Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tình hình phát triển du lịch thành phố buôn ma thuột – tỉnh đak lak định hướng phát triển đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
BỘ MÔN ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI

NGUYỄN PHÚ

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT – TỈNH
ĐAK LAK. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
ĐẾN NĂM 2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƯ PHẠM ĐỊA LÝ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN :
Th.S . Hoàng Thị Diệu Huyền

KHÓA 2009 – 2013
2


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, em đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cơ giáo, bạn bè, Sở
Văn hóa – Thể thao – Du lịch Đak Lak, Phòng Văn hóa –Thơng tin
thành phố Bn Ma Thuột. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Phịng Hành chính Tổng hợp – Trường Đại học Sư Phạm
– ĐHĐN, Ban chủ nhiệm Khoa Địa lý, các thầy cô trong khoa, bạn
bè và các cơ quan ban ngành thành phố Buôn Ma Thuột và tỉnh Đak
Lak đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hồn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp.


Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo, Th.S
Hồng Thị Diệu Huyền đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá
trình thực hiện và hồn thành khóa luận.
Do hạn chế về mặt thời gian, khơng gian, cùng với kinh
nghiệm của bản thân chưa có nhiều nên đề tài sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của tất
cả quý vị thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Phú

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Lượng khách du lịch đến thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2007 –
2010....................................................................................................................Trang 47
Bảng 2.2. Thời gian lưu trú bình quân của khách nội địa đến TP. Buôn Ma Thuột giai
đoạn 2007 – 2010 ...........................................................................................Trang 47
Bảng 2.3 . Thời gian lưu trú bình quân của khách quốc tế đến TP. Buôn Ma Thuột
giai đoạn 2007 – 2010 .................................................................................... Trang 48
Bảng 2.4 . Doanh thu hoạt động du lịch thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2007 –
2010 ................................................................................................................Trang 49
Bảng 2.5. Số lao động tham gia hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Bn Ma
Thuột giai đoạn 2007 – 2010 .........................................................................Trang 50
Hình 2.1


: Biểu đồ thể hiện lượng khách du lịch đến với thành phố Buôn Ma Thuột

giai đoạn 2007 – 2010 .....................................................................................Trang 47
Hình 2.2 : Biểu đồ thể hiện doanh thu du lịch TP. Buôn Ma Thuột giai đoạn 2007 –
2010 .................................................................................................................Trang 49
Hình 2.3 : Biểu đồ thể hiện số người tham gia hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ du
lịch TP. Buôn Ma Thuột giai đoạn 2007 - 2010 ...............................................Trang 50

DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ hành chính thành phố Bn Ma Thuột – tỉnh Đak Lak
Bản đồ hiện trạng du lịch thành phố Buôn Ma Thuột – tỉnh Đak Lak
Bản đồ các tuyến du lịch của thành phố Buôn Ma Thuột – tỉnh Đak Lak

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND : Ủy ban nhân dân
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
VH – TT & DL : Văn hóa – thể thao và du lịch
TNDL : Tài nguyên du lịch
CHXNCN : Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á - Association of Southeast Asian Nations
GDP : Gross Domestic Product
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài - Foreign Direct Investment
UNESCO : Tổ chức giáo dục, khoa học, văn hóa thế giới - United Nations Educational,
Scientific and Cultural Organization

5



MỤC LỤC
PHẦN A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................8
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ...........................................................................................9
2.1. Mục tiêu của đề tài............................................................................................................9
2.2. Nhiệm vụ của đề tài .........................................................................................................9
3. Lịch sử nghiên cứu của đề tài .............................................................................................9
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 10
5. Quan điểm nghiên cứu ..................................................................................................... 10
5.1. Quan điểm hệ thống....................................................................................................... 10
5.2. Quan điểm lãnh thổ ....................................................................................................... 10
5.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh ....................................................................................... 11
5.4. Quan điểm sinh thái....................................................................................................... 11
5.5. Quan điểm du lịch bền vững ........................................................................................ 11
6. Phương pháp nghiên c ứu.................................................................................................. 11
6.1. Phương pháp thu thập, phân tích, xử lý tài liệu ......................................................... 11
6.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ ....................................................................................... 12
6.3. Phương pháp phỏng vấn ............................................................................................... 12
6.4. Phương pháp thực địa.................................................................................................... 12
7. Cấu trúc đề tài................................................................................................................... 12
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG .................................................................... 14
1.1. Các khái niệm liên quan................................................................................................ 14
1.1.1 Du lịch........................................................................................................................... 14
1.1.2. Tài nguyên du lịch ...................................................................................................... 15
1.1.3. Khách du lịch .............................................................................................................. 15
1.1.4. Loại hình du lịch ......................................................................................................... 16
1.1.5. Nguồn nhân lực du lịch.............................................................................................. 16
1.2. Các tài nguyên du lịch ................................................................................................... 16
1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên....................................................................................... 16

1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ..................................................................................... 20
1.3. Ý nghĩa của hoạt động du lịch đối với kinh tế, xã hội, môi trường......................... 21
1.3.1. Ý nghĩa đối với nền kinh tế ....................................................................................... 21
1.3.2. Ý nghĩa về chính trị - xã hội .................................................................................... 23
1.3.3. Ý nghĩa về mơi trường .............................................................................................. 24
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ BN MA
THUỘT – DAK LAK G IAI ĐOẠN 2007 – 2010.......................................................... 26
6


2.1. Tiềm năng phát triển du lịch thành phố Buôn Ma Thuột – Đak Lak ..................... 26
2.1.1. Tổng quan về tỉnh Đak Lak....................................................................................... 26
2.1.2. Tiềm năng du lịch thành phố Bn Ma Thuột – tỉnh Đak Lak............................. 29
2.2. Tình hình phát triển du lịch thành phố Buôn Ma Thuột – Đak Lak giai đoạn 2007
- 2010 ...................................................................................................................................... 46
2.2.1. Các loại hình du lịch .................................................................................................. 46
2.2.2. Khách du lịch .............................................................................................................. 46
2.2.3. Doanh thu du lịch ...................................................................................................... 49
2.2.5. Dịch vụ du lịch............................................................................................................ 52
2.2.6. Ho ạt động xúc tiến và quảng bá du lịch ................................................................. 54
2.2.7. Các tuyến du lịch ........................................................................................................ 55
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................................. 57
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 58
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................61
3.1. Định hướng phát triển du lịch thành phố Buôn Ma Thuột – Đak Lak đến năm 2020
................................................................................................................................................. 61
3.1.1. Định hướng về thị trường khách du lịch.................................................................. 61
3.1.2. Định hướng về phát triển sản phẩm du lịch ............................................................ 62
3.1.3. Định hướng về phát triển không gian du lịch ......................................................... 64

