Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị nhân lực: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.48 KB, 67 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

Khóa luận tốt nghiệp ngành
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Khóa
Lớp

: QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
: TS. TRẦN THỊ HẠNH
: PHẠM THỊ YẾN
: 1405QTNB070
: 2014-2018
: ĐH QTNL 14B

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan cơng trình nghiên cứu về đề tài: “Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” là do cá
nhân em viết và được sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trần Thị Hạnh trong thời
gian qua. Nội dung của bài khóa luận có tham khảo và sử dụng một số thông
tin, tài liệu từ các nguồn sách được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo.


Em xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực về thơng tin
được sử dụng trong bài khóa luận của mình.

1


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Quản trị Nguồn nhân lực - Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội và sự đồng ý của giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ Trần Thị
Hạnh, em đã thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp “Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”.
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
các thầy, cơ giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy em trong quá trình học tập,
nghiên cứu tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Đặc biệt, cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Tiến sĩ Trần Thị Hạnh đã luôn quan tâm hướng dẫn, chỉnh sửa và giải đáp
những thắc mắc, khó khăn trong q trình thực hiện đề tài để em có thể hồn
thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù bản thân em đã cố gắng thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp một
cách hồn thiện nhất. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, cũng như kiến thức,
kinh nghiệm còn hạn chế nên trong bài khóa luận này sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý
của các q thầy, cơ giáo để bài khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thị Yến


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT


Từ viết tắt

Giải thích

1

CBCC

Cán bộ, cơng chức

2

CBCCCX

Cán bộ, công chức cấp xã

3

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5


UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2015 - 2017 .............................................................................. 23
Bảng 2.2: Trình độ chun mơn, nghiệp vụ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 ............................... 24
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 ............................................... 25
Bảng 2.4: Trình độ tin học của cán bộ, cơng chức cấp xã tại huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ năm 2017......................................................................... 26
Bảng 2.5: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 .......................................... 33


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 4
6. Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................. 5
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 5
8. Kết cấu khóa luận .................................................................................... 6
B. NỘI DUNG .................................................................................................. 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC CẤP XÃ .................................................................................. 7
1.1. Một số khái niệm ................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã ................................................ 7
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ................ 9
1.2. Đặc điểm, vai trò, nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã .................................................................................. 10
1.2.1. Đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............... 10
1.2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............. 12
1.2.3. Nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ................. 13
1.2.4. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ......... 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã ........................................................................................................... 16
1.3.1. Các nhân tố khách quan ................................................................. 16
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ..................................................................... 18
1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã.................................................................................................. 19
1.5. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ................. 21


Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ ......... 22
2.1. Khái quát chung đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ .................................................................................... 22
2.1.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ.................................................................................... 22
2.1.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 26
2.2. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 28
2.2.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện

Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 28
2.2.2. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 28
2.2.3. Kết quả đào tạo bồi, dưỡng dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .............................................................. 33
2.2.4. Đánh giá về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 33
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN THANH THỦY, TỈNH
PHÚ THỌ....................................................................................................... 38
3.1. Mục tiêu và phương hướng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 ................. 38
3.1.1. Mục tiêu .......................................................................................... 38
3.1.2. Phương hướng ................................................................................ 39
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng ...... 40
3.2.1. Tăng cường quản lí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức.................... 40
3.2.2. Hồn thiện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức ........................................................................................................... 41


3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức ........................................................................................................... 42
3.2.4. Nâng cao ý thức tự giác tham gia đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ,
công chức .................................................................................................. 43
3.2.5. Thực hiện tốt kiểm tra, đánh giá sau đào tạo, bồi dưỡng ....................... 43
3.2.6. Một số giải pháp khác..................................................................... 44
3.3. Một số khuyến nghị ............................................................................. 45
3.3.1. Đối với cấp Tỉnh ............................................................................. 45
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Thanh Thủy ................................. 46
3.3.3. Đối với bản thân cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Thanh Thủy,

tỉnh Phú Thọ .............................................................................................. 47
C. KẾT LUẬN ............................................................................................... 49
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 51
PHỤ LỤC


