí hậu: Niigata là khu vực có khí hậu mát mẻ ơn hịa. Do nằm ở phía tây
của Nhật Bản nên Niigata khơng lạnh như những tỉnh ở phía bắc. Nhiệt độ trung bình
ở tỉnh vào khoảng 17 độ C. Mùa đơng nhiệt độ trung bình khoảng 5 độ C cịn mùa hè
là 26 độ C. Lượng mưa ở Niigata khá cao nên khi ra đường các bạn cần chú ý có thể
gặp mưa bất chợt nhé. Ngồi ra, mùa đơng chỉ có 3 tháng là tháng 12, tháng và tháng
2 là có tuyết phủ các tháng khác gần như rất ít tuyết.
- Đặc điểm kinh tế khu vực Niigata Nhật Bản: Tỉnh Niigata là một trong
những tỉnh có nền kinh tế rất phát triển ở Nhật Bản. Với sự phát triển kinh tế như vậy
nên nhu cầu về nguồn nhân lực trong khu vực Niigata cũng khá lớn. Hàng năm có rất
nhiều công ty ở Niigata đăng ký tuyển thêm lao động nước ngoài về làm việc tập
trung ở một số lĩnh vực thế mạnh của vùng như nông nghiệp, cơ khí, hàn, chế biến
thực phẩm, …

- Du lịch ở tỉnh Niigata Nhật Bản: Điểm du lịch: Bảo tàng văn hóa phương
bắc – Bảo tàng về Hào Phú ngày xưa, Nhà cổ Sasagawa, Suối nước nóng Senami
Onsen, Hồ Hyo,


8

Đến Niigata các bạn sẽ được trải nghiệm tất cả những gì đặc sắc nhất của Nhật Bản
từ tắm Onsen, đi thăm các di tích nhà cổ, đền thờ thần đạo, lâu đài thành quách, hầm
rượu cổ, thăm thủy cung, đi cáp treo, bảo tàng cho đến khu bờ biển tuyệt đẹp nữa.

Hình 4. Bờ biển sasagawa Nagare-Tỉnh Niigata
2.2. Tổng quan về công tác quản lý môi trường
2.2.1 Các khái niệm
- Định nghĩa chất thải rắn. Chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát
sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi
khơng cịn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa.
- Quản lý chất thải rắn là hoạt động của các tổ chức và cá nhân nhằm giảm bớt
ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe con người, mơi trường hay mỹ quan. Các hoạt
động đó liên quan đến việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế chất thải… Quản lý
chất thải rắn cũng có thể góp phần phục hồi các nguồn tài nguyên lẫn trong chất thải.
- Nước thải: là nước được thải ra sau khi đã sử dụng, hoặc được tạo ra trong một
q trình cơng nghệ và khơng cịn có giá trị trực tiếp đối với q trình đó nữa. Nước
thải có thể có nguồn gốc từ hoạt động của các hộ gia đình, cơng nghiệp, thương
mại, nơng nghiệp, nước chảy tràn bề mặt, nước mưa bão, dòng vào cống ngầm hoặc
nước thấm qua.


9


- Xử lý nước thải: là quá trình loại bỏ chất ô nhiễm ra khỏi nước thải như nước
thải hộ gia đình, thương mại và cơ quan. Nó bao gồm các q trình vật lý, hóa học,
và sinh học để loại bỏ các chất ô nhiễm và sản xuất nước thải được xử lý an tồn với
mơi trường. Một sản phẩm của xử lý nước thải thường là một chất thải bán rắn hoặc
bùn, mà cần phải xử lý hơn nữa trước khi được thải ra hoặc được áp dụng đất.
2.2.2. Cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học về công tác quản lý môi trường
Cơ sở triết học của quản lý mơi trường.
1. Ngun lý về tính thống nhất vật chất của thế giới gắn tự nhiên, con người và
xã hội thành một hệ thống rộng lớn " Tự nhiên - Con người - Xã hội ". Sự thống nhất
của hệ thống trên được thực hiện trong các chu trình sinh địa hố của 5 thành phần
cơ bản :
• Sinh vật sản xuất
• Sinh vật tiêu thụ
• Sinh vật phân huỷ( vi khuẩn, nấm)
• Con người và xã hội lồi người
• Các chất vơ cơ và hữu cơ cần thiết cho sự sống của sinh vật và con người
2. Tính thống nhất của hệ thống " Tự nhiên - Con người - Xã hơị " địi hỏi
việc giải quyết vấn đề MT và thực hiện công tác quản lý mơi trường phải tồn diện
và hệ thống.
3. Quan hệ giữa con người và tự nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã
hội loài người.
Cơ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ của quản lý môi trường
• Quản lý mơi trường là việc thực hiện tổng hợp các biện pháp khoa học, kỹ
thuật, kinh tế, luật pháp, xã hội nhằm bảo vệ MT sống và phát triển bền vững KTXH.
• Quản lý MT cần nối giữa khoa học MT với hệ thống " Tự nhiên - Con người
- Xã hội " đã được phát triển trên nền phát triển của các bộ môn chuyên ngành
Cơ sở kinh tế của quản lý mơi trường.
• Quản lý MT được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và thực
hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế



