Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền chấm dứt HĐLĐ theo pháp luật Việt Nam - Từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay, Tổng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG BÍCH NGỌC

QUYỀN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM- TỪ THỰC TIỄN CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN KỸ THUẬT MÁY
BAY, TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG BÍCH NGỌC

QUYỀN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM - TỪ THỰC
TIỄN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN


MỘT THÀNH VIÊN KỸ THUẬT MÁY BAY,
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ – CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 60 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ BÙI THỊ HUYỀN

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu
trách nhiệm về kết quả nghiên cứu này.
Luận văn này chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Hồng Bích Ngọc



LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn tới Tiến sĩ Bùi Thị
Huyền – người hướng dẫn luận văn, tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian
hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Học viện
Hành chính Quốc Gia, đặc biệt là các thầy cơ giáo chun ngành Luật Hiến
pháp và Luật Hành chính đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong
suốt thời gian học.
Trong q trình hồn thiện luận văn, bản thân em đã cố gắng hết sức
song không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong q thầy, cơ
giáo góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Hồng Bích Ngọc


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................
MỤC LỤC ..........................................................................................................


DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………...
TỪ NGỮ VIẾT TẮT .........................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn................................... 3
3.1. Mục đích của luận văn ....................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ của luận văn ....................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 4
4.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................... 5
5.1. Phương pháp luận: ............................................................................. 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: ............................................ 5
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT QUYỀN
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ....................................................... 6


1.1. Quyền chấm dứt hợp đồng lao động và pháp luật về quyền chấm
dứt hợp đồng lao động ................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm về quyền chấm dứt hợp đồng lao động ......................... 6
1.1.2. Đặc điểm của quyền chấm dứt hợp đồng lao động ........................ 8
1.1.3. Phân loại quyền chấm dứt hợp đồng lao động............................. 13
1.2. Pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng lao động .............................. 14
1.2.1. Hiến pháp quy định về quyền chấm dứt hợp đồng lao động ....... 15
1.2.2. Luật lao động quy định về quyền chấm dứt hợp đồng lao động. 19
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUYỀN CHẤM DỨT HĐLĐ TẠI

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN KỸ
THUẬT MÁY BAY....................................................................................... 28
2.1. Thực trạng pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng lao động ....... 28
2.1.1. Thực trạng pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng lao động của
người lao động ......................................................................................... 28
2.1.1.1. Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động ....... 28
2.1.1.2. Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người
lao động .................................................................................................... 34
2.1.2. Thực trạng pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng lao động của
người sử dụng lao động ........................................................................... 35
2.1.2.1. Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao
động .......................................................................................................... 35
2.1.2.2. Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao
động .......................................................................................................... 41


2.1.2.3. Những trường hợp người sử dụng lao động không được đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động .................... 45
2.1.2.4. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động .................................. 47
2.1.3. Quyền chấm dứt hợp đồng lao động theo ý chí hai bên giao kết
hợp đồng lao động và theo ý chí của bên thứ ba .................................. 51
2.2. Thực hiện quyền chấm dứt hợp đồng lao động tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay ................................. 54
2.2.1. Người lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Kỹ thuật máy bay thực hiện quyền chấm dứt hợp đồng lao động ......... 54
2.2.2. Người sử dụng lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Kỹ thuật máy ba thực hiện quyền chấm dứt hợp đồng lao
động .......................................................................................................... 63
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 66

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN KỸ
THUẬT MÁY BAY....................................................................................... 67
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng
lao động ...................................................................................................... 67
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng lao
động ............................................................................................................. 69
3.3. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền chấm dứt hợp
đồng lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ
thuật máy bay ............................................................................................. 74


TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 1: Tổng hợp số liệu NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Điểm d
Khoản 1 Điều 37 Luật Lao động 2012 là “Bản thân hoặc gia đình có hồn
cảnh khó khăn khơng thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ” tại Công ty TNHH MTV
Kỹ thuật máy bay. ........................................................................................... 56
Bảng số 2: Tổng hợp số liệu kế hoạch chi phí đào tạo năm 2017 của Cơng ty
TNHH MTV Kỹ thuật máy bay. ..................................................................... 59
Bảng số 3: Tổng hợp số liệu NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Khoản
3 Điều 37 Luật Lao động 2012: “NLĐ làm việc theo HĐLĐ khơng xác định
thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho NSDLĐ
biết trước ít nhất 45 ngày” tại Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay. ....... 60
Bảng số 4: Kết quả khảo sát đối với 500 nhân viên hành chính năm 2017 ... 61

