Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy trong ôn tập và hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng môn toán cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TIỂU HỌC
----------

LÊ THỊ MINH THANH

Sử dụng sơ đồ tư duy trong ôn tập và
hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng mơn
Tốn cho học sinh lớp 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM TIỂU HỌC


Bằng tấm chân tình, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
các thầy, cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu học – Mầm non. Em xin gửi
lời tri ân đến thầy giáo Nguyễn Nam Hải, người đã tận tình hướng dẫn để
em hoàn thành đề tài của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Tiểu học
Trần Cao Vân, các thầy cô giáo cùng các em học sinh trong trường đã
nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình em tìm hiểu thực tế, cung cấp
cho em những số liệu, chia sẻ với em những kinh nghiệm dạy học bổ ích
để em có những hiểu biết thực tế về đề tài của mình.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo để đề tài này
được hoàn thiện hơn.
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Lê Thị Minh Thanh



1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................3
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..........................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4
7. Cấu trúc luận văn..........................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............5
1.1. Cơ sở lí luận.................................................................................................................5
1.1.1. Tư duy ....................................................................................................................5
1.1.1.1. Khái niệm tư duy............................................................................................5
1.1.1.2. Các thao tác tư duy .......................................................................................5
1.1.1.3. Tư duy mở rộng..............................................................................................7
1.1.1.4. Tư duy sáng tạo..............................................................................................7
1.1.2. Tổng quan về sơ đồ tư duy .................................................................................7
1.1.2.1. Nguồn gốc sơ đồ tư duy ................................................................................7
1.1.2.2. Khái niệm sơ đồ tư duy của Tony Buzan ....................................................8
1.1.2.3. Mối liên hệ giữa sơ đồ tư duy và hoạt động não bộ của con người ......9
1.1.2.4. Cấu tạo của sơ đồ tư duy ........................................................................... 11
1.1.2.5. Quy tắc vẽ sơ đồ tư duy ............................................................................. 12
1.1.2.6. Cách lập sơ đồ tư duy ................................................................................ 14
1.1.2.7. Cách đọc sơ đồ tư duy................................................................................ 15
1.1.3. Xây dựng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Buzan's iMindMap .................... 15

1.1.4. Ý nghĩa của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học ................................ 16
1.1.4.1. Tăng sự hứng thú trong học tập ............................................................... 16
1.1.4.2. Phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư duy của học sinh .................. 16
2


1.1.4.3. Giúp học sinh nhìn thấy được “bức tranh tổng thể” ............................. 17
1.1.4.4. Giải quyết tốt các vấn đề ........................................................................... 17

3


1.1.4.5. Hỗ trợ trí nhớ .............................................................................................. 18
1.1.5. Phương pháp dạy học tiết ơn tập, hệ thống hóa kiến thức mơn Toán .... 18
1.1.5.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của các bài ôn tập, hệ thống hóa kiến thức . 18
1.1.5.2. Cấu trúc của một bài ôn tập, hệ thống hóa kiến thức ............................ 19
1.1.5.3. Các hoạt động dạy học ôn tập, hệ thống hóa kiến thức ........................ 19
1.1.5.4. Một số lưu ý khi dạy học tiết ôn tập, hệ thống hóa kiến thức ............... 21
1.1.6. Sơ lược về Toán và các đặc điểm của Tốn học ......................................... 21
1.1.6.1. Đới tượng Toán học ................................................................................... 21
1.1.6.2. Sự trừu tượng hóa của Toán học .............................................................. 22
1.1.6.3. Phương pháp suy luận chủ yếu của Toán học ........................................ 23
1.1.6.4. Ngôn ngữ trong Toán học.......................................................................... 24
1.1.7. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học ......................................................... 25
1.1.7.1. Tư duy .......................................................................................................... 25
1.1.7.2. Tưởng tượng................................................................................................ 26
1.1.7.3. Ngôn ngữ .............................................................................................26
1.1.7.4. Chú ý.............................................................................................................27
1.1.7.5. Trí nhớ ......................................................................................................... 27
1.1.7.6. Ý chí ............................................................................................................ 27

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................... 28
1.2.1. Mục tiêu, nội dung chương trình mơn Tốn lớp 5 ..................................... 28
1.2.1.1. Mục tiêu dạy học môn Toán lớp 5 ............................................................ 28
1.2.1.2. Nội dung chương trình môn Toán lớp 5 .................................................. 29
1.2.2. Thực trạng sử dụng sơ đồ tư duy trong ôn tập và hệ thống hóa kiến thức,
kĩ năng mơn Tốn cho học sinh lớp 5 ..................................................................... 31
1.2.2.1. Đối tượng điều tra ...................................................................................... 31
1.2.2.2. Nội dung điều tra ........................................................................................ 31
1.2.2.3. Phương pháp điều tra ................................................................................ 31
1.2.2.4. Kết quả điều tra .......................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG ÔN TẬP VÀ HỆ THỐNG
HĨA KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MƠN TỐN CHO HỌC SINH LỚP 5 ........... 36


2.1. Những định hướng khi thiết kế sơ đồ tư duy nhằm ơn tập và hệ thống hóa
kiến thức, kĩ năng mơn Tốn cho học sinh lớp 5 ..................................................... 36
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế sơ đồ tư duy nhằm ôn tập và hệ thống hóa kiến thức ,
kĩ năng mơn Toán cho học sinh lớp 5 ..................................................................... 36
2.1.1.1. Bảo đảm tính chính xác, khoa học và thực tiễn ...................................... 36
2.1.1.2. Bảo đảm tính sư phạm ............................................................................... 36
2.1.1.3. Bảo đảm tính hệ thống ............................................................................... 37
2.1.1.4. Bảo đảm tính thẩm mĩ ................................................................................ 37
2.1.1.5. Bảo đảm tính củng cố và khắc sâu kiến thức .......................................... 38
2.1.1.6. Bảo đảm khả năng phát triển tư duy cho học sinh ................................ 38
2.1.2. Quy trình thiết kế sơ đồ tư duy nhằm ôn tập và hệ thống hóa kiến thức,
kĩ năng mơn Tốn cho học sinh lớp 5 ..................................................................... 38
2.1.2.1. Xác định mục tiêu thiết kế ......................................................................... 38
2.1.2.2. Lựa chọn nội dung...................................................................................... 39
2.1.2.3. Thu thập tư liệu ........................................................................................... 39
2.1.2.4. Hình thành ý tưởng..................................................................................... 39

