Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.96 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM HỒNG LINH

CHẤT LƢỢNG CƠNG CHỨC VĂN PHÕNG –
THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Phản biện 1: ......................................................................................
..........................................................................................................

Phản biện 2:.......................................................................................


..........................................................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia

Số:… -Đường…………-Quận………………- TP……………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 20...
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta nhằm đáp ứng
yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì
dân trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt nước ta đang trong quá trình
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, với những thời cơ và vận
hội mới, đồng thời cũng có những khó khăn và thách thức mới, đội
ngũ CBCC cấp xã vừa là những người đại diện cho Đảng và Nhà
nước xây dựng và thực thi các chủ trương, chính sách ở cơ sở, vừa là
những người trực tiếp tiếp xúc và phục vụ nhân dân. Do vậy, nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã càng cần phải được quan tâm
đặc biệt.

Cơng chức cấp xã trong đó có cơng chức Văn phòng - Thống
kê là những người trực tiếp tiếp xúc hàng ngày với nhân dân, giải
đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những ý
kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng của cơng chức
cấp xã nói chung và chất lượng cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp
xã nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính
trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng
và Nhà nước ta.
Trong điều kiện khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ
như hiện nay, cơng chức Văn phịng - Thống kê là một mắt xích quan
trọng trong cơng cuộc CCHC ở cấp xã. Những mắt xích này chưa
được quan tâm đúng mức. Cơng chức Văn phịng - Thống kê chưa
1


được chuẩn hóa, hồn thiện một cách phù hợp với tình hình mới sẽ
rất khó đáp ứng u cầu của cơng tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
chính quyền các cấp trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm gần đây, cấp ủy và chính quyền tỉnh
Quảng Bình nói chung và huyện Bố Trạch nói riêng đã quan tâm đến
cơng tác CBCC, thực tế thì chất lượng CBCC, nhất là cơng chức Văn
phịng - Thống kê một số đơn vị còn nhiều hạn chế, bất cập, cơ cấu
về độ tuổi, chuyên môn chưa hợp lý, công các đào tạo, bồi dưỡng
chưa được quan tâm đúng mức, chưa thực sự ngang tầm với yêu cầu,
nhiệm vụ đặt ra. Do đó cần xây dựng cơng chức Văn phịng - Thống
kê cấp xã đảm bảo chất lượng góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của chính quyền cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.

Với những lý do trên nên tác giả chọn đề tài: “Chất lượng
cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình” để làm luận văn thạc sĩ, nhằm đưa ra một số giải pháp
góp phần giải quyết những yêu cầu nêu trên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Chất lượng đội ngũ cơng chức cấp xã nói chung và cơng
chức Văn phịng - Thống kê nói riêng khơng cịn là một vấn đề mới,
ở nhiều nước trên thế giới đội ngũ CBCC trong bộ máy nhà nước là
chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học như: chính trị học, quản
lý cơng... nhưng chất lượng đội ngũ cơng chức ln là đề tài có tính
thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều
nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực
tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tịi, khảo sát. Đã có nhiều cơng
trình được cơng bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện
khác nhau.
2


Tuy nhiên, đứng trước xu thế tồn cầu hóa, xây dựng nơng
thơn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao chất lượng cho
đội ngũ công chức cấp xã nói chung và cơng chức Văn phịng Thống kê nói riêng vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp
về vấn đề nâng cao chất lượng công chức Văn phòng - Thống kê tại
huyện Bố Trạch vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc
chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục tiêu
Phân tích thực trạng chất lượng cơng chức Văn phịng Thống kê cấp xã huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Qua đó đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng chức Văn phịng Thống kê cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đáp ứng yêu

cầu phát triển hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về cơng chức, chất
lượng thực thi cơng vụ của cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã.
Tập trung những khái niệm và tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Khảo sát phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cơng
chức Văn phịng - Thống kê cấp xã và tìm ra các nguyên nhân thực
trạng.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với khả năng và điều kiện
đặc thù của địa phương, nhằm nâng cao chất lượng cơng chức Văn
phịng - Thống kê cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơng chức Văn phịng - Thống kê đang công tác tại UBND
cấp xã của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài đánh giá chất lượng cơng chức Văn
phịng - Thống kê cấp xã đang công tác tại UBND các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2019.
Đây là giai đoạn 2 của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Về không gian: UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng chất
lượng cơng chức Văn phịng - Thống kê thuộc UBND cấp xã huyện

Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình theo bốn tiêu chí là kiến thức, kỹ năng,
thái độ hành vi và kết quả thực hiện nhiệm vụ qua đó xây dựng các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng chức Văn phịng - Thống
kê cấp xã trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; nguyên tắc thống
nhất lý luận với thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên
cơ sở các tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được, phân tích, đánh
giá, xem xét trên các khía cạnh khoa học quản lý. Qua đó tổng hợp
lại để có những kết luận, những đề xuất mang tính khoa học, phù hợp
4


với lý luận và thực tiễn việc nâng cao chất lượng công chức.
- Phương pháp thu thập số liệu, thông tin qua hệ thống các
văn bản, báo cáo tổng kết.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Thu thập số liệu bằng bảng hỏi: Dự kiến xây dựng 326 phiếu
hỏi đối với cán bộ, công chức cấp xã và người dân trên địa bàn có
quan hệ cơng tác thường xun và cấp trên của cơng chức Văn phịng
- Thống kê cấp xã, với 03 mẫu phiếu gồm một số câu hỏi với nội
dung xoay quanh chủ đề của luận văn, trong đó:
+ Mẫu phiếu 1: Dành cho cơng chức Văn phịng - Thống kê
các xã, thị trấn huyện Bố Trạch: 56 người.
+ Mẫu phiếu 2: Dành cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND,
UBND các xã, thị trấn huyện Bố Trạch: 120 người.

+ Mẫu phiếu 3: Dành cho người dân của các xã, thị trấn
huyện Bố Trạch, mỗi xã 5 người: 150 người.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề về lý luận chất
lượng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn nêu ra thực trạng chất lượng công chức Văn phòng
- Thống kê cấp xã của huyện Bố Trạch, chỉ ra những ưu, nhược điểm
giúp khắc phục và phát huy, từ đó đề xuất những biện pháp có cơ sở
khoa học để làm cơ sở vận dụng xây dựng đội ngũ cơng chức Văn
phịng - Thống kế cấp xã. Bên cạnh đó luận văn đóng góp một phần
là nguồn tài liệu để cho những ai quan tâm đến vấn đề nâng cao chất
lượng cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã.
7. Kết cấu luận văn
5


Luận văn ngoài các phần như mở đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo, danh mục chữ cái viết tắt và phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cơng chức Văn phịng
- Thống kế cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cơng chức Văn phịng Thống kê cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng cơng
chức Văn phịng - Thống kê cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình.

6



Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC
VĂN PHÕNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ

1.1. Công chức cấp xã và cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
Tại khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy
định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” .
Cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã là một trong 07
chức danh công chức cấp xã cùng với các chức danh khác là: Trưởng
Công an, Chỉ huy trưởng Qn sự, Địa chính - xây dựng - đơ thị và
mơi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế tốn; Tư pháp hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Trên cơ sở phân tích trên, tác giả quan niệm: “Cơng chức
Văn phịng - Thống kê cấp xã làm việc tại UBND cấp xã, được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước và sử dụng quyền lực nhà nước
để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền
trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, cải cách hành chính, thi
đua, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật”.
1.1.2. Đặc điểm công chức Văn phịng - Thống kê cấp xã
Cơng chức Văn phịng - Thống kê là một bộ phận chuyên
môn nghiệp vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng
QLNN theo quy định của pháp luật. Cơng chức Văn phịng - Thống
kê cấp xã cũng có những đặc điểm sau: Là người thực hiện nhiều
7