Bảng số 5: Kết quả khảo sát đối với 500 nhân viên kỹ thuật năm 2017 ....... 61
Bảng số 6: Tổng hợp số liệu NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ động với NLĐ có
hành vi đánh bạc trong Cơng ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay .................. 64
Bảng số 7: Tổng hợp số liệu NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ động với NLĐ tự ý bỏ
việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm
mà khơng có lý do chính đáng trong Cơng ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay.
......................................................................................................................... 65


TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Từ ngữ viết tắt
1. Hiến pháp 2013:

Nghĩa tiếng Việt
Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013

2. Luật Lao động 2012:

Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày
18/06/2012

3. Nghị định số 05/2015/NĐ-CP: Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số nội dung của
Bộ Luật lao động.
4. Nghị định 53:

Nghị


định

53/2015/NĐ-CP

ngày

29/05/2015 quy định về nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn đối với cán bộ, công chức
5. Công ty:

Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay

6. NLĐ:

Người lao động

7. NSDLĐ:

Người sử dụng lao động

8. HĐLĐ:

Hợp đồng lao động


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quan hệ lao động là mối quan hệ giữa các chủ thể về quyền lợi và nghĩa
vụ của mỗi bên trong quá trình lao động như việc làm, tiền lương, các điều
kiện việc làm,… được hình thành thơng qua thương lượng, thỏa thuận theo

ngun tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tơn trọng lẫn nhau.
HĐLĐ là văn bản thỏa thuận giữa NSDLĐ và NLĐ về việc làm có trả
lương, quy định điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong
quan hệ lao động. HĐLĐ được ký kết trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
thiện chí, hợp tác và trung thực. Việc giao kết HĐLĐ dựa trên nguyên tắc tự
do nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức của
xã hội. Tuy nhiên, HĐLĐ bị chấm dứt là việc không thể tránh khỏi trong quan
hệ pháp luật này. Do đó, pháp luật cần có những quy định chặt chẽ để bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của các bên trong quan hệ lao động.
Những quy định về chấm dứt HĐLĐ đã phần nào góp phần bảo đảm
quyền tự do làm việc của NLĐ; quản lý lao động của NLĐ, duy trì một thị
trường lao động ổn định là nền tảng cho sự phát triển kinh tế đất nước.
Tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt nam
khóa XIII thông qua Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012.
Bộ luật gồm 17 chương, 242 Điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05
năm 2013 và thay thế Bộ Luật Lao động ngày 23/06/1994. Bộ Luật Lao động
năm 2012 đã có những quy định về chấm dứt HĐLĐ, góp phần bảo vệ quyền
và lợi ích của các chủ thể trong quan hệ lao động. Tuy nhiên, trong q trình
thực hiện tại Cơng ty TNHH MTV kỹ thuật máy bay đã phát sinh, bộc lộ
những mặt hạn chế, vướng mắc. Cụ thể rất nhiều NLĐ đã đơn phương chấm
dứt HĐLĐ với Cơng ty vì nhiều lý do theo quy định của pháp luật tuy nhiên
1


họ chuyển sang làm ở một doanh nghiệp khác. Lý do NLĐ nêu ra chỉ là cái cớ
để đơn phương chấm dứt HĐLĐ với Công ty. Qua thực tiễn thực hiện Cơng
ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc xử lý những tình huống khi NLĐ
đơn phương chấm dứt HĐLĐ; khó khăn trong việc bố trí sắp xếp lại nhân sự
để đảm bảo thực hiện cơng việc;…
Vì vậy, tôi lựa chọn vấn đề “Quyền chấm dứt HĐLĐ theo pháp luật

