Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục – từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.93 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THUÝ

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
NGÀNH GIÁO DỤC – TỪ THỰC TIỄN QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 834 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Thuý

Phản biện 1:……………………………………………………
………………………………………………………………….

Phản biện 2:……………………………………………………
…………………………………………………………………..



Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính
Quốc gia
Địa điểm: Phòng ………. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia
Số:77 - Đường Nguyễn Chí Thanh- Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Viên chức nói chung và viên chức ngành giáo dục Việt Nam nói riêng có
vai trị quan trọng trong sự nghiệp đào tạo các nguồn nhân lực phục vụ cho
việc phát triển đất nước. Trong đời sống xã hội của bất kỳ một quốc gai nào,
giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng. Đặc biệt trong nền kinh
tế tri thức hiện nay, tri thức là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội.
Để có một nền kinh tế tri thức tiên tiến hiện đại, để có nguồn nhân lực chất
lượng cao do rất nhiều yếu tố khác nhau trong đó trước hết phụ thuộc vào chất
lượng viên chức ngành giáo dục – nhân tố trồng người.
Từ nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của viên chức ngành giáo dục,
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật để quản lý viên chức . Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam ở mục 1
phần XI của Báo cáo Chính trị ghi: “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm Nhà nước ta thực
sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”; “Nâng cao năng lực quản lý
và điều hành của Nhà nước theo pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa và kỷ luật, kỷ cương”.

Thực tế cho thấy, việc tổ chức thực hiện chính sách, quy định pháp luật
quản lý viên chức ngành giáo dục thời gian qua trong cả nước nói chung, ở
quận Bắc Từ Liêm nói riêng đã đạt được các thành tựu, các kết quả đáng ghi
nhận. Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Thành phố Hà Nội, nằm dọc phía bờ
nam của sơng Hồng. Đơng giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu
Giấy, Tây giáp huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Nam giáp quận Nam Từ Liêm,
Bắc giáp sông Hồng. Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Thượng Cát,
Liên Mạc, Tây Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân
Đỉnh, Cổ Nhuế; 9,30 ha diện tích tự nhiên và 596 nhân khẩu của xã Xuân
Phương; 75,48 ha diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu
Diễn Quận Bắc Từ Liêm có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số 320.414
người. Với điều kiện thuận lợi là một trong những quận thuộc thủ đô Hà Nội
– trung tâm chính trị, văn hố, giáo dục, kinh tế của cả nước, đội ngũ viên
chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm có trình độ chun mơn, chun mơn
sâu được quản lý một cách khoa học đã đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới.
Song bên cạnh các thành tựu, kết quả đã thu được còn bộc lộ các hạn chế
bất cập như vị trí việc làm chưa phù hợp với trình độ chun mơn được đào

1


tạo, chế độ, chính sách với đội ngũ VC chưa đảm bảo, hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng nhiều khi mang tính hình thức… Ngun nhân của các hạn chế bất cập
có nhiều nhưng chủ yếu do quy định và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức ngành giáo dục cịn có những hạn chế bất cập, ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả, động lực làm việc của viên chức giáo dục nói chung trong đó có
viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ những lý do đó tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức

thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục – từ thực tiễn quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” để làm chủ đề nghiên cứu của mình.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả đề cập đến vấn đề
nghiên cứu của đề tài với các góc độ khác nhau. Có thể xem xét:
i) Những cơng trình nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật ở các lĩnh
vực khác nhau
Nguyễn Hữu Tiến (2017), Tổ chức thực hiện pháp luật về tiếp công dân
và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản ánh – từ thực tiễn thành phố
Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội.
Nguyễn Văn Quảng (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở đô thị - từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính, Học
viện Hành chính Quốc gia.
Phạm Thị Liên (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch từ thực
tiễn huyên Kim Động tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật
Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia.
ii) Những cơng trình nghiên cứu về viên chức và quản lý viên chức
Nguyễn Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học
viện Hành chính. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về VC y tế nói
chung và VC y tế ngành xây dựng nói riêng: sự cần thiết, nội dung, phương
pháp, công cụ của QLNN đối với VC y tế; tổng kết kinh nghiệm của ngành
khác trong quản lý VC y tế đưa ra những bài học cho ngành xây dựng. Trên
cơ sở lý luận và những phân tích về thực trạng QLNN đối với đội ngũ VC y tế
ngành xây dựng từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu
kém, nguyên nhân của công tác quản lý đội ngũ VC y tế và đề ra phương
hướng và hệ thống giải pháp tăng cường QLNN đối với VC y tế ngành xây
dựng trong giai đoạn tiếp theo.