công việc ở cấp xã, vừa làm công tác chuyên môn, vừa chuẩn bị các

điều kiện đảm bảo cho hoạt động của HĐND và UBND cấp xã; hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau; thực hiện nhiệm vụ trên nhiều lĩnh
vực; là những người trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc cho nhân
dân.
1.1.3. Vị trí, vai trị của cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã
- Cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã có nhiệm vụ phối
hợp tốt với các bộ phận liên quan để xây dựng chương trình cơng tác
đảm bảo tốt sự chỉ đạo điều hành của HĐND, UBND cấp xã.
- Cơng chức Văn phịng - Thống kê trong mối quan hệ với
các công chức, bộ phận khác của Đảng ủy, HĐND, Mặt trận và các tổ
chức đồn thể cấp xã.
- Cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã vừa thực hiện
nhiệm vụ văn phịng, vừa thực hiện nhiệm vụ thống kê. Do đó, cơng
chức Văn phịng - Thống kê phải phối hợp tốt với tiểu khu trưởng,
trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
- Cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã vừa phục vụ các
hoạt động của HĐND và UBND cấp xã, địi hỏi cơng chức phải có sự
hài hịa giữa hai cơ quan với mục tiêu là nâng cao hiệu quả hoạt động
của bộ máy chính quyền địa phương.
- Cơng chức Văn phòng - Thống kê là người theo dõi việc
thực hiện kế hoạch, các chỉ tiêu KT-XH. Vì vậy, cơng chức Văn
phịng - Thống kê phải có kiến thức rộng và phải phối hợp tốt với các
công chức khác để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND xã
tập trung, đảm bảo thống nhất trên địa bàn.
- Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã giữ vai trị quan
trọng trong cơng cuộc CCHC.
1.2. Chất lƣợng của cơng chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
8



1.2.1. Khái niệm
Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản
phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
và các bên có liên quan.
Chất lượng cơng chức cấp xã là khả năng giải quyết các vấn
đề thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ
chức, cá nhân về cung ứng các dịch vụ công. Là tổng hợp những
phẩm chất nhất định về kiến thức, trình độ chun mơn nghiệp vụ, kỹ
năng, phẩm chất đạo đức và khả năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
được giao.
Như vậy, “Chất lượng công chức cấp xã chính là chất lượng
hoạt động cơng vụ của cơng chức cấp xã, thể hiện ở trình độ chun
mơn nghiệp vụ, kỹ năng, thái độ hành vi”.
Chất lượng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là tổng
hợp các giá trị của người công chức với những kết quả được thể hiện
thông qua kiến thức, kỹ năng, thái độ hành vi và khả năng thích ứng
để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao ở cơ sở.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của cơng chức Văn phịng Thống kê cấp xã
1.2.2.1. Kiến thức của công chức Văn phịng - Thống kê cấp xã
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ: Được hiểu là kiến thức
chuyên sâu vào một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp
độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Với cơng chức
Văn phịng - Thống kê cấp xã thì đó là trình độ hiểu biết kiến thức về
văn phòng - thống kê, các kiến thức quản lý trong nhiệm vụ và quyền
hạn của mình.
- Trình độ quản lý nhà nước: Trình độ QLNN của cơng
chức Văn phịng - Thống kê cấp xã đóng vai trị quan trọng trong
9



cơng tác tổ chức hoạt động của chính quyền cấp xã. Trong quá trình
quản lý chỉ dựa vào kinh nghiệm thơi thì chưa đủ mà cần phải được
trang bị đầy đủ và bổ sung kịp thời các kiến thức, cách thức quản lý
hiện đại để phù hợp với xu thế hiện nay nhằm đáp ứng kịp thời
những yêu cầu của người dân.
- Trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị là cơ sở xác
định quan điểm, lập trường giai cấp cơng nhân của cơng chức Văn
phịng - Thống kê cấp xã. Bản thân cơng chức Văn phịng - Thống kê
có lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng
cách mạng thì sẽ được nhân dân kính trọng, tin yêu và họ sẽ vận động
được nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN.
- Trình độ tin học và ngoại ngữ: Tin học và ngoại ngữ có
vai trị vơ cùng quan trọng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động và ảnh
hưởng trực tiếp đến sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với
tất cả các quốc gia.
1.2.2.2. Kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ của cơng chức Văn
phịng - Thống kê cấp xã
Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá công
chức khi thực thi nhiệm vụ, công chức cần có những kỹ năng nhất
định để thực thi nhiệm vụ. Đối với cơng chức Văn phịng - Thống kê
cấp xã, những kỹ năng cơ bản cần có đó là: Kỹ năng lập kế hoạch, kỹ
năng tham mưu tổng hợp, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phối hợp trong
công tác, kỹ năng soạn thảo văn bản và ứng dụng công nghệ thông
tin, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin.
1.2.2.3. Thái độ và hành vi
Thái độ và hành vi của cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp
xã là cơ sở quan trọng để đánh giá sự hài lòng của người dân không
10



