Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đào tạo, bồi dưỡng công chức văn phòng – thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.27 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC HÙNG

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ
TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ CÔNG

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC HÙNG

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ
TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lí công


Mã số: 60 34 04 03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. CHU XUÂN KHÁNH

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, rõ ràng dựa trên số liệu tin cậy
và kết quả khảo sát thực tế. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự
sao chép kết quả của bất kỳ đề tài nào trong lĩnh vực này. Lời cam đoan của
tôi là đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Nguyễn Đức Hùng


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn các Giáo sƣ, Tiến sĩ đã giảng dạy, truyền đạt
cho tôi kiến thức về quản lý công trong suốt thời gian học cao học tại Học
viện Hành chính Quốc gia.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Chu
Xuân Khánh ngƣời đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi rất
nhiều trong suốt thời gian viết Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy; Ủy ban nhân dân
huyện Thuận Thành; Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Ninh; Liên đoàn Lao động
huyện Thuận Thành; Phòng Nội vụ huyện Thuận Thành đã tạo điều kiện, giúp
đỡ cho tôi tham gia học tập, nghiên cứu, giúp tôi về tƣ liệu để viết Luận văn
này.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Đức Hùng


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ ................. 10
1.1. Công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ......... 10
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống
kê cấp xã ................................................................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm của công chức văn phòng - Thống kê cấp xã. ............... 13
1.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Văn phòng - Thống kê ....... 14
1.1.4 Vị trí vai trò của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ........... 14
1.3. Những quy định về tiêu chuẩn công chức Văn phòng - Thống kê.............. 21
1.2.1. Tiêu chuẩn chung của công chức cấp xã ........................................ 20
1.2.2. Những yêu cầu cụ thể của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã .. 20
1.3. Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ............. 21
1.4. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê ......... 26
1.4.1. Về bồi dƣỡng .................................................................................. 26
1.4.2. Về đào tạo....................................................................................... 27
1.5. Vai trò của đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ... 27
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng . 30
1.7. Kinh nghiệm về đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã ở ............................ 36

1.7.1. Tỉnh Gia Lai ................................................................................... 36
1.7.2. Huyện Gia Bình, Bắc Ninh ............................................................ 38
1.7.3. Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ...................................................... 39


1.7.4. Bài học kinh nghiệm đối với đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã .......................................................................... 42
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 43
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH ........................................................................................... 44
2.1. Khái quát tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Thuận Thành.... 44
2.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 44
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................. 455
2.1.3. Những ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến
công tác đào tạo bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê xã tại
huyện Thuận Thành .................................................................................. 46
2.2. Thực trạng đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa
bàn huyện Thuận Thành .............................................................................. 47
2.2.1. Về số lƣợng, cơ cấu công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã .... 47
2.2.2. Trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị ........................... 48
2.2.3. Khảo sát thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã ....................................................................................... 48
2.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã trên địa bàn huyện Thuận Thành ............................................................ 51
2.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo ............................................................. 58
2.3.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và cử công chức đi đào tạo, bồi
dƣỡng ........................................................................................................ 60
2.3.3. Về cơ sở đào tạo và đội ngũ giảng viên ........................................ 61
2.3.4. Về chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã ....................................................................................... 62
2.3.5. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng ............................................................ 64



2.4. Đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã, tại huyện Thuận Thành ...................................... 64
2.4.1. Ƣu điểm .......................................................................................... 65
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................... 66
2.4.3. Nguyên nhân .................................................................................. 67
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 70
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH ............................................ 71
3.1. Yêu cầu của Đảng và Nhà nƣớc đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng
công chức cấp xã hiện nay ........................................................................... 71
3.2. Định hƣớng, mục tiêu công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã của tỉnh Bắc Ninh ............................................... 75
3.2.1. Định hƣớng ..................................................................................... 75
3.2.2. Mục tiêu......................................................................................... 76
3.3. Chủ trƣơng, yêu cầu công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã của huyện Thuận Thành ..................................... 77
3.4. Các nhóm giải pháp .............................................................................. 77
3.4.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý ....................................... 77
3.4.2. Nhóm giải pháp đối với cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng ......................... 85
3.4.3. Nhóm giải pháp đối với bản thân công chức Văn phòng - Thống
kê cấp xã ................................................................................................... 94
3.5. Một số kiến nghị....................................................................................... 96
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 96
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……...…………………………. 100
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 105



DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Từ, cụm từ

TT

Viết tắt

1

Bộ máy nhà nƣớc

BMNN

2

Cán bộ công chức

CBCC

3

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNH - HĐH

4

Đào tạo bồi dƣỡng


ĐTBD

5

Hành chính nhà nƣớc

HCNN

6

Hội đồng nhân dân

HĐND

7

Khu công nghiệp

KCN

8

Kế hoạch

KH

9

Kinh tế - xã hội


KT-XH

10

Ngân sách nhà nƣớc

NSNN

11

Quản lý nhà nƣớc

QLNN

12

Uỷ ban nhân dân

UBND


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Trình độ văn hóa, chuyên môn công chức Văn phòng ................. 48
Bảng 2.2. Trình độ Lý luận chính trị, Quản lý nhà nƣớc...............................49
Bảng 2.3. Trình độ Tin học, Ngoại ngữ.........................................................50
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát đánh giá của lãnh đạo Đảng ủy, UBND.............54
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát mức độ tham gia các lớp ĐTBD.........................55
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về chất lƣợng, nội dung, phƣơng pháp ..............56
Bảng 2.7a. Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các kỹ năng do lãnh đạo
Đảng ủy, UBND...................................................................... .......................56

Bảng 2.7b. Kết quả khảo sát thực hiện các kỹ năng do công chức Văn phòng –
Thống kê tự đánh giá.......................................................... ............................57
Bảng 2.8. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng............................................. ..............65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế,
xã hội của mỗi địa phƣơng, mỗi tỉnh và mỗi quốc gia. Đất nƣớc ta đang chuyển
sang giai đoạn phát triển mới, giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH, giai đoạn "ra
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại”.
Đất nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng về KT - XH. Cán
bộ, công chức chính là một yếu tố quan trọng quyết định cho sự thành công đó.
Từ vấn đề đó có thể cho ta thấy xây dựng, đào tạo cán bộ công chức là khâu
quan trọng nhất, quyết định nhất đối với sự thành công của cải cách hành
chính, của sự nghiệp đổi mới đất nƣớc. Hiện nay, kinh tế nƣớc ta đang phát
triển, xu hƣớng hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng, thì việc cải cách bộ máy
nhà nƣớc và hệ thống hành chính trở thành một nhiệm vụ cấp bách và có tầm
quan trọng. Đặc biệt yêu cầu công việc đối với cán bộ công chức cấp xã ngày
càng cao và mang tính chuyên nghiệp. Cán bộ công chức có vai trò rất quan
trọng trong việc hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện chính sách của
Đảng, Nhà nƣớc, quyết định sự thành công hay thất bại của đƣờng lối, chính
sách do cơ quan, tổ chức, các mục tiêu quốc gia. Nó là điều kiện cần thiết để
thúc đẩy và nâng cao hiệu quả đổi mới kinh tế và phát triển xã hội.
Quan điểm đó đã đƣợc khẳng định trong văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, có chính sách

đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và
có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những ngƣời không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm
pháp luật, mất uy tín với nhân dân”, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ,
công chức, viên chức với chất lƣợng và hiệu quả cao nhất. Hiệu quả công việc


2
đƣợc tạo nên bởi hệ thống kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp, đạo đức và trách
nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu thực tiễn, sự gắn bó với Đảng, Nhà nƣớc và nhân
dân. Năng lực thực thi công vụ không chỉ là yêu cầu của nền hành chính
chuyên nghiệp, hiện đại, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập quốc tế mà còn là đòi hỏi của nhân dân, góp phần hiện thực hóa mục tiêu
“Dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Cán bộ công chức cấp xã nƣớc ta hiện nay với một số lƣợng khá đông
đảo, đang tích cực đóng góp sức mình vào hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc, có vai trò quan trọng và quyết định đối với thắng lợi của sự nghiệp đổi
mới. Tuy nhiên, còn thiếu những cán bộ giỏi, bố trí, sử dụng cán bộ làm chƣa
tốt. Vì vậy, công chức cấp xã hiện nay xét về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu
có nhiều mặt chƣa đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất
nƣớc. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải quan tâm đến đào tạo, bồi dƣỡng
CBCC xã, trong đó có công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
Đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là ngƣời giúp Ủy ban
nhân dân làm công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có chức
năng, nhiệm vụ “Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn
phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng,
tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”.
(Theo Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
quy định về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã).
Với vai trò là ngƣời vừa làm nhiệm vụ của cán bộ Văn phòng, vừa phải