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Bối cảnh đó vừa là điều
kiện thuận lợi vừa là thách thức to lớn đối với yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện
đại hóa đất nước. Cùng với cơng cuộc cải cách kinh tế, công cuộc đổi mới tổ
chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị cũng từng bước được
triển khai. Bộ máy nhà nước dần dần được chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả trong điều hành và quản lý xã hội. Đòi hỏi đội ngũ cơng chức phải
có đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng, năng lực, trình độ chun mơn ở
một tầm cao mới đủ để giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và đảm,
bảo công bằng xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức có vai trị vơ cùng quan trọng, quyết định
chất lượng, hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị. Hiệu lực quản lý nhà
nước được thực hiện bởi số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, cơng
chức, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn "Cán bộ nào thì phong trào ấy".
Ở nước ta, cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một trong bốn cấp hành chính và là
cấp thấp nhất, gần với dân nhất. Vì vậy đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã (xã,
phường, thị trấn) trong cơ quan hành chính nhà nước cần phải được đào tạo,
bồi dưỡng toàn diện để trở thành những nhà quản lý có phẩm chất tốt, có
năng lực nghề nghiệp và phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động
công vụ.
Trong những năm qua công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ đã đạt được những kết quả bước

đầu quan trọng, góp phần củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp cơ sở. Tuy nhiên, trước những yêu cầu và đòi hỏi của đổi mới đất
nước, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

1


vẫn cịn hạn chế về các mặt: năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ, chính
trị... chưa thích ứng được với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Bên cạnh đó, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
chưa thực sự khoa học, chưa phù hợp với thực tế địa phương nên khơng phát
huy được hết hiệu quả của khóa học.
Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn về vai trị quan trọng
của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đặt ra đối với huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, em chọn đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” làm nghiên cứu
khóa luận tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực nói chung và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức cấp xã nói riêng là vấn đề thu hút sự quan tâm của rất nhiều cá
nhân, tổ chức, các nhà khoa học, trong đó đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
khác nhau như:
- Nguyễn Vân Điềm (2007), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nxb Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Giáo trình đã cũng cấp những kiến thức nền tảng
về quản trị nhân lực, trong đó chuyên sâu các nội dung như đào tạo và phát
triển nhân lực, kế hoạch hóa và bố trí nhân lực…
- PGS.TS Triệu Văn Cường (2018), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức ở nước ta, Nxb Hồng Đức, Hà Nội. Tác giả đã cung cấp những lý luận
và thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta.
- Tác giả Lê Vĩnh Tân với bài “Sắp xếp, đào tạo cán bộ, cơng chức cấp

xã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở tại tỉnh
Đồng Tháp”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 1/2012 đã khái quát chủ trương
của tỉnh Đồng Tháp đối với vấn đề đào tạo cán bộ, công chức cấp xã và
những kết quả đạt được của hoạt động này trong thời gian qua. Từ thực tiễn

2


tỉnh Đồng Tháp, tác giả rút ra một số kinh nghiệm từ việc thực hiện chủ
trương này như: Cần có sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, ban thường vụ cấp
ủy các cấp trong quá trình thực hiện và chỉ đạo các cơ quan liên quan phối
hợp thực hiện; Đổi mới, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của chính
quyền cơ sở phải nằm trong tổng thể đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ quan trong hệ thống chính trị ở cơ sở; Quan triệt nhận thức một
cách đúng đắn và đầy đủ trong đội ngũ cán bộ, công chức về mục tiêu, yêu
cầu của việc sắp xếp; Đảm bảo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch.
- Luận văn thạc sĩ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh An
Giang thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Đỗ Hải
Long, học viện Hành chính quốc gia, năm 2010.
- Luận văn thạc sĩ: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh - Thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Mỹ Lệ, Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, năm 2014. Luận văn đã làm rõ các vấn đề liên
quan đến đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và việc sử dụng đội ngũ
này sau đào tạo; đã đánh giá thực trạng việc đào tạo nguồn cán bộ, công chức
cấp xã và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức.
Nhận xét: Các cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lý
luận, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức tại từng vùng, địa phương và tổ chức khác nhau
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức. Tuy nhiên,

các cơng trình này chỉ tập trung nghiên cứu ở phạm vi khá rộng và đến nay ở
huyện Thanh Thủy chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCCCX. Kế thừa và phát triển về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức em đã tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đồng thời đưa
ra các giải pháp, khuyến nghị cụ thể cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

3


công chức cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, khóa luận đánh giá những mặt đạt được và
hạn chế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức từ đó đưa ra các giải pháp
góp phần nâng cao chất lượng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết một số
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
cấp xã.
- Phân tích thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá những mặt đã đạt được cũng như những hạn chế, tồn tại
trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017.
- Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2017.

