Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo - Từ thực tiễn thành phố Sơn La - Tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.18 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ HẢI

TIẾP CƠNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ SƠN LA –
TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ HẢI

TIẾP CƠNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ SƠN LA –
TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ THẢO

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do tôi tự nghiên cứu. Các số liệu,
kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ cơng
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Thị Hải


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hƣớng dẫn
khoa học: TS. Phạm Thị Thảo đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành tốt luận văn này.
Tác giả trân trọng cảm ơn đến các thầy, cô Khoa Sau đại học, Ban
Giám đốc của Học viện Hành chính Quốc gia; Thanh tra thành phố Sơn La,
Văn phòng UBND tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tác giả nghiên
cứu, học tập và hồn thành luận văn.
Cảm ơn Trƣờng Chính trị tỉnh Sơn la, Khoa Nhà nƣớc và Pháp luật
trƣờng Chính trị tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình vừa
học vừa làm và khảo sát nghiên cứu tổng hợp dữ liệu để tơi hồn thành luận
văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2017

TÁC GIẢ

Đỗ Thị Hải


DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TĂT

- KN

: Khiếu nại;

- TC

: Tố cáo;

- HĐND

: Hội đồng nhân dân;

- MTTQ

: Mặt trận tổ quốc;

- UBND

: Ủy ban nhân dân;

- XHCN

: Xã hội chủ nghĩa.



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CƠNG
DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO................................................... 7
1.1. Tiếp cơng dân ............................................................................................. 7
1.2. Giải quyết khiếu nại ................................................................................. 14
1.3. Giải quyết tố cáo ...................................................................................... 20
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,27
TỐ CÁO TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA ........................................................... 27
2.1. Thực trạng tiếp công dân tại thành phố Sơn La ....................................... 27
2.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại tại thành phố Sơn La ............................. 41
2.3. Thực trạng giải quyết tố cáo tại thành phố Sơn La .................................. 52
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH
SƠN LA........................................................................................................... 57
3.1. Những giải pháp chung bảo đảm tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo ................................................................................................................... 57
3.2. Những giải pháp bảo đảm tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại
thành phố Sơn La ............................................................................................ 66
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng thống kê kết quả tiếp công dân ở UBND thành phố và các xã,

phƣờng thuộc thành phố Sơn La ..................................................................... 31
Bảng 2.2. Bảng phân tích tổng hợp hoạt động khảo sát cơng tác tiếp công dân
ở 12 xã, phƣờng ............................................................................................... 34
Bảng 2.3: Bảng thống kê kết quả giải quyết đơn KN, TC, đề nghị, ............... 44
kiến nghị ở thành phố Sơn La ......................................................................... 44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân đƣợc
Nhà nƣớc quy định trong Hiến pháp, Luật và các văn bản quy phạm pháp luật
khác. Điều 30 - Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 quy định: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân”. Theo quy định này, khiếu nại, tố cáo không chỉ là quyền
Hiến định của công dân Việt Nam (những người có quốc tịch Việt Nam) mà
đã đƣợc công nhận là quyền con ngƣời, đƣợc tôn trọng, bảo đảm và bảo
vệ. Khiếu nại và tố cáo là một trong những phƣơng thức thực hiện quyền tự
do, dân chủ, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giảm bức xúc trong nhân
dân. Đây cũng là phƣơng thức để nhân dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát
của mình và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Khiếu nại, tố cáo đều
hƣớng tới bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và bảo đảm
pháp luật đƣợc thực thi nghiêm minh, bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa
nhằm xây dựng nhà nƣớc pháp quyền.
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân đã ban hành để cụ thể
hóa Điều 30 của Hiến Pháp, các quy định này có các điều khoản, chế tài cụ
thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu của công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, khắc phục đƣợc những hạn chế, nâng cao đƣợc hiệu quả công tác tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tình hình hiện nay.
Trong những năm qua, thực hiện Luật Khiếu nại (2011), Luật Tố cáo

(2011); các văn bản pháp luật có liên quan và cùng với sự quan tâm của các
cấp, các ngành, công tác giải quyết đơn thƣ KN, TC, đề nghị, kiến nghị của
công dân trên địa bàn thành phố Sơn La đã có rất nhiều chuyển biến tích cực
trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết kiến nghị phản ánh.
1