làm nhiệm vụ theo dõi thống kê, tổng hợp trên các nội dung hoạt động của
chính quyền cấp xã với nhiệm vụ hết sức nặng nề đòi hỏi công chức Văn
phòng – Thống kê phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt mới hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Thực tế hiện nay đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã tuy đủ về số lƣợng, nhƣng chất lƣợng không đồng đều, trình độ nghiệp vụ


3
chuyên môn còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, gây trở ngại cho chƣơng
trình cải cách hành chính, mục tiêu, kết quả thực hiện trong các kế hoạch đặt ra
không cao. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng (ĐTBD) công chức Văn phòng Thống kê cấp xã vẫn còn chƣa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới nền hành chính.
Đào tạo chƣa gắn với quy hoạch, chƣa gắn với công tác sử dụng sau đào tạo.
Vì vậy còn tình trạng công chức phải học qua nhiều khóa, lớp đào tạo, tốn
nhiều thời gian nhƣng vẫn thiếu kiến thức chuyên môn và kỹ năng cần thiết
cho công việc. Hệ thống đào tạo còn nhiều bất cập cả về quy mô, hình thức,
chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp... Đặc biệt là chất lƣợng chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu, đòi hỏi đặt ra ngày càng cao đối với công chức hành chính nhà
nƣớc (HCNN). Nội dung đào tạo còn nặng về lý thuyết, thiếu tính thực tiễn, kỹ
năng thực hành không nhiều, phƣơng pháp giảng dạy chậm đổi mới, khóa đào
tạo mang tính hình thức.
Huyện Thuận Thành vốn là vùng đất nông nghiệp, hiện nay đang trong
quá trình chuyển đổi sang phát triển CNH, HĐH đòi hỏi các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phƣơng và đội ngũ cán bộ, công chức phải thực sự linh hoạt,
nhạy bén để đáp ứng đƣợc những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của quá trình
CNH, HĐH đối với cả nƣớc nói chung và đối với tỉnh Bắc Ninh, huyện Thuận
Thành nói riêng.
Tuy nhiên từ tồn tại, hạn chế vậy làm thế nào để nâng cao chất lƣợng đội
ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Ý thức đƣợc tầm quan trọng của
vấn đề cả về lý luận và thực tiễn, cùng với sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Chu
Xuân Khánh, tôi chọn đề tài: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Tác

giả đƣa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi
dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn


4
Trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết,
đề tài nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức, công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã ở nƣớc ta:
Công trình nghiên cứu:
- TS, Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Giải pháp thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. Đây là công trình nghiên cứu tác
giả đã nêu thực trạng nền hành chính ở Việt Nam, làm rõ cơ sở lý luận và đƣa
ra những giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam.
Bài viết đăng trên các báo, tạp chí:
- TS. Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi công
vụ trong cơ quan hành chính nhà nước”. Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc số
11/2012. Trong bài viết, tác giả lí giải chất lƣợng thực thi công vụ của công
chức phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: Năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ
của họ đối với công việc, môi trƣờng làm việc của công chức; sự động viên,
khuyến khích của ngƣời lãnh đạo, quản lí bằng các chế độ, chính sách đãi ngộ,
với công chức. Tác giả đánh giá thực trạng chất lƣợng công chức trong cơ
quan hành chính nhà nƣớc và nêu ra những bất cập về năng lực của công chức
thể hiện ở một số mặt nhƣ:
Một là, Kết quả thực thi công vụ chƣa cao, một bộ phận không nhỏ công
chức làm việc đạt kết quả thấp.
Hai là, Năng lực thi công vụ của công chức còn hạn chế do kỹ năng làm
việc chƣa thành thạo, tính chuyên nghiệp chƣa cao.
Ba là, Chất lƣợng thực thi công vụ của một bộ phận công chức chƣa