3.1.4. Định hướng về phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng ...................... 65
3.2. Giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột – Đak Lak .. 69
3.2.1. Về kinh tế .................................................................................................................... 69
3.2.2. Về văn hóa – xã hội.................................................................................................... 71
3.2.3. Về tài nguyên – môi trường ...................................................................................... 73
PHẦN C - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 75
1. Kết luận .............................................................................................................................. 75
2. Kiến nghị ............................................................................................................................ 76

7


PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học – kĩ thuật và công nghệ
hiện đại, nền sản xuất xã hội không ngừng phát triển. Từ sự phát triển mạnh mẽ đó đời
sống của con người đã được nâng cao hơn rất nhiều, chất lượng cuộc sống không
ngừng được cải thiện, nhu cầu của con người ngày càng cao, trong đó nhu cầu giải trí,
nghỉ ngơi sau nhiều giờ làm việc cũng được con người chú trọng. Du lịch ra đời chính
là phục vụ cho nhu cầu đó của con người. Du lịch không chỉ là hoạt động nhằm đáp
ứng nhu cầu của con người, mà nó cịn là một ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao,
nguồn thu lớn cho nền kinh tế của nhiều quốc gia. Bên cạnh đó, du lịch cịn thúc đẩy
nhiều ngành kinh tế khác phát triển, và du lịch cịn góp phần thực hiện chính sách mở
cửa hội nhập quốc tế ở nhiều quốc gia.
Du lịch thành phố Bn Ma Thuột nói riêng và tỉnh Dak Lak nói chung đang có
những khởi sắc. Là một thành phố trực thuộc tỉnh, đồng thời là thành phố có vị trí, vai
trị quan trọng của khu vực Tây nguyên, Buôn Ma Thuột là thành phố giàu tiềm năng
du lịch, cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn như : Nhà tù
Buôn Ma Thuột, Ngã Sáu Ban Mê, Cồng Chiềng Tây Nguyên, Lễ hội cà phê Bn Ma
Thuột; Bn Ma Thuột cịn nằm gần các điểm có tiềm năng du lịch tự nhiên, sinh thái

nổi tiếng như : Vườn quốc gia Buôn Đôn, hồ Lak, Chư Yang Sin, và nhiều thác tự
nhiên với phong cảnh rất đẹp, … Đây chính là những điểm đến nổi tiểng của tỉnh thu
hút khá đông du khách trong và ngoài nước trong thời gian qua. Tuy nhiên, ngành du
lịch của thành phố, cũng như của tỉnh chưa được đầu tư khai thác phát triển xứng với
tiềm năng vốn có của nó. Vậy tình hình phát triển du lịch của Buôn Ma Thuột trong
thời gian qua thế nào ? để thúc đẩy phát triển du lịch của thành phố cần đề ra những
định hướng và giải pháp nào ? Để từng bước đưa thành phố Buôn Ma Thuột trở thành
trung tâm du lịch quan trọng không chỉ của tỉnh, mà còn cả khu vực Tây Nguyên.
với thực tiễn đó tơi đã chọn đề tài : “ Tình hình phát triển du lịch thành phố Bn Ma
Thuột – tỉnh Đak Lak. Định hướng phát triển đến năm 2020” để làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp.

8


2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu tình hình phát triển du lịch thành phố Buôn Ma Thuột – Dak Lak giai
đoạn 2007 - 2010. Từ đó đề xuất một số giải pháp, định hướng phát triển du lịch của
thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tổng quan các vấn đề về lý luận và thực tiễn du lịch thành phố Buôn Ma Thuột
– Dak Lak.
- Phân tích, đánh giá tình hình phát triển du lịch thành phố Buôn Ma Thuột – Dak
Lak giai đoạn 2007 – 2010.
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch thành phố Buôn Ma Thuột
– Dak Lak đến 2020.
3. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Du lịch đã được đề cập đến những năm 30 của thế kỉ XX, theo thời gian và quá
trình phát triển, những định nghĩa du lịch lần lượt ra đời. Ngành du lịch từ khi ra đời

đến nay, nó đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới,
khơng chỉ có vai trị quan trọng về mặt kinh tế mà du lịch cũng góp phần quan trọng
trong xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập quốc tế. Với vai trị đó ngành du
lịch đã thu hút đông đảo các nhà khoa học nghiên cứu cả về lí luận lẫn thực tiễn. Ở
Việt Nam, ngành du lịch đã ra đời từ những năm 60 của thế kỉ XX. Tuy nhiên đến
thời kì đổi mới vào những năm 80 của thế kỉ XX, đặc biệt là những năm 90 của thế kỉ
XX, du lịch mới thật sự được quan tâm và phát triển khi đời sống vật chất, văn hóa của
người dân bắt đầu ổn định hơn so với trước. Từ đó du lịch ln có vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế của đất nước và trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối với
nhiều người dân. Chính vì vậy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu phát triển du lịch
được đề ra như :
- “ Địa lý du lịch Việt Nam ”, Nguyễn Thị Minh Tuệ (Nxb Tp. Hồ Chí Minh –
năm 2010).
- “Tài nguyên du lịch”, Bùi Thị Hải Yến (Nxb Giáo dục Việt Nam - 2011).
- “ Nhập môn khoa học du lịch”, Trần Đức Thanh (Nxb ĐHQG Hà Nội- 1998).
- “ Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam”, Lê Thông( Nxb Đại học sư phạm – 2008).
9


Những năm gần đây, nhiều tác giả đã quan tâm đến việc nghiên cứu phát triển du
lịch theo hướng bền vững như : “ Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền
vững ở Việt Nam”, PGS.TS Phạm Trung Lương ( 2002).
“ Du lịch bền vững”, Nguyễn Đình Hịe & Vũ Văn Hiếu ( Nxb Đại học quốc gia,
Hà Nội – 2001).
Ở tỉnh Đak Lak đã có một số đề tài, bài báo cáo nghiên cứu về du lịch tỉnh Đak
Lak của nhiều cán bộ và nhà nghiên cứu như : “Phát triển du lịch Đak Lak – những
thách thức từ thực tế” của Đak Lak online. “Một số giải pháp phát triển du lịch mạo
hiểm tại tỉnh Đak Lak” của Nguyễn Đình Tuấn, Nguyễn Thị Mộng Thắm. “Tổng quan
về du lịch Đak Lak” của BMTvn.com. “Những giải pháp phát triển du lịch Đak Lak”
theo Daktra.com.vn.

