Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về chất thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.23 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG THỊ NHƢ QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN
CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
VEN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG

Phản biện 1: PGS.TS NGUYỄN HOÀNG HIỂN
Phản biện 2: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia


Địa điểm: Phòng họp B203, Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 201 Phan Bội Châu, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi 15 giờ 30 phút, ngày 21 tháng 6 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thời gian qua, cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, sự tăng trưởng mạnh mẽ của các mơ hình đầu tư vào
khu kinh tế, khu cơng nghiệp - đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng như tạo động
lực cho liên kết vùng/lãnh thổ. Tuy nhiên, các khu cơng nghiệp và
hoạt động cơng nghiệp cũng được nhìn nhận làm cạn kiệt, suy thoái
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và là tác nhân chính gây biến đổi
khí hậu tồn cầu. Đặc biệt kể đến chất thải rắn cơng nghiệp. Sự gia
tăng nhanh chóng của CTRCN, trong đó có một phần không nhỏ
CTRCNNH đang trở thành một trong những vấn đề mơi trường cấp
bách. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý nhà nước về bảo vệ mơi trường
nói chung và quản lý chất thải rắn công nghiệp (chất thải nguy hại)
tại các địa phương có KCN ven biển hoặc tiếp giáp với biển chưa
theo kịp yêu cầu thực tế, tạo ra sức ép khơng nhỏ cho q trình phát
triển bền vững và đang trở thành thách thức đối với các nhà quản lý.
Tỉnh Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ Việt Nam, với diện
tích tự nhiên 8.000 km2, dân số trên 882.000 người. Quảng Bình sở
hữu những lợi thế đặc biệt có thể được tận dụng để phát triển kinh tế
- xã hội. Tỉnh đã thu hút được nhiều doanh nghiệp trong và ngoài

nước đến đầu tư các dự án về các lĩnh vực công nghiệp. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển kinh tế, sự gia tăng các hoạt động cơng nghiệp
thì sức ép lên mơi trường cũng gia tăng, lượng chất thải rắn công
nghiệp phát sinh ngày càng nhiều. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình có 6 khu cơng nghiệp tập trung đang hoạt động (trong đó có 3
khu cơng nghiệp ven biển: KCN Cảng biển Hịn La, KCN Hòn La II,
KCN Cam Liên) với tổng lượng CTRCN thông thường phát sinh
i


khoảng 1400 tấn/năm và CTRCN nguy hại khoảng 4 tấn/năm. Trong
thời gian tới, cùng với việc đẩy mạnh chính sách thu hút đầu tư của
chính quyền tỉnh Quảng Bình, các dự án công nghiệp đầu tư vào các
khu công nghiệp sẽ phát triển ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt là các
khu cơng nghiệp ven biển. Bên cạnh đó, hiện trạng công tác quản lý
CTRCN tại các khu công nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình cịn gặp nhiều vướng mắc, hạn chế, đạt hiệu quả chưa cao.
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả và hồn thiện cơng tác quản
lý nhà nước về chất thải rắn công nghiệp tại các khu cơng nghiệp ven
biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Xuất phát từ những yêu cầu cấp
bách và thực tiễn quản lý nêu trên, Học viên chọn tên đề tài: “Quản
lý nhà nƣớc về chất thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp
ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” làm đề tài Luận văn Thạc
sĩ, chuyên ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Qua tìm hiểu và thu thập, tơi được biết một số cơng trình
nghiên cứu, đề tài tại Việt Nam được trình bày cụ thể trong luận văn.
Đề tài luận văn khơng trùng lắp với các cơng trình đã được cơng bố,
có tính thực tiễn cao trong u cầu phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh
tế biển của tỉnh Quảng Bình trong những năm tới.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn việc QLNN về
CTRCN tại các KCN ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Từ đó,
đề xuất những giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN về CTRCN tại
các KCN ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững.

ii


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước về chất
thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp ven biển trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn tại các khu
công nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (gồm: KCN Cảng
Biển Hịn La, KCN Hịn La II, KCN Cam Liên)
+Thời gian: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
về chất thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp ven biển từ năm
2015 đến nay (tập trung chủ yếu trong giai đoạn 2017 - 2019) và đưa
ra những định hướng, giải pháp trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn vận dụng cách tiếp cận theo
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; vận dụng quan
điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về
quản lý chất thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp ven biển.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài kết hợp sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp thu thập số
liệu, tài liệu; tổng hợp phân tích số liệu; so sánh; điều tra xã hội học;

phỏng vấn; phương pháp đánh giá rủi ro môi trường công nghiệp dựa
trên công cụ áp lực - trạng thái - đáp ứng của OECD.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về
CTRCN và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chất
thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
iii


- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Góp phần đánh giá thực trạng công tác QLNN về CTRCN
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói chung và tại các KCN ven biển nói
riêng; làm rõ những ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân của những
mặt hạn chế. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
CTRCN tại các KCN ven biển tại tỉnh Quảng Bình.
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ hệ thống hóa cơ sở khoa
học, thực tiễn về quản lý chất thải rắn công nghiệp; là tài liệu tham
khảo cho chuyên viên nghiên cứu lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
lãnh đạo UBND tỉnh và các cơ quan chun mơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn bao gồm ba chương.

iv


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Một số nội dung liên quan về CTRCN
1.1.1.1. Khái niệm chất thải, chất thải rắn
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn
thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các
hoạt động khác.
1.1.1.2. Khái niệm chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
1.1.1.3. Nguồn gốc, phân loại, thành phần
a. Nguồn gốc phát sinh
Nguồn gốc phát sinh CTRCN được chia làm 3 ngành cơng
nghiệp chính: Ngành cơng nghiệp khai khống; Ngành cơng nghiệp
cơ bản; Ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo.
b. Phân loại
Theo tính chất, CTRCN được phân loại thành CTRCN khơng
nguy hại hay cịn gọi là CTRCN thông thường và CTRCN nguy hại.
c. Thành phần chất thải rắn công nghiệp
Các ngành công nghiệp khác nhau sẽ sử dụng các nguyên vật
liệu đầu vào khác nhau, cùng với các tác động lên nguyên liệu một
cách khác nhau nên chất thải rắn phát sinh sẽ mang những đặc tính
của ngun liệu đầu vào và q trình công nghệ.
1.1.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn công nghiệp đến môi
trường và sức khỏe cộng đồng
Tác động của CTRCN đối với môi trường; sức khỏe cộng
đồng; kinh tế - xã hội.
1


1.1.2. Một số nội dung liên quan về khu công nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm khu cơng nghiệp
KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định.
1.1.2.2. Đặc điểm của các khu công nghiệp
- Các KCN thường được xây dựng ở những vị trí địa lý thuận
lợi, gần các đường giao thông, cảng biển, sân bay, thuận tiện giao lưu
với các trung tâm kinh tế lớn.
- Các doanh nghiệp trong KCN thường được hưởng các quy
định riêng của nhà nước và chính quyền địa phương.
- Các KCN thường có nhu cầu sử dụng lượng lớn nguyên,
nhiên vật liệu, năng lượng, và cũng thải ra lượng chất thải khổng lồ.
- Các KCN chịu sự quản lý của Chính phủ về quyết định thành
lập, quy hoạch tổng thể, khung điều lệ mẫu, kiểm sốt, có trình độ tổ
chức cao và phương thức quản lý tiên tiến.
- Các KCN thường có mục đích, chức năng xác định tùy thuộc
điều kiện cụ thể nơi KCN đó hình thành và phát triển.
- Các KCN có tính tập trung và tính hội nhập quốc tế cao.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn công nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, sự cần thiết quản lý nhà nước về
chất thải rắn công nghiệp
1.2.1.1. Một số khái niệm liên quan quản lý nhà nước về chất
thải rắn công nghiệp
Quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn công nghiệp là sự tác
động của cơ quan quản lý nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường
2



sống; phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn công nghiệp hướng
đến mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
1.2.1.2. Sự cần thiết phải QLNN về chất thải rắn công nghiệp
Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do chất thải nói chung,
CTRCN nói riêng gây ra đang trở thành vấn đề cấp bách đối với cộng
đồng. Việc quản lý hiệu quả CTRCN là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong công tác bảo vệ mơi trường. Do đó, nhà nước phải
thực hiện quản lý CTRCN nhằm mục tiêu khắc phục và phòng chống
suy thối, ơ nhiễm mơi trường do CTRCN từ những hoạt động sản
xuất tại các khu công nghiệp.
1.2.1.3. Mục tiêu quản lý nhà nước về CTRCN
- Nâng cao hiệu quả quản lý CTRCN nhằm cải thiện chất
lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và góp phần vào sự
nghiệp phát triển bền vững đất nước.
- CTRCN được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái
chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp.
- Nhận thức của cộng đồng về QL CTRCN được nâng cao,
hình thành lối sống thân thiện với mơi trường.
- Hồn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về mơi trường nói
chung, chất thải rắn cơng nghiệp nói riêng.
- Xây dựng các công cụ hữu hiệu về quản lý môi trường nói
chung, quản lý chất thải rắn cơng nghiệp nói riêng.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về CTRCN
1.2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch
Quy hoạch bảo vệ môi trường gồm 02 cấp độ là quy hoạch bảo
vệ môi trường cấp quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.