cao, còn phạm nhiều lỗi, sai sót.
Bốn là, Mức độ hài lòng của ngƣời dân về thái độ, tinh thần phục vụ, kết
quả làm việc của công chức còn thấp.
Qua đó, tác giả đƣa ra một số ý khuyến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng
thực thi công vụ của nhà nƣớc nhƣ: Thực hiện đổi mới trong tuyển dụng, đổi


5
mới đào tạo, bồi dƣỡng công chức đạt hiệu quả, thiết thực, sử dụng công chức
hợp lí, hiệu quả. Chú trọng tạo động lực cho công chức trong thực thi công vụ.
- Nguyễn Thị La (2015), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong
quá trình cải cách hành chính - Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày
17/12/2015. Tác giả nêu những hạn chế của công tác đào tạo, bồi dƣỡng
CBCC, đƣa các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng CBCC
trong quá trình cải cách hành chính giai đoạn hiện nay.
- Ths. Đinh Thị Hà (2016), Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ - Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày 07/6/2016.
Tác giả đã đƣa ra một số giải pháp đổi mới phƣơng thức và nội dung các
chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Minh Phƣơng (2003), Đổi mới chế độ đối với cán bộ cơ sở.
Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, tr.9-12. Tác giả đã nêu lên thực trạng chế độ, chính
sách đối với cán bộ cơ sở hiện nay và một số giải pháp đổi mới chế độ đối với
cán bộ cơ sở.
Các luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài này:
- Đào Mĩ Duyên (2014), Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện
Thường Tín, Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công
năm 2014. Tác giả đã đánh giá thực trạng, đề xuất phƣơng hƣớng, mục tiêu và
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp
xã huyện Thƣờng Tín hiện nay.
- Ths. Nguyễn Hải Yến (2014) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ

cán bộ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay, Luận văn
thạc sỹ Quản lý hành chính công. Tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng hạn
chế của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tỉnh Bắc Kạn, đƣa ra những giải pháp
khắc phục để nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay.


6
- Ths. Vũ Hồng Quyết (2015), Năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Luận văn thạc
sỹ Quản lý hành chính công. Luận văn đã chỉ ra những làm rõ những vấn đề lý
luận chung về thực thi công vụ và đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, qua đó đề ra các giải pháp nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Ninh Bình.
- Ths. Lê Thị Minh Thủy (2015), Năng lực công chức Văn phòng Thống kê cấp xã, huyện Nho Quan, tính Ninh Bình. Luận văn đã đƣa ra những
ƣu điểm hạn chế của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình, đồng thời đƣa một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
Các công trình nghiên cứu, bài viết, đề tài nghiên cứu trên đã tập trung
làm rõ cơ sở khoa học, thực trạng và đƣa ra nhiều giải giải pháp để nâng cao
hiệu quả chất lƣợng cán bộ công chức. Những công trình đề tài trên là những
luận cứ khoa học đƣợc tác giả nghiên cứu, gợi mở cách tiếp cận riêng và là tài
liệu tham khảo hữu ích cho việc hoàn thành đề tài luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dƣỡng công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Khảo sát thực tiễn một số vấn đề liên quan đến đào tạo, bồi dƣỡng công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã ở Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và trên cơ sở đó,
cung cấp những luận cứ, luận chứng khoa học cho việc đề xuất một số giải

pháp góp phần nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã của huyện Thuận Thành.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào các vấn
đề sau đây:


7
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về công chức và đào tạo, bồi dƣỡng
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng
- Thống kê cấp xã thông qua khảo sát thực tế tại các xã trên địa bàn huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lƣợng công tác
đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao
chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên
địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
+ Phạm vi về không gian: Tại 18 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
+ Phạm vi về thời gian: Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành từ năm 2012 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính
sách của Nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã trong giai đoạn hiện nay.