Đối với thành phố Buôn Ma Thuột, là trung tâm du lịch của tỉnh Đak Lak, ngoài
một số bài báo viết về du lịch thành phố giới thiệu đến du khách ở các trang du lịch
online, thì chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể nào về tình hình phát triển du lịch thành
phố Buôn Ma Thuột trong thời gian vừa qua.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung : Tìm hiểu về tình hình phát triển ngành du lịch của thành phố Bn
Ma Thuột và thơng qua đó đưa ra một số định hướng và giải pháp phát triển.
- Về thời gian : Nghiên cứu tình hình phát triển du lịch của thành phố Buôn Ma
Thuột từ năm 2007 đến năm 2010 và định hướng phát triển du lịch đến năm 2020.
- Về lãnh thổ : Thành phố Buôn Ma Thuột – tỉnh Đak Lak.
5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm hệ thống
Địa lý một vùng là một hệ thống các yếu tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội có
mối quan hệ tương tác lẫn nhau, khi nghiên cứu một thành phần nào đó phải đặt trong
hệ thống của lãnh thổ đó. Cũng như đề tài này tìm hiểu về tình hình phát triển du lịch
của thành phố Bn Ma Thuột – tỉnh Đak Lak phải đặt trong hệ thống các yếu tố tự
nhiên, kinh tế - xã hội của một vùng.
5.2. Quan điểm lãnh thổ
Đối tượng phân bố trên những phạm vi không gian lãnh thổ nhất định và ở mỗi
địa điểm lại có một đặc trưng lãnh thổ riêng. Việc nghiên cứu tình hình phát triển du
10


lịch dựa trên quan điểm lãnh thổ nhằm xem xét, nghiên cứu theo góc độ khơng gian để
thấy sự phân hóa các yếu tố và thành phần nhằm phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề
tài.
5.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mọi sự vật hiện tượng đều có q trình phát sinh, vận động, phát triển và biến
đổi. Quá trình ấy có thể bắt đầu từ trong quá khứ, mà ở hiện tại vẫn đang tiếp diễn và
sẽ kéo dài đến tương lai. Đứng trên quan điểm lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh,

đánh giá hiện tại là cơ sở để đưa ra những định hướng xác thực về xu hướng phát triển
trong tương lai. Quan điểm này được vận dụng trong khi phân tích các giai đoạn chủ
yếu của quá trình phát sinh, phát triển hệ thống du lịch và đưa ra những định hướng,
dự báo về hướng phát triển của hệ thống lãnh thổ trong tương lai.
5.4. Quan điểm sinh thái
Phát triển du lịch phải luôn gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái. Quan điểm
sinh thái cho thấy sự cần thiết phải bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái, đánh giá tác
động của du lịch đến môi trường và khả năng chịu đựng và tự cân bằng của môi trường
trước sự tác động mạnh mẽ của q trình phát triển kinh tế nói chung, hoạt động du
lịch nói riêng.
5.5. Quan điểm du lịch bền vững
Phát triển bền vững trở thành một mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của loài
người trong thế kỉ XXI. Cũng như các ngành kinh tế khác, thì mục tiêu của du lịch
bền vững là bảo vệ tài nguyên và môi trường, tăng cường bảo tồn và chia sẻ lợi ích từ
du lịch cho cộng đồng, đảm bảo sự phát triển kinh tế một cách bền vững. Kết hợp hài
hòa nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch
nhằm đạt đến sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập, phân tích, xử lý tài liệu
Việc nghiên cứu một đề tài cần rất nhiều tài liệu từ các nguồn khác nhau từ cơ
quan, ban ngành hay sách, báo, mạng internet có liên quan. Do vậy cần phải tiến hành
thu thập, tổng hợp, thống kê các nguồn tài liệu phù hợp với nội dung nghiên cứu đề tài.
Sau khi thu thập, tổng hợp xong thì tiến hành xử lý, phân tích, làm rõ những nguồn tài
liệu ấy để tạo nên tính chính xác và khoa học cho nội dung nghiên cứu.
11


6.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Biểu đồ, bản đồ là một trong những yếu tố quan trọng trong nghiên cứu địa lý, sử
dụng phương pháp này cho phép thu thập các thơng tin mới hỗ trợ cho q trình

nghiên cứu. Lãnh thổ du lịch phân bố rộng và bao gồm nhiều thành phần. Do vậy tiến
hành thực địa không thể bao quát toàn bộ lãnh thổ và cụ thể từng yếu tố. Vì vậy sự hỗ
trợ của bản đồ trong nghiên cứu là một yếu tố quan trọng. Việc sử dụng các biểu đồ
nhằm trực quan hóa các số liệu và giúp ta thấy rõ được mức độ phát triển du lịch của
thành phố Buôn Ma Thuột trong giai đoạn nghiên cứu.
6.3. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu du lịch. Nó bao gồm
ba loại điều tra là phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn bằng điện thoại và phỏng vấn bằng
phiếu điều tra. Phương pháp này sẽ giúp chúng ta lấy thông tin qua việc lấy ý kiến của
cán bộ quản lý tại các điểm du lịch, khách du lịch, người dân địa phương. Qua đó tiếp
thu và chọn lọc các ý kiến nhằm bổ sung và hoàn thiện đề tài.
6.4. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp có tác dụng lớn, giúp xác định được vị trí đối tượng, thấy
được đặc điểm tự nhiên, sinh thái của địa điểm nghiên cứu. Tiếp cận các vấn đề một
cách chủ động, tích cực, điều tra, ghi chép, mơ tả đặc điểm bên ngồi của các đối
tượng. Thăm dò ý kiến các cơ quan chuyên môn, nâng cao hiểu biết thực tế, tạo khả
năng vận dụng các kết quả thu thập được vào nghiên cứu.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của đề tài khóa luận được trình bày qua 3 chương như sau :
Chương 1. Cơ sở lý luận chung.
Chương 2. Tình hình phát triển du lịch thành phố Buôn Ma Thuột – Đak Lak giai
đoạn 2007 – 2010.
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch thành phố Buôn Ma Thuột
– Đak Lak đến năm 2020.