10

• Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật chất
đều diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hoá theo giá trị
Cơ sở luật pháp của quản lý mơi trường.
• Cơ sở là các văn bản về Luật quốc tế và Luật quốc gia về lĩnh vực MT
• Luật quốc tế về MT là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối
quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loài
trừ thiệt hại gây ra cho MT của từng quốc gia và MT ngoài phạm vi tàn phá quốc gia.
• Với nước ta có Luật BVMT sửa đổi năm 2006, Nghị định 80/2006/NĐ-CP
ngày 09/8/2006, Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006…. Và nhiều văn bản
khác ...
2.2.3 Quy chuẩn thải và xử lý môi trường
* Quy chuẩn xả thải của công ty: mức giới hạn nồng độ của các chất ô nhiễm
có trong nước thải trước khi thải ra môi trường, được nhà nước ban hành trong luật
môi trường, bắt buộc áp dụng gọi là quy chuẩn công ty.
Căn cứ vào đó, các doanh nghiệp sẽ phải xây dựng các hệ thống để xử lý nước
thải của mình sao cho nồng độ các chất ô nhiễm phải thấp hơn trong Quy chuẩn thì
được coi như là đạt Quy chuẩn xả thải, và mới được phép thải ra môi trường
2.3. Những nghiên cứu về sản xuất, chế biến hàng hóa tại công ty Daiso
* Trong nước:
- Các cửa hàng của công ty Daiso được bày bán với nhiều sản phẩm gia dụng
phong phú và đa dạng có mặt trên cả nước và xuất khẩu ra ngoài. Daiso hiện đang
bày bán hơn 70.000 sản phẩm, trong đó có hơn 40% là hàng nhập khẩu, đa số được
sản xuất ở Trung Quốc. Daiso bán nhiều sản phẩm đồ gia dụng như nồi chảo và các
chất tẩy rửa. Các cửa hàng của công ty daiso có mặt trên tồn Nhật Bản. Cửa hàng
của cơng ty Daiso có mặt trên 25 quốc gia.
(1) Đồ dùng cho nhà bếp
(2) Đồ dùng cho nhà tắm, toilet, giặt giũ

(3) Đồ trang trí nhà cửa, sân vườn
(4) Văn phịng phẩm, đồ lưu niệm Nhật Bản


11

(5) Đồ mỹ phẩm, làm đẹp, phụ kiện
(6) Quần áo, túi xách
(7) Đồ dùng đi dã ngoại, picnic, cắm trại
(8) Thực phẩm, bánh kẹo, nước uống
(9) Đồ chơi và đồ dùng, sách, vở cho trẻ em
(10) Đồ dùng theo mùa (đồ trang trí noel, halloween, xịt cơn trùng mùa hè,
cairo giữ nóng mùa đơng)…..


12

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: vấn đề quản lý môi trường tại công ty Kabushi kaisha
Daiso Sangyo
- Phạm vi nhiên cứu: Công tác quản lý môi trường tại công ty Kabushi kaisha
Daiso Sangyo tỉnh Niigata của Nhật Bản.
- Thời gian nghiên cứu: 11 tháng (từ 4/2019 đến 3/2020)
3.2. Nôi dung nghiên cứu
Nội dung 1: Khái quát về công ty
Nội dung 2: Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ tại công ty Daiso
Nội dung 3: Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công ty
a. Đánh giá công tác quản lý nhân công
b. Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công ty:

+ Quản lý chất thải rắn
+ Quản lý nước thải
Nội dung 4: Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất
3.3.Phương pháp nghiên cứu
-Thu thập số liệu thứ cấp:
+ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thơng
tin, số liệu có sẵn thường có trong báo cáo hoặc các tài liệu đã công bố. Các thông
tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phịng.
+ Các thơng tin thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo cáo,
internet… Trong đề tài sử dụng các số liệu đã được công bố trên các trang web,
sách, báo, tạp chí….
- Thu thập số liệu sơ cấp:
+ Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật, sự
kiện với các mối quan hệ trong một bối cảnh tồn tại của nó . Quan sát trực tiếp
cũng là một cách tốt đẻ kiểm tra chéo những câu trả lời mình thu được khi phỏng
vấn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng phương pháp quan sát trực
tiếp thực trạng chế biến sản xuất của công ty
+ Chụp ảnh liên quan đến môi trường làm việc, cách thu gom và xử lý chất thải.