chỉ đối với cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã thực thi cơng vụ
mà cịn đối với cả chính quyền cấp xã. Thái độ và hành vi của cơng
chức Văn phịng - Thống kê cấp xã là tiêu chí hàng đầu và xem như
đương nhiên phải có của cơng chức, nếu thái độ hành vi khơng tốt thì
dù có tài năng thì cũng khơng thể là cơng bộc của dân được.
1.2.2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Kết quả công tác là một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng để
đánh giá chất lượng của công chức hành chính nhà nước. Chất lượng
cơng chức cấp xã nói chung và cơng chức Văn phịng - Thống kê nói
riêng được đánh giá chính xác nhất qua hiệu quả giải quyết cơng
việc. Chất lượng của mỗi cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã
không chỉ là tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ mà nó quy tụ
mà còn đồng thời cả các nguồn lực, hoạt động và kết quả cần đạt.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cơng chức Văn phịng
- Thống kê cấp xã
1.3.1. Công tác tuyển dụng
1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
1.3.3. Chế độ chính sách
1.3.4. Cơng tác quản lý, sử dụng
1.3.5. Điều kiện và môi trường làm việc

11


Chương 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC VĂN PHÕNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG
BÌNH
2.1. Khái quát về huyện Bố Trạch và đội ngũ công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

2.1.1. Vài nét về huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình
- Điều kiện tự nhiên
Bố Trạch là một huyện của tỉnh Quảng Bình, với diện tích tự
nhiên 2.115,5 km2, có 30 đơn vị hành chính (28 xã và 02 thị trấn bao
gồm: Phúc Trạch, Lâm Trạch, Xuân Trạch, Đại Trạch, Nam Trạch,
Nhân Trạch, Lý Trạch, Bắc Trạch, Thanh Trạch, Mỹ Trạch, Hạ Trạch,
Hưng Trạch, Liên Trạch, Sơn Trạch, Cự Nẫm, Sơn Lộc, Phú Định,
Nơng trường Việt Trung, Hồn Lão, Trung Trạch, Hồn Trạch, Vạn
Trạch, Hịa Trạch, Tây Trạch, Đức Trạch, Đồng Trạch, Phú Trạch, Hải
Trạch, Tân Trạch, Thượng Trạch). Về địa giới hành chính huyện Bố
Trạch phía Bắc giáp huyện Quảng Trạch, huyện Tun Hóa và huyện
Minh Hóa. Phía Đơng giáp Biển Đơng. Phía Nam giáp thành phố
Đồng Hới. Phía Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Về kinh tế - xã hội
Kinh tế ổn định và có bước tăng trưởng khá, quy mơ và sức
cạnh tranh của nền kinh tế được cải thiện đáng kể; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực; nhiều chỉ tiêu chủ yếu hoàn thành
và hoàn thành vượt mức kế hoạch; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
được cải thiện rõ rệt; du lịch, dịch vụ phát triển mạnh; các lĩnh vực
văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân cải thiện; an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững.

12


2.1.2. Đội ngũ cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã tại huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
- Về số lượng, cơ cấu giới tính, độ tuổi:
Theo báo cáo của Phịng Nội vụ huyện Bố Trạch, tính đến
ngày 31/12/2019, tồn huyện có 281 cơng chức cấp xã, trong đó có

56 cơng chức Văn phịng - Thống kê.
- Về giới tính: Cơng chức Văn phịng - Thống kê có sự chênh
lệch về giới tính, theo đó nam là 31 người (55,4%), số công chức nữ
là 25 người (44,6%).
- Về độ tuổi: Đội ngũ cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã
tại huyện Bố Trạch đã được trẻ hóa theo từng năm và đã tạo được sự kế
thừa. Tỷ lệ độ tuổi từ 31 đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao (từ 50% trở lên).
- Về trình độ văn hóa:
100% cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã có trình độ
văn hóa là THPT. Như vậy, với trình độ văn hóa của cơng chức Văn
phịng - Thống kê cấp xã đáp ứng yêu cầu quy định tại Thông tư số
13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ.
2.1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội
đến chất lượng cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình
- Về mặt tích cực:
+ Huyện Bố Trạch nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Bình, có
vị trí địa lý quan trọng, là điều kiện để phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội trong thời gian tới.
+ Nhân dân huyện Bố Trạch có truyền thống đoàn kết, cần
cù, sáng tạo trong lao động sản xuất.
+ Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động của huyện cao, nhất là
lao động trẻ.
13