8
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp quan sát: Sử dụng phƣơng pháp quan sát để có thông tin
về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức cấp xã.
- Phƣơng pháp khảo sát: Khảo sát thu thập số liệu, đánh giá thực trạng
đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Phƣơng pháp phân tích tài liệu: Đƣợc sử dụng để phân tích các công
trình nghiên cứu liên quan. Phân tích nội dung tài liệu để làm nguồn tƣ liệu
tham khảo cho đề tài luận văn. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng một số phƣơng
pháp khác nhƣ: thống kê, so sánh.... Kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết
thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài luận văn, bảo đảm tính khoa
học và logic giữa các vấn đề đƣợc nêu ra.
- Phƣơng pháp so sánh, đánh giá các kết quả đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
Công chức cấp xã từ năm 2012 đến năm 2015.
Ngoài ra luận văn cũng kế thừa, phát triển kết quả của các công trình
nghiên cứu khác có nội dung liên quan đến đề tài nhằm làm rõ những vấn đề
chính của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần hệ thống hóa những lý luận về công tác đào tạo, bồi dƣỡng
công chức xã và đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả phân tích thực trạng, luận văn chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế trong đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã hiện nay ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Trên
cơ sở đó có khuyến nghị hữu ích cho các nhà lãnh đạo, quản lý có những giải
pháp phù hợp để làm tốt hơn công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã. Luận văn là nguồn tƣ liệu tham khảo cho công tác


9
đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện
Thuận Thành và các địa phƣơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về công chức và đào tạo, bồi dƣỡng công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã.
Chƣơng 2. Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 3. Giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh.


10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ
1.1. Quan niệm về công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã và công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
Công chức là một khái niệm đƣợc sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia

trên thế giới, công chức ở đây là để chỉ những công dân đƣợc tuyển dụng vào
làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan nhà nƣớc.
Khái niệm công chức ở Việt Nam đƣợc hình thành và gắn liền với sự ra
đời và phát triển của nền hành chính nhà nƣớc. Tại kỳ họp lần thứ 4 Quốc hội
khóa XII, Luật Cán bộ, công chức đƣợc thông qua (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2008) là một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trƣớc
đến nay (Luật) và đƣa khái niệm về công chức, công chức cấp xã đƣợc rõ ràng
hơn.
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (Sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Để quy định cụ thể về công chức ngày 25 tháng 01 năm 2010, Chính
phủ ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ - CP, trong đó căn cứ để xác định


11
công chức là “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế hưởng lương từ NSNN, hoặc
được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”.
Điều 4 Luật Cán bộ công chức năm 2008 quy định:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”.[32, tr2].
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 3, Chƣơng II của Nghị định số 92/2009/NĐ
- CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, thị trấn và những ngƣời hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã quy định:
Công chức cấp xã là những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã gồm các chức
danh:
- Trƣởng công an;
- Chỉ huy trƣởng Quân sự;
- Văn phòng -thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tƣ pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
Tại Mục 3 - Điều 30, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng (năm 2015),
Chính quyền địa phƣơng ở cấp xã nói rõ:
Chính quyền địa phƣơng ở cấp xã là chính quyền địa phƣơng gồm có
Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã {17tr 45}.


12
Mục 3 - Điều 31, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng (năm 2015) quy
định Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng ở xã:
“1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa
bàn xã.
2. Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi đƣợc phân quyền, phân
cấp theo Quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp

trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trƣớc chính quyền địa phƣơng cấp huyện về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã”. {20tr 45, 46}.
Khoản 4 Điều 127, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng (2015) quy
định Bộ máy giúp việc của Chính quyền địa phƣơng:
“Chính phủ quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế
của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp huyện; Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp huyện và tổ chức công tác tham mƣu, giúp việc phục vụ hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã”{7 tr 127}.
Công chức Văn phòng – thống kê cấp xã là ngƣời giúp Ủy ban nhân dân
làm công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có có chức năng,
nhiệm vụ “Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng,
thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo,
dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”.
(Theo Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
quy định về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã).