13

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Khái quát về công ty Daiso
4.1.1. Khái quát về tổng công ty Daiso và chi nhánh công ty tại Niigata
4.1.1.1. Khái quát về công ty Daiso
Daiso ban đầu được tạo ra dưới dạng là các máy bán hàng tự động đồng giá
100 yên có tên gọi là "Yano Shoten" bởi Hirotake Yano vào năm 1972. Sau đó, ơng
chính thức thành lập Daiso vào năm 1977.

Daiso là thương hiệu nhượng quyền của hàng đồng giá 100 yên được thành
lập tại Nhật Bản. Trụ sở chính của cơng ty nằm ở Higashihiroshima, Hiroshima.
Là cửa hàng lớn của Nhật Bản bán các đồ gia dụng với giá 100 yên/sp với hơn 70
00 sản phẩm gia dụng như là quần áo,tất,bát đũa,đồ ăn vặt,hoa giả….có mặt ở 25 quốc
gia,tổng có 5270 cửa hàng trong đó: trong nước có 3278 cửa hàng và 1992 cửa hàng ở
nước ngoài. Daiso là thương hiệu lớn thứ 2 của Nhật và đứng thứ 10 trên thế giới.
- Tên phiên âm: Daiso Sangyo
- Loại hình: Tư nhân
- Thành lập: Tháng 12,1977 tại Takamatsu, Kagawa, Nhật Bản
- Người sáng lập: Hirotake Yano
- Trụ sợ chính: Higashi Hiroshima-shi,Hiroshima, Nhật Bản
- Số lượng trụ sở: 3.660
- Khu vực hoạt động: Châu Á, Châu Đại Dương, Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Brasil,
Châu Phi
- Website: />Để góp phần phát triển kinh tế vững mạnh thì cơng ty Daiso đã góp mặt khơng
nhỏ vào việc phát triển kinh tế với chuỗi cửa hàng khắp cả nước và xuất khẩu ra nước
ngoài.Daiso là thương hiệu nổi tiếng và lớn nhất trong lĩnh vực kinh doanh cửa hàng
đồng giá 100 yên ở Nhật. Daiso có mặt trên khắp nước Nhật với 3,367 cửa hàng,
2,175 cửa hàng tại 25 quốc gia trên thế giới và cũng đã có mặt tại Việt Nam. Các mặt
hàng được bán tại Daiso rất phong phú phù hợp với mọi lứa tuổi và giới tính và đa


14

phần các mặt hàng của Daiso đều được sản xuất tại Trung Quốc.Với các sản phẩm
nổi bật nhất là đồ gia dụng,đồ trong bếp và đồ cho trẻ em
Với việc phát triển mạnh như vậy thì cơng ty Daiso đã thực hiện công tác quản lý
môi trường phù hợp với việc sản xuất và xử lý các nguồn rác thải khác nhau,thực hiện
phân loại rác thải và tái chế sửa dụng giảm bớt việc gây thiệt hại đến môi trường
xunng quanh..Rác thải của công ty được phân thành từng loại và được đưa về nhà

máy xử lý rác thải.
4.1.1.2. Khái quát về chi nhánh công ty Daiso tại Niigata
Với nhu cầu thiết yếu của người dân thì cơng ty Daiso đã mở thêm chi nhánh ở
tỉnh Niigata đó là một nhà kho lớn để cung cấp các mặt hàng cho các cửa hàng ở tỉnh
Niigata và các tỉnh lân cận có cửa hàng của Daiso.Hiện tại nhà kho của Daiso ở tỉnh
Niigata đang cung cấp hàng hóa cho 401 cửa hàng Daiso bao gồm trong tỉnh và ngoài
tỉnh.Với khoảng 130 công nhân đang làm việc tại công ty phục vụ cho nhiều công
đoạn khác nhau như nhập hàng,lấy hàng, phân loại hàng cho từng cửa hàng của Daiso
và vận chuyển về từng cửa hàng của công ty.
Do là cửa hàng gia dụng có nhiều mặt hàng khác nhau và nhiều mặt hàng phục
vụ cho các dịp lễ ở Nhật Bản mà lượng hàng nhập và xuất kho thay đổi liên tục.
Thường lượng hàng nhập về tăng vào các tháng cuối năm để phục vụ cho dịp
Halloween, Giáng Sinh và dịp tết với lương hàng nhập về hàng ngày khoảng 60.000
đến 70000 sp/ngày. Và các tháng giữa năm lượng hàng nhập về kho sẽ nhiều do các
ngày lễ của nhật, khoảng 50000 sp/ngày. Các tháng cịn lại trong năm sẽ ít hơn khoản
30000 đến 40000 sp/ngày.
- Diện tích cơng ty tại Niigata: 26,253.62𝑚2 được chia làm ba tòa nhà và một
nhà kho