2


Trần Văn Long (2018), Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục từ thực
tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp –
Luật Hành chính, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã nghiên cứu những
vấn đế lý luận và thực tiễn về QLNN về viên chức giáo dục quận Lê Chân,
thành phố Hải Phịng từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về viên
chức giáo dục.
Nguyễn Ngọc Thuý (2018), Quản lý viên chức ngành y tế - từ thực tiễn
bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện
Hành chính Quốc gia. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng từ
đó đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường quản lý viên chức ngành y tế
tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Qua việc nghiên cứu luận văn giúp đề tài
công cụ lý luận về viên chức và quản lý viên chức.
Những cơng trình nghiên cứu trên đều có giá trị tham khảo đối với tác
giả luận văn ở chừng mực các nội dung có liên quan đến đề tài luận văn; song,
điều quan trọng hơn là nghiên cứu trực diện về tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội thì lại khơng có cơng trình nào kể trên đề cập đến.
3.Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1.Mục đích của luận văn
Từ sự phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng của tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp về bảo đảm tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3.2.Nhiệm vụ của luận văn
- Phân tích và đưa ra khái niệm, đặc điểm viên chức và viên chức ngành
giáo dục.

- Phân tích và đưa ra khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, chủ thể tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục .
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu các quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn
quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

3


4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Là tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gia: trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2016 đến nay
+ Phạm vi nội dung: viên chức giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý về tổ
chức của quận Bắc Từ Liêm, thành phố HN
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về lý luận chung về nhà nước và pháp luật nói chung và vấn đề viên
chức nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Các phương pháp tác giả sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp
phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ
thống, phương pháp so sánh, phương pháp xã hội học...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung quan trọng vào sự phát triển

của khoa học quản lý công, góp phần nâng cao nhận thức lý luận về tổ chức
thực hiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục.
-Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng
dạy, những người làm công tác thực tế và sinh viên, học viên cơ sở đào tạo cử
nhân luật, cử nhân hành chính, các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của
Đảng và Nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC
1.1. Khái quát về viên chức và quản lý viên chức ngành giáo dục
1.1.1. Quan niệm về viên chức
Luật Viên chức: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo
vị trí làm việc tại đơn vị sự nghiệp cơng lập theo chế độ hợp đồng làm việc,
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật” (Điều 2, Chương I).

Từ khái niệm trên, để xác định một người là viên chức có thể căn cứ vào
các tiêu chí như sau:
Một là, cơng dân Việt Nam.
Hai là, nơi làm việc
Ba là, chế độ tuyển dụng và hình thức làm việc
Bốn là, viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật khác với cán bộ, công chức lương hưởng từ
ngân sách của Nhà nước.
Năm là, phân loại viên chức.
1.1.2. Quản lý viên chức ngành giáo dục
Viên chức ngành giáo dục là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị
trí làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục theo chế độ hợp đồng làm
việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện các
chức trách, nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
Quản lý viên chức ngành giáo dục là sự tác động có tổ chức và bằng các
công cụ quản lý khác nhau của các chủ thể có thẩm quyền đối với đội ngũ
viên chức ngành giáo dục nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ viên
chức giáo dục đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ của ngành.
Từ khái niệm quản lý viên chức ngành giáo dục có thể hiểu xác định một
số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, mục đích quản lý viên chức ngành giáo dục
Thứ hai, công cụ quản lý viên chức ngành giáo dục
Thứ ba, nội dung quản lý viên chức ngành giáo dục
(1). Xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức.
(2). Quy định tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức; xác định vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên
chức làm việc tương ứng.

5



(3). Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí,
phân cơng nhiệm vụ, biệt phái viên chức; Tổ chức thực hiện thay đổi chức
danh nghề nghiệp.
(4). Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi
ngộ đối với viên chức.
(5). Tổ chức thực hiện việc kiểm tra và đánh giá viên chức, khen
thưởng, kỷ luật đối với viên chức.
(6). Giải quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.
(7). Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.
(8). Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thi hành quy
định của pháp luật về viên chức.
1.2. Khái quát tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục
1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục
Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục là hoạt
động có mục đích của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền nhằm hiện
thực hóa các quy định của pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục,
làm cho các quy định pháp luật vận hành trong đời sống xã hội.
Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục có
những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo dục
là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước. Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục, trong đó các bên có quyền và nghĩa
vụ liên quan đều phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp
luật quy định.Thứ ba, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục đòi hỏi tính sáng tạo.
1.2.2. Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục

Chính phủ thống nhất quản lý viên chức.
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về viên chức.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;
Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành;
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Các đơn vị sự nghiệp công lập.

