BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/.................
BỘ NỘI VỤ
................/.................
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HỒNG TÂN
BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO
TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH
SỰ CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH
Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60 34 02 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
Cơng trình được hồn thành tại
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG
Phản biện 1: ..................................................................
..................................................................
Phản biện 2: ..................................................................
..................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn Thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:...-Đường………… -Quận………… -TP……………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201...
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát hiện, xử lý tội phạm là công việc của bất kỳ nhà nước nào
nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, của xã hội, của cá nhân trong xã
hội đó. Tuy nhiên, con người khi sinh ra ai cũng có quyền sống trong
mơi trường an tồn trong đó có sự an tồn về pháp lý. Sẽ là một xã
hội bất công và quyền con người bị xâm phạm nếu dân chúng luôn
cảm thấy bất an bởi cảm giác có thể bị đưa vào vịng quay của tố tụng
hình sự với tư cách là người bị tình nghi, bị can, bị cáo bất cứ lúc
nào. Vừa đảm bảo việc phát hiện xử lý tội phạm, vừa phải đảm bảo
không xâm phạm quyền con người là một mâu thuẫn, để giải quyết
hài hòa mâu thuẫn này đó chính là biểu hiện của một kiểu tố tụng
hình sự trong một nhà nước văn minh và Tịa án nhân dân có vị trí
trung tâm và xét xử được coi là hoạt động trọng tâm. Hoạt động của
Tịa án nhân dân nhằm bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền
cơng dân, trong đó có quyền của bị cáo. Để đảm bảo việc xét xử được
chính xác, khách quan, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
giảm thiểu những oan sai trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự,
pháp luật tố tụng hình sự quy định Tòa án nhân dân thực hiện nguyên
tắc hai cấp xét xử, các cấp xét xử hiện nay là cấp xét xử sơ thẩm và
cấp xét xử phúc thẩm.
Xét về thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND
cấp huyện được quy định tại Khoản 1 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình
sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó, TAND cấp huyện
và Tòa án quân sự khu vực (gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện)
xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội
phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm
như: Tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hịa bình,
chống lồi người và tội phạm chiến tranh, tội phạm được thực hiện
ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và một số
tội quy định tại Khoản 1, Điều 170, Bộ luật Tố tụng hình sự.
Căn cứ quy định cho thấy pháp luật hiện hành trao cho TAND
cấp huyện thẩm quyền xét xử vụ án hình sự với phạm vi khá rộng,
chỉ trừ những tội phạm có tính chất đặc thù đã được quy định trong
Bộ luật tố tụng hình sự, do đó Tịa án nhân dân khơng cho phép bất
cứ có sai sót đối với cơ quan, người tiến hành tố tụng. Điều này đặt ra
yêu cầu ngày càng cao trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân
1
các cấp nói chung cũng như TAND cấp huyện, hạn chế oan, sai trong
hoạt động xét xử, phải bảo vệ quyền cho bị cáo một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế, trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ
án hình sự của TAND cấp huyện, một số Thẩm phán, HTND, KSV
chưa có ý thức tơn trọng và bảo vệ các quyền của bị cáo hoặc năng
lực chuyên môn còn hạn chế, trong khi một số quy định pháp luật cịn
bất cập, gây khó khăn cho bị cáo thực hiện các quyền của mình cũng
như người bào chữa cho bị cáo chưa hoàn toàn được độc lập để phát
huy tốt vai trò trong nhiệm vụ bảo vệ các bị cáo. Tình hình này cho
thấy, các quyền của bị cáo ở một số phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ
án hình sự của TAND cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình chưa được bảo
đảm, cịn nhiều bất cập,vi phạm nghiêm trọng quyền con người,
quyền công dân, làm cho một bộ phận người dân mất tin vào công lý.
Từ những lý do trên đây, đề tài “Bảo đảm quyền của bị cáo
trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp
huyện - từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” được tác giả lựa chọn làm đề
tài luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Làm thế nào để bảo đảm quyền con người nói chung và quyền
của bị cáo bị cáo trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án
nhân dân cấp huyện đã được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan
tâm nhằm tìm ra những giải pháp tích cực. Đến nay đã có một số
cơng trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau được công bố thể
hiện qua sách chuyên khảo, luận án, luận văn, bài báo. Một số cơng
trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình
sự (2013) của học viên Ngơ Thị Thanh, Luận văn thạc sỹ Luật học,
trong đó tác giả phân tích một cách cụ thể các quy định cơ bản về
quyền con người được chuyển tải trong Hiến pháp và Bộ Luật tố tụng
hình sự. Làm rõ được vai trị của Tịa án trong giai đoạn xét xử vụ án
hình sự, có sự đánh giá, so sánh vai trị bảo đảm quyền con người
của Tòa án được quy định trong pháp luật Việt Nam và Luật nhân
quyền quốc tế, đồng thời làm rõ thực trạng bảo đảm quyền con người
ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra được những
giải pháp, kiến nghị đề xuất Tòa án thực hiện tốt vai trò bảo đảm
quyền con người.
- Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự theo Hiến
pháp năm 2013 (2014), của Đào Trí Úc đã phân tích cơ sở lý luận,
2
nội dung, các quan điểm khác nhau về nguyên tắc suy đốn vơ tội
trên thế giới và trong luật hình sự quốc tế. Trên cơ sở đó, tác giả bình
luận ngun tắc suy đốn vơ tội trong Hiến pháp năm 2013 và trong
pháp luật hình sự Việt Nam. Đặc biệt, bài viết phân tích và nêu bật ý
nghĩa vơ cùng quan trọng việc thực hiện triệt để nguyên tắc suy đốn
vơ tội trong việc bảo vệ quyền con người.
- Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị cáo trong tố
tụng hình sự Việt Nam (2015) của nghiên cứu sinh Lại Văn Trình. Luận
án đã phân tích, tìm ra được những hạn chế, bất cập về bảo đảm quyền
con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong TTHS và nguyên
nhân của những bất cập, hạn chế; đề xuất các giải pháp kiến nghị sửa
đổi, bổ sung Bộ luật TTHS theo những nội dung cơ bản.
- Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự- một số vấn đề
cần trao đổi của Đoàn Thị Ngọc Hải đăng trên website của Bộ Tư
pháp ngày 15/7/2015, tác giả đã khái quát lại quyền con người trong
tố tụng hình sự từ Luật quốc tế đến Luật Việt Nam; cần phải bảo vệ
quyền con người của những ai trong tố tụng hình sự, từ đó tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm quyền con người trong tố tụng
hình sự ở Việt Nam.
- Một số bất cập trong các quy định hiện hành về quyền bào
chữa của bị can, bị cáo tại phiên tịa hình sự sơ thẩm của Huỳnh
Trung Trực (2015) đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số
9/2015. Bài báo làm rõ một số bất cập trong các quy định hiện hành
về quyền bào chữa của bị can, bị cáo tại phiên tòa hình sự sơ thẩm.
Qua đó, tác giả nêu những định hướng, kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ
sung quy định pháp luật về vấn đề này. Cơng trình có giá trị tham
khảo cho học viên khi phân tích quyền bào chữa của bị cáo tại
phiên tịa hình sự sơ thẩm.
Dưới góc độ khoa học, các cơng trình nói là nguồn tài liệu
quý giá để tác giả tham khảo trong việc thực hiện đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục bảo đảm quyền
của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án
nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình.
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền của bị cáo
trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp huyện
3
như khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, phương thức, nguyên tắc
và các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt
động xét xử các vụ án hình sự của TAND cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt
động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện ở tỉnh
Quảng Bình, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục bảo đảm quyền của
bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND
cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc bảo đảm quyền của
bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND
cấp huyện - từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khơng gian:
Tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi thời gian:
Từ năm 2015 đến tháng 6/ 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn lấy quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật XHCN làm cơ sở
phương pháp luận; đặc biệt coi trọng những quan điểm, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tư pháp, về bảo đảm quyền con
người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự .
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua nghiên cứu các
tài liệu để nhận diện khái niệm, nội dung các quyền của bị cáo; khái
niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp huyện. Đồng
thời đây cũng là phương pháp được sử dụng nghiên cứu, đánh giá
thực trạng, phân tích nguyên nhân, nghiên cứu đề xuất quan điểm và
giải pháp tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện hiện nay.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp : Phương pháp này được
sử dụng trong nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận bảo đảm
quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
của TAND cấp huyện; đánh giá những ưu điểm, hạn chế của thực
trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các
4
vụ án hình sự của TAND cấp huyện; lý giải các quan điểm, đề xuất
các giải pháp bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện trong điều kiện cải
cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp thống kê - so sánh
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm xét
xử ở Tòa án nhân cấp huyện của một số tỉnh trong nước về bảo đảm
quyền bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
Tịa án cấp huyện, qua đó rút ra bài học và lựa chọn những giá trị phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh để áp dụng đối với việc xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự ở Tịa án nhân cấp huyện của tỉnh Quảng Bình và
cũng là phương pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc triển khai
nghiên cứu thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: kết quả nghiên cứu đề tài luận văn tạo ra nhận thức
đúng đắn, đầy đủ cho Thẩm phán, HTND, KSV, luật sư trong việc bảo
đảm quyền của bị cáo; từ đó giúp cho những chủ thể tiến hành tố
tụng này hiểu và vận dụng đúng đắn, thực hiện đầy đủ trách nhiệm
của mình trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
TAND cấp huyện hiện nay.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có thể cung cấp
tài liệu tham khảo có giá trị đối với các nhà hoạch địch chính sách, xây
dựng và thực hiện pháp luật bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo
để biên soạn giáo trình và giảng dạy cho các cơ sở đào tạo luật, là tài liệu
tham khảo cho các học viên sau đại học chuyên ngành lý luận và lịch sử
nhà nước và pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục.
Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền bị cáo trong xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp huyện
Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền bị cáo trong xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp huyện ở tỉnh Quảng
Bình
5
Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm quyền bị cáo
trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp
huyện ở tỉnh Quảng Bình
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO
TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. QUAN NIỆM VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO
TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA
TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1.1. Quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.1.1.1. Khái niệm
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về quyền của bị cáo.
Chẳng hạn có ý kiến cho rằng quyền của bị cáo là những bảo đảm
pháp lý được ghi nhận trong pháp luật, cho phép bị cáo sử dụng các
quyền đó để thực hiện các quyền khác hay chống lại sự vi phạm các
quyền khác [12, tr.44]. Tuy nhiên, quan niệm được nhiều học giả
thừa nhận cho rằng quyền của bị cáo là sự cụ thể hóa các quyền cơ
bản của con người, quyền công dân khi một người thực hiện hành vi
phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự, đã bị VKS ra quyết
định truy tố và Tòa án ra quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử" [12,
tr.39]. Vì thế, Nhà nước, các cơ quan nhà nước, người tiến hành tố
tụng và các chủ thể khác có trách nhiệm phải bảo đảm các quyền của
bị cáo.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Quyền của bị cáo trong
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự là những giá trị, nhu cầu và lợi ích hợp
pháp vốn có của bị cáo, phù hợp với chuẩn mực quốc tế và quốc gia
được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật khi
tham gia vào quan hệ pháp luật TTHS trong giai đoạn xét xử.
1.1.1.2. Đặc điểm
Quyền của bị cáo trong xét xử vụ án hình sự là quyền của
người bị cáo buộc là phạm tội và họ được hưởng những quyền lợi
chính đáng, phù hợp với địa vị của họ. Quyền của bị cáo trong xét xử
vụ án hình sự có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, quyền của bị cáo trong xét xử vụ án hình sự là
những quyền cơ bản của con người cho dù người bị xét xử có bị tước
hoặc hạn chế một số quyền tự do.
Thứ hai, quyền của bị cáo trong xét xử vụ án hình sự được
pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
7
1.1.2. Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của Tịa án nhân dân cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm
Bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân là việc Nhà nước
chính thức ghi nhận các quyền đó bằng pháp luật đồng thời, các chủ
thể (cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, cá nhân) thực hiện các nghĩa
vụ, trách nhiệm của mình, tạo điều kiện cho chủ thể của quyền tiếp
cận, hưởng thụ được các quyền đó trên thực tế. Bảo đảm quyền con
người trước hết là trách nhiệm của Nhà nước. Bảo đảm quyền con
người thông qua các cơ quan nhà nước như Quốc hội, Chính phủ, Tịa
án, VKS và các cơ quan nhà nước khác trong đó Tịa án có vị trí, vai trò
quan trọng. Hiến pháp năm 2013 khẳng định: TAND là cơ quan xét xử
của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân (Điều 102).
Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình
sự của TAND cấp huyện là việc các chủ thể có thẩm quyền thực hiện
nghĩa vụ, trách nhiệm của mình để bị cáo tiếp cận, hưởng thụ được
các quyền của họ theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm
- Về chủ thể:
- Về nội dung:
- Về thời gian:
1.1.2.3. Vai trò của bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự
Thứ nhất, góp phần bảo đảm quyền con người
Thứ hai, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền
Thứ ba, góp phần bảo vệ công lý và văn minh nhân loại
1.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA
BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ
ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.2.1. Nội dung bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp huyện
1.2.1.1. Bảo đảm quyền được an toàn về thân thể, danh dự, nhân
phẩm của bị cáo
a) Quyền được bảo vệ không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt
tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục
8
Thứ nhất, cụ thể hóa quy định tại khoản 1 Điều 20 Hiến pháp
năm 2013 vào Điều 8 BLTTHS thành Quy định về tôn trọng và bảo
vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân:
Thứ hai, quy định về bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân
thể:
Thứ ba, cụ thể hóa khoản 5 Điều 31 Hiến pháp 2013 thành quy
định tại Điều 11 BLTTHS về bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm, tài sản của cá nhân. Thứ tư, ghi nhận nguyên tắc suy
đốn vơ tội .
Thứ năm, bảo đảm quyền được bào chữa.