15

Hinh 5. Cơng ty Daiso tại tỉnh Niigata
- Tịa nhà thứ nhất gồm 3 tầng:
+ Tầng một là nhà ăn và nơi nghỉ của công nhân.
+ Tầng 2 và tầng 3 là khu hàng hóa chuyển về được để vào cũng là nơi để dụng
cụ của cơng ty.
- Tịa nhà thứ hai gồm 2 tầng chứa hàng hóa để lấy hàng ngày

Hình 6. Cơng nhân đang lấy hàng để đưa đến cửa hàng



16

+ Tòa nhà thứ ba: tầng một là nơi phân chia hàng hóa về các cửa hàng

Hình 7. Các sản phẩm được chia ra cho từng cửa hàng
Tầng hai và ba là nơi để hàng hóa lấy hàng ngày như tịa nhà hai.
+ Nhà kho là nơi khi hàng hóa được phân chia cho từng cửa hàng và xếp
vào hộp đựng hàng sẽ được chuyển đến nhà kho để vận chuyển về từng cửa hàng
+ Khu xử ký rác thải được đặt cạch tòa nhà thứ ba mọi loại rác được đưa về
đó để xử lý. Những thùng bìa catton sẽ được đưa vào máy ép giấy, còn những đồ
nhựa, sắt, bát sứ sẽ được chia ra thành từng loại và để vào thùng chứa rác riêng.
+ Khu vực sân dành cho công nhân để xe và xe chở hàng của công ty đi lại
nên sân khá là rộng.
Bảng 1. Bảng số liệu diện tích cơng ty ( Nguồn: Cơng ty cung cấp)
Stt

Các tịa nhà

Diện tích (𝒎𝟐 )

1

Tịa nhà một

3765,89

2


Tịa nhà thứ hai

4983,23

3

Tòa nhà thứ ba

6558.98

4

Khu sân

8034.3

5

Khu nhà kho

2089,97

6

Khu xử lý rác

821,25


17


4.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ tại cơng ty Daiso
a. Đánh giá công tác quản lý nhân công
Hiện nay cơng ty đang có 128 cơng nhân trong đó có 94 người là người Nhật còn
lại là thực tập sinh Việt Nam và một quản lý. Công nhân ở công ty chủ yếu là làm thời
vụ, với hợp đồng ra hạn một năm cũng giống như thực tập sinh của Việt Nam.
Bảng 2. Số lượng công nhân
Chức vụ

Số lượng (người)

Quản lý

1

Kế tốn

2

Leader

5

Cơng nhân Việt

34

Cơng nhân Nhật

86


Cơng việc sẽ được chia ra làm bốn giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Nhặt hàng hóa có ở giá để hàng của các tầng (pikkingu)
+ Giai đoạn 2: check mã từng sản phẩm và thả lên từng đĩa của dây chuyền
(indakkuson)
+ Giai đoạn 3: Hàng được thả lên chuyền sẽ rơi xuống từng ơ có tên cửa hàng,
những người làm việc ở bộ phân này sẽ xếp hàng vào các hộp nhựa hoặc thùng giấy
và đẩy lên chuyền (shyuta)
+ Giai đoạn 4: sẽ có 11 đầu chuyền các thùng hàng sẽ chạy về đầu chuyền,
người mỗi đầu chuyền sẽ phải xếp các hộp và thùng hàng có tên cửa hàng giống nhau
vào một hàng để chuyển đi đến cửa hàng (fainaru)
Trong đó có một người quản lý đứng đầu và 5 Leader. Nhân viên công ty được chia
ra làm 5 nhóm mỗi nhóm có khoảng 15 – 17 người:
+ 2 nhóm làm pikkingu
+ 1 nhóm làm indakkuson
+ 1 nhóm làm shyuta
+ 1 nhóm làm Fainaru


