Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đào tạo, bồi dưỡng công chức văn phòng – thống kê cấp xã tại huyện thuận thành tỉnh bắc ninh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.24 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC HÙNG

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
VĂN PHÕNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ
TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lí công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ CÔNG

HÀ NỘI - 2016


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. CHU XUÂN KHÁNH

Phản biện 1: PGS. TS. Bùi Huy Khiên - Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2: TS. Tạ Ngọc Hải – Bộ Nội vụ

Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 402 Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ,


Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77- Đƣờng Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – Tp Hà Nội
Thời gian: vào hồi 17 giờ, ngày 14 tháng 11 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế, xã
hội của mỗi địa phương, mỗi tỉnh và mỗi quốc gia. Đất nước ta đang chuyển
sang giai đoạn phát triển mới, giai đoạn đẩy mạnh CNH – HĐH, giai đoạn "ra
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là người giúp Ủy ban nhân
dân làm công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có chức năng,
nhiệm vụ “Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng,
thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn
giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật” (Theo
Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ quy định về
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã).
Với vai trò là người vừa làm nhiệm vụ của cán bộ Văn phòng, vừa phải
làm nhiệm vụ theo dõi thống kê, tổng hợp trên các nội dung hoạt động của
chính quyền cấp xã với nhiệm vụ hết sức nặng nề đòi hỏi công chức Văn
phòng – Thống kê phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt mới hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Thực tế hiện nay đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã tuy đủ về số lượng, nhưng chất lượng không đồng đều, trình độ nghiệp vụ
chuyên môn còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, gây trở ngại cho chương

trình cải cách hành chính, mục tiêu, kết quả thực hiện trong các kế hoạch đặt
ra không cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) công chức Văn phòng Thống kê cấp xã vẫn còn chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới nền hành chính.
Vì vậy còn tình trạng công chức phải học qua nhiều khóa, lớp đào tạo, tốn nhiều
thời gian nhưng vẫn thiếu kiến thức chuyên môn và kỹ năng cần thiết cho công

3


việc. Hệ thống đào tạo còn nhiều bất cập cả về quy mô, hình thức, chương trình,
nội dung, phương pháp...
Huyện Thuận Thành vốn là vùng đất nông nghiệp, hiện nay đang trong
quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương và đội ngũ cán bộ, công chức phải mang tính chuyên nghiệp để đáp
ứng được những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của quá trình CNH, HĐH đối
với cả nước nói chung và đối với tỉnh Bắc Ninh, huyện Thuận Thành nói
riêng.
Tuy nhiên từ thực trạng thực tế "Làm thế nào để nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ?". Ý thức được tầm quan trọng
của cả vấn đề lý luận và thực tiễn, cùng với sự hướng dẫn khoa học của TS.
Chu Xuân Khánh, tôi chọn đề tài: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng
– Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành” làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ,
nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công
chức Văn phòng – Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành giai đoạn hiện
nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã, công chức Văn phòng
– Thống kê cấp xã. Trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu, bài viết, đề tài nghiên cứu về nội dung này. Các công trình nghiên cứu,
bài viết, đề tài nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ cơ sở khoa học, thực trạng
và đưa ra nhiều giải giải pháp để nâng cao hiệu quả chất lượng cán bộ công

chức. Những công trình đề tài trên là những luận cứ khoa học được tác giả
nghiên cứu, gợi mở cách tiếp cận riêng và là tài liệu tham khảo hữu ích cho
việc hoàn thành đề tài luận văn.
Từ đó đề xuất các giải pháp mới để góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo,
bồi dưỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã tại địa phương.