Tuy nhiên, thành phố Sơn La vẫn là một thành phố nghèo, kết cấu hạ
tầng còn nhiều yếu kém, sản xuất hàng hoá chƣa đồng đều giữa các vùng;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chƣa đáp ứng kịp thời theo cơ chế thị trƣờng; thiên
tai, dịch bệnh vẫn còn xảy ra; tình hình lạm phát, giá cả thị trƣờng tăng cao;
trình độ dân trí thấp, đời sống của một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số cịn
khó khăn; năng lực quản lý kinh tế có mặt cịn hạn chế; tình hình khu vực, thế
giới tiếp tục có những diễn biến phức tạp; vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố có
thể gây mất ổn định; một số bức xúc xã hội chƣa đƣợc giải quyết triệt để; mặt
trái của cơ chế thị trƣờng tác động đến một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân
dân; công tác tiếp dân, giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của các cấp, các
ngành, có nơi, có lúc chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, hiệu quả chƣa cao, một
số vụ việc giải quyết không dứt điểm, dẫn đến đơn thƣ kéo dài, vƣợt cấp là
những yếu tố tác động có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
Bên cạnh đó, thành phố Sơn La hiện nay đang tập trung triển khai các
dự án phát triển kinh tế - xã hội: dự án nâng cấp cải tạo Quốc Lộ 6 giai đoạn I,
Năm 2014 - 2016 triển khai cơng trình tổng hợp Công viên 26/10, dự án
đƣờng Chu Văn An nhánh II, xây dựng ki ốt chợ Chiềng An...Năm 2017, tiếp
tục triển khai nhiều dự án trọng điểm nhƣ: Dự án nắn suối Nậm La; dự án
trung tâm Hành chính - Văn hóa Phật giáo tỉnh, Tƣợng đài Bác Hồ, Quảng
trƣờng, Khu hành chính của tỉnh, Trung tâm thƣơng mại, Sân vận động tỉnh,
Trƣờng Trung cấp Luật...Các dự án, cơng trình của các nhà đầu tƣ liên quan
đến thu hồi đất, bố trí dân cƣ tái định cƣ, làm ảnh hƣởng đến cuộc sống quyền
lợi của ngƣời dân đã dẫn đến phát sinh rất nhiều đơn thƣ khiếu nại, tố cáo,

kiến nghị phản ánh. Mặt khác những hạn chế bất cập có thẩm quyền trong
cơng tác xét duyệt, thẩm định hồ sơ, cấp phép, chi trả tiền bồi thƣờng..., dẫn
tới vƣớng mắc trong trong chi trả tiền bồi thƣờng dự án làm cho số lƣợng
đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị phản ánh càng phức tạp.

2


Từ những lý do trên, nhận thức vai trò và tầm quan trọng của hoạt động
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, tôi chọn đề tài: “Tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo - Từ thực tiễn thành phố Sơn La - Tỉnh Sơn
La” làm luận văn tốt nghiệp cao học quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu
Những năm gần đây, việc nghiên cứu về tiếp công dân, giải quyết đơn
thƣ nói chung, giải quyết tố cáo nói riêng đƣợc nhiều tác giả tìm hiểu. Về cơ
bản, các cơng trình nghiên cứu đều có tính khoa học, phản ánh đúng thực tiễn,
đáp ứng đƣợc đòi hỏi của cơng tác quản lý. Có thể kể tên một vài đề tài:
Đề tài “Thực trạng công tác tiếp dân hiện nay”, tác giải Ths. Nguyễn
Văn Kim - Vụ Pháp chế, Thanh tra chính phủ chỉ rõ ý nghĩa, vai trị của công
tác tiếp dân và thực trạng tiếp công dân các cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng,
làm rõ những hạn chế, bất cập, đề xuất nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp
công dân.
Đề tài “Trách nhiệm pháp lý của chủ tịch UBND các cấp trong công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng”
(2011) của tác giả Ths. Nguyễn Tuấn Khanh - Viện Khoa học thanh tra - tập
trung làm rõ cơ sở lý luận về trách nhiệm pháp lý của chủ tịch UBND các cấp
trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng và chỉ
ra giải pháp cụ thể để khắc phục....
- Ở tỉnh Sơn La, chƣa có cơng trình nghiên cứu nào mang tầm Đề tài
cấp tỉnh, tuy nhiên có rất nhiều tác giả tâm huyết có những nghiên cứu đóng

góp cho hoạt động này, Có thể kể ra:
Tiểu luận “Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Sơn La” (2016)
của tác giả Phạm Văn Thoan - Ban Nội chính Tỉnh ủy - Tiểu luận đã làm rõ đƣợc
thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh từ đó đề xuất
nhiều giải pháp để nâng cao chất lƣợng công tác này.