2.1.2.5. Thiết kế......................................................................................................... 39
2.1.2.6. Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thành sơ đồ tư duy................................... 39
2.2. Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong ơn tập và hệ thống hóa kiến
thức, kĩ năng mơn Tốn cho học sinh lớp 5 .............................................................. 40
2.2.1. Ngun tắc sử dụng sơ đồ tư duy trong ôn tập và hệ thống hóa kiến thức ,
kĩ năng mơn Tốn cho học sinh lớp 5 ..................................................................... 40
2.2.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh làm quen với sơ đồ tư duy ................. 40
2.2.3. Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy để ơn tập và hệ thống hóa kiến thức ,
kĩ năng mơn Tốn cho học sinh lớp 5 ..................................................................... 45
2.2.3.1. Phương pháp hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư duy vẽ sẵn để ôn
tập và hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng môn Toán .............................................. 46
2.2.3.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh hoàn thành sơ đồ tư duy khuyết
thiếu để ôn tập và hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng môn Toán ........................... 47
2.2.3.3. Tổ chức học sinh làm việc theo cặp, nhóm để vẽ sơ đồ tư duy ôn tập và
hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng môn Toán ........................................................... 49
1


2.2.3.4. Sử dụng sơ đồ tư duy để ôn tập và hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng cho
học sinh dưới hình thức tở chức trị chơi............................................................... 51
2.3. Thiết kế một số sơ đồ tư duy trong ôn tập và hệ thống hóa kiến thức, kĩ
năng mơn Tốn cho học sinh lớp 5 ............................................................................. 53
2.3.1. Sử dụng phần mềm........................................................................................... 53
2.3.2. Vẽ bằng tay......................................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................. 70
3.1. Giới thiệu khái quát về quá trình thực nghiệm................................................ 70
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 70
3.1.2. Chuẩn bị thực nghiệm ..................................................................................... 70
3.1.2.1. Thời gian...................................................................................................... 70
3.1.2.2. Địa điểm ..................................................................................................... 70

3.1.2.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 70
3.1.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................. 71
3.1.2.1. Phương pháp tổ chức thực nghiệm ......................................................... 71
3.1.2.2. Phương hướng thực nghiệm ..................................................................... 71
3.1.2.3. Phương pháp đánh giá................................................................................ 71
3.2. Tổ chức thực nghi ệm.............................................................................................. 71
3.2.1. Triển khai thực nghiệm ................................................................................... 71
3.2.1.1 Chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm .................................................. 71
3.2.1.2. Biên soạn giáo án ....................................................................................... 72
3.2.1.3. Tiến hành thực nghiệm .............................................................................. 72
3.2.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................................................... 73
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 84
1. Kết luận ........................................................................................................................ 84
2. Kiến nghị ...................................................................................................................... 85
3. Hướng nghiên cứu sau đề tài ................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mức độ hiểu biết và sử dụng sơ đồ tư duy của giáo viên .......................... 32
Bảng 1.2: Mức độ sử dụng sơ đồ tư duy của giáo viên trong các môn học .............. 32
Bảng 1.3: Mục đích sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học của giáo viên ................... 33
Bảng 1.4: Tác dụng của sơ đồ tư duy ............................................................................ 34
Bảng 1.5: Ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học.......... 35
Bảng 3.1: Nội dung dạy học ở các lớp .......................................................................... 70
Bảng 3.2: Thống kê số lượng học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng............... 72
Bảng 3.3: Thống kê trình độ của học sinh lớp TN và lớp ĐC của học kì I ............... 72

Bảng 3.4: Kết quả bài kiểm tra sau TN lần 1 ............................................................... 74
Bảng 3.5: Kết quả bài kiểm tra sau TN lần 2 ............................................................... 75
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá mặt kĩ năng sau khi TN lần 1 ......................................... 76
Bảng 3.7: Kết quả đánh giá mặt kĩ năng sau khi TN lần 2 ......................................... 77
Bảng 3.8: Mức độ yêu thích của học sinh đối với các giờ học có sử dụng sơ đồ t ư
duy ...................................................................................................................................... 78
Bảng 3.9: Tâm trạng của học sinh khi tham gia thiết kế sơ đồ tư duy ...................... 79
Bảng 3.10: Nhận thức của học sinh về ưu điểm của sơ đồ tư duy ............................. 80
Bảng 3.11: Nhận thức của học sinh về hạn chế của sơ đồ tư duy .............................. 81
Bảng 3.12: Khả năng của học sinh sau khi học với sơ đồ tư duy .............................. 82


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Chức năng khác nhau của 2 vỏ bán cầu não theo GS.Roger Sperry ....... 10
Hình 1.2: Cấu tạo của sơ đồ tư duy ............................................................................... 11
Hình 2.1: SĐTD bài “Hình tam giác”........................................................................... 41
Hình 2.2: Minh họa hình ảnh trung tâm của một SĐTD chủ đề “Phân số” ............ 43
Hình 2.3: SĐTD bài “Luyện tập” trang 94 SGK ......................................................... 46
Hình 2.4: SĐTD dạng khuyết thiếu bài “Ôn tập về tính chu vi, diện tích một số hình” .... 48
Hình 2.5: SĐTD hoàn chỉnh bài “Ôn tập về tính chu vi, diện tích một số hình” .... 48
Hình 2.6: SĐTD ôn tập các phép tính với phân số ...................................................... 50
Hình 2.7: SĐTD bài “Ôn tập về diện tích, thể tích của một số hình ........................ 54
Hình 2.8: SĐTD bài “Ơn tập về các phép tính với sớ đo thời gian”......................... 56
Hình 2.9: SĐTD bài “Luyện tập chung” trang 61 SGK ............................................. 58
Hình 2.10: SĐTD bài “Ôn tập về số thập phân” – trang 150 SGK .......................... 60
Hình 2.11: SĐTD bài “Luyện tập chung” – trang 73 SGK ........................................ 62
Hình 2.12: SĐTD bài “Ơn tập về phân sớ”.................................................................. 64
Hình 2.13: SĐTD bài “Luyện tập chung” trang 144 SGK ......................................... 66
Hình 2.14: SĐTD bài “Một số dạng bài toán đã học”................................................ 68



