Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.21 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ LONG HƯNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HẢI AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


LÊ LONG HƯNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ XUÂN THANH

HÀ NỘI - NĂM 2019

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, có nguồn
gốc rõ ràng và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lê Long Hưng


iii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện, Ban Quản lý đào tạo
Sau đại học, Khoa Quản lý nhà nước về xã hội, các nhà khoa học, các thầy giáo,
cô giáo và các khoa, phòng, ban trực thuộc Học viện đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi trong suốt q trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công tại Học
Viện Hành chính Quốc gia; Đặc biệt tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành
đến Tiến sĩ Vũ Xuân Thanh, người đã ln quan tâm, tận tình hướng dẫn, tạo
điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ quản lí cơng.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành các cơ quan, ban ngành, đồn thể,
cán bộ cơng chức quận Hải An, thành phố Hải Phòng đã giúp đỡ tôi trong thời
gian thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè đã tạo điều kiện
về mọi mặt cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu./.

Tác giả luận văn

Lê Long Hưng

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... iv

MỤC LỤC ........................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG........................................................................................... ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... x
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................................... 5
3.1. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................ 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 6
5.1. Phương pháp luận.......................................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 7
Chương I .............................................................................................................. 8
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT ....................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 8
1.1.1. Việc làm và tạo việc làm ............................................................................ 8
1.1.2. Thu hồi đất, Nông dân bị thu hồi đất ........................................................ 12
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất ................................................................................ 15

v


1.2. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ......... 16

1.2.1. Sự cần thiết phải thực hiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất ....................................................................................... 16
1.2.2. Chính sách giải quyết làm cho nơng dân bị thu hồi đất ............................. 18
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất ...................................................................................................................... 32
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
nông dân sau thu hồi đất..................................................................................... 33
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội. .......................................................... 33
1.3.2. Cơ chế, chính sách của nhà nước .............................................................. 36
1.3.3. Nhu cầu của đối tượng cần giải quyết việc làm......................................... 38
1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất và những giá trị
tham khảo cho quận Hải An, thành phố Hải Phòng ............................................ 39
1.4.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho hộ nông dân bị thu hồi đất trên thế
giới .................................................................................................................... 39
1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam ..................................... 40
1.4.3. Những giá trị tham khảo cho quận Hải An, thành phố Hải Phòng ............. 44
1.4.3. Chủ trương, chính sách của của Đảng và Nhà nước về vấn đề việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất ....................................................................................... 45
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ..................................................................................... 48
Chương II........................................................................................................... 49
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI QUẬN HẢI AN, .................................... 49
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .............................................................................. 49
2.1. Tổng quan về quận Hải An, thành phố Hải Phòng ....................................... 49
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................................................... 49
2.1.2. Dân số, lao động....................................................................................... 52
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn năm 2010-2018 ................ 54
2.1.4. Tình hình thu hồi đất nơng nghiệp trên địa bàn quận Hải An giai đoạn
2015-2018. ......................................................................................................... 59


vi


2.2. Chính sách của thành phố Hải Phịng đối với nơng dân bị thu hồi đất ......... 60
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng.............................................. 63
2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về giải quyết việc làm cho nông
dân tại quận Hải An ............................................................................................ 63
2.3.2. Thông tin tuyên truyền về lao động và việc làm cho người lao động bị thu
hồi đất ................................................................................................................ 65
2.3.3. Quản lý và tổ chức hoạt động đào tạo chuyển đổi nghề cho lao động bị thu
hồi đất. ............................................................................................................... 66
2.3.4. Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế địa phương .............................. 70
2.3.5. Hợp tác quốc tế về giải quyết việc làm ..................................................... 73
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách giải quyết việc làm ..... 74
2.4. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng.............................................. 74
2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 74
2.4.2. Những bất cập còn tồn tại ......................................................................... 75
2.4.3. Nguyên nhân của kết quả và những hạn chế còn tồn tại. ........................... 76
TIỂU KẾT CHƯƠNG II .................................................................................... 77
CHƯƠNG III ..................................................................................................... 78
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI
QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG................................................... 78
3.1. Mục tiêu và phương hướng ......................................................................... 78
3.1.1. Mục tiêu tạo việc làm ............................................................................... 78
3.1.2. Những phương hướng chủ yếu ................................................................. 79
3.2. Những giải pháp chủ yếu ............................................................................. 82
3.2.1. Nâng cao tính khả thi và tính cơng khai của các phương án quy hoạch, kế