12


13



PHẦN B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Du lịch
Du lịch đã và đang trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống
văn hóa – xã hội, nó phát triển mạnh mẽ như một ngành kinh tế quan trọng của nhiều
nước.
Thuật ngữ “ Du lịch” bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp với ý nghĩa là đi một vòng.
Thuật ngữ này được Latinh hóa thành “tornus” và sau đó thành “tourisme” ( tiếng
Pháp) và tourism ( tiếng Anh). Tuy nhiên, do hoàn cảnh khác nhau và dưới mỗi góc độ
khác nhau nên mỗi họ giả nghiên cứu về du lịch thường có những quan niệm khác
nhau về du lịch.
Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa, tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch
họp ở Roma các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau : “ Du lịch là tổng
hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành
trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay
ngồi nước họ với mục đích hịa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc
của họ”.
Du lịch, theo “Pháp lệnh du lịch” do Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam kí
20/02/1999 “ Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngồi nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Trong từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam có học giả đã tách 2 nội dung cơ
bản của du lịch thành 2 thành phần riêng biệt với 2 thuật ngữ gồm :
- Du lịch là sự di chuyển và cư trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của
cá nhân hay tập thể ngồi nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao
nhận thức, hiểu biết về thế giới giới xung quanh có hoặc khơng kèm theo việc tiêu
thụ một giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung

ứng.
- Du lịch là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy
sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm, tạm thời và thời gian rảnh rỗi của
14


cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú bởi mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận
thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
Có thể nói rằng du lịch là tổng thể những hoạt động và những mối quan hệ phát
sinh qua lại lẫn nhau giữa du khách với tài nguyên du lịch và dịch vụ du lịch. Vì vậy
để phát triển du lịch địi hỏi tồn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ và đầu
tư nhiều lĩnh vực để du lịch ngày càng phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển và trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của các địa phương, cũng như của cả
đất nước.
1.1.2. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch theo Pirojnik :” TNDL là tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch
sử và những thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thể
lực tinh thần của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ, trong cấu trúc
nhu cầu du lịch hiện tại và tương lai, trong khả năng kinh tế kĩ thuật cho phép, chúng
được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch.”
Nguyễn Minh Tuệ cũng cho rằng : “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và
văn hóa lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khơi phục, phát triển trí lực,
trí tuệ của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ. Những tài nguyên này
được sử dụng trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch”.
Khoản 4 (điều 4, chương 1) Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy định: “Tài
nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, cơng
trình lao động, sáng tạo của con người và giá trị nhân văn khác có thể sử dụng, nhằm
đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản hình thành các khu du lịch, điểm du lịch,
tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
1.1.3. Khách du lịch

Định nghĩa về khách du lịch của Việt Nam : Trong Pháp lệnh du lịch của Việt
Nam ban hành 1999 có nói : “Khách du lịch là người đi du lịch, hoặc kết hợp đi du
lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để thu nhập ở nơi đến”.
Định nghĩa về khách du lịch có tính chất quốc tế đã hình thành tại Hội nghị Roma
do Liên Hợp Quốc tổ chức vào năm 1963 : “Khách quốc tế là người lưu lại tạm thời ở
nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian 24 giờ hay
hơn”.
15


Định nghĩa của hội nghị quốc tế về Du lịch tại Hà Lan năm 1989 :
“ Khách du lịch quốc tế là những người đi thăm một đất nước khác, với mục đich
tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, tham hỏi trong khoảng thời gian nhỏ hơn 3 tháng,
những người khách này khơng được làm gì để trả thù lao và sau thời gian lưu trú ở đó
du khách trở về nơi ở thường xuyên của mình”.
1.1.4. Loại hình du lịch
Theo tác giả Trương Sỹ Qúy thì loại hình du lịch có thể được định nghĩa như
sau : “Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc
điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự,
hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vìn chúng có một cách phân
phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó”.
Các loại hình du lịch được phân loại như sau :
- Theo phạm vi lãnh thổ của chuyến du lich : Du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
- Theo nhu cầu trong thực hiện hành vi du lịch : Du lịch nghỉ dưỡng, giải trí; Du
lịch thể thao; Du lịch chữa bệnh; Du lịch vì mục đích văn hóa; Du lịch sinh thái; Du
lịch tơn giáo; Du lịch về thăm thân nhân, quê hương; Du lịch thương gia; Du lịch công
vụ; Du lịch quá cảnh.
1.1.5. Nguồn nhân lực du lịch
Nguồn nhân lực ngành du lịch bao gồm toàn bộ lực lượng lao động trực tiếp và
gián tiếp liên quan đến quá trình phục vụ khách du lịch. Do đó, khi đề cập đến đến

khái niệm nguồn nhân lực ngành du lịch thì khơng chỉ đề cập đến các lao động
nghiệp vụ du khách một cách trực tiếp mà còn cả các lao động ở cấp quản lý, lao
động làm công tác đào tạo và các lao động gián tiếp khác phục vụ khách du lịch
1.2. Các tài nguyên du lịch
1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Đối với phát triển kinh tế nói chung, muốn phát triển được đầu tiên phải nói
đến các thành phần tự nhiên hay là tài nguyên tự nhiên. Nó là cơ sở quan trọng hàng
đầu để định hướng và xây dựng nền kinh tế. Đối với du lịch, thì tài nguyên tự nhiên
là điều kiện rất cần thiết. Nó làm nảy sinh nhu cầu du lịch của du khách bởi sự hấp
dẫn hay độc đáo của địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật. Vì vật chúng được khai
thác sử dụng vào mục đích phát triển du lịch và trở thành tài nguyên du lịch tự nhiên.
16