+ Tình hình KT-XH ngày càng phát triển, trật tự an toàn xã
hội được đảm bảo.
- Về mặt hạn chế:
+ Bố Trạch là huyện nằm ở vùng thường xuyên xảy ra thiên

tai, thu ngân sách cịn gặp khó khăn.
+ Địa hình huyện Bố Trạch rộng, một số xã ở miền núi, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số khó có điều kiện tiếp cận, giao lưu văn hóa,
thơng tin.
2.2. Đánh giá thực trạng chất lƣợng cơng chức Văn phịng Thống kê cấp xã huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Kiến thức của cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã
- Về trình độ chun mơn nghiệp vụ:
Số lượng cơng chức Văn phịng - Thống kê có trình độ trung
cấp là 26 người thì đến năm 2019, số lượng này đã giảm xuống cịn
15 người (chiếm 26,8%). Về trình độ cao đẳng hiện chỉ có 01 cơng
chức (1,8%). Số lượng cơng chức có trình độ đại học ngày càng tăng,
năm 2016 là 28 người (51,9%), đến năm 2019 tăng lên là 39 người
(chiếm 69,6%). Về số lượng cơng chức có trình độ thạc sĩ, năm 2016
khơng có cơng chức nào có trình độ thạc sĩ, đến năm 2019, có 01
cơng chức có trình độ thạc sĩ (1,8%). Tuy nhiên, số lượng cơng chức
Văn phịng - Thống kê có trình độ trung cấp tuy giảm nhưng vẫn cịn
cao (26,8%).
- Về trình độ quản lý nhà nước:
Để có một nền tảng vững vàng bên cạnh việc phải có trình độ
chun mơn nghiệp vụ một cách bài bản, thì cơng chức Văn phịng Thống kê cấp xã cũng phải được đào tạo, bồi dưỡng về QLNN, kiến
thức QLNN là công cụ để công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
thực thi tốt nhiệm vụ của mình. Số cơng chức Văn phịng - Thống kê
14


cấp xã của huyện chưa được bồi dưỡng kiến thức QLNN còn nhiều
với 39 người (chiếm 69,6%) vào cuối năm 2019.
- Về trình độ lý luận chính trị:
Trình độ lý luận chính trị của cơng chức Văn phịng - Thống
kê cấp xã huyện Bố Trạch được nâng lên đáng kể. Năm 2016, số

cơng chức có trình độ lý luận sơ cấp là 12 người (22,2%) thì đến cuối
năm 2019 số lượng này đã giảm xuống còn 6 người (10,7%). Tuy
nhiên, số lượng cơng chức Văn phịng - Thống kê hiện nay chưa
được đào tạo là 29 người chiếm (51,8%).
- Về trình độ tin học, ngoại ngữ:
Hiện nay tồn huyện có 53/56 cơng chức có chứng chỉ tin
học (94,6%); có 55/56 cơng chức có chứng chỉ ngoại ngữ (98,2%),
bên cạnh đó vẫn cịn (5,4%) cơng chức chưa được đào tạo, hạn chế ở
trình độ tin học tập trung ở những cơng chức đã lớn tuổi.
2.2.2. Về kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của cơng chức Văn phịng Thống kê cấp xã
Từ kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các kỹ năng cơng chức
Văn phịng - Thống kê đều được cơng chức Văn phòng - Thống kê
đánh giá ở mức tốt và khá chiếm tỷ lệ cao.
- Về kỹ năng lập kế hoạch: Qua kết quả khảo sát có 56 cơng
chức Văn phịng - Thống kê cấp xã thì có 22/56 cơng chức (39,3%)
tự đánh giá tốt, có 30/56 cơng chức (53,6%) tự đánh giá ở mức khá.
Tuy nhiên, có 4/56 cơng chức (7,1%) tự đánh giá ở mức trung bình.
- Đối với kỹ năng tham mưu, tổng hợp: Qua kết quả tự đánh
giá của cơng chức thì có 25/56 cơng chức (44,6%) tự đánh giá ở mức
tốt, có 29/56 cơng chức (51,8%) tự đánh giá ở mức khá và có 02 cơng
chức (3,6%) đánh giá ở mức trung bình.