1.2.1.2. Bảo đảm quyền được xét xử công bằng
Quyền được xét xử công bằng là một quyền cơ bản và có tính
phổ qt cao, tồn tại trong cả các vụ án hình sự. Việc đối xử với một
người khi họ bị buộc tội phản ánh rõ nhà nước tôn trọng nhân quyền
đến mức nào, bởi vậy, quyền được xét xử cơng bằng được coi là một
hịn đá tảng của các xã hội dân chủ. Quyền được xét xử công bằng là
quyền cơ bản của người bị buộc tội trong vụ án hình sự, được pháp
luật quốc gia ghi nhận và bảo vệ, bao gồm:
- Quyền bình đẳng trước Tịa án và được xét xử bởi Tòa án
độc lập.
- Quyền được suy đốn vơ tội
- Quyền bào chữa
- Quyền được xét xử theo thủ tục riêng của người dưới 18 tuổi.
- Quyền kháng cáo.
- Quyền được bồi thường trong trường hợp xét xử oan sai
1.2.2. Các phương thức bảo đảm quyền bị cáo trong xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp huyện
1.2.2.1. Bảo đảm quyền của bị cáo từ khi TAND cấp huyện quyết định
đưa vụ án sơ thẩm hình sự ra xét xử đến khi bắt đầu phiên tòa
1.2.2.2. Bảo đảm quyền của bị cáo ở giai đoạn xét hỏi
1.2.2.3. Bảo đảm quyền của bị cáo ở giai đoạn tranh luận
1.2.2.4. Bảo đảm quyền của bị cáo ở giai đoạn nghị án và tuyên án
1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO
TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.3.1. Chất lượng của hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp huyện
9
Chất lượng của hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật về bảo
đảm quyền của bị cáo nói riêng quyết định đến hoạt động bảo đảm
quyền của bị cáo tại phiên tịa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
TAND cấp huyện. Những nguyên tắc hiến định bảo vệ quyền con
người, quyền cơng dân nói chung là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện
các quy định pháp luật về bảo vệ quyền con người trong TTHS.
1.3.2. Chất lượng hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân
cấp huyện
Chất lượng hoạt động của các cơ quan tố tụng quyết định trực tiếp
đến hoạt động bảo đảm quyền của bị cáo trong TTHS nói chung và trong
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện nói riêng. Suy
cho cùng, hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng là hoạt động bảo
vệ quyền con người, bảo vệ công lý. Do vậy, việc kiện toàn tổ chức và
hoạt động của các cơ quan tố tụng là yêu cầu luôn được đặt ra để các cơ
quan này hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, đảm bảo
được quyền con người, quyền công dân.
Đối với hệ thống TAND huyện: Trong hệ thống các cơ quan tư
pháp, TAND có vị trí trung tâm và xét xử được coi là hoạt động trọng
tâm. Hoạt động của TAND nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền cơng dân, trong đó có quyền của bị cáo, bảo vệ chế độ
XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân. TAND là nơi thể hiện rõ nhất chất lượng hoạt động và uy
tín của hệ thống các cơ quan tư pháp nói riêng và tồn bộ quyền lực nhà
nước nói chung. Vì vậy, cải cách, nâng cao chất lượng hoạt động của
TAND cấp huyện là yêu cầu khách quan, là nhiệm vụ cấp thiết, trong đó
nâng cao chất lượng hoạt động xét xử là khâu đột phá nhằm bảo đảm
quyền của bị cáo trong phiên tịa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự.
Đối với VKS cấp huyện:
Đối với hệ thống cơ quan điều tra cấp huyện:
1.3.3. Chất lượng của đội ngũ những người tiến hành tố tụng trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân
cấp huyện
Chất lượng đội ngũ những người tiến hành tố tụng trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND được coi là điều kiện cần,
quyết định đến việc bảo đảm quyền của bị cáo.
1.3.4. Vai trò của luật sư và các cơ quan bổ trợ tư pháp cấp huyện
10
Hoàn thiện về cơ cấu, tổ chức và hoạt động của tổ chức luật sư,
giám định , bổ trợ tư pháp nhằm góp phần cùng các cơ quan tiến hành
tố tụng làm sáng rõ sự thật khách quan của các vụ án đồng thời ngăn
chặn, xử lý có hiệu quả hành vi vi phạm pháp luật.
1.3.5. Hoạt động giám sát đối với hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ
án hình sự của Tịa án nhân dân cấp huyện
Ở nước ta hiện nay, hệ thống các thiết chế giám sát đối với
việc bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ
án hình sự của TAND cấp huyện được chia thành hai hệ thống: Hệ
1.3.6. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động xét xử các vụ án
hình sự của Tịa án nhân dân cấp huyện
Trụ sở làm việc của TAND cấp huyện, các công cụ, phương tiện
làm việc, các trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, nghiệp
vụ là yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử của Tóa án,
đến hoạt động bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của TAND cấp huyện.