13
Cấp xã là đơn vị của hệ thống chính quyền nhà nƣớc. Công chức Văn
phòng – thống kê là những ngƣời nằm trong hệ thống bộ máy quản lý hành
chính đó. Nhƣ vậy công chức Văn phòng – thống kê cấp xã là một trong những
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.1.2. Đặc điểm của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã hoạt động theo chức năng

thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc
nhân dân địa phƣơng và cơ quan quản lý cấp trên. Công chức Văn phòng Thống kê cấp xã là một bộ phận rất quan trọng trong đội ngũ công chức xã,
trực tiếp giúp việc tham mƣu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức thực hiện
các hoạt động hành chính ở địa phƣơng, là ngƣời hàng ngày tiếp xúc trực tiếp
với nhân dân để tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nƣớc, giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống của
nhân dân do đó phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, trình
độ theo quy định đối với công chức. Bên cạnh đó Công chức Văn phòng Thống kê cấp xã có những đặc điểm riêng nhƣ sau:
- Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đƣợc tuyển dụng từ nhiều
nguồn khác nhau nhƣ: Luân chuyển công tác của tổ chức về sắp xếp nhân sự,
tuyển dụng dƣới hình thức xét tuyển, thi tuyển.
- Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã chịu sự quản lý về chuyên
môn nghiệp vụ của nhiều cơ quan chuyên môn cấp huyện. Ủy ban nhân dân xã
là cấp cơ quan hành chính thấp nhất trong hệ thống cơ quan hành chính 4 cấp ở
nƣớc ta. Chính vì thế nên các lĩnh vực chuyên môn của công chức nói chung,
của Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng chịu nhiều sự quản lý về
chuyên môn của nhiều cơ quan cấp trên: Văn phòng Huyện ủy; Văn phòng
HĐND - UBND huyện; Phòng Nội vụ; Phòng Tƣ pháp; Chi cục Thống kê…
- Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã chƣa có tính chuyên nghiệp,
chuyên môn hóa cao. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đƣợc tuyển


14
dụng từ nhiều nguồn khác nhau nên dẫn đến chất lƣợng Công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã không đồng đều. Bên cạnh đó do đảm nhiệm nhiều
công việc thuộc các lĩnh vực khác nhau trong khi chỉ đƣợc đào tạo một
ngành, một chuyên ngành nhất định. Việc bố trí chƣa đúng chuyên môn đào
tạo khi nhận công việc Văn phòng - Thống kê, công chức Văn phòng - Thống
kê gặp nhiều khó khăn, kết quả đạt đƣợc thấp và bộc lộ nhiều hạn chế, bất
cập.

- Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã thực hiện nhiều nhiệm vụ
nhƣ tham mƣu, đề xuất các giải pháp để lãnh đạo UBND tổ chức, điều hành bộ
máy thực hiện chức năng nhiệm vụ theo luật định, bảo đảm các điều kiện cơ sở
vật chất cho UBND xã làm việc, chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức các
Hội nghị, theo dõi, tổng hợp thống kê các số liệu…Do đó công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã có vai trò quan trọng, căn cứ vào hiệu quả công việc
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã thƣờng đƣợc giới thiệu quy hoạch
nguồn cán bộ chủ chốt cấp xã và sau mỗi kỳ Đại hội Đảng thƣờng thay đổi cán
bộ Văn phòng - Thống kê.
- Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là đầu mối của nhiều lĩnh vực
quản lý nhà nƣớc nhƣ lĩnh vực: Thống kê, cải cách thủ tục hành chính, thi đua
khen thƣởng, quản trị văn phòng, công tác nội vụ. Vì yêu cầu giải quyết khối
lƣợng công việc ngày càng nhiều, do đó đòi hỏi công chức Văn phòng - Thống
kê cấp xã phải có chuyên môn vững vàng, có năng lực để trợ lý, tham mƣu giải
quyết các công việc, nhiệm vụ đƣợc giao.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Công chức văn phòng - Thống kê cấp xã là ngƣời tham mƣu giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Công
chức Văn phòng – Thống kê có nhiệm vụ bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau
trong hoạt động quản lý nhà nƣớc cấp xã với hai công tác chủ đạo đó là “Văn
phòng” và “Thống kê”.