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ đánh giá kết quả tri thức lần 1 ................................................... 74
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ đánh giá kết quả tri thức lần 2 ................................................... 75
Biểu đồ 3.3: Đánh giá kĩ năng làm bài của học sinh lần 1 (đơn vị: %) .................... 77
Biểu đồ 3.4: Đánh giá kĩ năng làm bài của học sinh lần 2 (đơn vị: %) .................... 78


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay giáo dục đứng trước một thực trạng là thời gian học có
hạn nhưng kiến thức nhận loại phát triển rất nhanh, từ đó một vấn đề hết sức quan
trọng đặt ra là: làm thế nào để học sinh có thể tiếp nhận và ghi nhớ đầy đủ khối
lượng tri thức ngày càng tăng của nhân loại trong khi quỹ thời gian dành cho dạy và
học không thay đổi. Để giải quyết vấn đề này thì nền giáo dục phải có biến đổi sâu
sắc cả mục đích, nội dung và phương pháp dạy học. Trong đó quan trọng hơn là đổi
mới phương pháp dạy và học.
Định hướng công cuộc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là chuyển từ
cách dạy “ thầy truyền thụ, trò tiếp thu” sang việc thầy tổ chức các hoạt động dạy
học để trò dành lấy kiến thức, tự xây dựng kiến thức cho mình, bồi dưỡng năng lực
tự học. Định hướng này đã được pháp chế hóa trong luật giáo dục điều 24.2:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động
sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Một trong những giải pháp hiệu quả để đổi mới phương pháp dạy học, phát huy
tính tích cực, tự giác học tập của học sinh là sử dụng SĐTD trong dạy và học.
SĐTD là một kĩ thuật do Tony Buzan – chuyên gia hàng đầu thế giới về phương
pháp tư duy - phát minh. SĐTD là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi, đào sâu, mở

rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ
đề … bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết …
Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi
người. Sử dụng SĐTD giúp huy động tối đa tiềm năng của bộ não, học sinh học tập
tích cực, hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy học. Vận dụng SĐTD trong dạy học
giúp học sinh có thói quen tự tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã
học theo cách hiểu của học sinh. Đồng thời, mỗi bài học với kiến thức trọng tâm
được ghi lại trên giấy với những màu sắc và hình ảnh sinh động giúp học sinh dễ
ghi nhớ, ôn tập, cũng như xem lại kiến thức khi cần.

1


Trong các mơn học ở nhà trường Tiểu học, Tốn học giữ một vai trị đặc biệt
quan trọng. Nếu khơng có sự hiểu biết về Tốn thì khó có thể học tốt các môn học
khác và không học được ở các lớp kế tiếp. Một nhiệm vụ hàng đầu của việc dạy và
học Toán ở Tiểu học là làm cho học sinh nắm được một hệ thống kiến thức và kĩ
năng Toán học. Tuy nhiên, các kiến thức Toán học đều có tính chất trừu tượng và
khái qt hóa cao, các phương pháp tốn học cũng đều rất khó đối với sự phát triển
tư duy của học sinh Tiểu học. Mặt khác trí nhớ của các em cịn nhiều hạn chế. Do
đó, ngồi việc sử dụng các phương pháp dạy học tốn cơ bản, đặc thù để giúp học
sinh ơn tập và hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng…thì việc sử dụng SĐTD trong dạy
học là cần thiết và hữu ích để học sinh khắc sâu kiến thức, nâng cao hiệu quả dạy
học.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn ngiên cứu đề tài “Sử dụng sơ đồ
tư duy trong ơn tập và hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng mơn Tốn cho học sinh
lớp 5”
2. Lịch sử nghiên cứu
Việc ứng dụng SĐTD vào các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống đặc biệt là
trong dạy và học đang là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Sau đây,

chúng tôi điểm qua một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về việc sử dụng SĐTD:
- Tony & Barry Buzan, “The Mind map book”, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ
Chí Minh, Tony Buzan chính là người phát minh kĩ thuật lập SĐTD, qua cuốn sách
ông đã trình bày những vấn đề chung nhất về ngun lí, cấu tạo và những ứng dụng
của SĐTD vào các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống trong đó có lĩnh vực giáo
dục.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ “Dạy và học tích cực – Một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực”, NXB ĐHSP, năm 2010 đã đề cập đến
những kiến thức cơ bản về tác dụng của SĐTD đối với học sinh, nhưng cơ sở sinh lí
thần kinh và cơ sở tâm lí học của việc hình thành SĐTD và một số lưu ý khi tổ chức
dạy học với sơ đồ tư duy.
- Adam Khoo “Tôi tài giỏi – Bạn cũng thế”, đề cập đến cách sử dụng SĐTD
vào việc ghi nhớ trong học tập để mang lại hiệu quả cao, khai thác hết tiềm năng
của bộ não.
2