6


1.2.3. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục
Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản
pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. Hai là, xây dựng tổ chức bộ
máy thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. Ba là, triển
khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức ngành giáo dục. Bốn là, tuyên
truyền phổ biến pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.để nâng cao
nhận thức của các chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Năm
là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức ngành giáo
dục.Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức ngành
giáo dục. Đây cũng là một nội dung trong hoạt động tổ chức thực hiện nhằm
rút kinh nghiệm thực tế triển khai, đánh giá tình hình và đề ra giải pháp khắc
phục.
1.2.4. Vai trò tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo dục
Một là góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, đáp ứng yêu
cầu chuyên môn, nghiệp vụ.
Hai là, tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển của mọi cá nhân và
tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả. Bảo vệ quyền,

lợi ích hợp pháp của viên chức.
Ba là, một phương thức góp phần bảo đảm pháp chế, kỷ luật trong quản
lý hành chính nhà nước. Bốn là, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục có vai trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong hoạt động quản lý Nhà nước
1.2.5. Yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức ngành giáo dục
Thứ nhất, yếu tố chính trị
Thứ hai, yếu tố pháp lý
Thứ ba, yếu tố con người
Thứ tư, yếu tố kinh tế

7


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội và đội ngũ viên
chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát tình hình tự nhiên – xã hội quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà
Nội
Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Thành phố Hà Nội, nằm dọc phía bờ
nam của sơng Hồng. Đơng giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu
Giấy, Tây giáp huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Nam giáp quận Nam Từ Liêm,
Bắc giáp sông Hồng. Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Thượng Cát,
Liên Mạc, Tây Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân
Đỉnh, Cổ Nhuế; 9,30 ha diện tích tự nhiên và 596 nhân khẩu của xã Xuân

Phương; 75,48 ha diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu
Diễn. Quận Bắc Từ Liêm có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số
328.605 người. Quận Bắc Từ Liêm hiện có 13 phường: Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế
2, Đông Ngạc, Đức Thắng, Liên Mạc, Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn, Tây
Tựu, Thượng Cát, Thụy Phương, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo.
2.1.2. Thực trạng về đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội
Tổng số cán bộ quản lý và giáo viên của quận Bắc Từ Liêm đến tháng
2/2019 là 1645 người. Qua bảng số liệu viên chức ngành giáo dục quận Bắc
Từ Liêm, thành phố Hà Nội đến tháng 2/2019 cho thấy có tổng số 1.645
người trên tổng số 42 trường cơng lập. Theo đó số lượng giáo viên là 1539
người, viên chức quản lý các trường là 106 người.
2.2. Thực trạng chủ thể và thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội
2.2.1. Thực trạng chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND quận Bắc Từ Liêm được thành
lập từ tháng 4/2014 sau khi chia tách huyện Từ Liêm theo Nghị quyết số
132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ.

8


Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND quận Bắc Từ có 16 cơng chức,
viên chức; trong đó: Trưởng phịng: 1; phó Trưởng phịng: 3; chun viên và
cán sự: 12; Đảng viên: 16/16 tỷ lệ 100%; Thạc sỹ: 13/16; tỷ lệ 81.3%; đại
học: 3; tỷ lệ 18.7%.
Phòng Nội vụ