Việt Nam- Từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ
thuật máy bay, Tổng công ty Hàng không Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu
cấp thạc sỹ với mong muốn góp phần tìm hiểu, phát hiện những mặt hạn chế,
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện quy định của pháp luật đó,
nhằm đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này; mong
muốn được đưa những kiến thức được học, những vấn đề mình nghiên cứu có
thể áp dụng trong cơng việc và cho đơn vị mình đang cơng tác.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề chấm dứt HĐLĐ đã được đề cập tới trong một số bài báo, tạp
chí như “Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ”- tác giả Đào Thị Hằng, tạp chí
Luật học năm 2001 có đề cập đến một số nội dung về quyền đơn phương
chấm dứt HĐLĐ quy định tại Chương IV Bộ luật lao động và các nguyên tắc
đối với NLĐ và NSDLĐ khi NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ;….
Một số luận văn thạc sỹ và luận án tiến sĩ luật học nghiên cứu về vấn
đề HĐLĐ nói chung, có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu như: luận
văn thạc sỹ của tác giả Vũ Thị Thanh Hậu về “Quyền lợi của NLĐ khi chấm
dứt HĐLĐ” đã đi sâu phân tích quyền lợi của NLĐ trong trường hợp chấm
dứt HĐLĐ; Luận án tiến sĩ luật học năm 2011 của tác giả Phạm Công Bảy về
“Pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án ở Việt
Nam” luận án góp phần giải quyết những tồn tại trong thủ tục giải quyết tranh
chấp lao động cá nhân tại Tòa án,….; luận án tiến sỹ luật học năm 2016 của
2


tác giả Trần Thị Tuyết Nhung “Quyền có việc làm của NLĐ theo pháp luật
lao động Việt Nam” đưa ra giải pháp nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
chủ thể trong việc bảo đảm quyền có việc làm của NLĐ; luận văn thạc sỹ luật
học năm 2017 của tác giả Phạm Văn Tốt về “Chấm dứt HĐLĐ theo pháp luật
Việt Nam” tác giả cũng chú trọng phân tích các điểm tiến bộ cùng các vấn đề
còn bỏ ngỏ của quy định pháp luật lao động hiện nay về NSDLĐ đơn phương

chấm dứt HĐLĐ trong mối quan hệ so sánh với quy định pháp luật lao động
trước đây và của một số nước trong khu vực.
Việc bảo vệ NLĐ và NSDLĐ luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu hiện nay cịn mang tính chất riêng lẻ về
bảo vệ NLĐ hoặc bảo vệ NSDLĐ hoặc đề cập chưa toàn diện, bao quát đầy
đủ các trường hợp mà Pháp luật Việt Nam có quy định.
Các cơng trình nghiên cứu nói trên của các tác giả đã tiếp cận về HĐLĐ,
chấm dứt HĐLĐ, quyền có việc làm và một số vấn đề liên quan đến quyền lợi
của NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ từ nhiều góc độ khác nhau là những tài liệu vô
cùng quý giá cho tác giả luận văn trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
của việc xây dựng và thực thi pháp luật Việt Nam về “Quyền chấm dứt
HĐLĐ theo pháp luật Việt Nam- Từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Kỹ thuật máy bay, Tổng công ty Hàng không Việt Nam”.
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế của pháp
luật hiện hành để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật đối vối điều

3


kiện thực tiễn hiện nay; đồng thời đưa ra những giải pháp bảo đảm thực hiện
quyền chấm dứt HĐLĐ tại Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Với mục đích đó, nhiệm vụ của luận văn được xác định cụ thể như sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến chấm dứt HĐLĐ;
quyền lợi của NLĐ, NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ và điều chỉnh của pháp luật
Việt Nam về vấn đề này.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ban hành, thực tiễn thực hiện pháp luật

Việt Nam về chấm dứt HĐLĐ; quyền lợi của NLĐ, NSDLĐ khi chấm dứt
HĐLĐ. Vấn đề chấm dứt HĐLĐ thực tiễn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Kỹ thuật máy bay.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
chấm dứt hợp động lao động. Từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Kỹ thuật máy bay đưa ra giải phải nhằm khắc phục thiếu sót, phát
sinh trong q trình thực hiện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 . Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật và thực
tiễn thực hiện pháp luật lao động hiện hành về quyền chấm dứt hợp đồng của
NSDLĐ, NLĐ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy
bay; đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật lao động về quyền
đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Quyền chấm dứt HĐLĐ theo pháp luật Việt Nam.
- Về không gian: Từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Kỹ thuật máy bay, Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
4


- Về thời gian: từ năm 2016-2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng
của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp
luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm: phương pháp logic, phân tích,
tổng hợp, thống kê, lịch sử, so sánh,….