15


- Về kỹ năng giao tiếp: Qua kết quả khảo sát cho thấy có
35/56 cơng chức (62,5%) tự đánh giá mình có kỹ năng giao tiếp tốt
và 20/56 cơng chức (35,7%) tự đánh giá là khá, số công chức tự đánh
giá ở mức trung bình là 01/56 (1,8%).
- Về kỹ năng phối hợp trong công tác: Qua kết quả khảo sát

nhận thấy số lượng công chức tự đánh giá mức tốt có 23/56 cơng
chức (41,1%), trong khi đó 5/56 (8,9%) cơng chức tự đánh giá là
trung bình. Điều này chứng tỏ cơng chức Văn phịng - Thống kê chưa
có sự phối hợp tốt với các công chức khác.
- Về kỹ năng soạn thảo văn bản và ứng dụng công nghệ
thông tin: Qua kết quả khảo sát có 36/56 (64,3%) cơng chức tự đánh
giá ở mức tốt, tuy nhiên vẫn còn 6/56 cơng chức (10,7%) tự đánh giá
ở mức trung bình, đây là những công chức đã lớn tuổi, trong điều
kiện công nghệ thông tin phát triển phần nào hạn chế đến chất lượng
công việc.
- Về kỹ năng thu thập và xử lý thông tin: Qua kết quả khảo
sát cho thấy, có 33/56 cơng chức (58,9%) tự đánh giá ở mức độ tốt và
có 19/56 cơng chức (33,9%) tự đánh giá ở mức độ khá, tuy nhiên vẫn
có 4/56 cơng chức (7,1%) tự đánh giá ở mức trung bình. Vì vậy, cơng
chức Văn phịng - Thống kê cần phải rèn luyện để tăng cường kỹ
năng này.
Qua kết quả khảo sát các kỹ năng của cơng chức Văn phịng Thống kê cấp xã do Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND các xã,
thị trấn trên địa bàn huyện đánh giá về cơ bản đánh giá cơng chức
Văn phịng - Thống kê cấp xã đạt mức tốt chiếm tỷ lệ khá cao (trên
50%). Tuy nhiên, một số kỹ năng đánh giá ở mức trung bình chiếm tỷ
lệ khá cao như: kỹ năng lập kế hoạch (15%), kỹ năng tham mưu tổng

16


hợp (9,2%), kỹ năng giao tiếp và kỹ năng thu thập và xử lý thông tin
(6,7%).
2.2.3. Thái độ và hành vi của cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp

Qua kết quả khảo sát thái độ, hành vi tự đánh giá của cơng

chức Văn phịng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện, đa số công
chức tự đánh giá ở mức tốt chiếm tỷ lệ khá cao (từ 50%) trở lên,
trong đó về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước có 30/56 cơng chức tự đánh giá ở mức tốt
(53,6%), có 24/56 công chức tự đánh giá ở mức khá (42,9%). Về
chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan có 32/56 công chức tự đánh
giá mức tốt (57,1%), tuy nhiên vẫn có 5/56 cơng chức (8,9%) tự đánh
giá ở mức trung bình. Về tinh thần trách nhiệm phối hợp trong thực
hiện nhiệm vụ, có 30/56 cơng chức tự đánh giá ở mức tốt (53,6%),
tuy nhiên vẫn có 4/56 cơng chức tự đánh giá ở mức trung bình
(7,1%). Về thái độ phục vụ nhân dân, qua kết quả khảo sát về cơ bản
cơng chức Văn phịng - Thống kê tự đánh giá ở mức tốt là 28/56
người (50%) và ở mức khá là 24/56 (42,9%). Tuy nhiên, vẫn cịn
04/56 cơng chức tự đánh giá ở mức trung bình (7,1%).
Qua kết quả khảo sát thái độ, hành vi của cơng chức Văn
phịng - Thống kê cấp xã do Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đánh giá, trong đó việc chấp hành
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước được đánh giá ở mức tốt với 71/120 người (59,2%), tiếp đến là
tinh thần trách nhiệm phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ với 69/120
người (57,5%). Tuy nhiên, vẫn có 7/120 (5,8%) người đánh giá việc
chấp hành nội quy, quy chế làm việc và 03/120 người (2,5%) đánh