3



Quản lý chất thải rắn công nghiệp là một trong những nội dung chính
của quy hoạch bảo vệ mơi trường.
1.2.2.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật,
chính sách quản lý chất thải rắn cơng nghiệp
Hệ thống chính sách pháp luật về quản lý chất thải rắn công
nghiệp tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý chất thải rắn công
nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
1.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chất thải rắn
cơng nghiệp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về BVMT nói
chung, quản lý CTRCN nói riêng trong cả nước. Bộ Tài ngun và
Mơi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về BVMT, CTRCN trong cả nước.
UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về BVMT nói
chung, quản lý CTRCN nói riêng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Sở Tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm
trước UBND cấp tỉnh trong việc BVMT, quản lý CTR ở địa phương.
1.2.2.4. Đầu tư nguồn lực cho quản lý chất thải rắn công
nghiệp
Nguồn lực bao gồm nguồn nhân lực và vật lực để thực hiện
công tác quản lý CTRCN nhằm đạt mục tiêu BVMT đặt ra.
1.2.2.5. Thanh tra, kiểm tra trong QLNN về chất thải rắn
công nghiệp
Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra, thanh tra
trong QLNN về chất thải rắn công nghiệp; Xử lý vi phạm.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về chất
thải rắn công nghiệp
1.3.1. Các nhân tố khách quan
4



Gồm: Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; Điều kiện tự
nhiên, thiên tai, biến đổi khí hậu; Yêu cầu hội nhập quốc tế
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Gồm: Pháp luật, chính sách; Tổ chức bộ máy; Trình độ năng
lực, phẩm chất, đạo đức của nguồn nhân lực quản lý; Nguồn lực tài
chính; Nhận thức của doanh nghiệp
1.4. Những bài học kinh nghiệm về quản lý CTRCN
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn công nghiệp tại một
số khu công nghiệp, khu kinh tế tại Việt Nam
Tác giả phân tích thực tế cơng tác quản lý chất thải rắn công
nghiệp tại Khu công nghiệp Phúc Khánh, Khu công nghiệp Đình
Trám, Khu kinh tế Vũng Áng.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý chất thải rắn
công nghiệp tại các khu công nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình
Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chất thải rắn tại một số
khu công nghiệp, khu kinh tế tại Việt Nam, vấn đề quản lý nhà nước
về chất thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp ven biển tỉnh
Quảng Bình rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: kinh nghiệm về
kêu gọi các nguồn vốn xã hội hóa; kinh nghiệm xử phạt nghiêm khắc
các vi phạm mơi trường, truy tố hình sự với các chủ doanh nghiệp
khơng tn thủ pháp luật bảo vệ mơi trường nói chung và thực hiện
cơng tác quản lý CTRCN, CTRNH nói riêng…
Tiểu kết Chƣơng 1

5



CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT
THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
VEN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng các
khu công nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Bình
Tỉnh Quảng Bình có phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam
giáp tỉnh Quảng Trị, phía Đơng giáp Biển Đơng với bờ biển dài
116,04 km và có diện tích khoảng 20.000 km2 thềm lục địa. Quảng
Bình nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và
mùa khơ, có các nguồn tài nguyên khá đa dạng.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình
Tỉnh Quảng Bình nằm trên trục giao thông huyết mạch của
cả nước, là nơi giao thoa về kinh tế - xã hội của hai miền Nam - Bắc.
Do đó, Quảng Bình có tiềm năng phát triển mạnh mẽ, tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh năm 2019 tăng 7,4% so với năm 2018.
2.1.3. Khái quát tình hình chung của các khu cơng nghiệp
ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Hiện tại, tỉnh Quảng Bình có 06 KCN đã được phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng, bao gồm: KCN Cảng biển Hòn La, KCN
Hòn La 2, KCN Tây Bắc Đồng Hới, KCN Bắc Đồng Hới, KCN Tây
Bắc Quán Hàu, KCN Cam Liên. Trong đó, có 3 KCN ven biển là
KCN Cảng biển Hòn La, KCN Hòn La 2 và KCN Cam Liên.
2.1.3.1. KCN Cảng biển Hòn La (thuộc KKT Hòn La)
KCN cảng biển Hòn La được UBND tỉnh thành lập tại Quyết
định số 09/2005/QĐ-UB ngày 04/3/2005; nằm trong KKT Hịn La
thuộc thơn Thọ Sơn và thơn Minh Sơn, xã Quảng Đông, huyện