- Trần Đình Châu, “Thiết kế, sử dụng bản đồ tư duy đổi mới phương pháp dạy
học và hỗ trợ công tác quản lí nhà trường”, Bộ Giá o dục và Đào tạo, đã đề cập đến
những vấn đề chung về SĐTD và vai trị của nó trong đổi mới PPDH cũng như hỗ
trợ công tác quản lý trong nhà trường.
Như vậy, các cơng trình trên đã đưa ra những vấn đề cơ bản của SĐTD và ứng
dụng của nó trong nhà trường, góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
dạy học, quản lí giáo dục. Tuy nhiên, các cơng trình này chưa đi sâu nghiên cứu về
việc sử dụng SĐTD trong ơn tập và hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng mơn Tốn cho
HS lớp 5. Mặc dù vậy, các cơng trình nghiên cứu trên vẫn là nguồn tài liệu tham
khảo bổ ích cho chúng tơi trong quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và phương pháp sử dụng SĐTD trong ơn tập và hệ thống
hóa kiến thức, kĩ năng mơn Tốn cho học sinh lớp 5. Trên cơ sở đó, bước đầu thiết

kế một số SĐTD và đề xuất ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ
tư duy trong ôn tập và hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng mơn Tốn cho học sinh lớp
5.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tìm hiểu mục tiêu, nội dung, cấu trúc chương trình mơn Tốn lớp 5.
+ Tìm hiểu thực trạng sử dụng SĐTD trong ơn tập và hệ thống hóa kiến thức, kĩ
năng mơn Tốn cho học sinh lớp 5.
+ Tìm hiểu đặc điểm, vai trị, ngun lí thiết kế và quy trình sử dụng SĐTD vào
quá trình dạy học nhằm giúp học sinh lớp 5 ôn tập và hệ thống hóa kiến thức một
cách hiệu quả.
+ Thiết kế một số SĐTD hỗ trợ cho q trình ơn tập và hệ thống hóa kiến thức,
kĩ năng mơn Tốn cho học sinh lớp 5.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng SĐTD.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng SĐTD trong ơn tập và hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng mơn Tốn
cho học sinh lớp 5.
3


5.2. Khách thể nghiên cứu
Q trình ơn tập và hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng mơn Tốn cho học sinh
lớp 5.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp đọc và phân tích – tổng hợp tài liệu
Đọc các tài liệu có liên quan, từ đó phân tích và tổng hợp các thông tin cần
thiết cho đề tài.
6.2 Phương pháp điều tra bằng anket
Dùng hệ thống câu hỏi để thu thập thơng tin làm cơ sở lí luận cho đề tài.

6.3 Phương pháp thống kê
Để phân tích kết quả thực nghiệm ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
6.4 Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát các giờ dạy mơn Tốn lớp 5 ở các trường Tiểu học.
6.5 Phương pháp thực nghiệm
Thiết kế và sử dụng SĐTD vào giảng dạy các loại bài ơn tập và hệ thống hóa
kiến thức, kĩ năng trong mơn Tốn lớp 5.
6.6 Phương pháp đánh giá và xử lí kết quả
Đánh giá, phân tích và xử lí số liệu kết quả thu được sau khi thực nghiệm.
7. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Sử dụng sơ đồ tư duy trong ôn tập và hệ thống hóa kiến thức, kĩ
năng môn Toán cho học sinh lớp 5
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Phần kết luận và kiến nghị.

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tư duy
1.1.1.1. Khái niệm tư duy
Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh được những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ có tính chất qui luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa
biết. Tư duy là một hành động. Mỗi hành động tư duy là q trình giải quyết một

nhiệm vụ nào đó nảy sinh trong quá trình nhận thức hay trong hoạt động thực tiễn.
Quá trình tư duy bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau liên tục: từ khi gặp tình
huống có vấn đề và nhận thức được vấn đề cho đến khi vấn đề được giải quyết. Sau
khi giải quyết lại có thể nảy sinh vấn đề mới. Một quá trình tư duy gồm ba giai đoạn
cụ thể như sau:
- Mở đầu của tư duy là sự bắt gặp hồn cảnh có vấn đề, những cái chúng ta
chưa biết, những mâu thuẫn với kinh nghiệm của chúng ta, đòi hỏi chúng ta phải
giải quyết, phải phản ánh.
- Diễn biến của tư duy là các thao tác của tư duy, sự phân tích, tổng hợp, so
sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa để giải quyết các tình huống đặt ra.
- Kết thúc quá trình tư duy sẽ cho ra những khái niệm mới, những suy lí,
phán đốn mới.
1.1.1.2. Các thao tác tư duy
Xét về bản chất thì tư duy là một quá trình cá nhân thực hiện các thao tác trì
tuệ nhất định để giải quyết vấn đề hay nhiệm vụ đặt ra. Cá nhân có tư duy hay
khơng là chỗ họ có tiến hành các thao tác này trong đầu mình hay khơng. Cho nên
những thao tác tư duy này cịn gọi là những qui luật bên trong của tư duy. Quá trình
tư duy có các thao tác tư duy cơ bản
* Phân tích và tổng hợp.
Phân tích là q trình dùng đầu óc để phân chia các đối tượng nhận thức
thành các bộ phận, các thành phần tương đối độc lập để nhận thức đối tượng sâu sắc
hơn. Đó là quá trình diễn ra trong đầu chủ thể nhằm tách các đối tượng tư duy

5


thành những thuộc tính, những bộ phận, những mối liên hệ, liên quan giữa chúng để
nhận thức sâu sắc hơn.
Tổng hợp là q trình dùng trí óc để hợp nhất các quá trình đã dược tách rời
trong quá trình phân tích thành một chỉnh thể thống thất, hồn chỉnh. Đây là thao