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
- Luận văn là nguồn tư liệu tổng hợp về quyền chấm dứt HĐLĐ theo
pháp luật Việt Nam, từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Kỹ thuật máy bay. Cung cấp thêm luận cứ khoa học trong việc thực hiện
chấm dứt HĐLĐ theo pháp luật Việt Nam trong thời gian tới.
- Luận văn có giá trị tham khảo đối với sinh viên đại học, cao học, làm
tư liệu tham khảo cho những ai quan tâm, tìm hiểu vấn đề này.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về quyền chấm dứt hợp
đồng lao động
Chương 2: Thực trạng về quyền chấm dứt hợp đồng lao động tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay
Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về
quyền chấm dứt hợp đồng lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Kỹ thuật máy bay

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT QUYỀN CHẤM
DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1.1. Quyền chấm dứt hợp đồng lao động và pháp luật về quyền
chấm dứt hợp đồng lao động
1.1.1. Khái niệm về quyền chấm dứt hợp đồng lao động
Quyền được hiểu là những điều được làm, được hưởng, được đòi hỏi.
Theo Từ điển mở Wiktionary “Quyền” là cái mà luật pháp, xã hội, phong tục
hay lẽ phải cho phép hưởng thụ, vận dụng, thi hành... và, khi thiếu được yêu
cầu để có, nếu bị tước đoạt có thể đòi hỏi để giành lại.

Trong quan hệ pháp luật quyền của chủ thể được hiểu là quyền chủ thể
trong quan hệ pháp luật là khả năng xử sự của những người tham gia quan hệ
được quy phạm pháp luật quy định trước và được bảo vệ bởi sự cưỡng chế
của Nhà nước.
HĐLĐ là hình thức biểu hiện của quan hệ lao động. Quan hệ lao động
giữa NLĐ hoặc tập thể NLĐ với NSDLĐ được xác lập qua đối thoại, thương
lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác,
tơn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau (Khoản 1, Điều 7 Luật Lao
động 2012)

[22].

Quan hệ lao động được thiết lập bởi ý chí các chủ thể với

thời gian cụ thể: HĐLĐ theo mùa vụ hoặc một cơng việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng; HĐLĐ xác định thời hạn trong thời gian đủ từ 12 tháng
đến 36 tháng; HĐLĐ không xác định thời hạn. Quan hệ lao động thường có
tính chất lâu dài nhưng không phải là quan hệ “mãi mãi”; quan hệ lao động có
thể bị chấm dứt bất cứ lúc nào tùy thuộc vào ý chí của một trong hai bên chủ
thể ký kết HĐLĐ hoặc bởi sự thương lượng, thỏa thuận của cả hai bên ký kết
HĐLĐ.
6


Quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường thì sự chấm dứt HĐLĐ là
điều khơng tránh khỏi, đây là một sự kiện quan trọng vì nó thường để lại
những hậu quả rất lớn về mặt kinh tế xã hội. Chấm dứt quan hệ hợp đồng do
nhiều nguyên nhân khác nhau và nó có thể gây ra tranh chấp lao động làm tổn
hại đến những quan hệ khác. Việc chấm dứt quan hệ lao động sẽ dẫn đến một
số hệ quả như NLĐ mất đi cơng việc từ đó ảnh hưởng đến thu nhập, cuộc

sống và gia đình của họ; việc chấm dứt HĐLĐ với nhiều NLĐ sẽ gây ảnh
hưởng đến năng suất, tiến độ, mất cân bằng nhân sự của NSDLĐ. Nếu NLĐ
được NSDLĐ đào tạo có tay nghề tốt, chun mơn và kinh nghiệm cao thì
việc chấm dứt HĐLĐ với những đối tượng này sẽ tạo ra nhiều khó khăn cho
NSDLĐ như xáo trộn về mặt nhân sự, không đảm bảo tiến độ công việc, làm
giảm năng suất từ đó gây thiệt hại cho NSDLĐ.
Vì vậy, để bảo vệ quan hệ lao động và NLĐ, pháp luật xác định rõ các
trường hợp chấm dứt HĐLĐ để bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của các bên
trong quan hệ lao động. Để hạn chế được tình trạng chấm dứt HĐLĐ gây ra
những hậu quả pháp lý không mong muốn, pháp luật hiện hành đã quy định
cụ thể, chặt chẽ về vấn đề chấm dứt HĐLĐ. Tại Chương III, Luật Lao động
2012 đã có các điều khoản quy định về chấm dứt HĐLĐ. Cụ thể như: Các
trường hợp chấm dứt HĐLĐ (Điều 36); Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ
của NLĐ (Điều 37); Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ (Điều
38), Trường hợp NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt
HĐLĐ (Điều 39), Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ (Điều 40); Đơn
phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật (Điều 41);…. [22]
Bộ Luật Lao động năm 2012 đã quy định nhiều điều khoản về vấn đề
chấm dứt HĐLĐ, tuy nhiên Luật Lao động 2012 và các văn bản dưới luật
hướng dẫn thi hành vẫn chưa đưa ra định nghĩa “chấm dứt HĐLĐ” và “quyền
chấm dứt HĐLĐ”.
7