4


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác
đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã, tại huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào các vấn đề sau
đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về công chức và đào tạo, bồi dưỡng
công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công
chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên
địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Luận văn tập trung nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức

Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh.
+ Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã giai đoạn từ năm 2012 – 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
5


Luận văn dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin (Chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước ta, về công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trong giai
đoạn hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tư liệu.
- Phương pháp so sánh, đánh giá…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức xã
nói chung và đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã nói
riêng, là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Kết quả phân tích thực trạng sẽ làm tư liệu tham khảo cho các nhà quản
lý đánh giá thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành.
+ Những giải pháp của đề tài làm tư liệu tham khảo cho các cơ quan quản
lý tại địa bàn hoặc các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của

luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về công chức và đào tạo, bồi dưỡng công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã.
Chương 2 Thực trạng đội ngũ công chức và công tác đào tạo, bồi dưỡng
công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh.
6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÕNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ

1.1. Công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Điều 4 Luật Cán bộ Công chức năm 2008 quy định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ( Sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lâp), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy

định của pháp luật”
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”.[32, tr2].
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là người giúp Ủy ban nhân
dân làm công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm
“Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp thống kê, báo cáo tình hình phát
triển kinh tế công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã
hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân
dân cấp xã”. (Theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ

7


Nội vụ quy định về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức
cấp xã).
1.1.2. Đặc điểm của công chức văn phòng – Thống kê cấp xã
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã hoạt động theo thẩm quyền
được pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước nhân
dân địa phương và cơ quan quản lý cấp trên.
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có những đặc điểm riêng như
sau:
- Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã được tuyển dụng từ nhiều
nguồn khác nhau như: Luân chuyển công tác theo yêu cầu của tổ chức về sắp
xếp nhân sự, tuyển dụng theo chính sách thu hút, cử tuyển.
- Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã chịu sự quản lý về chuyên
môn nghiệp vụ của nhiều cơ quan chuyên môn cấp huyện: Văn phòng Huyện
ủy; Văn phòng HĐND - UBND huyện, Phòng Nội vụ, Tư pháp, Chi cục Thống
kê…

- Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là đầu mối của nhiều lĩnh
vực quản lý nhà nước như lĩnh vực: Thống kê, cải cách thủ tục hành chính, thi
đua –khen thưởng; văn thư lưu trữ, quản trị văn phòng, công tác nội vụ.
1.1.3.Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Văn phòng – Thống kê
Điều 5 Thông tư 06/2012/TT-BNV, ngày 30/12/2012 của Bộ Nội vụ
quy định về chức năng, nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã cụ thể như sau:
“ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống
kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân
tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác thường kỳ.
8


- Tổng hợp tình hình, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu
giúp UBND xã trong việc chỉ đạo thực hiện.
- Tổ chức các cuộc họp, cuộc làm việc của Uỷ ban nhân dân xã.
- Giúp UBND về công tác thi đua khen thưởng.
- Tham gia bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong giao dịch giữa Uỷ
ban với cơ quan, tổ chức, công dân theo cơ chế “một cửa”.
- Giữ mối quan hệ công tác giữa UBND xã với các cơ quan, đoàn thể
và nhân dân.
- Đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc.
- Quản lý và trực tiếp thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính
của Uỷ ban nhân dân xã.
- Thực hiện công tác tổ chức - cán bộ Văn phòng giúp Chủ tịch UBND
xã thực hiện nghiệp vụ công tác tổ chức và cán bộ.
1.1.4. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã


Vị trí vai trò của công chức xã được thể hiện trong các mối quan hệ sau:
Thứ nhất, Công chức xã trong mối quan hệ với chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước ở địa phương.
Thứ hai, Công chức xã trong mối quan hệ với bộ máy nhà nước ở địa
phương.
Thứ ba. Công chức xã trong mối quan hệ với hoạt động thực thi công vụ.
Thứ tư, Công chức xã trong cải cách hành chính nhà nước ở địa phương.
1.2. Những quy định về tiêu chuẩn công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
1.2.1. Tiêu chuẩn của công chức cấp xã
1.2.2. Tiêu chuẩn cụ thể công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Được quy định tại Điều 3, Nghị định 112/2011/NĐ - CP ngày 05/12/2011
của Chính phủ về công chức cấp xã, thị trấn và Thông tư số 06/2012/TT9


BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức trách, tiêu chuẩn cụ
thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã đó là:
- Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nước.
- Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Có trình độ văn hóa và chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực, sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
- Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa
bàn công tác.
1.3. Khái quát chung đào tạo, bồi dƣỡng công chức
- Hệ thống hóa lý luận để làm rõ khái niệm về Đào tạo, bồi dưỡng và
đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.
Theo quy định tại Điều 5, Nghị định 18/2010/NĐ – CP của Chính phủ

ban hành ngày 05/03/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức thì bồi dưỡng
gồm có các loại sau:
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức là: Trang bị kiến thức, kỹ
năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức.
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là: Trang bị kiến
thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định theo từng
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là: Trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.
Với quan niệm như vậy, ĐTBD nhằm tới các mục tiêu chính sau:
- Trang bị, kiến thức, kỹ năng, cách thức làm việc đáp ứng yêu cầu
tương lai của vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch của CBCC, viên chức theo yêu
cầu của tổ chức.
10


- Trang bị, cung cấp kiến thức, kỹ năng, thái độ và cách thức làm việc
cần thiết để giúp CBCC, viên chức làm quen, thích ứng với vị trí công việc,
việc làm mới do luân chuyển, thuyên chuyển, biệt phái.
- Trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện
công việc thực tế theo từng vị trí công việc, việc làm của CBCC, viên chức,
đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực làm việc hiện tại của cá nhân và tổ chức
đó.
Để làm rõ hơn cách toàn diện hơn về ĐTBD CBCC, chúng ta tìm hiểu
thêm một số khái niệm sau: Kỹ năng, năng lực, nhu cầu.
1.4. Nội dung của đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã. 1.4.1. Về bồi dưỡng
Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho công
chức văn phòng – Thống kê cấp xã. Cập nhật nội dung các văn kiện, Nghị
quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị theo

quy định.
Bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã.
Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến
thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Cập nhật kiến
thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức
nghề nghiệp.
Bồi dưỡng cho công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã kiến thức về
quốc phòng - an ninh theo các chương trình quy định.
Bồi dưỡng cho công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã cập nhật và
nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế, xu hướng toàn cầu hóa hiện
nay trên thế giới, trong đó Văn phòng – Thống kê cấp xã cần được bồi dưỡng

11


nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin, biết về ngoại ngữ là hết sức cần
thiết, để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thực thi công vụ.
1.4.2. Về đào tạo
Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho Văn phòng – Thống
kê cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng, miền.
Khuyến khích tự học và đào tạo trình độ sau đại học cho công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã phù hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử
dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
1.5. Vai trò của đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp

Một là, ĐTBD nâng cao chất lượng công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã, tăng cường hiệu quả thực thi công vụ.

Hai là, Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng – Thống kê hoàn
thiện đạo đức công chức..
Ba là, ĐTBD công chức Văn phòng – Thống kê để đáp ứng nhu cầu cải
cách hành chính.
Bốn là, ĐTBD công chức Văn phòng – Thống kê phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng
công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
1.6.1. Các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
`

Thứ nhất, sự quan tâm của cấp ủy, thủ trưởng đơn vị.
Thứ hai, tính khoa học của quy hoạch, kế hoạch ĐTBD.

1.6.2. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
12


Thứ nhất, đánh giá đào tạo bồi dưỡng công chức Văn phòng – Thống
kê thông qua các tiêu chí:
- Đánh giá chất lượng chương trình ĐTBD công chức Văn phòng – Thống
kê: Tính phù hợp, tính khoa học, tính thực tế, ứng dụng của chương trình.
- Đánh giá chất lượng học viên.
- Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên.
- Đánh giá chất lượng cơ sở vật chất
Thứ hai, tính khoa học, hợp lý trong việc lựa chọn chương trình, cơ sở
ĐTBD, đội ngũ giảng viên để công chức Văn phòng – Thống kê tham gia ĐTBD.
Chương trình đào tạo:

Chương trình có vai trò quan trọng cho việc ĐTBD công chức Văn
phòng – Thống kê đạt chất lượng và hiệu quả.
Thứ ba, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học .
- Đội ngũ giảng viên và quản lý.
Vai trò của người thầy ở đây được thể hiện là người hướng dẫn, tổ
chức hoạt động giảng dạy, hướng dẫn học sinh phát huy tính tích cực học tập,
lĩnh hội kiến thức.
- Thực hiện chế độ chính sách ĐTBD.
+ Hỗ trợ về thời gian:
+ Hỗ trợ về tài chính:
1.7. Kinh nghiệm về đào tạo bồi dƣỡng công chức Văn phòng – Thống kê
ở một số địa phƣơng.
1.7.1. Tỉnh Gia Lai.
1.7.2. Huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
1.7.3. Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
1.7.4. Bài học kinh nghiệp đối với đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn
phòng- Thống kê cấp xã.