hoạch phát triển địa phương ............................................................................... 82
3.2.2. Rà sốt và hồn thiện các quy định về giải quyết việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất .......................................................................................................... 84

vii


3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền thông tin việc làm tới nông dân bị thu hồi đất . 87
3.2.4. Tổ chức và quản lý tốt hoạt động đào tạo chuyển đổi nghề cho nông dân bị
thu hồi đất .......................................................................................................... 87
3.2.5. Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy, năng lực quản lý của chính quyền
quận Hải An ....................................................................................................... 89
3.2.6. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội địa phương nhằm nâng cao cơ hội việc
làm cho nông dân ............................................................................................... 91
3.2.7. Tăng cường hợp tác quốc tế về giải quyết việc làm .................................. 94
TIỂU KẾT CHƯƠNG III................................................................................... 94
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 98

viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Lao động nông nghiệp bị ảnh hưởng do thu hồi đất quận Hải An giai
đoạn 2015 - 2018 ............................................................................................... 53
Bảng 2.2. Lao động nông nghiệp bị mất việc làm do thu hồi đất quận Hải An giai
đoạn 2015 - 2018 ............................................................................................... 54
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 2018 ................................................................................................................... 55
Bảng 2.4. Tình hình thu hồi đất quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn

2015 -2018 ......................................................................................................... 59
Bảng 2.7. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nơng nghiệp quận Hải An, thành
phố Hải Phịng giai đoạn 2010 - 2018 ................................................................ 68
Bảng 2.8. Kết quả tạo nghề cho lao động nông nghiệp bị ảnh hưởng do thu hồi đất
quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2018 ................................. 70
Bảng 2.9. Kết quả giải quyết việc làm quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2015 - 2018 ............................................................................................... 71
Bảng 2.10. Kết quả giải quyết việc làm cho nông dân bị ảnh hưởng thu hồi đất
quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015 - 2018 ................................. 72

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐTBXH

Lao động Thương binh Xã hội

TNMT

Tài ngun Mơi trường

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa


CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

KT-XH

Kinh tế xã hội

LĐNN

Lao động nông nghiệp

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới

x


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã thúc đẩy
q trình đơ thị hố diễn ra mạnh mẽ, rộng khắp trên cả nước, nhiều dự án phát
triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới, đường giao thơng,
cơng trình cơng cộng… được triển khai xây dựng đã đóng góp tích cực vào
tăng trưởng kinh tế, làm thay đổi diện mạo các đô thị theo hướng văn minh,
hiện đại, thỏa mãn nhu cầu của người dân và đáp ứng yêu cầu phát triển của
thời kỳ công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Tuy nhiên, để có quỹ đất thực
hiện các dự án đầu tư, Nhà nước đã phải thu hồi một diện tích lớn đất đai,
trong đó phần lớn là đất nơng nghiệp - tư liệu sản xuất chính của người nơng
dân, điều này đồng nghĩa với việc người nơng dân sẽ khơng có việc làm hoặc
thiếu việc làm, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của họ, đồng thời
kéo theo đó là nhiều hệ lụy gây mất ổn định trật tự an tồn xã hội. Vì vậy, giải
quyết việc làm của người nông dân sau khi bị thu hồi đất đã và đang trở thành
vấn đề cấp bách, là thách thức lớn đối với chiến lược phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thơn nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Nhà nước cũng đã ban hành nhiều chính sách quan trọng nhằm tạo việc
làm, ổn định và nâng cao đời sống cho người dân trong đó đặc biệt quan tâm
đến vấn đề giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất, nhất là đất sản
xuất nông nghiệp. Nhưng trên thực tế, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan,
việc giải quyết việc làm cho người nơng dân bị thu hồi đất cịn bộc lộ nhiều bất
cập, việc chuyển đổi nghề nghiệp của người dân còn gặp nhiều khó khăn, cơng
tác đào tạo nghề chưa mang lại những hiệu quả thiết thực, .... Một trong những
nguyên nhân của thực trạng này là do hoạt động quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm sau thu hồi đất cịn có những tồn tại.