18

- Thời gian bắt đầu làm việc là sáng từ 8h55 hàng ngày đối với người Nhật họ
sẽ đăng kí giờ làm có thể kết thúc lúc 12 giờ trưa, 3 giờ chiều và 5 giờ chiều. Còn
thực tập sinh ngày sẽ làm 8 tiếng. Cơng nhân sẽ có chỗ ăn và nghỉ trưa ở công ty. Khi
làm việc họ sẽ được công ty phát cho trang thiết bị cần thiết đối với công việc như
gang tay, mũ bảo hiểm, dụng cụ cần thiết cho công việc và được nghỉ vào các ngày
lễ lớn của Nhật. Công ty sẽ làm việc từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần. Công ty đã thiết
lập một quỹ nhỏ để thăm hỏi những công nhân trong công ty khi họ bị ốm, đau.. Mỗi
tháng công ty sẽ tập chung mọi người một lần để nhắc nhở về những lỗi mắc phải
trong công việc.

b. Tình hình sản xuất của cơng ty
Bảng 3. Bảng số liệu tình hình sản xuất của cơng ty Daiso năm 2019
( Công ty cung cấp )
Các tháng trong

Số lượng hàng hóa nhập về

Số lượng hàng hóa xuất đi

năm

(nghìn)

(nghìn)

Tháng 1

1024

1020

Tháng 2

952

930

Tháng 3

840


820

Tháng 4

980

975

Tháng 5

1040

1035

Tháng 6

880

875

Tháng 7

1120

1125

Tháng 8

1080


1060

Tháng 9

1140

1132

Tháng 10

1160

1155

Tháng 11

1280

1270

Tháng 12

1388

1380

Do lương nhu cầu tiêu thụ hàng hóa trong năm khác nhau vì vậy lượng hàng
nhập về cũng sẽ thay đổi theo. Lượng hàng tiêu thụ nhiều chủ yếu 4 tháng cuối năm,



19

do các mặt hàng sản xuất là đồ gia dụng, các đồ tráng trí cho các dịp lễ để phục vụ
các dịp lễ lớn cuối năm như lễ giáng sinh, tết của người Nhật.
Trong quá trình vận chuyển và sản xuất sẽ bị hỏng hoặc vỡ khoảng 0,5-1%
hàng hóa, những mặt hàng bị hỏng sẽ được chuyển về công ty để đổi lại và những
hàng bị hỏng sẽ được phân loại thành rác.
4.3. Đánh giá công tác quản lý môi trường
Với việc sản xuất và nhu cầu tiêu thụ hàng hóa ngày càng gia tăng thì việc quản
lý bảo vệ môi trường là rất cần thiết và được quan tâm ở công ty. Trong việc quản lý
môi trường, công ty luôn đưa ra những biện pháp và quy định nghiêm ngặt về nơi để
rác, vứt rác đúng nơi quy định, việc phân loại rác trước khi xử lý và nâng cao ý thức
mỗi công nhân trong công ty.
Môi trường làm việc: Đối với việc vệ sinh nơi làm việc thì luôn được dọn dẹp
hàng ngày. Về chỗ nghỉ ngơi và nhà vệ sinh của công nhân sẽ được dọn dẹp vào mỗi
buổi sáng. Mỗi ngày kết thúc công việc, các công nhân trong công ty sẽ phải vệ sinh
quét dọn chỗ làm việc. Nếu phải tăng ca thì sau khi kết thúc công việc các công nhân
trong công ty sẽ phải ở lại để quét dọn toàn bộ nơi làm việc cũng như để phân loại
rác thải ra từng nhóm. Mọi công nhân sẽ phải vứt rác đúng quy định của công ty trong
giờ nghỉ ngơi và làm việc.
Để giản bớt ơ nhiễm trong khơng khí mỗi tầng của tịa nhà ln có quạt thơng
khí nhờ đó giảm bớt khói bụi trong khơng khí tạo một trường sạch cho cơng nhân.
Trong công việc mọi công nhân sẽ được công ty phát cho đồ bảo hộ phù hợp cho từng
công việc như gang tay, đồng phục công nhân, mũ bảo hiểm và cơng nhân trong cơng
ty sẽ được đóng bảo hiểm lao động, trong quá trình làm việc nếu sảy ra tai nạn sẽ
được cơng ty chi trả hồn tồn.
4.3.1. Quản lý chất thải rắn
Quản lý chất thải rắn là hoạt động của các tổ chức và cá nhân nhằm giảm bớt
ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe con người, môi trường hay mỹ quan. Các hoạt

động đó liên quan đến việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế chất thải,... Quản lý
chất thải rắn cũng có thể góp phần phục hồi các nguồn tài nguyên lẫn trong chất thải.


×