Tiểu kết chương 1
11
1 Chương 2
TÌNH HÌNH XÉT XỬ VÀ THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM
QUYỀN BỊ CÁO TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. TÌNH HÌNH XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH QUẢNG
BÌNH
2.1.1. Khái qt về tổ chức bộ máy Tịa án nhân dân cấp huyện ở
tỉnh Quảng Bình
Hiện nay, Tịa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình bao
gồm 7 đơn vị với số lượng cán bộ, công chức được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức của Tịa án nhân dân
cấp huyện (Tính đến 01/11/2018)
Chức danh
Kế
tốn
Phó
Thư ký,
Đơn vị
Thẩm Chánh
Chun
Chánh thẩm
phán án
viên,
văn
án
tra viên
thư
TP Đồng Hới 8
1
02
6
02
Ba Đồn
3
1
1
5
1
Lệ Thủy
4
1
1
6
1
Quảng Ninh
3
1
1
5
1
Bố Trạch
5
1
1
6
1
Quảng Trạch 3
1
1
4
1
Tun Hóa
3
1
1
5
0
Minh Hóa
2
1
0
3
1
Tổng cộng
31
8
8
40
9
(Nguồn Phịng Tổ chức cán bộ, Tịa án nhân dân tỉnh Quảng
Bình)
Cơ cấu cán bộ, cơng chức của Tịa án nhân dân cấp huyện thời gian
qua theo giới tính và thâm niên công tác được thể hiện qua số liệu bảng
2.2 dưới đây.
12
Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính, độ tuổi, thâm niên cơng tác cán
bộ, cơng chức của Tịa án nhân dân cấp huyện
Đơn vị tính: Người
Giới tính
Thâm niên
Nam
Nữ
<5 năm
5-10 năm
>10 năm
Số
Số
Số
Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
56
80% 24
20% 20
30% 15
10% 45
60%
(Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình và tính tốn của tác giả)
Trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ công chức trong
đơn vị được thể hiển qua số liệu Bảng 2.3.
Bảng 2.3: Trình độ chun mơn của cán bộ, cơng chức Tịa
án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình
Năm
Năm
Năm
Năm
Trình độ
2015
2016
2017
2018
Sau đại học
4
6
10
10
Đại học
73
71
69
69
Cao đẳng
0
0
0
0
Trung cấp
0
01
01
01
Còn lại
0
0
0
0
Tổng cộng
(Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Tóm lại, so với u cầu thực tế cơng tác của ngành thì vẫn cịn
một khoảng cách nhất định, nhưng qua kết quả đã phân tích ở trên đã
khẳng định về cơ cấu tổ chức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chất
lượng cán bộ công chức của Tịa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng
Bình đã được cải thiện rất nhiều so với những năm trước đây, có khả
năng đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2.1.2. Kết quả xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tịa án nhân
dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình từ năm 2015 đến tháng 6/2018
2.1.2.1. Số vụ án được đưa ra xét xử sơ thẩm
Qua báo cáo hoạt động của Tòa án các cấp tại tỉnh Quảng Bình trong
thời gian từ năm 2015 đến 30/2018 số lượng xét xử các vụ án hình sự sơ thẩm
tại Tịa án nhân dân cấp huyện của Quảng Bình là 1.498 vụ án các
loại trong tổng số 1.962 vụ án đã thụ lý (đạt tỷ lệ 76,35%), cụ thể ở
Bảng 2.1 sau đây:
13
Bảng 2.4. Tình hình thụ lý và xét xử hình sự sơ thẩm tại Tòa
án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình.
Năm
Thụ lý
Xét xử
(tỷ lệ)
2015
498 vụ
387 vụ (77,71%)
2016
523 vụ
395 vụ (75,52%)
2017
587 vụ
458 vụ (78,02%)
6 tháng/2018
354 vụ
258 vụ(72,88%)
Nguồn: Báo cáo tổng kết của ngành Tịa án tỉnh Quảng Bình
2.1.2.2. Số lượng bị cáo được đưa ra xét xử
Bảng 2.5. Số lượng bị cáo đưa xét xử hình sự sơ thẩm tại
Tịa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình
Năm
Thụ lý
Xét xử (tỷ lệ)
2015
1056 bị cáo
1056 bị cáo (100%)
2016
1168 bị cáo
1154 bị cáo (98,80%)
2017
1345 bị cáo
1287 bị cáo (95,68%)
6 tháng/2018
742 bị cáo
716 bị cáo (96,49%)
Nguồn: Báo cáo tổng kết của ngành Tòa án tỉnh Quảng Bình
14
2.1.2.3. Những bản án bị hủy do vi phạm tố tụng chưa bảo đảm
quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử
Bảng 2.6. Tổng hợp các vụ án hủy do vi phạm tố tụng chưa bảo
đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử
Năm
Tổng số án xét xử
Tổng số án bị huy
Vụ
Bị cáo
Vụ
Bị cáo
2015
387
1056
13
28
2016
395
1154
7
39
2017
458
1287
6
33
6t/2018
258
716
5
21
2.2. Thực trạng bảo đảm quyền bị cáo trong xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Thực trạng bảo đảm quyền được an tồn thân thể, danh dự,
nhân phẩm của bị cáo
Khi bắt đầu phiên tịa chính là hoạt động đầu tiên của phiên
tịa. Việc khai mạc phiên tòa gây tác động tâm lý rất quan trọng đối
với những người tham gia phiên tòa trong suốt cả quá trình xét xử.
Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, Thẩm phán nói riêng, hội
đồng xét xử nói chung đã giữ vai trị trung tâm, điều khiển quá trình
xét hỏi để làm sáng tỏ những tình tiết, những chứng cứ liên quan đến
việc giải quyết vụ án; điều khiển trình tự những người được xét hỏi,
những vấn đề cần xét hỏi; biết phối hợp với các thành viên trong hội
đồng xét xử để cùng tham gia xét hỏi; tơn trọng ý kiến trình bày của
đương sự hay của các bên tham gia xét xử Thẩm phán - chủ tọa phiên
tịa nói riêng, hội đồng xét xử nói chung đã lắng nghe lời khai của bị
cáo để kịp thời đặt ra những câu hỏi, vạch ra những điểm mà bị cáo
khai quanh co, không đúng sự thật, mâu thuẫn với các chứng cứ
khác, để hướng bị cáo về việc phải khai đúng sự thật khách quan của
vụ án đã xảy ra; khơng có thái độ uy hiếp, lời lẻ xúc phạm bị cáo.
2.2.2. Thực trạng bảo đảm quyền được xét xử công bằng
Thực tiễn xét xử của Tịa án nhân dân cấp huyện tại tỉnh
Quảng Bình, việc đảm bảo sự cơng bằng trong xét xử thì quy trình
xét xử được thực hiện
Hoạt động xét xử của Thẩm phán liên quan chặt chẽ tới quyền
nghĩa vụ cơ bản của công dân và tổ chức xã hội, ảnh hưởng lớn đến
nền công lý quốc gia.
15
Hoạt động xét xử của Tòa án mang ý nghĩa chính trị, xã hội
sâu sắc; bản án là sự ghi nhận kết quả của quá trình xét xử thể hiện
tập trung ý nghĩa chính trị xã hội đó. Ý nghĩa chính trị xã hội của bản
án thể hiện ở việc Tịa án định tội và quyết định hình phạt đúng,
trừng phạt đúng người có tội, khơng làm oan người vơ. Đồng thời
những kết luận và quyết định của vụ án đều có căn cứ, lập luận vững
chắc, dựa trên sự phân tích đầy đủ và khách quan những chứng cứ,
những tình tiết đã được kiểm tra, xác minh cơng khai tại phiên tịa
một cách khách quan, dân chủ. Từ đó nâng cao ý thức pháp luật xã
hội chủ nghĩa cho nhân dân, để họ có niềm tin vào cơng lý, vào hoạt
động xét xử của Tòa án.
2.3. NHẬN XÉT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG
XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI TỊA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
2.3.1. Ưu điểm
- Tịa án nhân dân cấp tỉnh cũng như cấp huyện đã tổ chức thực
hiện quyết liệt 03 giải pháp đột phá: (1) tăng cường tranh tụng tại phiên
tòa; (2) đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức; (3) làm tốt công tác tổng
kết thực tiễn xét xử và đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật, nên kết
quả giải quyết, xét xử các loại vụ án tiếp tục có sự chuyển biến tích cực
- Việc xét xử các vụ án hình sự sơ thẩm cơ bản đảm bảo đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật, đã hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp kết
án oan người khơng có tội. Nhiều vụ án nghiêm trọng hoặc các vụ án được
dư luận xã hội quan tâm, các vụ án về kinh tế, tham nhũng đã được các Tòa
án khẩn trương nghiên cứu hồ sơ để đưa ra xét xử kịp thời, nghiêm minh.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là Thẩm phán tiếp tục được nâng
lên. Việc thực hiện kế hoạch cải cách chế độ công vụ, công chức được đẩy
mạnh; công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý Tịa án nhân dân cấp tỉnh
rà sốt, bổ sung hàng năm.
Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo
đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ, công chức được quan tâm.
Trong những năm qua, cơ sở vật chất và điều kiện, phương tiện
làm việc của các Tòa án tiếp tục được tăng cường một bước. Việc sử
dụng kinh phí tại các Tịa án đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Cơng tác đầu tư, mua sắm tài sản, trang thiết bị được tiến hành công
khai, minh bạch, đúng quy định của nhà nước.