3


Bài viết đăng trên tạp chí Nội Chính “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Sơn La” (2016) Nhóm tác
giả TS. Lừ Văn Tun, Ban Nội chính Tỉnh ủy Sơn La, ThS. Nguyễn Anh Sơn,
Trƣờng Cao đẳng Sơn La. Bài viết đã chỉ ra đƣợc những mặt tích cực và tồn
tại trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cấp các ngành trên địa
bàn tỉnh Sơn La, từ đó nêu ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại hạn
chế của hoạt động này.
- Đối với Thành phố Sơn La, chƣa có cơng trình nghiên cứu nào viết về
thành phố Sơn La trong hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
nhất là ở các cấp chính quyền cấp xã, phƣờng; cũng chƣa có cơng trình nào
đƣa ra đƣợc các giải pháp để nâng cao hiệu quả tiếp dân, giải quyết tố cáo, coi
đó là cách thức để đảm bảo kỷ cƣơng, dân chủ trong quản lý Nhà nƣớc. Chính
vì vậy, điểm mới của luận văn là làm rõ thực trạng tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trên đại bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La; từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng tiếp công dân, giải
quyết tố cáo trên địa bàn thành phố. Thông qua những giải pháp của luận văn,
tác giả hi vọng các ban ngành, đoàn thể, đơn vị, xã, phƣờng trên địa bàn thành
phố Sơn La có thể vận dụng vào công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân ở phạm vi đơn vị mình quản lý.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

- Mục đích của đề tài là: làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về hiệu
quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các cấp của thành
phố Sơn La, đánh giá đầy đủ, chính xác, khách quan về tình hình thực hiện
pháp luật, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nƣớc về khiếu nại, tố cáo ở các
cấp của thành phố; đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở các cấp nhất là
cấp xã, phƣờng ở thành phố Sơn La.

4


- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Phân tích, làm rõ cơ sở bản chất, đặc trƣng của công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Đánh giá khái quát tình hình tổ chức tiếp cơng dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Sơn La hiện nay; làm rõ những khó khăn,
vƣớng mắc, bất cập và nguyên nhân trong triển khai công tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng công
tác tiếp dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Sơn La.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu là hệ thống thể chế,
các quy định và tình hình triển khai tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết đơn tố
cáo trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nƣớc trên địa
bàn thành phố Sơn La. Không nghiên cứu những vấn đề thuộc trách nhiệm và
thẩm quyền của cơ quan tƣ pháp, đơn vị sự nghiệp, các lĩnh vực khơng thuộc
thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nƣớc.

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2015 đến nay; có dẫn chứng số liệu của một số
năm tại mỗi thời điểm.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Đề tài đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, cùng những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênnin và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; Các quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về
quản lý hành chính Nhà nƣớc, tiếp cơng dân, giải quyết đơn thƣ thể hiện trong
các văn bản của Đảng và Nhà nƣớc.

5


5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử và cụ
thể để nghiên cứu các đối tƣợng. Ngoài ra, Luận văn cũng sử dụng một số
phƣơng pháp của khoa học hành chính và các môn khoa học khác nhƣ: luật so
sánh, xã hội học, lý thuyết hệ thống...
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của Luận Văn
* Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của Luận văn là những bổ sung
quan trọng góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
* Về mặt thực tiễn: Những đánh giá, lập luận và những giải pháp đƣa ra là tài
liệu có giá trị tham khảo đối với các cơ quan có thẩm quyền, trực tiếp là các
cấp chính quyền thành phố Sơn La trong triển khai công tác tiếp dân, giải
quyết tố cáo; là tài liệu tham khảo cho nhiều địa phƣơng khác có đặc điểm
phát triển tƣơng tự nhƣ thành phố Sơn La. Đồng thời Luận văn cũng là nguồn
tham khảo cho bất cứ đối tƣợng nào mong muốn tìm hiểu, mở rộng nghiên
cứu trong lĩnh vực này.
7. Kết cấu của Luận Văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chƣơng, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương 2: Thực trạng công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
Chương 3: Quan điểm và những giải pháp bảo đảm tiếp công dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo từ thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CƠNG DÂN,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