“Chấm dứt HĐLĐ là sự kiện pháp lý rất quan trọng bởi hậu quả pháp lý
của nó là sự kết thúc quan hệ lao động và một trong số trường hợp nó ảnh
hưởng đến việc làm, thu nhập, cuộc sống của NLĐ thậm chí gia đình họ, gây
xáo trộn lao động trong đơn vị và có thể gây thiệt hại cho NSDLĐ”.[24,tr
259].
Quyền chấm dứt HĐLĐ là quyền hiến định; là quyền của NLĐ và

NSDLĐ trong quan hệ lao động. Đây là quyền mà pháp luật cho phép NLĐ,
NSDLĐ được chấm dứt HĐLĐ, chấm dứt thực hiện các quyền và nghĩa vụ
với bên còn lại của HĐLĐ đã giao kết.
Quyền chấm dứt HĐLĐ là công cụ hữu hiệu mà pháp luật dành cho NLĐ
và NSDLĐ để họ tự bảo vệ lợi ích của mình khi bị xâm hại hoặc có nguy cơ
bị xâm hại.
1.1.2. Đặc điểm của quyền chấm dứt hợp đồng lao động
Để làm rõ đặc điểm của quyền chấm dứt HĐLĐ, trước hết cần phải làm
rõ đặc điểm của chấm dứt HĐLĐ.
Chấm dứt HĐLĐ có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, chấm dứt HĐLĐ là chấm dứt mối quan hệ ràng buộc về mặt
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể ký kết HĐLĐ.
HĐLĐ được dùng để chỉ một hình thức pháp lý được ký kết giữa NLĐ
và NSDLĐ. HĐLĐ là sự thỏa thuận giữa NLĐ về việc làm có trả lương, điều
kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động (Điều
15 Luật Lao động 2012) [22]. HĐLĐ được giao kết bằng văn bản. Khi chấm
dứt HĐLĐ thì quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết HĐLĐ sẽ chấm dứt.
Thứ hai, chấm dứt HĐLĐ có thể đúng luật hoặc trái luật.

8


Chấm dứt HĐLĐ đúng luật là khi các bên giao kết HĐLĐ thực hiện việc
chấm dứt HĐLĐ theo đúng trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật. Việc
chấm dứt HĐLĐ có thể do HĐLĐ hết hạn, đã hồn thành công việc theo
HĐLĐ; hai bên giao kết HĐLĐ thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ; NLĐ đủ điều
kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu; …. Hoặc
trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ, NSDLĐ (Điều 37, Điều
38 Luật Lao động 2012). Khi thực hiện việc chấm dứt HĐLĐ đúng luật thì
các bên giao kết HĐLĐ phải tuân thủ trình tự thực hiện theo quy định pháp

luật (ví dụ: thời hạn báo trước,…). [22]
Chấm dứt HĐLĐ trái luật là các trường hợp chấm dứt HĐLĐ không
đúng với quy định pháp luật tại Điều 37, Điều 38, Điều 39 Luật Lao động
2012 [22]. Pháp luật đã quy định các trường hợp chấm dứt HĐLĐ khá chi tiết,
chặt chẽ nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của các bên giao kết HĐLĐ.
Thứ ba, chấm dứt HĐLĐ gây ra những hậu quả pháp lý không mong
muốn.
Chấm dứt HĐLĐ là một hiện tượng khách quan. Chấm dứt HĐLĐ mang
cả yếu tố tích cực và tiêu cực.
Dưới phương diện tích cực, chấm dứt HĐLĐ là cơ sở pháp lý, căn cứ để
các chủ thể ký kết HĐLĐ xác định quyền và nghĩa vụ của mình. Bên cạnh đó,
chấm dứt HĐLĐ thể hiện quyền tự do lựa chọn công việc, nơi làm việc, đối
tượng ký kết HĐLĐ của NLĐ. Về phía NSDLĐ, chấm dứt HĐLĐ là biện
pháp đảm bảo quyền tự do tuyển chọn nhân sự; việc tự do sắp xếp, bố trí,
tăng, giảm nhân sự để phù hợp cơng việc sản xuất kinh doanh của NSDLĐ.
Dưới phương diện tiêu cực, chấm dứt HĐLĐ làm ảnh hưởng trực tiếp
đến cuộc sống của NLĐ, tinh thần của NLĐ và ảnh hưởng không nhỏ đến gia
đình họ. Đối với NSDLĐ, chấm dứt HĐLĐ gây ra mất cân bằng nhân sự, ảnh
hưởng công việc sản xuất kinh doanh chung.
9