16
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ, cơng chức Tịa án các cấp được chú trọng và đẩy mạnh.
Hàng năm, phối hợp với Học viện tư pháp (thuộc Bộ Tư pháp) đào
tạo nghiệp vụ xét xử.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động của các Tòa án cấp
huyện còn một số hạn chế, thiếu sót, đó là:
Một là, quyền bào chữa của bị cáo chưa được thực sự bảo đảm triệt
để, việc tự bào chữa và nhờ người khác bào chữa.
Hai là, việc thực hiện tranh luận tại phiên tòa cũng chưa hiệu
quả, mặc dù điều 218 Bộ luật TTHS 2003 quy định: Bị cáo,người bào
chữa và những người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến
về luận tội của kiểm sát viên và đưa ra đề nghị của mình; kiểm sát
viên phải đưa ra những lập luận của mình đối với từng ý kiến. Người
tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
Thứ ba, thực tế cho thấy những người phạm tội đa số là những
người có trình độ thấp, vì thế việc am hiểu pháp luật nói chung và am
hiểu về quyền của bản thân là bị cáo còn hạn chế, trong khi đó việc
cơng khai cho bị cáo biết các quyền của mình trong quá trình tố tụng
hình sự thì chưa được thực hiện một cách triệt để
Thứ tư, một số Tòa án nhân dân cấp huyện chưa khắc phục triệt
để việc để các vụ án quá thời hạn luật định do lỗi chủ quan tỷ lệ giải quyết
đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm chưa đạt cao như mong muốn.
Thứ năm, công tác quản lý, điều hành hoạt động ở một số đơn vị
chưa thực sự chặt chẽ, hiệu quả, khoa học; vẫn còn xảy ra các trường hợp
cán bộ, cơng chức Tịa án vi phạm phẩm chất đạo đức, kỷ luật cơng vụ và
thậm chí vi phạm pháp luật.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân về mặt pháp luật
- Về hệ thống pháp luật hình sự về quyền của bị cáo chưa được
hoàn thiện
- Về thẩm quyền áp biện pháp bảo vệ
- Về cơ sở vật chất và kinh phí
* Ngun nhân khác
- Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tại Tòa án nhân dân
cấp huyện chưa nhận thức đầy đủ việc bảo đảm quyền của bị cáo
trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
17
- Mối quan hệ phối hợp giữa các bên tham gia TTHS còn nhiều
hạn chế
Tiểu kết chương 2
Qua thực tiễn thực hiện xét xử các vụ án hình sự sơ thẩm tại
Tịa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình thì bên cạnh những đổi
mới mang tính đột phá trong hoạt động xét xử và những tồn tại, hạn
chế, học viên đã làm rõ nguyên nhân đến thực trạng bảo đảm quyền
của bị cáo trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân
dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình làm căn cứ để xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả của việc bảo đảm quyền của bị trong xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng
Bình.
18
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM
QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ
ÁN HÌNH SỰ CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ
THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. QUAN ĐIỂM TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ
CÁO TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA
TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
3.1.1. Phải gắn với việc thực hiện mục tiêu xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự của TAND cấp huyện phải gắn với việc thực hiện mục
tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền tôn trọng và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nuớc
và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tiếp tục kỷ luật, kỷ cương
trước hết phải tiếp tục quán triệt các chủ trương của Đảng về cải cách
tư pháp.
3.1.2. Phải gắn với nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật
Pháp luật không chỉ là phương tiện quan trọng nhất để Nhà
nước thống nhất quản lý xã hội, điều chỉnh và thiết lập trật tự phù
hợp với lợi ích của Nhà nước mà pháp luật cịn là cơng cụ để cho
người dân tổ chức, xây dựng cuộc sống và đặc biệt pháp luật là
phương tiện để bảo vệ các quyền con người, quyền cơng dân trong đó
pháp luật hình sự là bộ phận quan trọng.
3.1.3. Phải gắn với việc nâng cao và phát huy vai trò của Tòa án trong
việc bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân
Trong các hoạt động của Tịa án thì hoạt động xử án hình sự
chiếm vị trí quan trọng vì hoạt động đó góp phần vào việc thực hiện
pháp luật, đảm bảo cơng bằng và giữ gìn trật tự xã hội, bảo đảm
nguyên tắc pháp chế XHCN. Hoạt động xét xử vụ án hình sự thể hiện
tính nghiêm minh của pháp luật, là thái độ đánh giá đúng mức của Nhà
nước đối với những hành vi bị coi là tội phạm. Thông qua hoạt động
xét xử Nhà nước đưa ra mức hình phạt thích đáng, đúng pháp luật đối
với người đã thực hiện hành vi phạm tội.