1.1. Tiếp cơng dân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tiếp công dân
1.1.1.1. Khái niệm tiếp công dân
- “Công dân” là thuật ngữ thƣờng đƣợc sử dụng trong khoa học chính
trị, pháp lý.
Trong từ điển Oxford, “cơng dân” (citizen) chỉ “người có quyền lợi hợp
pháp trong một quốc gia cụ thể” [9].
Từ điển Hành chính giải thích “cơng dân” là người trong quan hệ về
quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Quốc tịch là căn cứ pháp lý để xác định
công dân của một nước. Mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật”[4, tr67].
Khoản 1, Điều 17, Hiến pháp 2013 khẳng định: “Cơng dân nƣớc Cộng
hịa XHCN Việt Nam là ngƣời có quốc tịch Việt Nam”. Trong đó: “người có
quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch việt Nam cho đến ngày
Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật

Quốc tịch” (Điều 13, Luật Quốc tịch 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014) [10].
Từ những cách giải thích trên cho thấy thuật ngữ “cơng dân” có nội hàm
chỉ ngƣời dân cụ thể của một quốc gia, vùng lãnh thổ có chủ quyền xác định;
có quyền và nghĩa vụ trong quan hệ với quốc gia mà mình mang quốc tịch.
Do gắn liền với mối quan hệ chính trị, pháp lý, quyền cơng dân khơng
phải bất biến mà có thể thay đổi hoặc tạm thời bị tƣớc trong trƣờng hợp cơng
dân đó vị phạm pháp luật nghiêm trọng, tòa án nhân danh Nhà nƣớc ra văn
bản tƣớc quyền công dân.

7


- Tiếp công dân là sự tiếp xúc, gặp gỡ giữa một bên là đại diện nhân
danh Nhà nƣớc và một bên là công dân để giải quyết các công việc liên quan
đến ngƣời dân và xã hội.
Trong tiếng việt, “tiếp” mang nghĩa nhận hoặc đón lấy điều gì đó [22,tr
830]; theo đó, “tiếp cơng dân” có thể đƣợc hiểu là quá trình tiếp xúc, trao đổi
qua lại giữa các cơ quan nhà nƣớc với công dân để tiếp nhận và phản hồi
những thông tin do công dân cung cấp.
Từ điển Hành chính giải thích “tiếp cơng dân” là “gặp gỡ nhân dân để
báo cáo công việc (đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND) hoặc theo yêu cầu của
công dân để nghe kiến nghị của công dân hoặc giải quyết các vấn đề dân yêu
cầu. Ở Việt Nam, các cơ quan hành chính, HĐND phải có lịch tiếp dân và
phịng tiếp dân” [4, tr 242].
Khoản 1, Điều 2, Luật Tiếp Công dân: “Tiếp công dân là việc cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng
nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơng dân; giải
thích, hướng dân cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
phản ánh theo đúng quy định của pháp luật” [14]. Tuy nhiên, theo cách nhìn
của tác giả, tiếp công dân không chỉ giới hạn ở việc đón tiếp, lắng nghe để

tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơng dân... mà cịn bao
gồm cả việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến tổ
chức, cá nhân và các cơng việc thuộc về trách nhiệm của cơ quan nhà nƣớc
phải thực hiện.
Từ cách giải thích trên, tác giả có thể rút ra cách hiểu chung về tiếp
công dân nhƣ sau:
Theo nghĩa rộng, tiếp công dân “là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền thơng qua các hoạt động giao tiếp với công dân để đối thoại, lắng
nghe và tiếp nhận các thông tin về các vấn đề người dân quan tâm”

8


Theo nghĩa hẹp: Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của cơng dân và giải thích, hướng dẫn cho cơng dân về việc thực
hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
Tiếp công dân trong quản lý nhà nƣớc là việc cơ quan, tổ chức, cá
nhân đƣợc nhà nƣớc trao quyền thông quan các hoạt động giao tiếp với công
dân để đối thoại, lắng nghe và tiếp nhận các thông tin từ công dân liên quan
đến lĩnh vực quản lý nhà nƣớc mà mình phụ trách và giải đáp cho ngƣời dân
về các vấn đề mà ngƣời dân quan tâm.
Ngày nay, trong hội nhập quốc tế, xuất hiện thuật ngữ “cơng dân tồn
cầu”, đây là thuật ngữ mới, chỉ ngƣời dân của quốc gia này đặt trong mối
quan hệ giao lƣu, hợp tác với quốc gia khác. Theo từ điển Bách Khoa toàn thƣ
Wikipedia: “Cơng dân tồn cầu là những ngƣời sống và làm việc ở nhiều
quốc gia khác nhau. Họ có thể có một hoặc nhiều quốc tịch”[8]; khi tham gia
các quan hệ xã hội tại một quốc gia nhất định, các nhân đó phải tuân thủ các
quy định pháp luật của quốc gia đó. Tuy nhiên, chƣa có văn bản pháp lý
chung giữa các quốc gia về “cơng dân tồn cầu”. Do vậy, trong luận văn này