tác trí tuệ, trong đó chủ thể tư duy dùng trí óc đưa những thuộc tính, những thành
phần phân tích vào một chỉnh thể, giúp ta nhận thức bao qt hơn. Phân tích và
tổng hợp là hai q trình có mối quan hệ mật thiết nhau, bổ sung cho nhau trong
một q trình tư duy thống nhất. Phân tích là cơ sở để tổng hợp, được tiến hành theo
phương hướng của tổng hợp. Tổng hợp diễn ra theo cơ sở phân tích, được thực
hiện trên kết quả của phân tích. Khơng có q trình phân tính thì khơng thể tiến
hành tổng hợp. Ngược lại, phân tính khơng có tổng hợp thì q trình trở nên vơ
nghĩa trong q trình nhận thức.
* So sánh
So sánh là q trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau và khác nhau, sự
đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các đối
tượng nhận thức. Thao tác này có liên quan chặt chẽ với thao tác phân tích, tổng
hợp, vai trị quan trọng trong việc nhận thức thế giới. So sánh là cơ sở của mọi sự
hiểu biết và tư duy. Nên từ so sánh mà con người có thể hình dung ra những cái
chưa biết trên cơ sở những cái đã biết.
* Khái quát hóa
Khái quát hóa là hoạt động tư duy tách biệt những thuộc tính chung và các
mối liên hệ chung, bản chất của sự vật hiện tượng tạo nên nhận thức mới dưới hình
thức khái niệm, định luật, qui tắc. Có hai mức độ khái qt hóa.
- Khái qt hóa cảm tính: diễn ra trong hồn cảnh trực quan, thể hiện ở
trình độ sơ đẳng.
- Khái qt hóa hình tượng, khái niệm: là khái qt hóa cả những tri thức có
tính chất khái niệm, bản chất của sự vật và hiện tượng hoặc các mối quan hệ khơng
bản chất dưới dạng các hình tượng trực quan, các biểu tượng.
Tư duy khái quát hóa là hoạt động tư duy có chất lượng cao vì kết quả của
khái qt hóa là cơ sở lí luận khoa học.

6



1.1.1.3. Tư duy mở rộng
Mỗi mẩu thông tin truyền đến não – mọi cảm giác, ký ức hay suy nghĩ (gồm
cả lời nói, chữ, số, mã thức ăn, hương thơm, đường nét, màu sắc, nhịp điệu, nốt
nhạc và cấu trúc) đều có thể biểu thị như một quả cầu làm trung tâm và từ đó lan tỏa
ra hàng chục, hàng trăm, hàng triệu móc nối. Mỗi móc nối biểu thị một liên kết, rồi
mỗi liên kết lại tạo ra vô số liên kết khác. Nhờ sử dụng một hệ thống xử lí và lưu
giữ thơng tin đa trục, gồm nhiều móc nối như vậy nên não chúng ta có khả năng lưu
trữ và xử lí thơng tin.
1.1.1.4. Tư duy sáng tạo
Tư duy sáng tạo hay còn gọi là tư duy ngoại biên là chủ đề của một lĩnh vực
nghiên cứu cịn mới. Nó nhằm tìm ra các phương án, biện pháp thích hợp để kích
hoạt khả năng sáng tạo, và để đào sâu khả năng tư duy của một cá nhân hay một tập
thể cộng đồng làm việc chung về một đề tài hay lãnh vực. Ứng dụng chính của tư
duy sáng tạo là giúp cá nhân hay tập thể thực hành nó tìm ra các phương án, các lời
giải từ một phần đến toàn bộ cho các vấn đề. Là loại tư duy cơ động, linh hoạt,
không tuân theo nguyên tắc nào. Loại tư duy này liên quan đến trực giác và khả
năng sáng tạo của con người, đặc biệt là trí tưởng tượng, sự liên hợp ý tưởng và tính
linh hoạt.
1.1.2. Tổng quan về sơ đồ tư duy
1.1.2.1. Nguồn gốc sơ đồ tư duy
Sắp xếp ý tưởng, lập cấu trúc và phân loại theo kiểu tuần tự, ổn định cho một
hoạt động hồn tồn khơng ổn định, đây có thể là những vấn đề xưa cũ nhất của
nhân loại. Bản chất của của tư duy là luôn vận động và không theo tuần tự. Một ý
tưởng mới nảy sinh từ một mạng lưới, từ những mối quan hệ chằng chịt với tập hợp
các ý tưởng trước đó. Một khái niệm mới nhất thiết phải bắt nguồn từ nhiều khái
niệm trước đó.
Socrate (469 – 399, TCN) đã hiểu được những vấn đề này nhưng lại từ chối
viết bất cứ tác phẩm nào về nó. Bởi vì theo ơng, việc sắp xếp các đoạn ý tưởng theo
tuần tự sẽ làm suy nghĩ nghèo nàn đi. Điều này giống như cuộc sống hàng ngày, ta
ghi chú một vấn đề, rồi nhận ra rằng những ghi chú đó q ít thơng tin so với


7


những gì chúng ta nghe thấy. Nó cũng tương tự như bản đồ thế giới được vẽ trên
mặt phẳng, bản đồ đó khơng thể hiện hết Trái đất.
Aristote (384 – 332, TCN) người đầu tiên có ý tưởng phân loại – một ý
tưởng có tính đột phá. Theo một trường phái triết học ứng dụng và là người sẵn
sàng thỏa hiệp, ông đề xuất một hệ thống logic làm cơ sở của tư duy, đồng thời
quan tâm đến các giải pháp phân lớp tư duy. Dựa vào khái niệm “giống” và “lồi” –
hai thành phần ln có mặt trong một định nghĩa, ông đã vẽ nên những sơ đồ đầu
tiên của hoạt động tư duy. Ngay từ thời đó, chúng ta đã có cơ sở để phân loại vật
chất, chất lượng, nơi chốn …Và kể từ đó, các nhà khoa học đều tuân thủ theo chuẩn
mực tư tưởng của Aristonte.
Như Buffon, người muốn sắp xếp lại thế giới vạn vật. Đến Kant (1724 –
1804), người đặt ra câu hỏi con người có thể biết những gì, đều dùng khoa học phân
loại. Ngay cả Medeleve (1834 – 1907), cha đẻ của bảng tuần hồn các ngun tố
hóa học, cũng thừa nhận mục tiêu đầu tiên của bảng tuần hoàn là giải quyết vấn đề
phân loại.
Quá trình 50 năm nhiên cứu về khái niệm “phức tạp”, về các khoa học nhận
thức hay lĩnh vực điều khiển học đã chứng minh sự cần thiết của phương pháp tiếp
cận chính thể luận. Phương pháp này xem xét các yếu tố cấu thành sự vật và các
mối liên kết giữa chúng.
Cho đến nay, người ta đã có nhiều đề xuất về việc sắp xếp các ý tưởng. Trí
tưởng tượng nảy sinh thật nhiều ý tưởng. Hai bán cầu não có thể nhận định những
ý tưởng đúng và sắp xếp những ý tưởng. Có thể nói SĐTD nằm giữa ranh giới hai
bán cầu não, nó vừa là phương tiện kết hợp khả năng hai bán cầu não, vừa là cơng
cụ tách biệt rạch rịi khi cần, vừa là phương tiện kỹ thuật sáng tạo mà cũng thể hiện
sự chặt chẽ trong tư duy.
1.1.2.2. Khái niệm Sơ đồ tư duy của Tony Buzan