13


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN
PHÕNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH
BẮC NINH
2.1. Khái quát tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Thuận Thành
2.1.1. Vị trí địa lý
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
- Về kinh tế
- Về xã hội:

2.1.3. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công
tác đào tạo bồi dưỡng công chức Văn phòng – Thống kê xã tại huyện
Thuận Thành
- Mặt tích cực
Huyện Thuận Thành đang trong quá trình CNH, HĐH, là huyện có vị trí
địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã. Huyện Thuận Thành rất có
truyền thống yêu nước, truyền thống hiếu học, cần cù chịu khó, sáng tạo trong
lao động, kiên cường bất khuất đấu tranh là động lực to lớn nuôi dưỡng ý
thức tự hào, bồi dưỡng bản thân để cán bộ công chức Văn phòng – Thống kê
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao, có trình độ qua đào tạo ngày
càng tăng, tạo cho huyện nguồn nhân lực dồi dào và đây sẽ là nguồn bổ sung
cho đội ngũ cán bộ, công chức xã.
- Tình hình an ninh chính trị ổn định, kinh tế ngày càng phát triển, đó là
những điều kiện thuận lợi cho đội ngũ CBCC xã phát huy năng lực trình độ
chuyên môn của mình thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ.
- Mặt khó khăn

14


- Trong khi đó đa số công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trình độ
đào tạo, kiến thức chuyên môn còn hạn chế, sau khi được bổ nhiệm thì mới
tham gia bồi dưỡng, đào tạo đó cùng khó khăn trong việc bố trí, sử dụng công
chức Văn phòng – Thống kê theo đúng chuyên môn.
- Chế độ tiền lương cho công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã thấp so
với thu nhập bình quân của người dân trên địa bàn địa phương.
2.2. Thực trạng đội ngũ công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện
Thuận Thành
2.2.1. Về số lượng, cơ cấu công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã

Căn cứ theo báo cáo Tổng hợp chất lượng kết quả rà soát số lượng, chất
lượng công chức xã, thị trấn huyện Thuận Thành năm 2015, tính đến
30/10/2015, tổng số công chức Văn phòng – Thống kê xã biên chế được giao
là 18, hiện tại biên chế hiện có của công chức Văn phòng – Thống kê là 18
người.
Trong đó:
Cơ cấu công chức theo độ tuổi:
- Dưới 30 tuổi: 12 người, chiếm tỷ lệ: 7,1 %
- Từ 31 đến 40 tuổi: 51 người, chiếm tỷ lệ: 30,1
- Từ 41 đến 50 tuổi: 71 người, chiếm tỷ lệ: 43,1
- Từ 51 đến 60 tuổi: 35 người, chiếm tỷ lệ: 20,7
Số lượng công chức là Đảng viên: 156 người, chiếm tỷ lệ: 92,3 %
2.2.2. Trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị
2.2.3. Khảo sát thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã
2.2.3.1. Quá trình khảo sát đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng – Thống
kê cấp xã huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

15


2.2.3.2. Kết quả khảo sát, ý kiến đánh giá về trình độ, chuyên môn của công
chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
2.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
trên địa bàn huyện Thuận Thành
2.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Trung ương, các bộ,
ban, ngành trung ương, của tỉnh, UBND huyện đã có các văn bản hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn tiến hành rà soát, đánh giá chất lượng đội
ngũ nguồn nhân lực, đề xuất nhu cầu ĐTBD đội ngũ CBCC để xây dựng kế

hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công chức, trong đó có công chức
Văn phòng – Thống kê xã.
2.3.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng
Yêu cầu các xã rà soát đối tượng, xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch, dự
toán ngân sách, xây dựng chương trình đào tạo cho công chức cấp xã về mọi
mặt để đáp ứng được yêu cầu của công việc, nhiệm vụ được giao.
2.3.3. Về cơ sở đào tạo và đội ngũ giảng viên
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Thuận Thành là đơn vị sự nghiệp
trực thuộc huyện ủy Thuận Thành và UBND huyện Thuận Thành quản lý, có
chức năng tổ chức đào tạo về lý luận chính trị - hành chính; các Nghị quyết,
chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; mở các lớp đào tạo bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp công tác xây dựng Đảng, chính quyền. Đào
tạo sơ cấp chính trị cho đối tượng đảng viên mới, liên kết với các trường Đại học,
Cao đẳng, trung cấp để mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ.
2.3.4. Về chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng – Thống
kê cấp xã
- Khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức chung theo quy
định của nhà nước.
16


Thứ nhất: Huyện Thuận Thành xác định đội ngũ công chức xã nói
chung, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã nói riêng phải có trình độ
Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học.
2.3. Công tác ĐTBD công chức văn phòng – Thống kê cấp xã trên
địa bàn huyện Thuận Thành
2.3.1. Công tác lãnh, chỉ đạo
2.3.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng
2.3.3. về cơ sở đào tạo và đội ngũ giảng viên

2.3.4. về chương trình ĐTBD công chức văn phòng – Thống kê
2.3.5. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng
2.4. Đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức công chức Văn
phòng – Thống kê cấp xã, tại huyện Thuận Thành
2.4.1. Ưu điểm
Huyện ủy, UBND huyện, xã có sự nhìn nhận quan tam đến công tâm
đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức xã nói chung, công
chức Văn phòng – Thống kê cấp xã nói riêng.
Số công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã được đưa đi đào tạo, bồi
dưỡng ngoài huyện ngày càng tăng lên.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ đã có sự liên kết
phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện với các trường
Đại học, Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên toàn quốc.
2.4.2. Hạn chế
- Việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã mới chưa chú ý đến những nhiệm vụ trước mắt, chưa có
chiến lược đào tạo, bồi dưỡng lâu dài.

17


- Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã vẫn chưa cụ thể, còn bồi dưỡng chung cho
công chức xã.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch dào tạo, bồi dưỡng còn phụ thuộc vào
chỉ tiêu tỉnh giao hàng năm, chưa có sự khảo sát cụ thể từng nội dung công
việc cụ thể mà công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã phải thực hiện.
- Bộ phận đội ngũ quản lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC năng
lực còn hạn chế, một số kiêm nghiệm. Nội dung, chương trình đào tạo có
phần chồng chéo, nặng về lý thuyết, ít kỹ năng thực hành.

- Phương pháp giảng dạy của giảng viên còn mang nặng lý thuyết,
chậm đổi mới.
- Chính sách tiền lương cho đội ngũ công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã còn chưa tương xứng với nhiệm vụ công việc được giao.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan:
- Thứ nhất, hệ thống văn bản pháp luật về CB, CC cấp xã còn chồng
chéo, mâu thuẫn và có nhiều bất cập.
- Thứ hai, việc quy định các tiêu chuẩn cụ thể cho việc tuyển dụng
công chức xẫ nói chung, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã bộc lộ
nhiều hạn chế, chưa phù hợp.
- Thứ ba, quy hoạch, đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát
chưa thống nhất.
Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Văn phòng - Thống kê thực tế
chưa đáp ứng về truyền thụ kiến thức, nâng cao năng lực, trình độ cho công
chức Văn phòng – Thống kê cấp xã để hoàn thành trong thời kỳ mới.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Ảnh hưởng của đặc điểm dân cư, tình hình kinh tế - xã hội huyện Thuận Thành.
18


.- Trình độ chuyên môn công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
huyện Thuận Thành còn nhiều hạn chế.
- Cơ sở vật chất nhìn chung chưa đảm bảo cho hoạt động công vụ.
- Tiêu chí đánh giá sau đào tạo, bồi dưỡng chưa cụ thể rõ ràng, đánh giá
thiếu khách quan.