1


Đã có rất nhiều nghiên cứu về việc làm và thu nhập của người nông dân

bị thu hồi đất nông nghiệp, các nghiên cứu này đã góp phần hệ thống hóa cơ sở
lý luận và thực tiễn về việc làm, thu nhập của người nông dân bị thu hồi đất
nông nghiệp và cũng đã đề xuất được những giải pháp cụ thể. Tuy nhiên,
những nghiên cứu trên chưa đề cập được một cách đày đủ đến vai trị của cơng
tác quản lý nhà nước.
Là quận ven đô mới được thành lập của thành phố Hải Phòng; Để phát
triển theo hướng đô thị hiện đại, Hải An đã và đang triển khai hàng loạt các dự
án xây dựng các khu công nghiệp, các khu dân cư, các kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, ..., điều này đã góp phần giúp cho Hải An đạt được những thành tựu
đáng kể trong thu hút vốn đầu tư trong và ngồi nước, góp phần giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Tuy nhiên cũng
vì đó, một bộ phận nông dân bị mất việc hoặc thiếu việc làm do bị thu hồi đất;
Vấn này luôn được Quận ủy, Ủy ban Nhân dân quận quan tâm giải quyết
nhưng trên thực tế, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan, việc chuyển đổi
nghề nghiệp của người dân còn gặp nhiều khó khăn, cơng tác đào tạo nghề cịn
nhiều bất cập, giải quyết việc làm chưa mang lại những hiệu quả thiết thực, vai
trò của nhà nước về giải quyết việc làm sau thu hồi đất chưa được phát huy
một cách đầy đủ.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài "Quản lý nhà
nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận
Hải An, thành phố Hải Phòng” để xây dựng Luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất nơng nghiệp nói riêng là vấn đề mang ý nghĩa quan trọng cả về kinh tế,
chính trị, xã hội, vì vậy được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng như
của các nhà quản lý thực tiễn. Trong những năm qua đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu liên quan như:

2



- Chu Tiến Quang (Viện nghiên cứu Kinh tế Trung ương, Ban Chính
sách phát triển nơng thơn) trong nghiên cứu về “Việc làm ở nông thôn - Thực
trạng và giải pháp [22] đã trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng lao động,
việc làm ở nông thôn nước ta, đưa ra những giải pháp mang tính tồn diện để
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống của lao động nông thôn nhất
là trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Ngân hàng thế giới (2011) trong nghiên cứu “Cơ chế Nhà nước thu hồi
đất và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam: Phương pháp tiếp cận, định
giá đất và giải quyết khiếu nại của dân” [12] đã phân tích khá rõ nét những cơ
chế, chính sách để thu hồi đất và giải quyết các vấn đề liên quan tới thu hồi đất
phục vụ quá trình phát triển ở nước ta. Ấn phẩm là kết quả nghiên cứu trong
nhiều năm của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam với chủ đề “Xã hội và các
xung đột đất đai” nhằm hỗ trợ Bộ Tài ngun và Mơi trường cải thiện chính
sách và thực tiễn về thu hồi và chuyển dịch đất đai để đạt được sự tăng trưởng
bền vững trong quá trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa nhanh chóng hiện nay.
- Trần Thị Thêm trong nghiên cứu về "Hoàn thiện chính sách giải quyết
việc làm cho người nơng dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên" [25]: Trên cơ sở
phân tích chính sách chuyển dịch cơ cấu lao động nơng nghiệp; chính sách
vốn, tín dụng; chính sách mở rộng thị trường lao động và hỗ trợ nông dân tiếp
cận với các thị trường lao động, luận văn đề xuất một số giải pháp cho vấn đề
chuyển đổi nghề cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên.
- Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Bộ NN và PTNT (2015)
trong nghiên cứu về “Nhu cầu đào tạo nghề cho nơng dân nịng cốt” [37] đã
chỉ ra rằng mặc dù đào tạo nghề cho nông dân đã được Nhà nước, các địa
phương, các ngành, các cấp quan tâm tuy nhiên vấn đề cũng cịn gặp nhiều khó
khăn đó là: kinh phí hỗ trợ học nghề cịn ít, vốn cho lao động vay sau học nghề
chưa đáp ứng nhu cầu, chính sách hỗ trợ cịn nhiều bất cập, các nghề được đào
tạo chủ yếu là những nghề truyền thống, còn dàn trải, chưa tập trung, một số