Khi quyết định tham gia quan hệ lao động thì NLĐ và NSDLĐ đều có
những mục đích riêng. Đối với NLĐ, mục đích là việc kiếm tiền ni bản
thân, phụ giúp gia đình hoặc cơng việc là ước mơ của NLĐ,… Đối với
NSDLĐ việc giao kết HĐLĐ với NLĐ nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ
những hoạt động sản xuất kinh doanh – NLĐ tham gia sản xuất (bằng trí óc,
bằng hoạt động chân tay). Khi mục đích của một trong hai bên khơng cịn
được bên cịn lại đáp ứng thì việc chấm dứt HĐLĐ là chuyện tất yếu xảy ra..
NLĐ sẽ tìm kiếm một cơng việc mới phù hợp với sức khỏe hơn, phù hợp với

mong muốn, phù hợp với điều kiện đi lại sinh hoạt,…. Bên cạnh đó, tùy thuộc
vào mục đích kinh doanh mà NSDLĐ có thể cần thêm hoặc bớt số lượng nhân
sự từ đó việc chấm dứt HĐLĐ hoặc giao kết thêm HĐLĐ được diễn ra.
Đối với NLĐ: Khi chấm dứt HĐLĐ, NLĐ có thể sẽ phải chịu một số
những hệ quả không mong muốn như mất đi nguồn thu nhập ổn định để trang
trải cuộc sống của cá nhân NLĐ và gia đình. NLĐ đang có thu nhập đều đặn
hàng tháng khi chấm dứt hợp đồng nếu NLĐ khơng có cơng việc mới ngay thì
rất khó khăn cho cuộc sống khơng nguồn thu nhập của họ. Để tìm được một
cơng việc phù hợp với nguyện vọng của bản thân, một công việc mà bản thân
đáp ứng được những tiêu chí của cơng việc là rất khó khăn. Khi NLĐ rơi vào
tình trạng thất nghiệp sẽ là gánh nặng cho gia đình, cho xã hội và đơi khi sẽ
tìm đến những cơ hội đỏ đen để tìm kiếm may mắn hay tệ hơn là sa đà vào tệ
nạn xã hội. NLĐ mất việc làm lâm vào trạng thái túng quẫn, bất lực rất dễ nổi
nóng với vợ con, cha mẹ cũng là một trong những nguyên nhân gây ra bạo lực
gia đình.
Đối với NSDLĐ: Khi chấm dứt HĐLĐ NSDLĐ cũng sẽ phải đối mặt
với những xáo trộn nhất định; sẽ gặp những khó khăn trong cơng việc sản
xuất kinh doanh của mình. NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ ảnh hưởng ít nhiều đến
dây chuyền sản xuất của NSDLĐ. Nếu NLĐ có tay nghề cao, được đào tạo
10


chuyên sâu khi chấm dứt HĐLĐ sẽ gây nên lỗ hổng nhân sự, là bài tốn khó
cho NSDLĐ.
Khoản 1 Điều 35 Hiến pháp 2013 đã ghi nhận như sau: “1. Cơng dân có
quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc”. [19]
NLĐ có quyền lựa chọn việc làm theo Hiến pháp quy định nên khi chấm
dứt HĐLĐ với NSDLĐ do hiểu biết pháp luật còn hạn chế, nhiều NLĐ đã
thực hiện việc chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Từ việc chấm dứt HĐLĐ trái
pháp luật NLĐ sẽ mất đi một số lợi ích của mình như phải bồi hồn chi phí