19



Chƣơng 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC VĂN PHÕNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
3.1. Yêu cầu của Đảng và Nhà nƣớc đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng
công chức cấp xã hiện nay
Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng xác định tiếp tục đổi mới công tác
cán bộ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo quản lý ở các
cấp, vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có
trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân. Có cơ
chế và chính sách phát hiện, tuyển chọn, ĐTBD cán bộ, trọng dụng người có
đức có tài”.[9].
Ngày 25/01/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
163/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức giai
đoạn 2016 – 2020 chỉ rõ:
Mục tiêu chung “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu
quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu
phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế”.
Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng hệ thống thể chế thống nhất, đồng bộ cho hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với điều kiện của Việt
Nam và yêu cầu hội nhập quốc tế; hệ thống chính sách khuyến khích cán bộ,
công chức, viên chức học tập và tự học để không ngừng nâng cao trình độ và
năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng.
20



- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp.
- Đối với cán bộ, công chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
+ Tập trung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định về trình độ
lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng - an ninh,
tin học, ngoại ngữ. Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
+ Bảo đảm hàng năm ít nhất 80% cán bộ, công chức được cập nhật kiến
thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập
nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã
+ Đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên
môn từ trung cấp trở lên; 90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù
hợp với vị trí đảm nhiệm.
+ Hàng năm, ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập
nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ.
+ Đến năm 2025, 100% cán bộ, công chức người dân tộc Kinh công tác
tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử dụng được ít nhất một thứ
tiếng dân tộc tại địa bàn công tác.
+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng cập nhật và
nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm.
- Đối với viên chức
+ Bảo đảm đến năm 2020, ít nhất 60% và đến năm 2025, 100% viên
chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.

21



+ Đến năm 2020, ít nhất 70% và đến năm 2025, 100% viên chức giữ chức
vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm.
+ Hàng năm, ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề
nghiệp; cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành….
Văn kiện Đại hội XII cũng đã yêu cầu phải: “Xây dựng và thực hiện tốt
các quy định để phát huy vai trò gương mẫu trong rèn luyện phẩm chất đạo
đức, lối sống, phong cách, tác phong, lề lối công tác của cán bộ, đảng viên,
nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị”[12].
3.2. Định hƣớng, mục tiêu công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn
phòng – Thống kê cấp xã của tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Định hướng
Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, trước năm 2010, Tỉnh uỷ Bắc Ninh đã
xây dựng và ban hành đề án “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và đội ngũ
trí thức huyện đến năm 2015”, với mục tiêu “thiếu gì học nấy”, nhằm tạo ra
đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý “thạo một việc, biết nhiều việc”. Đến nay, đề
án được thực hiện có hiệu quả từ cấp cơ sở đến cấp huyện, tạo sự chủ động
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về mặt chuyên môn, nghiệp vụ và lý
luận chính trị.
Hàng năm, Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
đồng thời, từng bước đổi mới cả về hình thức, nội dung và chất lượng để góp
phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
3.2.2. Mục tiêu
- Từ năm 2013 trở đi đến năm 2020 CBCC xã nói chung, CBCC Văn
phòng – Thống kê phấn đấu:
+ 70% CBCC có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên.
+ 100% CBCC có trình độ chuyên từ Trung cấp trở lên, trong đó 60%
có trình độ Cao đẳng, Đại học.

22


+ 60 đến 70% được bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước chương
trình chuyên viên.
+ 100% CBCC Văn phòng – Thống kê có chứng chỉ Tin học A, Tiếng
Anh khung B1 châu Âu.
3.3. Chủ trương, yêu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC Văn phòng –
Thống kê cấp xã của huyện Thuận Thành
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã có phẩm chất đạo đức,
bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, chuyên môn cao, xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên thật sự tiền phong gương mẫu, gần dân, sát dân, có trách
nhiệm với công việc được giao.
- Quan tâm công tác quy hoạch cán bộ, chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị,
ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ công chức.
- Công tác ĐTBD Văn phòng – Thống kê cấp xã phải bám sát yêu cầu
nhiệm vụ cụ thể, đặc thù huyện, bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch, xác định
mục tiêu, chương trình, đào tạo, bồi dưỡng, phương pháp cách thức tiến hành.
3.4. Các nhóm giải pháp
3.4.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Văn phòng
– Thống kê cấp xã phù hợp với điều kiện địa phương.
- Tăng cường quản lý ĐTBD CBCC Văn phòng – Thống kê cấp xã.
- Đổi mới tư duy ĐTBD công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã .
- Đổi mới chế độ, chính sách hỗ trợ ĐTBD công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã.
3.4.2. Nhóm giải pháp đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
Thứ nhất, chuẩn hóa hệ thống chương trình đào tạo bồi dưỡng dành
riêng cho đối tượng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.