Phòng Nội vụ thuộc UBND quận Bắc Từ Liêm được thành lập từ tháng
4/2014 sau khi chia tách huyện Từ Liêm theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày
27/12/2013 của Chính phủ.
Phịng Nội vụ Có 8 cơng chức; trong đó: Trưởng phịng: 1; phó Trưởng
phòng: 1; chuyên viên: 6; Đảng viên: 8/8 tỷ lệ 100%; Thạc sỹ: 6/8; tỷ lệ 75
%; đại học: 2; tỷ lệ 25%.
Đơn vị sự nghiệp cơng lập
Năm 2016, tồn quận có 39 trường cơng lập (15 trường mầm non, 14
trường tiểu học và 10 trường THCS).
Năm học 2017-2018 quận quyết định tách và thành lập 2 trường mầm
non Phúc Lý và mầm non Kiều Mai.
Năm học 2018- 2019 quận thành lập trường THCS Đức Thắng.
Tính đến tháng 01/2019: Tổng 61 trường (42 cơng lập; 19 ngồi cơng
lập) Tổng số 56.426 học sinh(cơng lập: 42.836, ngồi cơng lập: 15.590); với
hơn 5 nghìn cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên; có 38/42 trường cơng lập đạt
chuấn quốc gia đạt tỷ lệ 90.5%; tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày cấp Tiểu học:
100%, cấp THCS: 56%. 13/13 phường trên địa bàn Quận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục Mẩm non cho trẻ em năm tuối; phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ
tuổi mức độ 2, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
2.2.2. Thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn
bản pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.
Để triển khai các văn bản pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục
của thành phố như Quyết định số 4888/QĐ – UBND ngày 24/7/2017 của
UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mơ
tả cơng việc và Khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục mầm non công lập trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã và
Sở Giáo dục và đào tạo; UBND quận cũng quy định cụ thể về điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ

sở giáo dục và đào tạo.

9


Căn cứ quy định tại Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 6/9/2010
của UBND thành phố Hà Nội về việc Ban hành quy định việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, ln chuyển các chức danh Trưởng phịng,
phó Trưởng phịng và tương đương ở các Sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện và thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội, UBND quận đã lập kế hoạch,
ban hành văn bản triển khai quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
luân chuyển, cách chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu.
Để có căn cứ cho việc đánh giá, xếp loại viên chức, UBND ban hành văn
bản hướng dẫn triển khai. Theo đó văn bản mới nhất là Quyết định số
3032/QĐ-UBND ngày 22/6/2018 của UBND quận Bắc Từ Liêm về việc Ban
hành Quy định đánh giá, xếp loại hằng tháng với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng tại các phịng chun mơn, các đơn vị sự nghiệp, các
Tổ chức - Xã hội; các trường mầm non, tiếu học, trung học cơ sở công lập và
UBND các phường trên địa bàn Quận. Hằng năm đều ban hành các kế hoạch
thi đua khen thưởng để xác định mục tiêu, đổi mới và đẩy mạnh phong trào
thi đua.
Về chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức ngành giáo dục, UBND
ban hành Quyết định số 7263/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 về việc phê duyệt
chương trình đầu tư cơng: Phát triển Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020
tầm nhìn đến 2025; tham mưu trình UBND thành phố Hà Nội ban hành Công
văn số 4188/UBND-NC ngày 28/8/2017 về việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
viên chức quản lý, viên chức chuyên môn giáo dục quận Bắc Từ Liêm giai đoạn
2017-2020. Trên cơ sở đó, UBND quận ban hành Kế hoạch số 60/KH0UBND
ngày 10/1/2019 Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên ngành giáo dục và đào tạo năm 2019.

UBND quận thường xuyên chỉ đạo các phịng ban chun mơn của Quận
thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới trường học đến
năm 2020, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm báo cáo thành
phố; Báo cáo số 180/BC-UBND ngày 24/4/2017 cyar UBND quận Bắc Từ
Liêm về kết quả thực hiện Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày 5/4/2012
của HĐND thành phố về quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp Thủ đô
Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 12-KH/QU ngày
7/7/2014 của Quận uỷ Bắc Tư Liêm về thực hiện Nghị quyết số 29 và
Chương trình số 27 về “ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

10


Nhìn chung các văn bản đã định hướng triển khai cho việc tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục trên đại bàn quận.
Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục. (nội dung này trình bày ở 2.2.1)
Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức ngành
giáo dục.
(1) Về quy hoạch cán bộ quản lý: UBND quận Bắc Từ Liêm giao phịng
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Phịng Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc qui
hoạch cán bộ quản lý các trường mầm non, tiểu học, THCS công lập giai đoạn
2015 -2020, 2021- 2026 và nhiệm kỳ tiếp theo. Quy hoạch giai đoạn 20212026: 270 giáo viên, phó hiệu trưởng vào chức danh cao hơn.Đã thực hiện
đúng quy định về đảm bảo về cơ cấu, độ tuổi, số lượng... lựa chọn các viên
chức có phẩm chất, năng lực đưa vào quy hoạch.
Về quy hoạch đội ngũ giáo viên: Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế
xã hội của UBND quận, tốc độ tăng dân số, trên cơ sở đó dự báo được số lớp,