3.1.4. Phải gắn với nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện các cơ quan tố
tụng trên cơ sở ngun tắc phân cơng rành mạch nhưng có sự
19
phối hợp, kiểm soát giữa cơ quan điều tra, truy tố, xét xử cùng
cấp trong hoạt động xét xử và thực hiện quyền tư pháp
Trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND
cấp huyện, Tịa án có vai trị quan trọng quyết định. HĐXX thay mặt
Tòa án nghiên cứu, nhận định và phán xét các hành vi có tội hay
khơng có tội, xác định mức độ nguy hiểm của hành vi để ra các quyết
định, bản án hình sự liên quan trực tiếp đến các quyền, lợi ích của bị
cáo và những người có liên quan khác.
3.1.5. Phải phát huy vai trò của các tổ chức Luật sư, các tổ chức
trợ giúp pháp lý và vai trò giám sát của Mặt trận tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội cấp huyện
Điều 9, Hiến pháp năm 2013 khẳng định Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ
chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các
cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi. Mặt trận Tổ quốc là cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tiếp tục đồng thuận xã
hội; giám sát, phản biện xã hội...
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ
CÁO TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA
TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
3.2.1. Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể
hóa quy định về quyền của người bào chữa của bị cáo trong Hiến
pháp năm 2013 và chế định Bào chữa trong Bộ luật hình sự năm
2015
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ Thẩm phán tịa hình sự TAND
cấp huyện
3.2.3. Nâng cao chất lượng HTND tham gia xét xử sơ thẩm các vụ
án hình sự của TAND cấp huyện
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ KSV thực hành quyền công
tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tịa xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự của TAND cấp huyện
3.2.5. Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của luật sư phiên tòa
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện
Tiểu kết chương 3
20
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống những vấn đề lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng
về nhà nước và pháp luật, Luận văn đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu
khái niệm quyền bị cáo, đặc điểm quyền bị cáo tại phiên tòa xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện. Trên sơ sở đó, luận
văn xây dựng và phân tích khái niệm cũng như vai trò và các yếu tố
ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện. Đồng thời, luận án
nghiên cứu, so sánh bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử
các vụ án hình sự của một số nước trên thế giới và rút ra những giá trị
tham khảo.
Bảo đảm quyền của bị cáo được thể hiện thông qua các quy
định của pháp luật; đồng thời, các chủ thể như Chánh án, Thẩm phán,
HTND, HĐXX, KSV, luật sư bảo vệ cho bị cáo thực hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ của mình, ghi nhận và tơn trọng các quyền của bị
cáo tại phiên tịa. Theo đó, trong suốt q trình tiến hành các thủ tục
tại phiên tịa sơ thẩm hình sự của TAND cấp huyện, HĐXX phải giữ
vai trò trọng tài, bảo đảm tranh luận giữa các bên buộc tội và bên gỡ
tội thật khách quan, cơng khai, dân chủ; giữ vị trí trung lập, tuyệt đối
không thiên vị cho bên nào. Phán quyết của Tòa án phải trên cơ sở
kết quả hoạt động xét hỏi và tranh luận công khai, dân chủ.
Bằng các phương pháp nghiên cứu so sánh, phân tích, tổng
hợp, phỏng vấn và một số phương pháp chuyên ngành khác, Luận
văn đã đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt
động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp huyện bằng các
quy định và thông qua việc thực hiện, nghĩa vụ, trách nhiệm của các
chủ thể tiến hành và chủ thể tham gia tố tụng. HĐXX thể hiện được
vị trí, vai trị trung tâm trong hoạt động tranh luận tại phiên tịa,
ngun tắc tơn trọng sự thật khách quan, tranh luận đã được coi
trọng. KSV đa phần đều có thái độ nghiêm túc, cầu thị, sẵn sàng
tiếp thu các quan điểm, luận cứ và luận chứng của người tranh luận
đối lập khi thấy có lý, hợp pháp. Đội ngũ luật sư đã phát huy tích
cực vai trị của mình khi đã đưa ra được các chứng cứ, nhiều tình
tiết mới của vụ án góp phần gỡ tội cho bị cáo và được HĐXX chấp
thuận. Bên cạnh những kết quả đạt được trên đây, hoạt động tranh
tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự cịn tồn tại
những bất cập.
21
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của bị
cáo trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND cấp huyện,
luận văn đã luận giải các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp.
Trong thời gian tới, để tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt
động xét xử các vụ án hình sự nói chung, vụ án sơ thẩm hình sự của
TAND cấp huyện nói riêng cần triển khai thực hiện đồng bộ các giải
pháp bảo đảm quyền của bị cáo cả trong hoạt động xây dựng, cụ thể
hóa quy định của Hiến pháp, Bộ luật TTHS năm 2015, các văn bản
pháp luật khác có liên quan và hoạt động tổ chức thực hiện nghĩa, vụ
trách nhiệm của các chủ thể có liên quan.
22