đào tạo cho NSDLĐ,… Vì vậy, việc chấm dứt HĐLĐ là việc rất nhạy cảm có
thể dẫn đến tranh chấp và vơ tình NSDLĐ cũng bị vướng vào sự vụ tranh
chấp gây mất uy tín doanh nghiệp, tổn thất về tiền bạc cũng như ảnh hưởng
đến công việc sản xuất kinh doanh.
Điều 33 Hiến pháp 2013 đã ghi nhận như sau: “Mọi người có quyền tự
do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. [19]
NSDLĐ có quyền tự do quyết định việc tuyển chọn, bố trí, sử dụng nhân
sự trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy việc quyết định sử
dụng hoặc không sử dụng NLĐ là quyền của NSDLĐ. Pháp luật điều chỉnh
vấn đề này là rất cần thiết để đảm bảo lợi ích của NSDLĐ và NLĐ.
Đối với nhà nước và xã hội: Chấm dứt HĐLĐ giữa NLĐ NSDLĐ cần có
sự quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền như Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để giám sát,
bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ, NSDLĐ và của Nhà nước và xã hội.
Từ các phân tích trên, có thể thấy quyền chấm dứt HĐLĐ có các đặc
điểm sau:
Thứ nhất, quyền chấm dứt HĐLĐ của NLĐ và NSDLĐ là một quyền
năng pháp lý được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

11


NLĐ và NSDLĐ có những quyền năng mà pháp luật quy định. Khi NLĐ
hoặc NSDLĐ không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình hay có những hành vi
làm cản trở quyền chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ hoặc NLĐ thì họ có quyền
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
Thứ hai, quyền chấm dứt HĐLĐ của NLĐ và NSDLĐ là quyền có giới
hạn nhất định theo quy định của pháp luật.
Pháp luật lao động thừa nhận quyền chấm dứt HĐLĐ của NLĐ và

NSDLĐ, tuy nhiên quyền năng của các chủ thể này là khác nhau và được giới
hạn trong quy định của pháp luật. Sở dĩ pháp luật quy định giới hạn quyền
này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hai bên giao kết HĐLĐ. Bên
cạnh đó việc giới hạn quyền chấm dứt HĐLĐ cũng nhằm tránh việc lạm dụng
quyền một các tùy tiện. Pháp luật có xu hướng hạn chế nhiều hơn, chặt chẽ
hơn đối với quyền chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ. Bởi trong quan hệ lao động,
NSDLĐ sở hữu tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất, có tiềm lực kinh tế, có
quyền quản lý giám sát, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức nên NLĐ được
coi là kẻ yếu thế hơn trong quan hệ lao động này. NLĐ là người phụ thuộc
vào NSDLĐ, có người chịu sự quản lý, giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp từ
NSDLĐ.
Thứ ba, quyền chấm dứt HĐLĐ của NLĐ là quyền năng mà pháp luật
quy định cho cả NLĐ và NSDLĐ nhằm bảo vệ quyền lợi của NLĐ, NSDLĐ.
Trong quan hệ lao động, xét trên địa vị pháp lý thì NLĐ và NSDLĐ là
bình đẳng và được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Đối với NLĐ quyền chấm
dứt HĐLĐ nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ- là nguyên tắc
chủ đạo, xuyên suốt; tương tự đối với NSDLĐ cũng vậy. NLĐ có quyền tự do
chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và

12


khơng bị phân biệt đối xử…; NSDLĐ có quyền tự do kinh doanh, tự do thuê
lao động và các quyền khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1.1.3. Phân loại quyền chấm dứt hợp đồng lao động
Quyền chấm dứt HĐLĐ theo ý chí của hai bên:
Chấm dứt HĐLĐ theo ý chí của hai bên là trường hợp NSDLĐ và NLĐ
có ý muốn chấm dứt HĐLĐ. Pháp luật Việt Nam đã ghi nhận quyền này theo
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 36 Luật Lao động 2012 như sau: “1. Hết
hạn HĐLĐ, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này; 2.

Đã hồn thành cơng việc theo HĐLĐ; 3. Hai bên thoả thuận chấm HĐLĐ
….”. [20]. Khi thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ, NLĐ được hưởng trợ cấp thôi việc
được quy định tại Điều 48 Luật Lao động 2012, “NSDLĐ có trách nhiệm chi
trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở
lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương”. [22]
Chấm dứt HĐLĐ theo ý chí của một bên: chấm dứt HĐLĐdo ý chí của
một bên còn được gọi là đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Việc đơn phương
chấm dứt HĐLĐ xảy ra khi một trong hai bên giao kết HĐLĐ có nguyện vọng
chấm dứt HĐLĐ, nó có thể xuất phát từ phía nguyện vọng NLĐ, cũng có thể
xuất phát từ ý chí của NSDLĐ. Việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ được pháp
luật quy định và đảm bảo thực hiện. Chấm dứt HĐLĐ theo ý chí của một bên
được pháp luật quy định gồm một số các điều:Quyền đơn phương chấm dứt
HĐLĐ của NLĐ (Điều 37 Luật Lao động 2012);Quyền đơn phương chấm dứt
HĐLĐ của NSDLĐ (Điều 38 Luật Lao động 2012);Quyền chấm dứt HĐLĐ
của NSDLĐ trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh
tế (Điều 44 Luật Lao động 2012); Quyền chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ khi
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp (Điều 45 Luật Lao động 2012);
13