số học sinh, số cán bộ quản lý, giáo viên tăng. Từ đó, hằng năm phối hợp với
phòng Nội vụ tham mưu cho UBND quận giao chỉ tiêu biên chế cho các cơ sở
giáo dục. Đảm bảo cho cơ sở giáo dục đủ giáo viên theo quy định.
(2) Thực trạng công tác tuyển dụng: từ năm 2016 đến nay chưa tuyển
dụng viên chức ngành giáo dục.
(3).Thực trạng công tác sử dụng: 100% các trường sử dụng giáo viên
theo đúng quyết định tuyển dụng, bằng cấp, chứng chỉ, khơng có tình trạng
dạy chéo mơn. Các đơn vị trường học sử dụng công chức, viên chức người lao
động không vượt quá chỉ tiêu biên chế được giao.
(4) Đến năm 2019 đã thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển, bổ nhiệm lại: 32
cán bộ quản lý.
(5).Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng
Tồn quận có 105/105 quản lý có trình độ quản lý giáo dục, quản lý nhà
nước; 100% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; 100% có chứng chỉ
an ninh quốc phịng; 100% giáo viên đạt chuẩn; trong đó giáo viên trên chuẩn;
mầm non 82%; tiểu học 92,5%; THCS 84%; tỷ lệ giáo viên là Đảng viên đạt:
42%. Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên (120 tiết) và cấp giấy chứng nhận
hàng năm cho 2092 quản lý, giáo viên; tổ chức 5.324 buổi cho 503.102 lượt
người. Cụ thể trình độ đội ngũ viên chức giáo dục của quận hiện nay như sau:
(6). Thực trạng việc đánh giá, xếp loại đội ngũ
Trong những năm vừa qua, 100% các trường thực hiện đánh giá công
chức, viên chức, người lao động; đánh giá chuẩn cán bộ quản lý và chuẩn

11


nghề nghiệp giáo viên nghiêm túc, minh bạch, công khai đúng qui định của
cấp trên. Theo đó, 100% các trường thực hiện đánh giá công chức, viên chức,
người lao động hàng tháng ttheo Quyết định số 3032/QĐ-UBND ngày
22/6/2018 của UBND quận Bắc Từ Liêm về việc Ban hành Quy định đánh

giá, xếp loại hằng tháng với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
tại các phịng chun mơn, các đơn vị sự nghiệp, các Tổ chức - Xã hội; các
trường mầm non, tiếu học, trung học cơ sở công lập và UBND các phường
trên địa bàn Quận.
Riêng đối với Hiệu trưởng, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu
UBND Quận đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ hàng tháng.
Kết quả đánh giá năm 2018: 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
hoàn thành nhiệm vụ, trong đó 95.69% hồn thành tốt nhiệm vụ trở lên; 100%
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên sử dụng thành tạo tin học văn phòng
phục vụ quản lý và giảng dạy; có 86% tỷ lệ giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn
tiếng Anh B2 và C1.
(7) Thực trạng việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên
UBND quận đã chỉ đạo các trường thực hiện đúng, đủ chế độ lương, phụ
cấp cho cán bộ giáo viên, nhân viên, người lao động theo quy định hiện hành.
Chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc các qui định về chế độ làm việc của
giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông. Tham mưu UBND quận khen
thưởng, động viên kịp thời đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong các hoạt động giáo dục.
(8) Hoạt động bổ nhiệm, luân chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng
chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục đào tạo đã
thực hiện nghiêm túc theo
Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày
6/9/2010 của UBND thành phố Hà Nội về việc Ban hành quy định việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, ln chuyển các chức danh Trưởng
phịng, phó Trưởng phịng và tương đương ở các Sở, ban, ngành, UBND các
quận, huyện và thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong năm 2018 đã
thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển, bổ nhiệm lại: 32 cán bộ quản lý.

Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật để nâng cao nhận thức của
các viên chức ngành giáo dục.
Riêng trong 6 tháng đầu năm 2019, Phòng Giáo dục và đào tạo đã tham
mưu ban hành các văn bản: kế hoạch số 09/KH-GD&ĐT ngày 25/2/2019 về

12


việc Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật ngành Giáo dục và Đào tạo
quận Bắc Từ Liêm năm 2019; Công văn số 112/GD&ĐT-THCS ngày
15/2/2019 về việc tuyên truyền 9 luật đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp
thứ 6 khoá XIV... Kết quả phổ biến giáo dục pháp luật trực tiếp có 96 cuộc
với 45.709 người tham gia; Thi tìm hiểu pháp luật có 20 cuộc với 5771 lượ
người tham gia; số tài liệu phát miễn phí có 64 loại với 4729 bản
Nhìn chung, cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã tạo sự chuyển biến
trong nhận thức của đội ngũ viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm;
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, góp phần triển khai có hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý viên chức.
Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức
ngành giáo dục
Qua bảng thống kê cho thấy, nội dung kiểm tra khá đa dạngliên quan đến
6 nhóm vấn đề: Việc quản lý lưu hồ sơ cán bộ, giáo viên, nhân viên; Công
tác quản lý và thực hiện chế độ chính sách; Cơng tác thi đua khen thưởng; Kỷ
cương hành chính, quy tắc ứng xử, đạo đức nhà giáo; Công tác đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển đội ngũ; Việc xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm và
thực hiện phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên. Tuy nhiên với
nguồn nhân lực có hạn nên hằng năm cũng chỉ kiểm tra được khoảng hơn 1/3
số trường trên đia bàn quận (18/42 trường).
Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức
ngành giáo dục

Sơ kết, tổng kết là hoạt động thường xuyên được các chủ thể tổ chức
thực hiện pháp luật tiến hành 6 tháng và cuối năm. Thơng qua sơ kết, tổng kết
từ đó xác định thời gian, khối lượng, nội dung công việc cần đánh giá tổng
kết; so sánh mục tiêu đề ra ngay từ đầu năm và kết quả đạt được. Đồng thời
tổng hợp những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị giải pháp; về cơ
chế, chính sách, về pháp luật, và các yếu tố tác động ảnh hưởng đến nhiệm vụ
chính trị, chun mơn. Từ đó, đề xuất giải pháp, sửa đổi pháp luật, hoặc về
thể chế; về cơ chế, chính sách, về quản lý điều hành, về các vấn đề khác. Vì
vậy hoạt động này được chú trọng triển khai. Việc sơ kết, tổng kết, đánh giá
hoạt động thực hiện pháp luật về quản lý viên chức được tiến hành cụ thể, chi
tiết theo các bước như sau: Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì nội dung
tổng kết chỉ đạo việc thu thập thông tin, số liệu; xây dựng các báo cáo dự thảo,
xin ý kiến góp ý các đơn vị có liên quan . Báo cáo phải đảm bảo các yêu cầu
sau: đánh giá được những kết quả; hạn chế, yếu kém của từng lĩnh vực,
nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém; rút ra được những bài học kinh

13


nghiệm, những vấn đề mang tính lý luận; Kết luận, đề xuất những chủ trương,
quan điểm, giải pháp tiếp tục giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra; có
những kiến nghị hợp lý, khả thi với cấp ủy, chính quyền và cấp trên.
2.2.3. Đánh giá chung
2.2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân
Nhìn chung, hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục từ năm 2017 đến nay đã đạt được những thành tựu như sau:
Tổ chức bộ máy và đội ngũ viên chức ngành giáo dục, nhất là đội ngũ
lãnh đạo quản lý đã được quan tâm kiện toàn và ngày càng lớn mạnh cả về số
lượng và chất lượng; kỷ luật, kỷ cương hành chính được siết chặt và ngày
càng đi vào nề nếp.