6



Quảng Trạch. Tổng diện tích đất KCN Cảng biển Hịn La là
157,9794 ha. Hiện tại, có 7 cơ sở đang hoạt động.
2.1.3.2. Khu cơng nghiệp Hịn La II (thuộc KKT Hòn La)
KCN Hòn La II được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch tại
Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 07/10/2011. KCN Hòn La II
nằm trong KKT Hòn La thuộc xã Quảng Phú, huyện Quảng Trạch.
Tổng diện tích đất KCN Hịn La II là 177,1 ha. Hiện tại có 4 cơ sở
đang hoạt động.
2.1.3.3. Khu công nghiệp Cam Liên
KCN Cam Liên được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch tại
Quyết định số 3726/QĐ-UBND ngày 21/11/2016; thuộc địa giới
hành chính ba xã Cam Thuỷ, xã Thanh Thuỷ, xã Ngư Thủy Bắc huyện Lệ Thuỷ. Tổng diện tích đất KCN Cam Liên là 272,1 ha. Hiện
tại có 1 cơ sở đang hoạt động.
2.1.4. Khái quát hiện trạng môi trường của các khu công
nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
2.1.4.1. Khu cơng nghiệp cảng biển Hịn La
Với tính chất các cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động tại
KCN Cảng biển Hịn La thì các nguồn gây ơ nhiễm mơi trường
chính: Tổng lượng nước thải: 39 m3/ngày đêm; Tổng CTRCN thông
thường: 91,5 tấn/năm; Tổng CTNH: 0,6 tấn/năm.
2.1.4.2. Khu cơng nghiệp Hịn La II
Các nguồn gây ơ nhiễm mơi trường chính: Tổng lượng nước
thải: 14,5 m3/ngày đêm; Tổng chất thải rắn công nghiệp thông
thường: 63,2 tấn/năm; Tổng chất thải nguy hại: 0,58 tấn/năm.
2.1.4.3. Khu công nghiệp Cam Liên

7



Các nguồn gây ơ nhiễm mơi trường chính: Tổng lượng nước
thải: 50,5 m3/ngày đêm. Tổng chất thải rắn công nghiệp thông
thường: 186 tấn/năm. Tổng chất thải nguy hại: 0,07 tấn/năm.
2.1.5. Đánh giá rủi ro môi trường công nghiệp tại các khu
cơng nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
* Áp dụng đánh giá rủi ro môi trƣờng công nghiệp cho
KCN Cảng biển Hòn La
Kết quả đánh giá rủi ro mơi trường cơng nghiệp tại KCN Cảng
biển Hịn La với tổng điểm là 366/1000. Chỉ số điểm cao nhất là (56
điểm) của nhóm Áp lực là các hiện tượng thời tiết cực đoan (P1). Với
nhóm chỉ trạng thái là ơ nhiễm môi trường nước (S2) với điểm số cao
nhất (18 điểm) và Chỉ thị sinh thái công nghiệp (R3) với điểm số cao
nhất là (54 điểm).
* Áp dụng đánh giá rủi ro mơi trƣờng cơng nghiệp cho
KCN Hịn La II
Kết quả đánh giá rủi ro mơi trường tại KCN Hịn La II thấp
hơn KCN Cảng biển Hòn La với tổng điểm là 343/1000. Chỉ số có
điểm số cao nhất (48 điểm) của nhóm áp lực là các hiện tượng thời
tiết cực đoan (P1), với nhóm chỉ thị trạng thái là ô nhiễm môi trường
nước (S2) với điểm số (18 điểm), chỉ thị đáp ứng công nghệ sản xuất
sạch hơn (R1) với số điểm cao nhất (56 điểm).
* Áp dụng đánh giá rủi ro môi trƣờng công nghiệp cho
KCN Cam Liên
Kết quả đánh giá rủi ro môi trường tại KCN Cam Liên thấp
nhất trong 3 khu công nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
với tổng điểm là 337/1000. Chỉ số có điểm số cao nhất (54 điểm)
của nhóm áp lực là phát thải CTRCN (P3), với nhóm chỉ thị trạng
thái là ô nhiễm môi trường nước (S2) với điểm số (18 điểm), chỉ thị
8