Mind maps - SĐTD được Tony Buzan, một nhà tốn học, tâm lí học người
Mỹ xây dựng đã trở thành một công cụ hỗ trợ tư duy được hàng trăm triệu người sử
dụng. SĐTD là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và
đào sâu các ý tưởng.

8


Đó là một kĩ thuật hình họa, một dạng sơ đồ, kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh,
đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của
não bộ. Cơ sở của kĩ thuật đó là khả năng tưởng tượng và tìm thấy các mối liên hệ
bên trong giữa các sự kiện, con người, đối tượng khác nhau rồi kết nối chúng lại với
nhau như chúng tồn tại trong thực tế cuộc sống.
Về bản chất, SĐTD là phương pháp nhận thức và trình bày vấn đề trên một
bình diện phẳng dựa vào những mối liên hệ có tính logic giữa các yếu tố cấu thành.
Nhờ đó giúp chúng ta giải quyết mọi vấn đề trong cơng việc một cách đồng bộ, tồn
diện và hiệu quả hơn rất nhiều so với những phương pháp thông thường.
SĐTD là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, là con đường dễ nhất để
chuyển tải thông tin vào não bộ rồi đưa thơng tin ra ngồi não bộ. Đồng thời là một
phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó :”Sắp
xếp” ý nghĩ.
Cơ chế hoạt động của SĐTD chú trọng đến hình ảnh, màu sắc với các mạng
lưới liên tưởng (các nhánh). SĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ
với nhau vì vậy có thể vận dụng SĐTD vào hỗ trợ dạy học đặc biệt là củng cố kiến
thức sau mỗi tiết học, ôn tập và hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương.
1.1.2.3. Mối liên hệ giữa Sơ đồ tư duy và hoạt động não bộ của con người
Những thành tựu nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy, bộ não
không tư duy theo dạng tuyến tính mà bằng cách tạo ra những kết nối, những nhánh
thần kinh. Việc ghi chép tuần tự theo lối truyền thống với bút và giấy có dịng kẻ đã
khiến cho con người cảm thấy nhàm chán.

Từ trước đến nay đã có một số quan điểm cho rằng, con người không sử
dụng hết 100% công suất của bộ não, thậm chí có ý kiến cho rằng: trong cuộc đời
mỗi người chỉ sử dụng 10% các tế bào não, 90% còn lại ở trạng thái ngủ yên vĩnh
viễn. Những nghiên cứu bằng ảnh cộng hưởng từ chức năng cho thấy, toàn bộ não
hoạt động một cách đồng bộ trong các hoạt động tinh thần của con người và quá
trình tư duy là sự kết hợp phức tạp giữa ngơn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc,
âm thanh và giai điệu. Tức là quá trình tư duy đã sử dụng tồn bộ các q trình khác
nhau trên bộ não.

9


Hình 1.1: Chức năng khác nhau của 2 vỏ bán cầu não theo GS.Roger Sperry
Trực giác đóng vai trị quan trọng trong sáng tạo. Cơ sở của trực giác là trí
tưởng tượng khoa học. Trí tưởng tượng là khả năng tạo hình ảnh phản ánh đối
tượng cho trước trong óc. Trí tưởng tượng đóng vai trị quan trọng trong sáng tạo
bởi con người tưởng tượng ra cái mới rồi mới biến nó thành hiện thực.
Khi ta suy nghĩ về một vấn đề gì đó, thơng tin được tích lũy trong não một
cách dần đần. Bằng trí tưởng tượng của mình, con người xây dựng các sơ đồ, mơ
hình và tiến hành các thao tác với các “vật liệu” ấy. Khi được những sự kiện mới
làm nảy sinh, kích thích, khơi gợi những thông tin từ trong não bật ra tự nhiên và dễ
dàng, giúp con người phán đoán nhanh và cái mới xuất hiện. Những hình vẽ, kí
hiệu, màu sắc đóng vai trị quan trọng trong tưởng tượng vì chúng là những “vật
liệu neo thơng tin”, nếu khơng có chúng thì khơng thể tạo ra được sự liên kết giữa
các ý tưởng.
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của não bộ, SĐTD có thể phục
vụ một số mục đích. Ba trong số những mục đích chính là làm cho tư duy trở nên
nhìn thấy được qua sơ đồ là:
+ Tìm hiểu những gì ta biết, giúp xác định những khái niệm then chốt, thể
hiện mối liên hệ giữa các ý tưởng và lập nên một mẫu có nghĩa từ những gì ta biết

và hiểu, do đó giúp ghi nhớ một cách bền vững.
+ Trợ giúp lập kế hoạch cho một hoạt động hoặc một dự án thông qua tổ
chức và tập hợp các ý tưởng và thể hiện mối quan hệ giữa chúng.
10