15
Điều 5 Thông tƣ 06/2012/TT-BNV, ngày 30/12/2012 của Bộ Nội vụ quy
định về chức năng, nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cụ
thể nhƣ sau:
“ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống
kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân

tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác thường kỳ
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, văn phòng chủ động xây dựng chƣơng trình,
trình Chủ tịch Uỷ ban duyệt, ban hành. Sau khi chƣơng trình công tác đƣợc
ban hành, văn phòng có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban tổ chức thực hiện;
Đôn đốc các bộ phận công tác triển khai; Theo dõi tiến độ thực hiện; Cuối kỳ,
văn phòng tổng hợp tình hình, viết báo cáo và tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng
kết thực hiện chƣơng trình. Ngoài chƣơng trình công tác nhiệm kỳ, tháng, quý,
năm, văn phòng còn có trách nhiệm xây dựng lịch công tác tuần của Uỷ ban.
Tổ chức cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban.
- Tổng hợp tình hình, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu giúp
UBND xã trong việc chỉ đạo thực hiện
Văn phòng giúp UBND xã tổ chức công tác thông tin và xử lý thông
tin; Phản ánh thƣờng xuyên, kịp thời, chính xác tình hình các mặt công tác của
địa phƣơng. Công tác thông tin phải phục vụ đắc lực sự quản lý, chỉ đạo của
UBND xã và việc giám sát của HĐND. Công tác bảo đảm thông tin của văn
phòng tập trung vào các nội dung chủ yếu. Tổng hợp tình hình thực hiện kế
hoạch kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. Tình hình hoạt động của các tổ
chức đoàn thể, tình hình mọi mặt và các biến động trong địa phƣơng. Trên cơ
sở quản lý thông tin, văn phòng làm báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội
(kể cả các biểu báo thống kê tổng hợp) của địa phƣơng trình lãnh đạo UBND


16
ký ban hành. Văn phòng thông báo kết luận của lãnh đạo Uỷ ban đến các
ngành, đoàn thể, thôn, bản.
- Tổ chức các cuộc họp, cuộc làm việc của Uỷ ban nhân dân xã
Ở UBND xã thƣờng có các cuộc họp, cuộc hội nghị dƣới đây: Họp Uỷ
ban; Họp giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban. Cuộc họp của lãnh

đạo Uỷ ban với các trƣởng thôn, tổ trƣởng dân phố. Cuộc họp của lãnh đạo Uỷ
ban với lãnh đạo các cơ quan đoàn thể trong xã...Trách nhiệm của văn phòng
trong các cuộc họp là tham mƣu đề xuất các cuộc họp. Bố trí lịch các cuộc
họp, phối hợp với công chức có liên quan để xây dựng chƣơng trình và chuẩn
bị nội dung, ghi biên bản cuộc họp.
- Giúp UBND về công tác thi đua khen thưởng
Căn cứ vào văn bản hƣớng dẫn của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, văn
phòng có 3 trách nhiệm giúp UBND tổ chức thực hiện công tác thi đua khen
thƣởng trong cơ quan Uỷ ban và trong địa phƣơng. Tổ chức hội nghị tổng kết,
rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến. Làm thủ tục đề nghị Uỷ ban khen
thƣởng theo thẩm quyền hoặc Uỷ ban đề nghị lên cấp trên khen thƣởng những
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
Tổ chức công tác tiếp dân Theo quy định của Uỷ ban nhân dân xã, Văn
phòng trực tiếp tiếp nhận đơn đề nghị, khiếu nại của nhân dân gửi đến Uỷ ban
nhân dân xã. Nghiên cứu, đề xuất ý kiến để lãnh đạo Uỷ ban trả lời nhân dân
đúng với chủ trƣơng, chính sách của đảng và nhà nƣớc. Đồng thời chuyển các
đơn thƣ không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban và hƣớng dẫn cho nhân dân đến
các cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
- Tham gia bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong giao dịch giữa Uỷ
ban nhân dân xã với các cơ quan, tổ chức, công dân theo cơ chế “một cửa”.
Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của một cơ quan hành
chính nhà nƣớc, từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết
quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.


×