a. Vị trí địa lý
Trong các thành phần tự nhiên, vị trí địa lý có vai trị chi phối rất lớn đến sự phát
triển của du lịch. Những điểm du lịch gần các trung tâm như thị trấn, thị xã, thành phố,
có vị trí thuận lợi cho việc đi lại thì sẽ thu hút khách du lịch đến tham quan và nghỉ
ngơi. Những điểm du lịch điểm du lịch cách xa trung tâm, giao thông không thuận tiện
cho việc đi lại, sẽ hạn chế du khách đến tham quan vì sẽ tăng chi phí cho du khách,
mất nhiều thời gian cho việc di chuyển, giảm thời gian lưu trú và nghỉ ngơi của du
khách và ảnh hưởng đến sức khỏe của du khách, khơng phù hợp với loại hình du lịch
ngắn ngày. Tuy nhiên, đối với loại hình du lịch dài ngày và du khách có khả năng chi
trả cao muốn tìm sự khác lạ, thích khám phá thì những điểm du lịch ở xa nơi cư trú sẽ
lôi cuốn và hấp dẫn du khách.
Như vậy, vị trí địa lý có vai trị quan trọng trong việc khai thác tài ngun du lịch,
người ta có thể dựa vào vị trí địa lý các điểm du lịch, cũng như nhu cầu của du khách
để phát triển các loại hình du lịch khác nhau.
b. Địa hình, cảnh quan vùng
Trong du lịch, tài nguyên địa hình và cảnh quan quan trọng nhất là đặc điểm hình

thái, dấu hiệu bên ngồi của địa hình và các dạng đặc biệt của địa hình, có sức hấp dẫn
đối với du khách để khai thác phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch. Đối với
địa hình thì du khách thường thích tham quan những dạng địa hình đồi núi hiểm trở,
các cao nguyên, địa hình bờ biển, địa hình caxtơ.
+ Địa hình đồi, cao nguyên thường tạo khơng gian thống đãng, bao la. Do sự
phân cắt của địa hình nên có tác động mạnh đến tâm lý dã ngoại của du khách, khơng
gian thống, rộng nên rất thích hợp cho loại hình du lịch dã ngoại và cấm trại.
+ Địa hình núi có ý nghĩa lớn đối với du lịch, đặc biệt đối với khu vực địa hình
thuận lợi cho việc tổ chức loại hình du lịch thể thao, du lịch mạo hiểm hay xây dựng
các trung tâm nghỉ dưỡng. Trong tài nguyên du lịch khu vực miền núi, cùng với địa
hình, khí hậu, sinh vật đã tạo nên tài nguyên du lịch tổng hợp có khả năng khai thác tổ
chức nhiều loại hình du lịch ngắn ngày cũng như dài ngày.
+ Địa hình bờ biển là loại hình có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch, đặc biệt
hiện nay phần lớn khách du lịch đến với các loại hình du lịch biển. Đối với địa hình bờ
biển có thể khai thác du lịch với nhiều mục đích khác nhau : Từ hoạt động tham quan,
17


nghỉ dưỡng, tắm biển, lặn ngắm san hô đến những mơn thể thao nước như lướt ván,
bóng đá, bóng chuyền bãi biển.Nhiều bãi biển rộng, bằng phẳng, nước biển trong
xanh, kết hợp với phong cảnh đẹp, gần với các trung tâm du lịch thì sẽ có sức hấp dẫn
và thu hút du khách rất lớn.
+ Địa hình caxtơ là một kiểu địa hình đặc biệt có giá trị lớn đối với việc phát triển
du lịch tham quan. Trong các kiểu địa hình caxtơ thì có giá trị đối với khai thác du lịch
nhất là hang động caxtơ. Trong các hang động cảnh quan rất hấp dẫn khách du lịch.Ở
nước ta hiện nay, đây chính là loại tài nguyên được khai thác phát triển du lịch mạnh
và mang lại giá trí lớn.
Ngoài việc tạo nên những phong cảnh độc đáo hấp dẫn du khách đến tham quan
và nghỉ dưỡng, địa hình còn tác động đến việc xây dựng các cơ sở vật chất phục vụ
phát triển du lịch, góp phần hồn thiện hệ thống du lịch và khai thác có hiệu quả tài

nguyên du lịch.
c. Khí hậu
Khí hậu là một thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên đối với hoạt động
du lịch. Trong hoạt động du lịch để khai thác tài nguyên này, con người phải tiến hành
đánh giá tác động của nó đối hoạt động du lịch, thì cần phải đánh giá từng yếu tố khí
hậu ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và xây dựng các loại hình du lịch. Các
yếu tố khí hậu như : Nhiệt độ, độ ẩm, khí áp, ánh sáng,…là những yếu tố quan trọng
để khai thác phục vụ du lịch, các yếu tố này giúp phát triển loại hình du lịch chữa
bệnh, nghỉ dưỡng cho con người. Vì thế mà du khách thường tìm đến những nơi có khí
hậu ơn hịa trong lành tránh những nơi quá nóng hoặc quá lạnh. Bên cạnh đó, việc khai
thác các yếu tố khí hậu phù hợp với việc nghỉ dưỡng, thì trong du lịch điều kiện khí
hậu ảnh hưởng đến việc thực hiện đến các chuyến du lịch và hoạt động dịch vụ về du
lịch. Khí hậu là yếu tố quy định tính mùa vụ của du lịch. Về mùa hè thì thuận lợi cho
việc phát triển loại hình du lịch biển, du lịch trên núi. Mùa đơng thì thuận lợi cho việc
phát triển du lịch thể thao trên núi như trượt tuyết, trượt băng. Mùa xuân thời tiết dịu
mát, tiết trời trong lành, thuận lợi cho phát triển loại hình du lịch du xuân vui chơi và
tham quan. Mỗi vùng khác nhau có những điều kiện khí hậu khác nhau, khơng phải
khí hậu ở vùng nào cũng phù hợp với việc phát triển du lịch nghỉ dưỡng. Vì vậy cần