17


giá tinh thần trách nhiệm phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ của
cơng chức Văn phịng - Thống kê ở mức trung bình.
Căn cứ kết quả khảo sát thái độ, hành vi của cơng chức Văn
phịng - Thống kê cấp xã do người dân đánh giá, trong đó phần lớn

người dân đánh giá tinh thần, trách nhiệm khi tiếp xúc giải quyết
công việc và thái độ khi tiếp xúc giải quyết công việc ở mức tốt
chiếm tỷ lệ cao, với tỷ lệ trên 44%. Tuy nhiên, vẫn có 11/150 người
dân (7,3%) đánh giá ở mức trung bình.
2.2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơng chức Văn phịng Thống kê cấp xã huyện Bố Trạch
Qua phiếu điều tra các đối tượng trực tiếp là Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐND và UBND cấp xã nơi cơng chức Văn phịng - Thống
kê cấp xã thực thi công vụ là một trong những căn cứ quan trọng để
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơng chức Văn phịng Thống kê cấp xã. Tổng số phiếu điều tra là 120 phiếu.
Kết quả cho thấy, có 47,5% ý kiến cho rằng cơng chức Văn
phịng -Thống kê đã hồn thành tốt nhiệm vụ; 37,5% ý kiến cho rằng
cơng chức Văn phịng - Thống kê hồn thành nhiệm vụ ở mức khá và
15% trung bình.
2.3. Nhận xét chung về chất lƣợng cơng chức Văn phịng - Thống
kê cấp xã huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Ưu điểm
Thứ nhất, tinh thần trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, thái
độ phục vụ nhân dân của công chức Văn phịng - Thơng kê cấp xã
ngày càng được nâng lên.

18


Thứ hai, phần lớn cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã
chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước, có lối sống lành mạnh, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt.
Thứ ba, cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã được quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn các kiến thức, kỹ năng mới để áp
dụng trong giải quyết công việc.
Thứ tư, đa số cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã là

người địa phương, vì vậy họ am hiểu phong tục tập quán, cộng đồng
dân cư của mình, sẽ tạo được mối quan hệ với các thôn, bản, tiểu
khu, tổ dân phố và nhân dân trên địa bàn.
Thứ năm, về số lượng cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp
xã cơ bản đảm bảo theo quy định. Công chức có tuổi đời trẻ, là độ
tuổi có tư duy nhanh nhạy, sáng tạo trong q trình cơng tác và giải
quyết công việc.
Thứ sáu, với nhiệm vụ tham mưu, phục vụ các hoạt động của
HĐND và UBND cấp xã, thời gian qua cơng chức Văn phịng Thống kê cấp xã đã thực hiện tốt được Thường trực HĐND và lãnh
đạo UBND xã đánh giá khá cao.
2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, về số lượng cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp
xã hiện nay tồn huyện chưa được bố trí theo biên chế được giao.
Thứ hai, về trình độ chun mơn nghiệp vụ, cơng chức Văn
phịng - Thống kê cấp xã nhìn chung chưa được đào tạo bài bản.
Thứ ba, kỹ năng trong thực thi nhiệm vụ của cơng chức Văn
phịng - Thống kê cấp xã có mặt chưa đồng đều, việc xử lý và giải
quyết cơng việc có lúc cịn chậm, thiếu kịp thời.
Thứ tư, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một
số công chức cấp xã vẫn chưa tốt.
19


Thứ năm, thực hiện công tác đánh giá, nhận xét CBCC nói
chung, cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã nói riêng ở một số
cơ quan, đơn vị, địa phương cịn chưa chính xác, thiếu khách quan.
2.3.3. Ngun nhân
Thứ nhất, công tác quy hoạch và tạo nguồn công chức Văn
phịng - Thống kê nói riêng để mang tính kế thừa chưa được quan
tâm đúng mức.