+ Trợ giúp đánh giá kinh nghiệm hoặc kiến thức thơng qua q trình suy
nghĩ vè những yếu tố chính trong những gì đã biết hoặc đã làm.
Trong SĐTD, học sinh được tự do phát triển các ý tưởng, xây dựng mơ hình
và thiết kế mơ hình vật chất hoặc tinh thần để giải quyết những vấn đề thực tiễn. Từ
đó, cùng với việc hình thành được kiến thức, các kĩ năng tư duy (đặc biệt kĩ năng tư
duy bậc cao) của học sinh cũng được phát triển. Với việc lập SĐTD, học sinh không
chỉ là người tiếp nhận thông tin mà cịn cần phải suy nghĩ về các thơng tin đó, giải
thích nó và kết nối nó với cách hiểu biết của mình. Và điều quan trọng hơn là học
sinh học được một q trình tổ chức thơng tin, tổ chức các ý tưởng.
1.1.2.4. Cấu tạo của Sơ đồ tư duy
- Ở giữa SĐTD là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay
một khái niệm/chủ đề/nội dung chính.
- Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/tiểu chủ
đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tơ đậm nét).
- Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ
khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính (trên các nhánh, có thể thêm
các hình ảnh hay các kí hiệu cần thiết)
- Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm/nội dung/ vấn đề liên
quan luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này đã tạo ra một “bức tranh
tổng thể” mô tả về khái niệm/ nội dung/chủ đề trung tâm một cách đầy đủ và rõ
ràng
Sơ đồ mẫu:
Ý tưởng
trung tâm

(hoặc hình
ảnh trung
tâm)
Nhánh
nhỏ

Nhánh
chính

TRUNG
TÂM

Nhánh
chính

Hình 1.2: Cấu tạo của sơ đồ tư duy

11

Nhánh
nhỏ


Như vậy, một khái niệm/nội dung/chủ đề chính được gắn kết với các nội
dung/tiểu chủ đề liên quan. Nội dung/chủ đề chính đóng vai trị là điểm hội tụ của
những mối liên hệ với các nội dung/tiểu chủ đề liên quan khác. Kết cấu này là tạm
thời và hữu cơ, cho phép có thể thêm và điều chỉnh chi tiết. Bản chất mở của q
trình này khuyến khích việc tạo nên mối liên hệ giữa các ý tưởng.
1.1.2.5. Quy tắc vẽ Sơ đồ tư duy
Mục tiêu của các qui tắc trong SĐTD là tự do tư duy chứ khơng kìm hãm

tư duy. Như vậy, điều quan trọng là không nên nhầm lẫn giữa trật tự và cứng nhắc,
tự do và hỗn độn. Chúng ta thường có quan niệm tiêu cực, xem trật tự là cứng nhắc
, kìm hãm; và chúng ta cũng nhầm lẫn sự hỗn độn thiếu cấu trúc là tự do. Tự do tư
duy thực sự là khả năng xây dựng trật tự từ hỗn độn. Những qui tắc trong SĐTD
giúp chúng ta làm điều này. Có thể chia làm hai nhóm qui tắc là: qui tắc kỹ thuật và
qui tắc bố trí.
 Qui tắc kỹ thuật
* Nhấn mạnh
Như chúng ta thấy, nhấn mạnh là quan trọng vì nó có tác dụng tăng trí nhớ
và đẩy mạnh sáng tạo. Mọi kỹ thuật để nhấn mạnh đều có thể được dùng để liên kết,
và ngược lại. Muốn đạt hiệu quả nhấn mạnh trong SĐTD, chúng ta áp dụng các qui
tắc sau
- Ln dùng một hình ảnh trung tâm, vì hình ảnh thu hút sự tập trung của
mắt và não kích thích vơ số liên kết đồng thời giúp trí nhớ hiệu quả hơn.
- Dùng hình ảnh ở mọi nơi trong SĐTD giúp cân bằng sự hưng phấn giữa
các kỹ năng thị giác và ngôn ngữ của não.
- Mỗi ảnh trung tâm dùng ít nhất ba màu. Màu sắc kích thích trí nhớ và sáng
tạo, tránh sự đơn điệu.
- Kích cỡ trong các ảnh và xung quanh các từ. Hình ảnh khơng gian ba
chiều hay chữ viết nổi có hiệu ứng nhấn mạnh các phần tử quan trọng trong SĐTD.
- Sử dụng sự tương tác ngũ quan là sự vận dụng tối đa ngũ quan cũng như
cảm giác vận động thân thể trong các từ và hình ảnh.

12


- Thay đổi kích cỡ ảnh, chữ in và dịng chữ chạy. Có tác dụng nhấn mạnh
tầm quan trọng tương đối giữa các thành phần cùng cấp. Kích cỡ lớn có tác dụng
nhấn mạnh.
- Tổ chức dịng giúp phân cấp được rõ ràng.

* Liên kết
Liên kết có vai trị tăng trí nhớ và sáng tạo nên cũng rất quan trọng. Trong
não, liên kết chính là cơng cụ tích hợp giúp ta nắm bắt những cảm nghiệm của thế
giới vật chất. Một khi chúng ta đã xác định ảnh trung tâm và ý chủ đạo thì khả năng
liên kết của não sẽ giúp ta đi sâu vào thế giới ý tưởng.
- Dùng mũi tên để chỉ mối liên hệ cùng nhánh, hoặc khác nhánh.
- Dùng màu sắc để làm ký hiệu hay phân vùng trong SĐTD.
- Dùng ký hiệu giúp ta dễ dàng tìm được mối liên hệ giữa các bộ phận trên
SĐTD, nó giúp ta tiết kiệm thời gian.
* Mạch lạc
- Mỗi dịng chỉ có một từ khóa.
- Viết từ khóa trên vạch liên kết.
- Vạch liên kết và từ luôn cùng độ dài.
- Các vạch liên kết nối liền nhau và các nhánh chính ln nối với ảnh trung
tâm.
- Vạch liên kết trung tâm phải dùng nét đậm.
- Đường bao ôm sát các nhánh.
- Ảnh vẽ thật rõ ràng.
- SĐTD luôn nằm theo chiều ngang.
- Luôn viết in thẳng đứng.
* Tạo phong cách riêng
Tất cả chúng ta đều là những cá thể độc đáo riêng biệt. SĐTD phải phản ánh
được các mạng lưới và lối tư duy độc đáo trong mỗi con người.
 Qui tắc về cách bố trí
* Trình tự phân cấp
Việc sử dụng phân cấp và phân hạng với ý chủ đạo có hiệu quả đẩy mạnh
năng lực tư duy của não rất lớn.
13