3


nơi chưa gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo nghề với định hướng phát triển nơng
nghiệp và chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới điều này đã
gây nên những cản trở khơng nhỏ đến q trình giải quyết việc làm, đặc biệt
việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
- Nguyễn Thị Thu Hằng: “Giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi
đất nông nghiệp trên địa bàn quận Long Biên - thành phố Hà Nội” [11]. Trên
cơ sở phân tích thực trạng thu hồi đất ở địa phương này, luận văn đã đưa
ra những giải pháp tạo việc làm mới cho nông dân bị thu hồi đất ở Quận Long
Biên nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.
- Nguyễn Thị Loan Phương: “Thực hiện chính sách giải quyết việc làm
cho người nơng dân tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” [13]; Trên cơ sở
nghiên cứu thực trạng việc làm và thu nhập của người nơng dân của một địa
phương đang trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa mạnh mẽ tác giả đã
đề xuất định hướng đổi mới về việc thực hiện chính sách việc làm cho người
nơng dân trong tỉnh hình mới.
- Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019) trong nghiên
cứu“Chính sách giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất” [23] đã cho
thấy trung bình 100 lao động bị thu hồi đất thì chỉ có 19 người dùng tiền đền
bù để đi học nghề (chiếm 19%) và trong số lao động học nghề thì có khoảng
45% tìm được việc làm, cịn lại là vẫn ở tình trạng thất nghiệp. Chính vì vậy, đi
đơi với quá trình thu hồi đất, Nhà nước phải thực hiện các giải pháp nhằm tạo
việc làm cho người lao động bị thu hồi đất, trong đó trọng tâm là hỗ trợ đào tạo
nghề, giải quyết việc làm theo nhu cầu thực tế, để bảo đảm cuộc sống cho
người lao động.
Các cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến vấn đề giải quyết
việc làm và thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nói chung,
cho người dân bị thu hồi đất nơng nghiệp nói riêng trên cả nước và ở một số

tỉnh, thành, địa phương nhất định. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên

4


cứu về thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trên
địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phịng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận
Hải An, thành phố Hải Phòng (trong giai đoạn 2010 -2018), từ đó đề xuất
phương hướng và các giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách giải quyết việc
làm cho nơng dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung làm rõ những nội dung
chủ yếu sau:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về việc làm, tạo việc làm và thực hiện chính
sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2010-2018, chỉ rõ những thành công, những tồn tại và nguyên nhân.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho nông dân khi bị thu hồi đất nhằm ổn định và từng bước nâng cao
đời sống của nông dân đặc biệt là của nông dân bị thu hồi đất cả trong hiện tại
và tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giải quyết việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Đề tài được thực hiện trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng.

5


- Về thời gian:
Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách giải quyết việc
làm cho nơng dân bị thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu trong giai đoạn 20102018.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu, học viên đã sử dụng các phương
pháp chính như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Các thông tin phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu được thu thập từ nguồn
dữ liệu thứ cấp, đó các thơng tin, tài liệu, số liệu tại các cơ quan chun mơn
của quận Hải An như: Phịng Tài ngun Mơi trường, phịng Lao động Thương binh và Xã hội, Chi cục Thống kê,...
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến hành thống kê, phân loại theo
các nhóm, nhập dữ liệu và xử lý số liệu để từ đó mơ tả, so sánh, phân tích và
dự báo, đánh giá cho các kết quả nghiên cứu.
Các số liệu thống kê xử lý bằng phần mềm Excel.
- Phương pháp chuyên gia:
Việc xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân khi bị thu hồi đất tại
quận Hải An, thành phố Hải Phịng có sự tham vấn các chuyên gia trong lĩnh

vực Quản lý công, các chuyên gia trong lĩnh vực Đào tạo và bồi dưỡng và các
chuyên gia vầ xã hội,

6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hố cơ sở khoa học và những
vấn đề thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất.
Các giải pháp được đề xuất có thể là tài liệu để các nhà quản lý, chính
quyền quận Hải An nói riêng và tồn thành phố Hải Phịng nói chung tham
khảo trong q trình giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội
dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương gồm:
- Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2010-2018.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước
về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận Hải An,
thành phố Hải Phòng.