tác giả không đề cập đến thuật ngữ này.
1.1.1.2. Đặc điểm của tiếp công dân
- Tiếp công dân là hoạt động đối thoại giữa một bên là chủ thể đại
diện, mang quyền lực nhà nước và một bên là công dân, tổ chức. Tiếp công
dân và giải quyết các kiến nghị, phản ánh của ngƣời dân là trách nhiệm và
nhiệm vụ thƣờng xuyên của cơ quan nhà nƣớc; vì vậy, tiếp cơng dân ln cần
sự tham gia của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền với vai trò đại diện cho cơ
quan nhà nƣớc để lắng nghe ý kiến, tâm tƣ nguyện vọng của nhân dân, qua đó
trực tiếp giải đáp những thắc mặc của cong dân hoặc chuyển những ý kiến,
thắc mắc của ngƣời dân đến cơ quan có thẩm quyền để đƣợc xem xét, giải
quyết thỏa đáng.

9


- Tiếp công dân là sự trao đổi và phản hồi thông tin qua lại giữa nhà
nước và công dân về những vấn đề mà người dân hoặc xã hội quan tâm: Mục
đích của tiếp cơng dân nhằm lắng nghe, tiếp nhận thơng tin phản ánh từ phía
ngƣời dân; giải thích, hƣớng dẫn ngƣời dân hiểu hơn về chính sách, pháp luật;
do vậy, trong q trình tiếp dân, địi hỏi cán bộ, công chức đƣợc giao nhiệm
vụ tiếp dân phải lắng nghe, tiếp thu ý kiến từ phía ngƣời dân. Đặc điểm này
cũng thể hiện tính dân chủ của mỗi quốc gia. Đối với nƣớc ta, tiếp công dân
thể hiện bản chất nhà nƣớc của dân, và vì dân của Nhà nƣớc ta.
- Tiếp công dân thực hiện căn cứ vào quy định của pháp luật: Tiếp
công dân đƣợc Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chặt
chẽ về nội dung, thẩm quyền, thủ tục thực hiện; do đó, địi hỏi, các chủ thể có
liên quan đến hoạt động tiếp công dân phải nghiêm chỉnh thực hiện. Bên cạnh
đó, trong q trình tiếp cơng dân, cán bộ tiếp công dân cần căn cứ vào các
quy định của pháp luật để đánh giá nội dung công dân phản ánh; hƣớng dẫn
ngƣời dân thực hiện quyền, nghĩa vụ do pháp luật quy định,...

- Tiếp công dân là hoạt động nghề nghiệp chuyên môn: Tiếp công dân
là công việc phức tạp, có đối tƣợng đa dạng, có khả năng xuất hiện nhiều tình
huống bất ngờ khác nhau, địi hỏi ngƣời tiếp cơng dân ngồi việc nắm vững
pháp luật, phải chủ động, linh hoạt về mặt nghiệp vụ, am hiểu sâu sắc và tồn
diện nhiều lĩnh vực, có nghệ thuật giao tiếp, ứng xử lịch thiệp, văn hóa để kịp
thời xử lý những tình huống bất ngờ phát sinh trong tiếp công dân cũng nhƣ
hƣớng dẫn cho ngƣời dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy
định của pháp luật.
1.1.2. Vai trị của tiếp cơng dân
Tiếp cơng dân giúp gắn kết giữa nhà nƣớc với ngƣời dân, góp phần xây
dựng nhà nƣớc dân chủ, pháp quyền. Trong quản lý nhà nƣớc, tiếp cơng dân
có ý nghĩa sau:

10


- Giúp cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền kịp thời nắm bắt tâm tƣ,
nguyện vọng của ngƣời dân về cơ chế, chính sách, đời sống dân sinh, ... Đó là
những kiến nghị, phản ánh từ thực tế xã hội nên giúp cho cơ quan nhà nƣớc
sớm thấy đƣợc những hạn chế, khiếm khyết trong công tác quản lý để điều
chỉnh chính sách sao cho phù hợp hơn và có hiệu quả. Ở khía cạnh này, việc
tiếp cơng dân của các cơ quan nhà nƣớc: “đã trực tiếp giúp cơ quan, công
chức nhà nước nhận biết, tự sửa chữa, khắc phục những khuyết điểm của
mình, cho dù yêu cầu của cơng dân có được đáp ứng hay khơng” [20,tr 47].
- Tiếp cơng dân tạo điều kiện để cơ quan có thẩm quyền kịp thời phát
hiện, xác minh, xử lý hành vi trái pháp luật, bảo đảm trật tự, kỷ cƣơng xã hội,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Tiếp công dân thể hiện trách nhiệm của nhà nƣớc đối với nhân dân,
tác động tích cực đến tình cảm, thái độ của ngƣời dân, củng cố niềm tin của
ngƣời dân vào chính sách của nhà nƣớc; khơi dậy tiềm năng, trí tuệ của nhân