đáp ứng tuyên truyền, giáo dục công nhân (R2) với số điểm cao
nhất (63 điểm).
2.2. Tình hình phát sinh, phân loại, thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp ven biển
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Nguồn phát sinh, khối lượng, thành phần chất thải
rắn công nghiệp
Tổng lượng CTRCN thông thường phát sinh tại 3 KCN ven
biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là 186 tấn/năm, tổng lượng CTRCN
nguy hại là 0,07 tấn/năm.
2.2.2. Hiện trạng phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn công nghiệp
Hiện tại, hầu hết các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các
KCN ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã tiến hành phân loại sơ
bộ và thu gom chất thải rắn phát sinh từ quá trình hoạt động. Tuy
nhiên, chưa thực hiện triệt để, cịn đổ thải lẫn lộn, thậm chí cịn trộn
lẫn cả CTNH. Phần lớn CTRCN thông thường được các cơ sở bán lại
cho đơn vị thu mua hoặc tận dụng vào các mục đích khác. CTNH
được các nhà máy tự thu gom lưu giữ tại cơ sở, định kỳ hợp đồng với
các đơn vị có chức năng vận chuyển xử lý.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn công
nghiệp tại các khu công nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình
2.3.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch quản lý chất
thải rắn
UBND tỉnh Quảng Bình đã xây dựng và phê duyệt Quy hoạch
quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình. Theo đó, CTRCN là một trong
những đối tượng của quy hoạch quản lý CTR. Tuy nhiên, theo quy
9



hoạch, cơng tác QLNN về CTRCN tại tỉnh Quảng Bình không được
giao thống nhất cho một cơ quan, mà được phân công cho nhiều sở,
ngành cùng tham gia quản lý, bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh, Sở Công Thương...
2.3.2. Xây dựng và thực hiện chính sách quản lý chất thải
rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình
UBND tỉnh Quảng Bình đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản chỉ đạo về quản lý chất thải rắn công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình,
2.3.3. Hiện trạng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý
nhà nước về chất thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp ven
biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Sở Tài ngun và Mơi trường là cơ quan chun mơn thuộc
UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường,
trong đó có quản lý chất thải rắn cơng nghiệp.
2.3.4. Nguồn lực cho công tác quản lý chất thải rắn công
nghiệp tại các khu công nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình
Nguồn lực tài chính: Việc đầu tư kinh phí cho sự nghiệp mơi
trường nói chung và cơng tác quản lý CTRCN đã tăng lên theo thời
gian và theo nhu cầu của cơng tác BVMT của Quảng Bình. Năm
2019 tổng chi ngân sách sự nghiệp môi trường khoảng 148 tỷ đồng.
Tuy nhiên, do là tỉnh nghèo nên việc đảm bảo tổng kinh phí sự
nghiệp mơi trường trên 1% tổng chi ngân sách của tỉnh vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu.


10


2.3.5. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao
nhận thức về quản lý chất thải rắn công nghiệp tại các khu công
nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Tỉnh đã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nhiều hoạt
động, chương trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận
thức về quản lý chất thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp
ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2.3.6. Cơng tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về quản lý chất thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp ven
biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Cơng tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản
lý chất thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp ven biển trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình đã được các cơ quan chức năng trên địa bàn
tỉnh, Sở TNMT, Ban Quản lý khu kinh tế, Công an tỉnh thực hiện
thường xuyên, theo đúng quy định.
2.4. Đánh giá về kết quả quản lý nhà nƣớc về CTRCN tại
các khu công nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
2.4.1. Những kết quả đạt được
UBND tỉnh Quảng Bình đã xây dựng và phê duyệt Quy hoạch
quản lý CTR tỉnh Quảng Bình làm cơ sở giao trách nhiệm thực hiện
cho các đơn vị liên quan; đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quản lý CTRCN tại
các KCN trên địa bàn tỉnh; tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực bảo vệ
môi trường cơ bản đáp ứng; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, nâng cao nhận thức về quản lý CTRCN tại các KCN ven biển đã
được UBND tỉnh chú trọng chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện.
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý

CTRCN tại các KCN ven biển đã được chú trọng.
11


2.4.2. Những tồn tại hạn chế
Công tác QLNN về CTRCN hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa
được giao thống nhất cho một cơ quan, mà được phân công cho nhiều
sở, ngành cùng tham gia quản lý. Chế tài xử lý vi phạm trong công
tác quản lý CTRCN chưa được quy định rõ ràng. Về công tác thanh,
kiểm tra, do lực lượng mỏng, thiếu trang thiết bị nên hiệu quả cũng
chưa đạt như mong muốn. Trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật vẫn còn
thiếu cơ bản, chưa được quan tâm đầu tư, chưa có đơn vị đầu tư Nhà
máy xử lý chất thải rắn công nghiệp trên địa bàn tỉnh. BQL KKT tỉnh
Quảng Bình chưa triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch phịng
ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường. Các khu công nghiệp
ven biển trên địa bàn tỉnh chưa xây dựng kịch bản ứng phó với thiên
tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Do hệ thống chính sách pháp luật về quản lý CTRCN cịn
chưa đầy đủ, chồng chéo.
- Ðầu tư cho cơng tác quản CTRCN còn hạn chế, chưa đáp
ứng đuợc nhu cầu thực tế do thiếu nguồn lực tài chính.
- Vấn đề lựa chọn công nghệ xử lý CTRCN tối ưu vẫn đang
là bài toán thách thức đối với các nhà quản lý và các nhà khoa học
trong khi hiện chưa có mơ hình cơng nghệ xử lý CTRCN hồn thiện
đạt được cả các tiêu chí về kỹ thuật, kinh tế, xã hội và mơi trường.
- Ngồi ra, việc nhiều doanh nghiệp chưa có ý thức trong việc
tuân thủ các quy định về bảo vệ mơi trường nói chung, quản lý chất
thải rắn cơng nghiệp nói riêng.
Tiểu kết chƣơng 2


12


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP VEN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
3.1. Định hƣớng và mục tiêu quản lý nhà nƣớc về CTRCN
tại các khu công nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Định hướng
Tiếp cận phương thức quản lý CTR của các nước tiên tiến
trên thế giới hiện nay, đồng thời phù hợp với điều kiện Việt Nam và
địa phương. Áp dụng công nghệ xử lý hiện đại phù hợp với điều kiện
kinh tế, giảm tối đa lượng CTR phải chôn lấp nhằm giảm thiểu tác
động mơi trường, giảm chi phí đầu tư xây dựng bãi chôn lấp và tăng
hiệu quả sử dụng đất. Quản lý tổng hợp CTR là một trong những ưu
tiên của cơng tác BVMT, góp phần kiểm sốt ơ nhiễm, hướng tới
phát triển đơ thị bền vững. Quản lý CTR phải lấy phòng ngừa, giảm
thiểu phát sinh và phân loại chất thải tại nguồn là nhiệm vụ ưu tiên
hàng đầu, tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng chất
thải phải chôn lấp. Quản lý CTR phải tuân thủ theo nguyên tắc
“người sử dụng dịch vụ, gây ô nhiễm phải trả tiền”.
3.1.2. Mục tiêu
Nâng cao hiệu quả quản lý CTR nhằm cải thiện chất lượng
môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững.
Xây dựng hệ thống quản lý CTR hiện đại. Thiết lập cơ sơ pháp lý để
quản lý, xây dựng các khu xử lý CTR theo quy hoạch và triển khai
lập quy hoạch chi tiết các cơ sở xử lý CTR đảm bảo nâng cao hiệu
quả công tác xử lý CTR, đặc biệt là CTRNH. Nâng cao nhận thức

của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải rắn.