7


Chương I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT

VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Việc làm và tạo việc làm
1/ Việc làm
Xét về mặt xã hội, “mọi người có sức lao động đều có quyền có việc
làm”; Đó là một trong những quyền cơ bản nhất của con người đã được khẳng
định trong hiến pháp của nước CHXHCN Việt Nam [19].
Việc làm là một phạm trù tổng hợp, liên kết các quá trình kinh tế, xã hội
và nhân khẩu, hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) “Việc làm là những hoạt động
được trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật”
Theo điều 9, chương II, Bộ luật Lao động thì "Việc làm là hoạt động lao
động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm …" [21]. Khái niệm việc làm
của Bộ luật Lao động được cụ thể hố, có thể hiểu dưới ba dạng hoạt động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc
bằng hiện vật;
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân;
- Làm các cơng việc cho hộ gia đình mình nhưng khơng được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền cơng cho cơng việc đó.
Với các khái niệm việc làm trên thì nội dung của việc làm đã được mở
rộng và tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc
làm cho nhiều người cụ thể:
- Thị trường việc làm đã được mở rộng rất lớn gồm tất cả các thành phần
kinh tế (quốc doanh, tập thể, tư nhân, hợp tác xã…), mọi hình thức và cấp độ
sản xuất kinh doanh (kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ hợp…) và sự đan
xen giữa chúng; Nó không bị hạn chế về mặt không gian.

8



- Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do
thuê mướn lao động theo luật pháp và sự hướng dẫn của nhà nước để tạo việc
làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung cầu về lao
động trên thị trường lao động.
Có hai chỉ tiêu thường dùng khi xem xét, đánh giá nguồn lao động, đó là
số lượng lao động và chất lượng lao động.
Về bản chất, việc làm là quan hệ tích cực, sáng tạo của chủ thể việc làm
với hoạt động sống của mình với ý nghĩa nội dung và mục đích đặt ra. Tuỳ
thuộc vào từng thời điểm, không gian và từng chủ thể có cách tiếp cận vấn đề,
đưa ra những khái niệm khác nhau về việc làm.
Ngày nay, việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn
đề có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia, bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp tới sự phát triển của một đất nước. Tăng việc làm, giảm tỷ lệ
thất nghiệp là một trong những nội dung quan trọng nhằm từng bước ổn định
và nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm phát triển bền vững. Ở Việt Nam, tốc
độ tăng dân số, nguồn lao động cao, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo
việc làm còn hạn chế do khả năng cung cấp về vốn về tư liệu sản xuất.
2/ Vai trò của lao động và việc làm
Lao động và việc làm có vai trị quan trọng làm góp phần xóa đói, giảm
nghèo, Đảng và Nhà nước ta ln quan tâm đến xóa đói, giảm nghèo và xác
định đây là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và là
một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nó khơng thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ
nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối
quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của
cá nhân và xã hội. Việc làm luôn được các quốc gia đặc biệt quan tâm, khơng
chỉ trên phạm vi một nước mà cịn có sự liên kết giữa các quốc gia để giải
quyết những vấn đề liên quan.