dân vào các nhiệm vụ chính trị chung của Đảng, Nhà nƣớc thông qua việc thu
thập những thông tin phản hồi về những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống từ
đó đề ra những chủ trƣơng, quyết định đúng đắn hợp lịng dân.
1.1.3. Thẩm quyền tiếp cơng dân
Theo quy định tại Điều 4 của Luật Tiếp công dân năm 2013, trách
nhiệm tiếp công dân (thẩm quyền tiếp công dân) đƣợc quy định nhƣ sau:
- Các cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm tổ chức tiếp cơng dân bao gồm:
Chính phủ.
Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tƣơng đƣơng; cục.
Ủy ban nhân dân các cấp.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc
Trung ƣơng; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.

11


Các cơ quan của Quốc Hội.
Hội đồng nhân dân các cấp.
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nƣớc.
- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có trách
nhiẹm tiếp cơng dân theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013 và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức
chính trị, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp cơng lập tổ chức việc tiếp công dân
phù hợp với yêu cầu, quy mơ, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị mình.
Nhƣ vậy, ta thấy chủ thể có thẩm quyền tiếp công dân luôn là cơ quan
nhà nƣớc hoặc cán bộ thuộc cơ quan nhà nƣớc đƣợc trao thẩm quyền tiếp

cơng dân.
1.1.4. Quy trình tiếp cơng dân
Tiếp cơng dân có thể thực hiện thơng qua nhiều hình thức: tiếp xúc trực
tiếp tại trụ sở làm việc hoặc trụ sở tiếp công dân; tiếp nhận thông tin, phản
ánh của công dân qua trang thông tin, điện tử, điện thoại, đƣờng bƣu điện...
Kế thừa mặt tích cực từ Nghị định 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính
phủ về ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân. Theo Luật Tiếp công dân
2013, Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ hƣớng dẫn
chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân (thay thế Nghị định 89/CP ngày
07/8/1997 của Chính phủ hết hiệu lực) thì các cấp, các ngành từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng tổ chức tiếp cơng dân theo hai hình thức phổ biến:
Thứ nhất, tiếp công dân tập trung tại trụ sở tiếp công dân ở cấp Trung
ƣơng và địa phƣơng (chủ yếu ở cấp tỉnh, huyện).

12


Thứ hai, tiếp công dân phân tán theo chức năng, nhiệm vụ tại các cơ
quan nhà nƣớc, bao gồm việc tiếp cơng dân của cơ quan hành chính, cơ quan
tƣ pháp (tòa án, viện kiểm sát, thi hành án), các tổ chức chính trị-xã hội.
Đối với cơ quan hành chính nhà nƣớc, tiếp công dân đƣợc thực hiện
chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp tại trụ sở tiếp công dân.
Phƣơng pháp sử dụng trong tiếp công dân nhƣ: Lắng nghe, phỏng vấn,
trả lời phiếu hỏi, phiếu điều tra;...
Trình tự tiếp công dân:
+ Bƣớc 1: tiếp xúc ban đầu: nắm bắt thông tin sơ bộ về ngƣời trực tiếp
(tên, tuổi, địa chỉ), yêu cầu xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu (nếu là
đại điện cơ quan, tổ chức); giấy ủy quyền (nếu là ngƣời đƣợc ủy quyền). Việc
kiểm tra xác định đối tƣợng đƣợc tiếp là ngƣời có khả năng hành vi dân sự
đầy đủ, đáp ứng các yêu cầu pháp lý cho việc tham gia buổi tiếp công dân;