Quyền chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng tài sản của doanh nghiệp (Khoản 3, Điều 45 Luật Lao động 2012) [22].
Chấm dứt HĐLĐ do ý chí của bên thứ ba: là trường hợp chấm dứt HĐLĐ
khơng phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng của NSDLĐ và NLĐ. NSDLĐ và
NLĐ tham gia giao kết

HĐLĐ tuy

nhiên việc quyết định chấm dứt


HĐLĐ

được

quyết định bởi bên thứ ba có thẩm quyền. Trong thực tế bên thứ ba có thẩm
quyền thường là Tịa án nhân dân hoặc một số trường hợp theo pháp luật quy
định Tại Khoản 5,6,7 Điều 36 Luật Lao động 2012 “5. NLĐ bị kết án tù giam,
tử hình hoặc bị cấm làm cơng việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật của Toà án; NLĐ chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; NSDLĐ là cá nhân chết, bị Toà án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; NSDLĐ
khơng phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.” [22].
Căn cứ vào tính hợp pháp của việc chấm dứt HĐLĐ, có thể chia thành
các loại:
Chấm dứt HĐLĐ đúng luật: là trường hợp chấm dứt HĐLĐ mà các chủ
thể giao kết HĐLĐ thực hiện, tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành. Các bên được pháp luật bảo vệ khi đảm bảo việc tuân thủ quy định pháp
luật về căn cứ chấm dứt và thủ tục chấm dứt.
Chấm dứt HĐLĐ trái luật: là trường hợp chấm dứt HĐLĐ mà các chủ
thể giao kết HĐLĐ không tuân thủ quy định của pháp luật. Việc chấm dứt
HĐLĐ trái luật, hiện tượng trốn tránh trách nhiệm sau khi chấm dứt HĐLĐ
xảy ra tương đối phổ biến gây ra hậu quả nặng nề về kinh tế- xã hội dẫn đến
tranh chấp lao động.
1.2. Pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng lao động
14


1.2.1. Hiến pháp quy định về quyền chấm dứt hợp đồng lao động
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất,
quy định các vấn đề cơ bản nhất như quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ

bản của Công dân,…. Sự hiện diện của Hiến pháp là điều kiện quan trọng
nhất bảo đảm các yếu tố cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được tạo lập. Trên cơ sở những quy định mang tính nguyên tắc
nhằm tuân thủ và tôn trọng Hiến pháp, Nhà nước phải thể chế hóa quy định
của Hiến pháp để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý xã hội bằng pháp luật. Hiến pháp 2013, quyền làm
việc của NLĐ đã được khái quát trong một điều luật duy nhất, những quan
điểm, chính sách, trách nhiệm của Nhà nước trong lĩnh vực lao động được ghi
nhận trong một điều luật khác. Điều 35, Hiến pháp 2013 quy định: Cơng dân
có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc; quyền
được bảo đảm các điều kiện làm việc cơng bằng, an tồn,… [19] Bên cạnh đó
Điều 57, Hiến pháp 2013 quy định rõ nghĩa vụ của Nhà nước trong việc bảo
vệ, bảo đảm, thúc đẩy quyền này như Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của NLĐ, NSDLĐ và tạo điều kiện xây dựng các quan hệ lao động tiến
bộ, hài hòa, ổn định. Các quy định trong Hiến pháp 2013 đã đề cao quyền tự
do lựa chọn việc làm, nơi làm việc của NLĐ. Đây là một trong những quyền
quan trọng nhất của con người trong lĩnh vực lao động, việc làm. Những quy
định về quyền làm việc, lựa chọn nơi làm việc được ghi nhận trong Hiến pháp
2013 có giá trị hết sức to lớn đối với việc bảo vệ, bảo đảm và thúc đẩy quyền
có việc làm của NLĐ trong điều kiện nước ta đang trong quá trình tái cấu trúc
nền kinh tế, phân công lại lao động,…
Hiến pháp đề cao quyền tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc của Công
dân - NLĐ

15


×