9



Tầm quan trọng của lao động và việc làm thể hiện trước hết đối với bản
thân người lao động, là phương tiện để con người tồn tại, là cơ hội để con
người được làm việc và khẳng định bản thân. Có việc làm thì con người mới
đáp ứng được những nhu cầu của cá nhân và gia đình. Việc làm thể hiện sự
phát triển của một quốc gia, thể hiện văn minh của quốc gia đó. Một quốc gia
phát triển được đánh giá một mặt trên cơ sở việc làm; là yếu tố thúc đẩy sự
phát triển bền vững: Một quốc gia có một lượng việc làm ổn định, đáp ứng nhu
cầu người lao động, thất nghiệp được giải quyết, tận dụng tối đa nguồn nhân
lực vốn có thì quốc gia đó sẽ trở thành một quốc gia phát triển vững mạnh. Là
yếu tố đảm bảo an toàn của xã hội. Khi xảy ra tình trạng thất nghiệp sẽ kéo
theo nhiều những vấn nạn của xã hội như: thiếu nhà ở, nghèo đói, lạc hậu, các
dịch bệnh… tệ nạn xã hội cũng từ đó mà tăng theo. Giải quyết được thất
nghiệp cũng là giải quyết được rất nhiều những mối nguy hiểm cho xã hội. Sự
an toàn kinh tế, sự an toàn xã hội, an ninh cá nhân, an ninh quốc gia phụ thuộc
rất lớn vào lao động có việc làm.
Như vậy trên phương diện cá nhân người lao động và xã hội thì việc làm
đóng một vai trị đặc biệt quan trọng, còn trên phương diện kinh tế, việc làm và
kinh tế một quốc gia ln có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bởi lẽ đối với
một nền kinh tế thị trường, điều quan trọng là có một nguồn nhân lực dồi dào
và tận dụng được nguồn nhân lực một cách hiệu quả. Nguồn nhân lực đó chính
là người lao động, người lao động làm việc và tạo ra của cải vật chất, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Việc làm có ý nghĩa kinh tế - xã hội, vừa mang ý nghĩa chính trị. Xuất
phát từ vai trị quan trọng mà vấn đề việc làm luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm. Việc làm là một vấn đề được cập nhật thường xun nhưng rất nhạy
cảm, đó khơng chỉ là vấn đề của mỗi cá nhân mà là vấn đề của tồn xã hội,
mang nặng tính xã hội, nó có thể thúc đẩy một xã hội phát triển cũng có thể
khiến cả một xã hội lâm vào trạng thái bất ổn nếu không được giải quyết một


10


cách kịp thời, đúng đắn. Chính vì vậy, nhà nước ln có những chính sách về
việc làm cho từng năm, từng thời kỳ để có thể giải quyết vấn đề việc làm cho
người lao động.
Lao động và việc làm có vai trị góp phần ổn định vào phát triển kinh tế.
Đối với nước ta trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì tạo thêm việc
làm cho người lao động, kiềm chế thất nghiệp ở tỷ lệ thấp là một trong những
mục tiêu kinh tế vĩ mô mà Nhà nước thường xuyên quan tâm thực hiện. Sự
phát triển kinh tế phụ thuộc vào vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên, nguồn nhân lực và nguồn vốn. Trong đó, việc sử dụng nguồn nhân
lực có vai trị quan trọng và quyết định sự phát triển đó.
Trong các yếu tố cấu thành quá trình lao động sản xuất, yếu tố lao động
và sức lao động là nhân tố quan trọng nhất, là nhân tố chủ thể, sáng tạo ra và
sử dụng các nhân tố còn lại của quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Con
người làm việc trước hết để thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của bản
thân và gia đình của họ và qua đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Vì vậy tạo việc làm cho người lao động, tức là bảo đảm đồng thời các lợi
ích: nhà nước, cá nhân người lao động và doanh nghiệp. Muốn tạo ra động lực
phát triển kinh tế thì phải tạo ra động lực trong lao động, thúc đẩy qua trình sản
xuất, tạo đà cho sự phát triển kinh tế.
3/ Tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất;
số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết
khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Tạo việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động
lớn như Việt Nam; tạo việc làm cho người lao động trong sự phát triển của thị

trường lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị
trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới.