18


phải có những nghiên cứu đánh giá các yếu tố khí hậu để khai thác du lịch một cách
hiệu quả.
d. Thủy văn
Tài nguyên nước rất đa dạng bao gồm nước đại dương, biển, sông, hồ, suối, hồ
nhân tạo, thác nước, giếng nước ngầm, nước khống,…Nước có vai trị quan trọng đối
với đời sống và hoạt động sản xuất của con người. Trong hoạt động du lịch, thì nước
được xem như là tài nguyên quan trọng đối với hoạt động của du khách, nó khơng chỉ
là cảnh quan để du khách tham quan, phục hồi trực tiếp sức khỏe của khách du lịch mà

còn ảnh hưởng đến các thành khác của mơi trường sống, đặc biệt là vai trị điều hịa
khí hậu ven bờ biển, hồ.
Địa hình ven biển thường có khí hậu dịu mát, nhờ sự điều hịa của nước biển, cho
phép nghỉ ngơi dài ngày nhờ các bãi cát ven bờ vừa có thể tắm biển, vừa tắm nắng. Có
thể khai thác phát triển du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển, thể thao biển,…
Sông hồ thuận lợi cho việc phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng, câu cá, bơi
thuyền, tham quan, đặc biệt là hồ có cảnh quan tự nhiên đẹp, khí hậu trong lành.
Trong tài ngun nước, thì có giá trị lớn nhất trong khai thác du lịch là nguồn
nước khống, nước nóng. Đây là loại tài ngun có giá trị để phát triển loại hình du
lịch an dưỡng, chữa bệnh,… để phát triển loại hình du lịch này, thì cần phải có sự đầu
tư lớn về cơ sở vật chất, kĩ thuật.
Đây là loại tài nguyên du lịch có sức hút và hấp dẫn du khách lớn nhất hiện nay.
e. Sinh vật
Hiện nay, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, chất lượng cuộc sống tốt
hơn thì nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan và giải trí cũng trở nên cấp thiết hơn. Thị hiếu
du lịch của người dân cũng phong phú và đa dạng hơn. Một cuộc sống bận rộn, căng
thẳng với cơng việc, khơng khí thiếu trong lành, đã làm cho con người muốn tìm đến
những nơi trong lành, gần gũi với thiên nhiên hơn để nghỉ ngơi, thỏa mãn nhu cầu
khám phá thiên nhiên. Vì vậy, bên cạnh các loại hình du lịch biển, tham quan di tích
văn hóa, lịch sử, thì du lịch sinh thái đã phát triển mạnh mẽ hơn, du lịch gắn liền việc
tham quan các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia với hoạt động nghỉ ngơi,
giải trí tại điểm du lịch mà đối tượng chính là động thực vật.

19


Các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đã trở thành những điểm du lịch thu
hút khách du lịch. Các lồi động thực vật q hiếm, đặc hữu có giá trị lớn đối với du
lịch sinh thái và du lịch nghiên cứu. Đặc biệt đối với các loại động thực vật đặc hữu
chỉ có ở nước ta, tạo nên sức hút lớn đối với du khách nước ngoài. Tuy nhiên khơng

phải mọi động vật, thực vật đều có thể khai thác phục vụ nhu cầu tham quan, nghiên
cứu của du khách.
Như vậy, sinh vật là loại tài nguyên có vai trò quan trọng đối với phát triển du
lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. Vì vậy cần phải bảo vệ tốt các lồi động thực vật q
hiếm, có giá trị khơng những góp phần bảo vệ thiên nhiên đa dạng, mà cịn góp phần
phát triển du lịch của đất nước.
1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
a. Các di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử văn hóa
Di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử văn hóa là tài sản quý giá của mỗi địa
phương, mỗi dân tộc và của cả nhân loại. Một di sản được cơng nhận, được tơn vinh,
tầm vóc giá trị của di sản được nâng cao, các giá trị văn hóa thẩm mỹ cũng như các ý
nghĩa kinh tế, chính trị vượt ra ngồi phạm vi quốc gia thì khả năng hút khách du lịch
và phát triển dịch vụ sẽ to lớn hơn nhiều.
Các di tích lịch sử văn hóa chứa đựng tất cả những gì thuộc về truyền thống tốt
đẹp, tinh hoa trí tuệ, tài năng, giá trị văn hóa nghệ thuật của mỗi quốc gia. Đây được
coi là tài nguyên du lịch quan trọng góp phần phát triển và mở rộng hoạt động du lịch.
Du khách đi du lịch thường là để trải nghiệm, tìm hiểu kho tàng văn hóa lịch sử, đó là
học sinh, sinh viên, nhà nghiên cứu,...
b. Các lễ hội
Các lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa tập thể của nhân dân sau thời gian lao
động vất vả. Lễ hội là dịp để mọi người thể hiện lòng biết ơn tổ tiên, những người có
cơng với địa phương và với đất nước, có liên quan đến những lễ nghi tơn giáo, tín
ngưỡng, ơn lại những giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống, hoặc hướng về một sự
kiện lịch sử - văn hóa, kinh tế trọng đại của địa phương, của đất nước, là dịp để tăng
thêm tinh thần đoàn kết cộng động.
Như vậy lễ hội là một loại hình sinh hoạt văn hóa truyền thống có sức lơi cuốn
đơng đảo người tham gia và trở thành nhu cầu trong đời sống tinh thần của nhân dân.
20



Trong kho báu các di sản của quá khứ để lại, các lễ hội dân tộc là một trong những tài
nguyên du lịch quý giá nhất. Vì thế các lễ hội dân tộc ngày càng được phát triển về cả
hình thức, nội dung, thời gian, quy mô. Điều này ảnh hưởng đến việc tổ chức lãnh thổ
du lịch và góp phần tạo nên tính mùa vụ của du lịch.
1.3.

Ý nghĩa của hoạt động du lịch đối với kinh tế, xã hội, môi trường
1.3.1. Ý nghĩa đối với nền kinh tế
Việc phát triển du lịch đồng thời kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế

khác, để tạo ra sản phẩm du lịch, thì cần phải có sự liên kết giữa nhiều ngành với nhau.
Sản phẩm du lịch mang tính đặc thù của mỗi địa phương và không thể so sánh giá cả
của địa phương này với địa phương khác, vì ở mỗi nơi lại có những điều kiện phát
triển du lịch khác nhau. Những điểm du lịch, trung tâm du lịch hấp dẫn khách du lịch
từ đó thúc đẩy các ngành thương mại, dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp cùng phát
triển. Có thể nói du lịch có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế, mà nó biểu hiện qua
các nội dung sau :
a. Du lịch góp phần tăng sản phẩm quốc nội
Du lịch là sự di chuyển của con người rời khỏi nơi ở thường xuyên để đến lưu trú
tại các điểm du lịch, hoạt động đó cũng đi kèm với việc chi trả kinh phí lưu trú, ăn,
giải trí và nhiều dịch vụ khác. Đó chính là nguồn thu lớn cho nền kinh tế quốc dân, đối
với du khách nước ngồi các hoạt động đó đã mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn đối với
đất nước đón khách.
Ngành du lịch được xem là “con gà đẻ trứng vàng”, “ ngành cơng nghiệp khơng
khói”, đối với nhiều quốc gia có tiềm năng du lịch lớn, đây được xem là ngành mang
lại nguồn thu lớn trong GDP. Ở một số nước, du lịch đã, đang và sẽ trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn. Theo thống kê của tổ chức du lịch thế giới, hiện nay một số
quốc gia trên thế giới có thu nhập từ du lịch và dịch vụ du lịch liên quan đến du lịch
chiếm 60% -70 % trong tổng sản phẩm quốc nội.
Doanh thu từ du lịch rất lớn, nhất là những điểm du lịch, trung tâm du lịch nổi

tiếng và có sức hấp dẫn riêng. Lợi nhuận từ du lịch đã góp một phần quan trọng vào
tổng sản phẩm quốc nội, góp phần phát triển nền kinh tế quốc gia và nâng cao đời sống
của nhân dân.
b. Du lịch góp phần thu hút lao động và giải quyết việc làm
21


Tài nguyên du lịch có ở nhiều nơi khác nhau, việc khai thác tài nguyên du lịch đó
vào phục vụ phát triển du lịch sẽ tạo điều kiện để phát triển kinh tế của vùng.Việc phát
triển du lịch ở đó sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động thông qua việc phát triển
các ngành kinh tế, tạo thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân địa phương. Đồng
thời khi có một dự án du lịch nào hoạt động sẽ thu hút lao động đến tìm việc làm, đặc
biệt là người dân sống ngay trong vùng có dự án. Bởi vì các dự án du lịch đều là
những hoạt động tổng hòa, để làm ra được sản phẩm du lịch phục vụ du khách, địi hỏi
nhiều cơng đoạn và người lao động phải có tay nghề, kĩ năng thành thạo trong lĩnh vực
mình hoạt động. Vì vậy, hoạt động du lịch không chỉ mang lại việc làm cho những
người lao động trong ngành mà còn thu hút lao động của nhiều ngành khác tham gia
vào, do các loại hình du lịch và dịch vụ du lịch rất phong phú và đa dạng để đáp ứng
được nhu cầu ngày càng đa dạng của du khách.
c. Thu hút đầu tư
Du lịch là ngành kinh tế khác với các ngành khác, thường được tạo nên bởi nhiều
doanh nghiệp, hàng loạt các dịch vụ khác nhau có diện đầu tư rộng. Việc đầu tư cơ sở
hạ tầng như : Điện nước, giao thông, khách sạn, nhà hàng, công viên, khu vui chơi,
giải trí..., các cơng trình văn hóa nghệ thuật, lễ hội, văn hóa thường khả năng sinh lời ít
nên các cơ sở này thường là do nhà nước xây dựng để phát triển du lịch và một số
ngành khác. Từ đó kích thích sự đầu tư rộng rãi của các tầng lớp nhân dân và các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch. Sự phát triển của ngành du
lịch cũng kéo theo sự bủng nổ đầu tư ở các ngành khác như xây dựng,hệ thống giao
thông, tiểu thủ cơng nghiệp, ngân hàng, bưu chính,...
d. Thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển

Đầu tư phát triển du lịch là một trong những giải pháp hiệu quả để phát triển và
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của một vùng hay địa phương có tài nguyên du
lịch mà có nền kinh tế chưa phát triển.
Du lịch phát triển, sẽ tạo điều kiện cho người dân sinh sống trong vùng có điểm du
lịch mở rộng kinh doanh, phát triển kinh tế tăng thu nhập cải thiện đời sống qua việc
tham gia vào hoạt động du lịch dưới nhiều hình thức như : Kinh doanh khách sạn, nhà
nghỉ, nhà hàng, các dịch vụ giải trí, dịch vụ tiêu dùng khác, sản xuất và kinh doanh
hàng lưu niệm, các hoạt động đó đều góp phần tăng nguồn thu cho địa phương.
22


e. Tăng nguồn thu ngoại tệ
Phát triển du lịch tạo ra nguồn thu lớn cho nền kinh tế, đặc biệt là phát triển du
lịch quốc tế sẽ mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước thông qua hoạt động xuất
nhập khẩu du lịch. Hoạt động du lịch thường đi kèm với tiêu dùng, du lịch tác động
mạnh lên lĩnh vực lưu thông và do vậy ảnh hưởng đến những lĩnh vực khác của quá
trình sản xuất xã hội. Đối với du lịch quốc tế, khách quốc tế đến tham quan sẽ mang
ngoại tệ đến đổi và chi tiêu ở các điểm, khu du lịch sẽ làm tăng tổng số tiền trong cán
cân thu chi của vùng đó nói riêng và đất nước nói chung. Hoạt động du lịch quốc tế
mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Đối với các nước du lịch phát triển,
thu nhập ngoại tệ từ du lịch chiếm đến 20% hoặc hơn thu nhập ngoại tệ của đất nước.
Nguồn thu ngoại tệ đó lại được sử dụng vào việc tái cơ cấu sản xuất xã hội, trong đó
có việc đầu tư xâu dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật phục vụ phát triển du lịch và
phát triển đất nước.
Việc xuất khẩu thông qua du lịch luôn mang lại doanh thu lớn, hàng hóa trong du
lịch được xuất với giá bán lẻ luôn đảm bảo cao hơn giá xuất theo con đường ngoại
thương và giá bn bán hàng hóa. Xuất khẩu bằng du lịch khơng tốn phí vận chuyển
đồng thời khách hàng phải tự vận động đến nơi có hàng hóa và dịch vụ, chú khơng
phải vận chuyển hàng hóa đến cho khách, nên tiết kiệm được nhiều thời gian và tăng
vòng quay của vốn.