4


6. Giả thuyết nghiên cứu
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong những năm qua đã đạt được một số thành tựu
nhất định, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.
- Những chính sách và quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ còn nhiều hạn chế, chưa phù
hợp với thực tiễn địa phương.
- Nếu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng thì họ
sẽ có khả năng làm việc hiệu quả hơn, có tinh thần làm việc tích cực hơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Thu thập lại số liệu cụ thể, chính
xác từ các phịng ban về kết quả, báo cáo cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đó, phân
tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp và khuyến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp so sánh số liệu cán bộ, công
chức được đào tạo, bồi dưỡng qua các năm nhằm tìm ra mặt tích cực và hạn
chế để có những giải pháp hồn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Phương pháp khảo sát, điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm khảo sát, tổng
hợp ý kiến của cán bộ, công chức cấp xã đang làm việc tại huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng.
Bên cạnh đó bài nghiên cứu còn sử dụng một số phương pháp khác như
thống kê, xử lý thơng tin, phân tích bảng biểu…

5


8. Kết cấu khóa luận
Ngồi mục lục, danh mục từ viết tắt, mở đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục, bài khóa luận gồm có 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Thanh thủy, tỉnh Phú Thọ.

6


B. NỘI DUNG
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, cán bộ cấp xã
Tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: “Cán bộ là

công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,thành phố trực
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước” [11,2].
Tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: “Cán bộ
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [11,2].
Theo khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính
phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn quy định: Những người do bầu
cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên
trách cấp xã), gồm có các chức vụ sau đây:
+ Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, Thường trực đảng ủy (nơi khơng có Phó
Bí thư chun trách cơng tác đảng), Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành
lập đảng ủy cấp xã);
7


+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đồn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh [6,1].
Từ những khái niệm về cán bộ cấp xã được các tác giả định nghĩa trên,
theo quan điểm cá nhân em xin đưa ra quan niệm về cán bộ cấp xã như sau:
Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ

chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước và hưởng lương theo ngân
sách nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm công chức, công chức cấp xã
Theo Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Công chức là người được tuyển
dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước,
hưởng lương do ngân sách nhà nước” [10,207].
Tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng
nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [11,2].
Theo khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính

8


phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn quy định: Những người được
tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp xã (gọi chung là cơng chức cấp xã), gồm có các chức danh sau đây:
+ Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng cơng an chính quy);
+ Chỉ huy trưởng qn sự;
+ Văn phịng - Thống kê;
+ Địa chính - Xây dựng;

+ Tài chính - Kế tốn;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hoá - Xã hội [6,2].
Từ những khái niệm đã được định nghĩa ở trên về công chức cấp xã, cá
nhân em xin được đưa ra quan niệm về công chức cấp xã như sau: Công chức
cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh để giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã theo biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Đào tạo và bồi dưỡng là các thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong
các văn bản quy phạm pháp luật cũng như các tài liệu nghiên cứu ở nước ta,
tuy nhiên cách tiếp cận này cũng theo nhiều chiều khác nhau.
- Theo Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Đào tạo là làm cho một người
trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định” [10,220].
- Theo tác giả Trần Kim Dung: “Đào tạo là quá trình cho phép con
người tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm hay
hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của các cá nhân” [1,197].
- Theo tác giả Nguyễn Vân Điềm: “Đào tạo (hay còn gọi là đào tạo kỹ
năng) được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có
thể thực hiện có hiệu quả hơn nhiệm vụ, chức năng của mình. Đó là q trình

9


học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về cơng việc của mình, là
những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để
thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn” [2,153].
- Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Bồi dưỡng là công việc làm
cho năng lực hoặc phẩm chất của một người nào đó tăng thêm” [10,217].
- Theo tác giả Nguyễn Vân Điềm: “Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa

kiến thức cịn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc
củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo chuyên đề. Các hoạt động này nhằm
tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách
có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao
động có hiệu quả hơn”.
Có thể thấy, đào tạo và bồi dưỡng tuy là hai khái niệm khác nhau
nhưng nó cùng một mục đích chung làm cho người lao động có năng lực làm
việc. Trên thực tế rất khó phân chia đào tạo và bồi dưỡng, bởi lẽ giữa chúng
có sự đan xen và kế thừa lẫn nhau.
Theo quan điểm cá nhân, em xin đưa ra khái niệm về đào tạo và bồi
dưỡng CBCCCX như sau: Đào tạo là q trình cho phép con người tiếp thu,
tích lũy và trau dồi vốn kiến thức của bản thân trên một hay nhiều lĩnh vực cụ
thể để có khả năng thực hiện công việc một cách hiệu quả hơn; Bồi dưỡng là
quá trình bổ sung, nâng cao vốn kiến thức cho cán bộ, công chức trên một hay
nhiều lĩnh vực, tạo điều kiện để củng cố cho chuyên môn, nghiệp vụ của
CBCC để thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn.
1.2. Đặc điểm, vai trò, nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã
1.2.1. Đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã mang những đặc điểm
riêng, cụ thể:

10


- Việc đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn
ngạch cơng chức: Khi nói đến vị trí việc làm tức là người được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào vị trí đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định, trong đó, trước hết
phải đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
sẽ chú trọng tới bồi dưỡng với mục tiêu trang bị kiến thức, kỹ năng, phương

pháp để cán bộ, cơng chức có thể làm tốt cơng việc ở vị trí của mình. Việc
này góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, tiết kiệm cho ngân sách
và hạn chế những rủi ro trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
cấp xã.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được tiến hành đồng bộ, theo kế
hoạch và quy định: Với từng loại cán bộ, công chức, từng vị trí việc làm, u
cầu về trình độ, kỹ năng khác nhau, do đó nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng cũng
khác nhau. Trên cơ sở kế hoạch và quy hoạch phát triển của ngành, của đơn
vị, công tác đào tạo, bồi dưỡng mang tính chủ động, tránh hiện tượng đào tạo
tràn lan, không đúng đối tượng, lãng phí ngân sách nhà nước mà khơng đạt
được hiệu quả mong muốn.
- Đào tạo, bồi dưỡng toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo
đức, chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và năng lực hoạt động thực tiễn:
Đổi mới nội dung, phương thức ĐTBD cán bộ, công chức đảm bảo sát với
thực tế hướng vào các vấn đề đặt ra. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chun
mơn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính đảm bảo tính thống nhất, đặc biệt là
trong giải quyết các vấn của nhân dân tại địa phương. Đồng thời chú trọng
công tác giáo dục đạo đức và nâng cao phẩm chất chính trị cho cán bộ, cơng
chức góp phần thể hiện lịng u nước, tinh thần trách nhiệm với cơng việc và
thái độ phục vụ nhân dân. Người cán bộ phải vừa có đức lại vừa có tài, do vậy
ĐTBD chuyên mơn nghiệp vụ phải gắn với bồi dưỡng chính trị.
- Đào tạo, bồi dưỡng vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của cán bộ,
công chức: Khác với đào tạo xã hội, kinh phí dành cho đào tạo cán bộ, công
11


chức sẽ do cơ quan nhà nước chi trả, bản thân cá nhân khơng mất học phí.
Qua việc được cử đi ĐTBD trình độ của cán bộ, cơng chức cũng được nâng
lên. Đồng thời đây cũng là trách nhiệm của cán bộ, cơng chức góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền cấp cơ sở.

1.2.2. Vai trị của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã
1.2.2.1. Vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã
- Cán bộ, cơng chức cấp xã có vai trị rất quan trọng trong việc hoạch
định, triển khai và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước. Hay nói
cách khác cán bộ, cơng chức là những người quyết định đến sự thành cơng
hay thất bại của một chính sách, kế hoạch Nhà nước. Vai trò này đòi hỏi cơng
chức phải có năng lực, phẩm chất đạo đức để đáp ứng công việc đặt ra.
- Cán bộ, công chức cấp xã là chủ thể đứng ra tổ chức phối hợp các
nguồn lực trong tổ chức, bao gồm tài chính, người lao động, cơ sở vật chất và
nguồn lực khác.
- Cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp thực hiện các giao tiếp
giữa cơ quan Nhà nước với mơi trường bên ngồi. Đó là việc trao đổi thơng
tin giữa các cơ quan Nhà nước với nhau. Tiếp nhận thông tin từ xã hội, rồi
tiến hành phản hồi những thông tin nhận được, giao tiếp với cơ quan, tổ chức
doanh nghiệp và với người dân.
- Cán bộ, công chức cấp xã vừa là người lãnh đạo quần chúng nhân dân
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng và chính
sách pháp luật của Nhà nước đề ra. Bên cạnh đó, từ thực tiễn địa phương, cán
bộ, công chức cấp xã cũng là người xây dựng Nghị quyết của Đảng, Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và lãnh đạo hệ thống chính trị cơ sở.
1.2.2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nói chung và cán bộ, cơng
chức cấp xã nói riêng có vai trị hết sức quan trọng:

12


- Công tác ĐTBD cán bộ, công chức cấp xã nhằm phục vụ cho cơng tác
chuẩn hóa cán bộ, giúp chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc
thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã để phục vụ nhân dân. Góp

phần thực hiện có hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng tránh sự lãng phí, rủi ro và tiết
kiệm ngân sách nhà nước.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã được tiến hành
một cách đồng bộ và theo đúng nhu cầu ở từng vị trí việc làm. Góp phần đào
tạo đúng người, đúng trọng tâm theo từng ngành, xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức cấp xã chun nghiệp có đủ năng lực, tinh thần trách nhiệm phục
vụ nhân dân, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch
của cơ quan, tổ chức; các mục tiêu quốc gia; thực hiện các giao tiếp (trao đổi,
tiếp nhận thông tin,...) giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với doanh
nghiệp và người dân. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, cơng chức phải được quan tâm
đào tạo, bồi dưỡng về năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách
nhiệm và thái độ trong việc phục vụ nhân dân.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là nhiệm vụ thường xun, có ý
nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chun mơn,
năng lực cơng tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức;
hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ
chuyên môn.
1.2.3. Nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng là một yếu tố quan trọng của công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
- Theo Điều 16 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy định nội
dung của đào tạo, bồi dưỡng như sau:

13


+ Lý luận chính trị.
+ Kiến thức quốc phịng và an ninh.

+ Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước.
+ Kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế.
+ Tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ [8,5].
- Đối với cán bộ, chính quyền cấp xã thì nội dung đào tạo, bồi dưỡng
chủ yếu là đào tạo, bồi dưỡng về mặt lý luận chính trị, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, những kiến thức cơ bản về công
vụ, pháp luật về hành chính. Cụ thể:
+ Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị: Gồm có trang bị kiến thức về
lý luận chính trị theo tiêu chuan quy định cho các chức danh cán bộ, ngạch
công chức và chức danh lãnh đạo quản lý; Tổ chức phổ biến các văn kiện,
nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng, cập nhật nâng cao trình độ lý luận theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền.
+ Đào tạo kiến thức về quản lý nhà nước: Bao gồm trang bị kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy định cho cơng chức các
ngạch và theo chức vụ lãnh đạo, quản lý; Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước chuyên ngành và tương ứng với các vị trí làm việc theo chế độ
bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm
+ Đào tạo kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm
việc: Gồm có các chương trình bồi dưỡng những chính sách pháp luật chung,
bồi dưỡng kiến thức về pháp luật chuyên ngành; các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng theo chức danh công chức, ngạch công chức.
1.2.4. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Trên thực tế có rất nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng
chức. Việc đa dạng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng góp phần tạo điều kiện
và tăng thêm các cơ hội lựa chọn cho cán bộ, công chức. Cụ thể có các
14


phương pháp sau:

1.2.4.1. Đào tạo tại nơi làm việc
- Khái niệm: Là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc trong đó
người học sẽ họ hỏi kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực
tế thực hiện công việc và thường dưới sự hướng dẫn của người có trình độ
chun mơn cao.
- Các hình thức đào tạo chính:
+ Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn cơng việc: là sự giới thiệu, giải thích của
người dạy và mục tiêu công việc được tỉ mỉ theo từng bước về cách quan sát,
trao đổi học hỏi tới khi thành thạo công việc.
+ Đào tạo theo kiểu học nghề: Là phương pháp bắt đầu lý thuyết trên
lớp, sau đó học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của những
người lành nghề trong một thời gian cho tới khi thành thạo.
+ Đào tạo theo kiểu luân chuyển, thuyên chuyển: Đây là hình thức
chuyển cán bộ, cơng chức từ công việc này sang công việc khác nhằm cung
cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ
chức. Sự tích lũy kiến thức, kinh nghiệm thu được trong q trình chuyển đổi
giúp họ có khả năng thực hiện được những công việc cao hơn trong tương lai.
1.2.4.2. Đào tạo thốt ly khỏi cơng việc
- Khái niệm: Là phương pháp người được đào tạo tách khỏi sự thực
hiện cơng việc thực tế.
- Các hình thức đào tạo chính:
+ Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng.
+ Cử đi học tại các trường chính quy: Cử cán bộ, công chức đến học tập
ở các trường tạo, bồi dưỡng. Phương pháp này giúp cán bộ, công chức được
trang bị tương đối đầy đủ cả về lý thuyết lẫn thực hành.
+ Nghiên cứu tình huống.
+ Các buổi thảo luận; hội thảo. Trong các buổi hội thảo học viên sẽ thảo
15