11


Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 đã được
thông qua tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng: “Giải quyết
việc làm là yếu tố quyết định đến phát huy nhân tố con người, ổn định và phát
triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu
cầu bức xúc của nhân dân” [7].
Tạo việc làm có thể hiểu là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế xã hội từ vi mô tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện để
người lao động có thể có việc làm.
Chính sách tạo việc làm được coi là chính sách kinh tế - xã hội cơ bản
giúp đảm bảo sự phát triển bền vững cho các thành phần kinh tế. Hội nghị
thượng đỉnh Copenhagen tháng 3 năm 1945 cho thấy các chiến lược phát triển
xã hội của các quốc gia đến năm 2000 và 2010 đều tập trung và các chính sách
tạo việc làm xã hội, bao gồm cả khu vực nơng nghiệp và nơng thơn. Chính
sách tạo việc làm thực chất là các biện pháp làm tăng khả năng tiếp cận với
việc làm của lực lượng lao động xã hội.
Các chính sách tạo việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính
sách kinh tế và xã hội khác mà nếu được thực hiện tốt nó sẽ sử dụng hiệu quả
mọi nguồn lực lao động nhờ đó thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp sẽ giảm đi.
Ngược lại, khi các chính sách này khơng được thực thi tốt, lại rơi vào đúng
thời kỳ suy thoái kinh tế thì thất nghiệp sẽ gia tăng, kéo theo là gia tăng các tệ
nạn xã hội làm tăng gánh nặng lên các chính sách an sinh xã hội và như thế có
thể kết luận, một chính sách lao động việc làm không hiệu quả sẽ dẫn tới hậu
quả xấu cho xã hội.
1.1.2. Thu hồi đất, Nông dân bị thu hồi đất
1/ Thu hồi đất

Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành, nội dung về thu hồi
đất được quy định cụ thể tại Luật Đất đai năm 2013 [20], Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 [1] của Chính phủ quy định chi tiết thi hành

12


một số điều của Luật đất đai. Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ
thể tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, thu hồi đất được hiểu là trường
hợp Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đang
thuộc quyền sử dụng đất của người khác nếu người này có hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất.
Trên cơ sở khái niệm thu hồi đất được xác định ở trên, có thể hiểu, khi
xảy ra sự kiện thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất
có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho
Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự lấy
đất từ phía người dân, mà hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ
thể tại Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 [20]
thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc
một trong những trường hợp mà pháp luật quy định. Cụ thể, thuộc một trong
các trường hợp sau:
Một là, thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh (quy định tại Điều
61 Luật đất đai năm 2013).
Hai là, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng (quy định tại Điều 62 Luật đất đai năm 2013).
Ba là, thu hồi đất do người sử dụng đất có hành vi vi phạm về pháp luật
đất đai (quy định tại Điều 64 Luật đất đai năm 2013, Điều 15, Điều 16, Điều
100 Nghị định 43/201/NĐ-CP).
Bốn là, thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, do cấm dứt

việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc do việc sử dụng đất có nguy cơ
đe dọa đến tính mạng con người (theo quy định tại Điều 65 Luật đất đai năm
2013).
Như vậy, thu hồi đất là một hình thức mà Nhà nước thu hồi lại quyền sử
dụng đất từ người sử dụng đất. Việc thu hồi dù thực hiện trong trường hợp này thì

13


chỉ được xác định là hợp pháp nếu thuộc vào một trong các trường hợp theo quy
định tại Điều 16, Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 và được thực hiện
bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo Điều 65 Luật đất đai năm 2013.
2/ Nông dân bị thu hồi đất
Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành, nội dung người sử
dụng đất được quy định tại Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐCP ngày 15/ 5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất [2]. Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ
thể tại Điều 5 Luật đất đai năm 2013, Nông dân bị thu hồi đất được hiểu là hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nay Nhà nước thu hồi lại
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Nông dân bị thu hồi đất gồm các đối tượng sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực
hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản
quy định về việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy
định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ
gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện
Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản

quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp
cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai.

14


b) Nhân khẩu nơng nghiệp trong hộ gia đình quy định tại mục a) nhưng
phát sinh sau thời điểm giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình đó.
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông
nghiệp theo quy định mục a) nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử
dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai
hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu
hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khốn đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất
rừng đặc dụng, rừng phịng hộ) của các nơng, lâm trường quốc doanh khi Nhà
nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường
quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc
được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá
nhân nhận khốn đang trực tiếp sản xuất nơng nghiệp và có nguồn thu nhập ổn
định từ sản xuất nơng nghiệp trên đất đó.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động
của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong

bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người,
duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Theo Thuật ngữ hành chính [8]: Quản lý nhà nước là thuật ngữ để chỉ:
“Hoạt động nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước
trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển
đất nước”.
Từ khái niệm đó và từ những chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong
quá trình giải quyết vấn đề lao động và việc làm có thể thấy rằng: Quản lý nhà

15


×