23


Thứ hai, đổi mới phương giảng dạy, đánh giá.
Thứ ba, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.
Thứ tư, hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và
học tập.
Thứ năm, tổ chức các lớp ĐTBD theo nhu cầu nhằm cập nhật thường
xuyên những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng kỹ năng thực thi
công vụ cho công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.
- Về công tác đào tạo:
- Về công tác bồi dưỡng:
3.4.3. Nhóm giải pháp đối với bản thân công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của đội ngũ công chức Văn phòng – Thống
kê cấp xã về vị trí, trách nhiệm của bản thân họ trong hệ thống hành chính.
Thứ hai, chủ động xác định nhu cầu học tập cho bản thân.
Thứ ba, tham gia các lớp ĐTBD với thái độ tinh thần tích cực và nghiêm túc.
Thứ tư, tự đào tạo, bồi dưỡng.
3.5. Một số kiến nghị
- Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, tuyển dụng. Làm tốt công tác
tuyển dụng sẽ giúp cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sát thực
với thực tế sử dụng, bố trí sắp xếp đúng người đúng việc.
- Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã cần thực hiện đồng bộ, gắn ĐTBD với chuẩn
hóa cán bộ công chức cơ sở.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy, coi trọng với phương pháp thực
hành. Đổi mới kiểm tra đánh giá lấy hiệu quả công việc sau đào tạo làm một
cơ sở đánh giá phân loại công chức Văn phòng – Thống kê hàng năm.

24



KẾT LUẬN

Trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay thì nguồn lực con người giữ vai trò quyết định, trong đó, có
đội ngũ công chức, viên chức. Với vai trò người thực thi công vụ, cung ứng
các dịch vụ công, đội ngũ công chức, viên chức là lực lượng quan trọng trong
việc tham mưu hoạch định chính sách và cũng là đối tượng trực tiếp triển khai
thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Do
đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ của công chức,
viên chức thì công tác đào tạo, bồi dưỡng là một vấn đề quan trọng được ưu
tiên ở hầu hết các quốc gia.
Để thực hiện nhiệm vụ to lớn đó đòi hỏi sự cố gắng, nỗ lực cao của
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong huyện, trong đó vai trò quan trọng
thuộc về đội ngũ CBCC nói chung, công chức Văn phòng – Thống kê nói
riêng trong việc xây dựng và hoạch định chính sách, cơ chế thu hút đầu tư,
quan tâm coi trọng công tác cán bộ công chức cấp cơ sở, đây là những cán bộ
gần dân, triển khai thực hiện các Nghị quyết, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, đứng trước sự phát triển mạnh mẽ
về kinh tế, khoa học kỹ thuật và xu hướng toàn cầu hóa thế giới, càng đòi hỏi
cán bộ công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã không ngừng học tập, đào
tạo, bồi dưỡng để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công việc, đặc
biệt là có chính sách quan tâm hỗ trợ, đổi mới chính sách thu hút nhân tài, chế
độ đãi ngộ, hỗ trợ cho đào tạo bồi dưỡng, đặc biệt là trẻ hóa công tác cán bộ.
Để góp phần nâng cao chất lượng BDDT cán bộ công chức Văn phòng
– Thống kê cấp xã ở huyện Thuận Thành. Luận văn “Đào tạo, bồi dưỡng công
chức Văn phòng – Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành” dựa trên cơ sở
nghiên cứu lý luận của Đảng, chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
cơ sở của Nhà nước, luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và căn

cứ vào quan điểm định hướng của Đảng, đưa ra một số giải pháp nâng cao
25


×