13


3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về chất
thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp ven biển trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Hồn thiện và thực hiện tốt quy hoạch liên quan đến
quản lý chất thải rắn
Hiện nay, UBND tỉnh Quảng Bình đang lập Quy hoạch tỉnh
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Để thực hiện tốt cơng
tác quản lý CTR nói chung, CTRCN nói riêng trên địa bàn tỉnh thì cần
thiết phải điều tra, nghiên cứu hiện trạng, đánh giá, dự báo tình hình
phát sinh, xây dựng phương án phát triển các khu xử lý chất thải, tích
hợp quy hoạch quản lý chất thải rắn vào Quy hoạch tỉnh. Trong đó,
phân cơng rõ trách nhiệm thực hiện cho các sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương liên quan trên địa bàn tỉnh trong thực hiện Quy hoạch.
3.2.2. Tổ chức thực hiện và hoàn thiện chính sách QLNN về
CTRCN tại các KCN ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Xây dựng, ban hành các quy định và chính sách khuyến
khích việc phân loại CTR tại nguồn, giảm thiểu, tái sử dụng và tái
chế chất thải. Hồn thiện các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý CTRCN. Hoàn thiện quy
định, hướng dẫn, kiểm soát việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý CTR. Xây dựng quy định về quan trắc dữ
liệu CTRCN. Quy định cụ thể hơn về trách nhiệm quản lý Nhà nước
và cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành liên quan, giữa cấp tỉnh và cấp
huyện, xã về quản lý CTRCN.
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực làm nhiệm vụ QLNN về chất thải rắn công nghiệp
tại các khu công nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

14


Kiện toàn, thống nhất tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chất
thải rắn công nghiệp tại địa phương theo hướng phân định rõ trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; trong đó giao Sở Tài
nguyên và Môi trường làm cơ quan đầu mối, thống nhất quản lý CTR
nói chung, CTRCN nói riêng ở cấp tỉnh. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
là đơn vị phối hợp chính với Sở Tài ngun và Mơi trường trong công
tác quản lý nhà nước về CTRCN tại các khu công nghiệp ven biển trên
địa bàn tỉnh.
3.2.4. Tăng cường đầu tư nguồn lực cho công tác quản lý
nhà nước về chất thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp ven
biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Xã hội hóa cơng tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
Huy động mọi nguồn vốn đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn
công nghiệp. Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng
nhà máy xử lý chất thải rắn công nghiệp.Tăng cường đầu tư trang
thiết bị giám sát, quan trắc.
3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý chất thải rắn công nghiệp
tại các khu công nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Tích cực tun truyền thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng như hệ thống loa đài truyền thanh địa phương, tờ rơi, pano, áp
phích… nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm chấp hành pháp luật về
môi trường, CTRCN. Bồi dưỡng nâng cao trình độ hiểu biết và kỹ
năng tổ chức các hoạt động về công tác tuyên truyền, phổ biến giáo

dục pháp luật về môi trường, quản lý CTRCN cho đội ngũ cán bộ
môi trường ở các doanh nghiệp. Xây dựng mô hình điểm và nhân
rộng mơ hình điểm về cơng tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp

15


luật và kiến nghị xử phạt nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm
quy định pháp luật.
3.2.6. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về chất thải rắn công nghiệp tại các khu công
nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Tăng cường phối, kết hợp liên ngành trong công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chất thải rắn công nghiệp tại các
khu công nghiệp. Xây dựng quy định cụ thể về chế tài xử lý trong
trường hợp Ban Quản lý Khu kinh tế không thực hiện đầy đủ trách
nhiệm về quản lý chất thải rắn công nghiệp theo quy định. Đối với các
doanh nghiệp thực hiện chế độ kiểm tra đột xuất để nắm bắt tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp và công tác quản lý CTRCN của các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
3.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào phân loại,
tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải rắn công nghiệp tại các khu công
nghiệp ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu chuyển giao, thẩm định
các công nghệ xử lý cho các dự án đầu tư xử lý CTR. Xây dựng, ban
hành chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh áp dụng cơng nghệ sản xuất sạch, ít chất thải. Tăng cường thực
hiện các biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải và thúc đẩy phân
loại tại nguồn. Từng bước phát triển ngành cơng nghiệp tái chế chất
thải chính quy, hiện đại.

3.2.8. Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc
phục sự cố mơi trường và kịch bản ứng phó thiên tai, hiện tượng
thời tiết cực đoan do tác động của biến đổi khí hậu.
Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh cần sớm xây dựng các kịch bản
ứng phó với thiên tai, các hiện tượng thời tiết cực đoan. Đồng thời,
16


cần triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch phịng ngừa, ứng phó
và khắc phục sự cố mơi trường theo hướng dẫn tại Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với các bộ, ngành Trung ương
Đề nghị các bộ, ngành Trung ương nghiên cứu, sửa đổi các
quy định pháp luật để triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ
về việc giao Bộ Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối thống nhất
quản lý về CTR. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật,
hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu đầy
đủ về quản lý CTR. Kiện toàn, thống nhất tổ chức bộ máy ở Trung
ương và địa phương theo hướng phân định rõ trách nhiệm của các
Bộ, ngành và giao Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ quan đầu
mối, thống nhất quản lý CTR nói chung, CTRCN nói riêng ở tất cả
các tỉnh, thành phố.
3.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Bình
3.3.2.1. Đối với UBND tỉnh Quảng Bình
- Đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp mơi trường
khơng thấp hơn 1% tổng chi cân đối của ngân sách nhà nước trong
dự toán ngân sách hàng năm.
- Đầu tư thiết bị cho công tác quan trắc môi trường và tăng

cường tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho nguồn nhân lực.
- Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra giám sát việc bảo vệ
môi trường, quản lý chất thải rắn công nghiệp của các cơ sở, xử phạt
thật nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.