* Trình tự đánh số
Nếu SĐTD dùng cho mục đích cụ thể như soạn diễn văn, làm tiểu luận, bài
kiểm tra, mà ta cần diễn đạt ý tưởng theo một trình tự cụ thể thì ta cần đánh số các
nhánh sơ đồ theo trình tự mong muốn.
1.1.2.6. Cách lập Sơ đồ tư duy
Có hai cách vẽ SĐTD: vẽ bằng tay hoặc bằng máy vi tính. Nếu vẽ bằng tay
thì người học chỉ cần một tờ giấy A4 hoặc lớn hơn, một hộp bút màu loại có đầu
nhọn. Cịn vẽ bằng máy vi tính thì người học có thể sử dụng các phần mềm Mind
Mapping như

phần mềm Mindjet MindManager Pro hoặc vẽ bằng chương trình

Microsoft Word. Để thiết kế một SĐTD dù vẽ thủ công trên bảng, trên giấy..., hay
trên phần mềm Mind Map, chúng ta đều thực hiện theo thứ tự các bước sau đây:
Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với từ, cụm từ thể hiện chủ đề (có thể vẽ hình
ảnh minh họa cho chủ đề - nếu hình dung được)
Bước 2: Từ hình ảnh trung tâm (chủ đề) chúng ta cần xác định: để làm rõ
chủ đề, thì ta đưa ra những ý chính nào. Sau đó, ta phân chia ra những ý chính, đặt
tiêu đề các nhánh chính, nối chúng với trung tâm.
Bước 3: Ở mỗi ý chính, ta lại xác định cần đưa ra những ý nhỏ nào để làm
rõ mỗi ý chính ấy. Sau đó, nối chúng vào mỗi nhánh chính. Cứ thế ta triển khai
thành mạng lưới liên kết chặt chẽ.
Bước 4: Cuối cùng, ta dùng hình ảnh (vẽ hoặc chèn) để minh họa cho các ý,
tạo tác động trực quan, dễ nhớ.
*Lưu ý:
­ Nên chọn hướng giấy ngang để khổ giấy rộng, thuận lợi cho việc vẽ các
nhánh con.
­ Nên dùng các nét vẽ cong, mềm mại thay vì vẽ các đường thẳng để thu hút
sự chú ý của mắt, như vậy SĐTD sẽ lôi cuốn, hấp dẫn hơn.
­ Các nhánh càng ở gần trung tâm thì càng được tơ đậm hơn, dày hơn.

­ Chú ý dùng màu sắc, đường nét hợp lý để vừa làm rõ các ý trong sơ đồ
đồng thời tạo sự cân đối, hài hòa cho sơ đồ.
­ Khơng ghi q dài dịng, hoặc ghi những ý rời rạc, không cần thiết, nên
dùng các từ, cụm từ một cách ngắn gọn.
14


­ Khơng dùng q nhiều hình ảnh, nên chọn lọc những hình ảnh thật cần thiết
góp phần làm rõ các ý, chủ đề.
­ Có thể đánh số thứ tự ở các ý chính cùng cấp.
­ Khơng đầu tư q nhiều thời gian vào việc “làm đẹp” sơ đồ bằng vẽ, viết,
tô màu...
­ Người lập sơ đồ được phép vẽ và trang trí theo cách riêng của mình.
1.1.2.7. Cách đọc sơ đồ tư duy
Cấu trúc của SĐTD không xuất phát từ trái sang phải và từ trên xuống dưới
theo kiểu truyền thống. Thay vào đó, bản đồ tư duy được vẽ, viết và đọc theo hướng
bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra phía ngồi và sau đó là theo chiều kim đồng hồ.
1.1.3. Xây dựng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Buzan's iMindMap
Hiện nay, có nhiều phần mềm hỗ trợ việc xây dựng SĐTD. Trong đó, phần
mềm Buzan's iMindMap việc lập SĐTD trên máy tính vừa nhanh, đẹp lại rất tiện
lợi. Từ những ý tưởng ban đầu, thể hiện chi tiết kế hoạch, tổ chức các ý tưởng
liền mạch nhau. Chương trình sẽ tạo dạng cây thư mục từ cấp tổng qt đến chi tiết
để có cái nhìn tồn diện về kế hoạch đang làm. Không những giúp bạn đẩy nhanh
tiến trình làm việc mà cịn cho phép chúng ta chuyển đổi dữ liệu qua PowerPoint,
Word và các định dạng ảnh.
Khi HS đã vẽ SĐTD thành thạo, GV có thể yêu cầu HS vẽ SĐTD độc lập để
ôn tập và hệ thống hóa kiến thức. GV có thể hướng dẫn HS cách download các phần
mềm vẽ SĐTD trên Internet để vẽ SĐTD trên máy tính. GV hướng dẫn HS lần lượt
làm theo các bước sau:
- Dowload phần mềm vẽ BĐTD từ Internet.

- Mở chương trình.
-> Chọn hình ảnh trung tâm cho sơ đồ : vào Browse để chọn file ảnh làm
hình ảnh trung tâm.
-> Điền nội dung cho hình ảnh trung tâm (viết vào ô Enter some text for your
central idea) –> bấm chọn create để hoàn thành.
-> Lấy các nhánh nội dung : Di chuột tới hình ảnh trung tâm, thấy một chấm
đỏ xuất hiện, kích chuột trái vào chấm đỏ và kéo đến vị trí mong muốn, thả chuột.
Để vẽ các nhánh khác chỉ việc kéo và thả,…
15


×