Thứ hai, biên chế công chức Văn phòng - Thống kê ở một số
xã còn thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ.
Thứ ba, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số công
chức không được đào tạo đúng các chuyên ngành.
Thứ tư, công tác đào tạo, bồi dưỡng cơng chức cấp xã nói
chung và cơng chức Văn phịng - Thống kê nói riêng cịn hạn chế.
Thứ năm, việc đánh giá cơng chức Văn phịng - Thống kê
chưa gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ sáu, thu nhập từ lương của công chức không đảm bảo
cuộc sống của họ.
Thứ bảy, cơ sở vật chất, trang thiết bị ở một số xã, thị trấn
trên địa bàn huyện cịn thiếu thốn, vì vậy chưa đáp ứng nhu cầu làm
việc của công chức.

20


Chương 3:
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CÔNG CHỨC VĂN PHÕNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Mục tiêu nâng cao chất lƣợng cơng chức Văn phịng - Thống
kê cấp xã
3.1.1. Mục tiêu chung
Từ đặc điểm tình hình và yêu cầu phát triển toàn diện, bền
vững trên các lĩnh vực KT-XH, AN-QP của huyện Bố Trạch. Một số
mục tiêu để nâng cao chất lượng cơng chức Văn phịng - Thống kê
cấp xã tại huyện Bố Trạch như sau:
Một là, xác định rõ vị trí, vai trị của cơng chức Văn phịng Thống kê cấp xã, xây dựng cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã
theo hướng chuyên nghiệp hóa. Cần phải xây dựng cơng chức Văn

phịng - Thống kê cấp xã có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị
vững vàng, tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Hai là, nâng cao chất lượng cơng chức Văn phịng - Thống
kê cấp xã phải được tiến hành một cách chủ động, khẩn trương, tích
cực nhưng phải tuân thủ quy định, đảm bảo quy trình, chặt chẽ, từng
bước vững chắc phù hợp với thực trạng cơng chức Văn phịng Thống kê cấp xã.
Ba là, nâng cao năng lực công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã cần phải chú ý đảm bảo đồng bộ, cả trình độ, năng lực, phẩm
chất đạo đức.
Bốn là, trẻ hóa đội ngũ cơng chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã. Quan tâm quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng.

21


Năm là, trau dồi các kỹ năng cần thiết cho cơng chức Văn
phịng - Thống kê cấp xã để thực thi có hiệu quả.
Sáu là, nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ thực thi
nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, xây dựng đội
ngũ cơng chức có tinh thần trách nhiệm cao trong giải quyết cơng
việc cho nhân dân.
Bảy là, nâng cấp phịng làm việc, trang thiết bị làm việc cho
cơng chức Văn phịng - Thống kê cấp xã để nâng cao hiệu quả làm
việc của công chức.
Tám là, tiếp tục cải cách chế độ chính sách tiền lương, hướng
tới việc trả lương theo nhiệm vụ, khối lượng, tính chất cơng việc
được giao, đảm bảo sự công bằng và tạo động lực thúc đẩy cơng chức
Văn phịng - Thống kê làm việc có hiệu quả.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Một số chỉ tiêu cụ thể đối với cơng chức Văn phịng - Thống

kê cấp xã:
- Về chun mơn nghiệp vụ: 100% cơng chức có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ từ đại học trở lên, trong đó có 30% cơng chức
có trình độ sau đại học.
- Về lý luận chính trị: 100% cơng chức được đào tạo, bồi
dưỡng từ trình độ trung cấp trở lên, trong đó có 20% trình độ cử
nhân, cao cấp.
- 100% cơng chức được đào tạo tin học văn phòng, sử dụng
thành thạo các phần mềm trên Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành; 100% công chức được đào tạo tiếng anh, trong đó có 70% cơng
chức sử dụng ngoại ngữ giao tiếp thông thường.
- 100% công chức được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức
quản lý nhà nước.
22


- Hàng năm, có 80% cơng chức được cập nhật các kiến thức,
kỹ năng, đạo đức công vụ.
- 100% các xã, thị trấn được trang bị đầy đủ các thiết bị làm
việc theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cơng chức Văn phịng Thống kê cấp xã
3.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng cơng chức
3.2.2. Hồn thiện các tiêu chuẩn đối với cơng chức
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng dựa trên nhu cầu và bồi dưỡng các kỹ
năng thực thi công vụ cho công chức
3.2.4. Thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng cơng chức
3.2.5. Đổi mới cơng tác đánh giá
3.2.6. Hồn thiện chính sách và các điều kiện đảm bảo làm việc đối
với công chức


23


×