Ở các nước kém phát triển quá trình xuất khẩu do bù đắp thiếu hụt trong cán cân
thanh toán quốc tế mà các quốc gia này kích thích xuất khẩu du lịch nhưng mặt khác
lại hạn chế dân cư nước mình đi du lịch ra nước ngoài.
Sự gia tăng thu nhập ngoại tệ từ du lịch góp phần đáng kể vào cán cân thanh
tốn quốc gia.
1.3.2. Ý nghĩa về chính trị - xã hội
Ngành du lịch có tác động lớn đến nhiều mặt của đất nước và một vùng hay một
địa phương thông qua nhu cầu của khách du lịch. “ Du lịch là giấy thông hành của hịa
bình ”, được xem là một nhân tố củng cố hịa bình, đẩy mạnh giao lưu quốc tế, mở
rộng sự hiểu biết của các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu
vực khác nhau hiểu biết hơn và xích lại gần nhau.

23


Thơng qua các hoạt động du lịch, du khách có điều kiện tìm hiểu những giá trị
văn hóa, truyền thống và những thắng cảnh của đất nước mình, từ đó thêm yêu quê
hương đất nước mình hơn.
Bên cạnh ý nghĩa to lớn về chính trị, du lịch cịn có ý nghĩa xã hội quan trọng.
Thông qua du lịch, con người được thay đổi môi trường xung quanh, thỏa mãn được trí
tị mị, đồng thời mở mang kiến thức, đáp ứng lòng ham hiểu biết. Du lịch còn tạo cơ
hội cho con người hiểu biết về văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán, chế độ xã hội giữa
các dân tộc với nhau. Du lịch làm giàu và phong phú thêm khả năng thẩm mỹ của con
người khi họ được trực tiếp tham quan và nghiên cứu về các kho tàng mỹ thuật của
một dân tộc hay một quốc gia.
Ngoài ra du lịch cịn có vai trị quan trọng trong việc giáo dục lịng u q
hương đất nước, giữ gìn và phát huy truyền thống dân tộc. Thông qua các chuyến đi du
lịch con người có cơ hội làm quen với cảnh đẹp, với lịch sử - văn hóa của dân tộc, qua
đó thêm u đất nước mình hơn.
Du lịch quốc tế cịn làm cho các dân tộc có nền văn hóa khác nhau trở nên gần

gũi nhau hơn, phát triển lành mạnh hơn, giúp cho các quốc gia tìm được tiếng nói
chung qua việc quảng bá hình ảnh đất nước của nhau để phát triển du lịch. Du lịch là
công cụ, là mơi trường thuận lợi góp phần củng cố tình đồn kết, hịa bình, giao lưu
quốc tế giữa các dân tộc trên phạm vi toàn cầu.
1.3.3. Ý nghĩa về mơi trường
Bên cạnh việc mang lại những lợi ích to lớn đối với sự phát triển về kinh tế xã hội, hoạt động du lịch cịn có ý nghĩa lớn về mặt môi trường. Nhờ sự phát triển của
hoạt động du lịch mà môi trường tự nhiên của nhiều vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, được bảo tồn khá tốt, môi trường không bị ảnh hưởng. Để phục vụ cho du lịch,
thì mơi trường các khu du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái phải được đảm bảo tốt
nhằm taoh sự hấp dẫn và gần gũi của môi trường đối với du khách. Ngoài ra, để các
điểm du lịch, khu du lịch có thể thu hút khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng thì
vấn đề mơi trường ln được chú trọng hàng đầu, vì vậy mà vấn đề ô nhiễm môi
trường ở các điểm công cộng được hạn chế đáng kể. Bên cạnh việc đảm bảo được chất
lượng môi trường nhờ hoạt động du lịch tại các điểm du lịch, thì thơng qua các hoạt
động du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, thì chúng ta có thể góp phần nâng cao nhận
24


thức của con người đối với việc bảo vệ môi trường, giúp cho mọi người thấy được giá
trị cao cả của việc bảo vệ môi trường đối với sự phát triển của xã hội.

25


CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THÀNH PHỐ BN MA THUỘT – DAK LAK GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch thành phố Buôn Ma Thuột – Đak Lak
2.1.1. Tổng quan về tỉnh Đak Lak
a. Vị trí địa lý

Đak Lak nằm trên cao nguyên Đak Lak, là một trong ba cao nguyên lớn của Tây
Nguyên, có độ cao trung bình từ 500 – 800m so với mặt nước biển.
Đak Lak nằm ở trung tâm của Tây Nguyên, phía bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía nam
giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Đơng giáp các tỉnh Phú n và Khánh Hịa, phía Tây giáp
tỉnh Đak Nơng và Vương quốc Campuchia.
Đak Lak có vị trí chiến lược trong khơng gian kinh tế - xã hội của khu vực Tây
Nguyên. Có tuyến giao thông thuận lợi đi các tỉnh Tây Nguyên thông qua hệ thống
quốc lộ 14, 14C và Quốc lộ 27; các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ như : Phú n,
Khánh Hịa thơng qua quốc lộ 26, 29; xa hơn, Đak Lak có thể kết nối dễ dàng với
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đơng Nam Bộ như Bình Phước, Đồng Nai thơng
qua Hồ Chí Minh. Có sân bay Buôn Ma Thuột, là một trong những cảng hàng khơng
lớn, hiện đại và giữ vai trị quan trọng của Tây Nguyên.
b. Điều kiện tự nhiên
Đak Lak nằm trên sườn Tây Nam của dãy Trường Sơn, địa hình có sự xen kẽ
giữa các địa hình thung lũng, cao nguyên xen giữa núi cao và trung bình, có hướng
thấp dần từ Đơng Nam sang Tây Bắc.
Địa hình núi cao chiếm khoảng 35% diện tích tự nhiên, tập trung ở phía Nam và
Đơng Nam tỉnh với độ cao trung bình 1000 – 1200m.
Địa hình cao nguyên bằng phẳng nằm ở giữa tỉnh, chiếm 53% diện tích tự nhiên
với độ cao trung bình 450m. Phần diện tích tự nhiên cịn lại là vùng thấp, bao gồm
những bình ngun ở phía Bắc tỉnh và phía Nam thành phố Bn Ma Thuột.
Do đặc điểm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu ở Đak Lak vừa chịu sự chi phối của
khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu cao nguyên mát dịu. Song
chịu ảnh hưởng của mạnh nhất vẫn là khí hậu Tây Trường Sơn. Thời tiết chia làm hai

26


×