luận trong từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của lãnh đạo nhóm, qua đó học
được các kiến thức kinh nghiệm cần thiết.
1.2.4.3. Phương pháp đào tạo theo kiểu tự động hóa
Đây là phương pháp đào tạo theo kiểu hiện đại ngày nay. Trong
phương pháp này các chương trình đào tạo được viết sẵn trên đĩa mềm của
máy tính, phương pháp này có thể sử dụng nhiều kỹ năng mà không cần
người dạy.
1.2.4.4. Đào tạo từ xa
Là phương pháp đào tạo mà giữa người dạy và người học không trực
tiếp gặp nhau tại một địa điểm mà thông qua phương tiện nghe nhìn trung
gian. Phương tiện trung gian có thể là sách, tài liệu học tập, băng đĩa…
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã
1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Quan điểm người lãnh đạo:
Quan điểm người lãnh đạo thể hiện ý chí thống nhất của ban lãnh đạo,
là sự đồng tình và là định hướng hoạt động của tổ chức. Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực có tính chất tập thể và ý nghĩa trong toàn tổ chức nên nhất
thiết cần sự ủng hộ và nhất chí của các cấp lãnh đạo. Nó là tiền đề cơ bản để
các phương thức khác thực hiện sau này. Bởi nó quyết định từ chi phí đào tạo,
bồi dưỡng; cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và sự lựa chọn nhân sự cho công việc
đào tạo, bồi dưỡng.
- Công tác xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng:
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cần phải cụ thể, rõ ràng, không thể chung
chung. Mục tiêu chung chung thì yêu cầu và phương thức đào tạo, bồi dưỡng
đưa ra cũng mang tính chung chung. Như thế thì hiệu quả của hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng sẽ không đạt hiệu quả cao. Khi mà tổ chức, cơ quan xác định

16



rõ được mục tiêu của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thì sẽ đề ra được yêu cầu,
phương thức đào tạo một cách hiệu quả nhất, tìm ra được những hạn chế
những thiếu xót để từ đó xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với các đối
tượng đã được lựa chọn để đào tạo, bồi dưỡng. Khi đã xác định được mục
tiêu, hướng đào tạo, bồi dưỡng một cách rõ ràng thì các chính sách sẽ tập
trung theo hướng đó và như thế mới phát huy được hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng.
- Công tác xác định nhu cầu, đối tượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng:
Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Nếu việc xác định nhu cầu và đối
tượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng khơng đúng với tình hình thực tế của cơ
quan thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả nâng cao năng lực làm việc cho cán bộ,
cơng chức. Ví dụ như việc đào tạo sai chun mơn, sai trình độ, cấp bậc cho
cán bộ, công chức sẽ gây lãng phí tiền của, thời gian và ảnh hưởng đến cơng
việc của cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Việc xác định không đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng trong từng thời
điểm, giai đoạn cũng gây ảnh hưởng cho công tác nâng cao năng lực làm việc.
Do đó phải xác định được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho từng vị trí
cơng việc. Nếu xác định được đúng nhu cầu cũng như đối tượng thì cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng mới đạt được kết quả cao.
- Cơng tác xây dựng hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
Hình thức đào tạo có vai trị quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cơng
tác đào tạo, bồi dưỡng. Do đó cần phải xác định hình thức đào tạo cho phù
hợp với mục tiêu, yêu cầu của chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã đề ra cũng
như phù hợp với hoàn cảnh, tình hình thực tế của cán bộ, cơng chức tham gia
đào tạo, bồi dưỡng.

17



×