tránh các trƣờng hợp ngƣời đi khiếu kiện do đƣợc thuê hoặc kẻ xấu lợi dụng,
kích động. Ở giai đoạn này ngƣời tiếp công dân cần chú ý quan sát, có ứng xử
linh hoạt khi quan sát thấy cơng dân rơi vào trạng thái tâm lý bức xúc, để
tránh cho việc tiếp xúc ban đầu không thuận lợi.
+ Bƣớc 2: cán bộ tiếp công dân lắng nghe, ghi chéo nội dung cơng dân
trình bày. Trên cơ sở thơng tin cơng dân cung cấp, xác định tính chất nội dung
u cầu của công dân (khiếu nại, tố cáo, hoặc kiến nghị, góp ý, phản ánh
thơng thƣờng), ghi biên bản làm việc, đồng thời phân tích, đánh giá bƣớc đầu
các thơng tin, tài liệu do công dân cung cấp, xác định tính hợp pháp của vấn
đề, thẩm quyền giải quyết.
+ Bƣớc 3: kết thúc buổi tiếp:
Kết luận sơ bộ về thẩm quyền xử lý, giải quyết đơn của công dân.
Đối với đơn thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ tiếp công dân viết giấy
biên nhận, ghi rõ danh mục các tài liệu đƣợc tiếp nhận có chữ ký của ngƣời

13


tiếp dân và ngƣời có đơn rồi giao cho ngƣời có đơn 01 bản, 01 bản cịn lại
đƣa vào hơ fsow để giao cho cán bộ thụ lý trình thủ trƣởng cơ quan xem
xét, giải quyết.
Đối với đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết: cán bộ tiếp công dân
hƣớng dẫn cho cơng dân tới cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn và các
tài liệu liên quan đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trƣớc khi kết thúc buổi tiếp cán bộ tiếp công dân cần đọc lại biên bản
làm việc cho công dân nghe và đề nghị ký tên xác nhận. Yêu cầu công dân
cung cấp đơn, tài liệu, chứng cứ kèm theo để hoàn chỉnh hồ sơ. Các tài liệu
trên đƣợc lập thành danh mục, đánh số trang và yêu cầu công dân ký xác nhận.
1.2. Giải quyết khiếu nại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của giải quyết khiếu nại

1.2.1.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại
Theo Luật Khiếu nại năm 2011, tại khoản 11 quy định: “ Giải quyết
khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu
nại”.[11]
Từ khái niệm cho thấy: Giải quyết khiếu nại là việc cơ quan nhà nƣớc,
ngƣời có thẩm quyền tiếp nhận, xem xét đơn thƣ khiếu nại của công dân, tổ
chức về quyết định hành chính hay hành vi hành chính của cơ quan đó. Sau
đó tổ chức thực hiện việc kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, đối thoại với
các bên có liên quan và đi đến kết luận, ra quyết định giải quyết về tính đúng,
sai của quyết định hay hành vi đó và bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp của
các bên có liên quan, xác định rõ trách nhiệm thuộc về ai một cách hợp tình,
hợp lý, đảm bảo đƣợc u cầu của cơng tác quản lý hành chính nhà nƣớc.
1.2.1.2. Đặc điểm của giải quyết khiếu nại
Thứ nhất, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính quyền lực Nhà
nƣớc. Giải quyết khiếu nại là hoạt động xem xét, giải quyết do ngƣời có thẩm

14


quyền tiến hành. Hoạt động giải quyết khiếu nại không xuất phát từ ý chí đơn
phƣơng của Nhà nƣớc nhƣ những trƣờng hợp xử lý vi phạm hành chính hay
những trƣờng hợp khác mà chỉ đƣợc áp dụng khi có yêu cầu của ngƣời khiếu
nại, tức là khi họ cho rằng, QĐHC, HVHC đó trái pháp luật, xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc giải quyết khiếu nại khơng chỉ thể
hiện quyền hạn mà cịn là trách nhiệm của cơ quan hành chính Nhà nƣớc đối
với ngƣời khiếu nại trong việc đảm bảo quyền và lợi cíh hợp pháp của họ
trong quản lý hành chính Nhà nƣớc. Quyết định giải quyết khiếu nại là QĐHC
buộc các chủ thể phải nghiêm chỉnh thực hiện khi quyết định đó phát sinh
hiệu lực pháp luật. Trong những trƣờng hợp cần thiết, nó đƣợc bảo đảm thực
hiện thơng qua việc cƣỡng chế bằng quyền lực Nhà nƣớc.