17


- Chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện đánh giá rủi ro môi
trường công nghiệp nhằm đánh giá một cách có hệ thống các tác
động tiêu cực hay tiềm tàng của các chất ô nhiễm công nghiệp.
- Đề nghị nghiên cứu, xây dựng chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển lĩnh vực thu gom, vận
chuyển, xử lý CTRCN.
3.3.2.2. Đối với Ban Quản lý các khu kinh tế tỉnh
a. KCN Cảng biển Hòn La
- Đề nghị cần sớm xây dựng các kịch bản ứng phó với thiên
tai, các hiện tượng thời tiết cực đoan có thể xảy ra do tác động của
biến đổi khí hậu như nước biển dâng, nhiệt độ tăng, bão, lũ… dựa
trên cơ sở địa hình, địa chất, nguồn lực hiện tại của khu cơng nghiệp
Cảng biển Hịn La.
- Bên cạnh đó, đề nghị cần tăng cường ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phịng chống, ngăn
ngừa sự cố cơng nghiệp cũng như thực thi cưỡng chế, xử lý nghiêm
vi phạm nhằm yêu cầu các đơn vị sản xuất kinh doanh trong khu
cơng nghiệp Cảng biển Hịn La phải thực hiện nghiêm xử lý nước
thải đạt tiêu chuẩn xả thải.
- Các doanh nghiệp trong KCN Cảng biển Hòn La cần tăng
cường tiếp cận mơ hình sinh thái cơng nghiệp nhằm giảm phát thải

đến mức thấp nhất. Mơ hình sinh thái cơng nghiệp mơ tả như một hệ
thống trong đó chất phế thải sau q trình sản xuất của cơ sở cơng
nghiệp này sẽ trở thành nguyên liệu của một cơ sở sản xuất cơng
nghiệp khác. Trong vịng ln chuyển đó rất ít các chất thải có ích bị
bỏ phí, vì vậy nó sẽ đưa đến cho chúng ta nguồn lợi rất lớn là tiết
kiệm được tài nguyên thiên nhiên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

18


b. KCN Hòn La II
- Đề nghị ưu tiên xây dựng các kịch bản ứng phó với thiên tai,
các hiện tượng thời tiết cực đoan có thể xảy ra do tác động của biến đổi
khí hậu như nước biển dâng, nhiệt độ tăng, bão, lũ… dựa trên cơ sở địa
hình, địa chất, nguồn lực hiện tại của khu công nghiệp Hịn La II.
- Bên cạnh đó, cần tăng cường ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về phịng chống, ngăn ngừa sự cố
cơng nghiệp cũng như thực thi cưỡng chế, xử lý nghiêm vi phạm
nhằm yêu cầu các đơn vị trong KCN Hòn La II phải thực hiện
nghiêm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn xả thải.
- Đề nghị chú trọng phát triển kinh tế xanh thân thiện với môi
trường, thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững, từng bước phát
triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch nhằm nâng cao
công tác bảo vệ môi trường.
c. KCN Cam Liên
- Đề nghị Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh tích cực chỉ đạo đơn vị
trong KCN Cam Liên tăng cường công tác phân loại, tái chế, tái sử
dụng chất thải rắn công nghiệp nhằm hạn chế tới mức tối đa lượng
phát thải chất thải rắn cơng nghiệp.
- Bên cạnh đó, cần tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát

nhằm hạn chế ô nhiễm phát sinh, đặc biệt là ô nhiễm môi trường
nước.
- Ngoài ra, Ban quản lý khu kinh tế tỉnh, chủ doanh nghiệp
trong KCN Cam Liên cần tăng cường các chương trình tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm cho công nhân về công
tác bảo vệ môi trường nói chung, quản lý chất thải rắn cơng nghiệp
nói riêng.
Tiểu kết chƣơng 3
19


×