Thứ hai, giải quyết khiếu nại là hoạt động phải tuân theo những hình
thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Giải quyết khiếu nại hành
chính là hoạt động mang tính chất đặc thủ do ngƣời có thẩm quyền thực hiện
và phải tuân theo những hình thức, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp
luật và phải công khai, dân chủ trong quá trình giải quyết khiếu nại.
Thứ ba, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính cá biệt, cụ thể. Việc
giải quyết khiếu nại đƣợc thực hiện và có hiệu lực với từng chủ thể, từng tình
huống cụ thể và chỉ có giá trị pháp lý đối với chủ thể xác định đƣợc nêu trong
văn bản áp dụng, đối với chủ thể khác, nó khơng làm nảy sinh các quyền và
nghĩa vụ pháp lý. Trên cơ sở các quy định chung của các văn bản pháp luật về
khiếu nại, chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại sẽ phân tích, đánh giá và
lựa chọn các quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng đối với những tình huống
cụ thể, từ đó ban hành văn bản giải quyết và tổ chức thực hiện.
1.2.2. Vai trò của giải quyết khiếu nại
Giải quyết khiếu nại có vai trị bảo đảm thực hiện và phát huy quyền
dân chủ của công dân được quy định trong Hiến Pháp và pháp luật, góp phần

15


quan trọng đối với việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
khi các quyền và lợi ích hợp pháp đó bị xâm phạm từ phía cơ quan, tổ chức,
các nhân có thẩm quyền trong q trình thực thi cơng vụ.
Thơng qua việc giải quyết khiếu nại khơi phục lại quyền và lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại. Đồng thời thể hiện trách nhiệm của Nhà nước
trước người dân. Qua việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại nhằm góp phần
hồn thiện, chấn chỉnh trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc. Giúp cơ quan
nhà nƣớc nhìn nhận lại những yếu kém bất cập trong hoạt động của mình
đồng thời là cơ sở để đánh giá năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cơng
chức hành chính nhà nƣớc. Để từ đó đƣa ra các giải pháp khắc phục những

hạn chế, yếu kém và xử lí hành vi vi phạm pháp luật để xây dựng một nền
hành chính vững mạnh, trong sạch, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả.
Hoạt động giải quyết khiếu nại là một hoạt động bảo đảm pháp chế
trong quản lí nhà nước, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức, bảo vệ lợi ích của nhà Nƣớc, xã hội, bảo vệ trật tự kỷ cƣơng,
trật tự pháp luật, xử lí những hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy, hoạt động
giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nƣớc trƣớc hết
phải tuân theo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại vừa bảo đảm quyền khiếu
nại của công dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh, trí tuệ của
nhân dân trong việc tham gia quản lí nhà nƣớc, vừa bảo đảm kỷ cƣơng, kỷ
luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý hành chính nhà nƣớc.
Giải quyết khiếu nại cịn có vai trò bảo đảm phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, nâng cao hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc và tăng cƣờng
pháp chế xã hội chủ nghĩa.

16


Giải quyết khiếu nại thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nƣớc
và nhân dân và đây cũng là một đặc trƣng của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Vì thế, để xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa thì các cơ quan hành chính nhà nƣớc phải thực hiện tốt cơng tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Giải quyết tốt, có hiệu quả khiếu nại, tố cáo là nhân tố
tích cực tác động trở lại với hoạt động chấp hành và điều hành của cơ quan
hành chính nhà nƣớc.
1.2.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đƣợc quy định từ Điều 17 đến Điều
26 Luật khiếu nại, cụ thể nhƣ sau:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn và Thủ trƣởng cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của ngƣời có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải
quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhƣng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu
đã hết thời hạn nhƣng chƣa đƣợc giải quyết.
- Thủ trƣởng cơ quan thuộc sở và cấp tƣơng đƣơng có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giám đốc sở và cấp tƣơng đƣơng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, cơng
chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Thủ trƣởng cơ quan thuộc sở và cấp
tƣơng đƣơng đã giải quyết lần đầu nhƣng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần
đầu đã hết thời hạn nhƣng chƣa đƣợc giải quyết.

17


- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải
quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tƣơng đƣơng đã
giải quyết lần đầu nhƣng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhƣng chƣa đƣợc giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết
khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

- Thủ trƣởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ
quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, cơng chức do mình
quản lý trực tiếp.
- Bộ trƣởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, cơng chức do
mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Thủ trƣởng cơ quan thuộc Bộ đã giải quyết lần
đầu nhƣng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhƣng chƣa
đƣợc giải quyết; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nƣớc của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhƣng còn
khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhƣng chƣa đƣợc giải quyết;
giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Thủ tƣớng Chính phủ lãnh đạo cơng tác giải quyết khiếu nại của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; xử
lý các kiến nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24
của Luật khiếu nại; chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu
nại giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.

18


×