Cơng tác xây dựng, hồn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về quản lý
viên chức đạt được nhiều kết quả quan trọng; công tác triển khai thi hành Luật
Viên chức được thực hiện đồng bộ, cơ bản đáp ứng được yêu cầu.
Công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bổ nhiệm có những
chuyển biến rõ rệt, từng bước đi vào nền nếp, góp phần tích cực trong cải
cách hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao năng lực thực thi
công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ viên chức.
Chất lượng, trình độ đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao.
Các hình thức tuyên truyển, phổ biến pháp luật ngày càng phong phú, đa
dạng, phù hợp với đặc thù viên chức giáo dục : thông qua các cuộc thi tìm
hiểu pháp luật, qua các phương tiện thơng tin đại chúng, cổng thông tin điện
tử của Quận, Hội nghị, lồng ghép trong các hoạt động của ban ngành, đồn
thể, phịng chun mơn.
Hoạt động kiểm sốt và xử lý vi phạm ngày càng được chú trọng; công
tác sơ kết, tổng kết đi vào quy trình, nề nếp cơ bản.
Kết quả trên là do những nguyên nhân chính sau:
Sự quyết tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo quận uỷ, chính quyền địa
phương cũng như các cơ quan chun mơn có liên quan.
Sự phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị trong quá trình triển khai tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức.
2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
(i) Các văn bản hiện hành chưa tạo hành lang pháp lý cho việc đánh giá
nghiêm túc kết quả thực hiện công việc, từ đó dẫn đến sự cào bằng trong cơng
tác đánh giá viên chức, chưa tạo động lực trong việc rèn luyện, phấn đấu của
cán bộ, cơng chức, khơng có cơ sở để loại bỏ những người khơng hồn thành
nhiệm vụ ra khỏi bộ máy công vụ. Công tác đánh viên chức chưa thực sự căn

14



cứ vào tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hiệu quả
công việc thực tế của mỗi người. Có thể thấy q trình thực hiện các quy định
về phân loại, đánh giá viên chức cũng còn nhiều bất cập do chưa có những
tiêu chí cụ thể, phản ánh khơng đúng thực trạng mức độ hồn thành cơng việc
của viên chức. Cong tác đánh giá cịn mang tính nọi bọ, khép kín, thiếu sự
đánh giá đọc lạp. Khi đánh giá vẫn mang tính “dĩ hồ vi q”. Đa số vie n
chức khi tự đánh giá đều tự cho mình mức điểm cao, đánh giá cảm tính dẫn
đến sự chua đảm bảo cong bằng kết quả đánh giá chua đảm bảo chính xác,
khách quan, cong tam, chua tạo co sở tin cạy cho viẹc lạp kế hoạch phát triển
vien chức của từng đon vị. Kết quả đánh giá vẫn cịn nạng về cảm tính nen
phải dựa vào nhiều tieu chí khác và quy trình khác trong cong tác tổ chức để
đánh giá. Nghị định số 56/2015/NĐ-CP về về đánh giá và phan loại cán bọ,
cong chức, vien chức còn nhiều bất cạp nhu: quy định phải có ít nhất 01 cong
trình khoa học, đề án, đề tài hoạc sáng kiến đuợc áp dụng và mang lại hiẹu
quả, dẫn tới hàng nam có hàng nghìn đề tài, đề án đuợc cong nhạn nhung
khong có giá trị áp dụng vào thực tiễn hoạc khong có tính mới gay tốn kém
cho ngan sách; khi họp xét phan loại vien chức phải lấy ý kiến bằng van bản
của cấp ủy đảng cùng cấp làm phát sinh thủ tục khong cần thiết. Bên cạnh đó,
các quy định về phân loại, đánh giá cịn có sự khác nhau giữa các văn bản của
Đảng, giữa đội ngũ viên chức với cán bộ, công chức, trong khi đó, cơng tác
cán bộ là cơng tác của Đảng, cần bảo đảm sự tập trung, thống nhất.
(ii)Về chế độ thôi việc đối với viên chức
(iii) Việc thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
(iv)Đối với công tác luân chuyển cán bộ thì mới chỉ đáp ứng yêu cầu
trước mắt, mà chưa có kế hoạch một cách cơ bản, lâu dài và khoa học. Nhiều
giáo viên sau khi được cử đi đào tạo nâng cao trình độ lại tìm cách xin chuyển
đến nơi khác có điều kiện tốt hơn về công việc và thu nhập, thiếu yên tâm
phục vụ công tác.
(v) Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức của ngành giáo dục đó
là nội dung đào tạo, bồi dưỡng còn thiếu cân đối giữa việc trang bị trình độ lý

luận chính trị, quản lý nhà nước với kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ. Ở các
trường học, số giáo viên được trang bị trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà
nước cịn rất ít và chưa thực sự được quan tâm.
(vi) Việc triển khai thực hiện chế độ lương, phụ cấp đối với nhà giáo còn
tồn tại nhiều bất cập ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống nhà giáo từ đó tác động
khơng nhỏ tới chất lượng hoạt động bộ phận viên chức giáo dục. Trong thực

15


hiẹn chính sách thu hút, đãi ngọ đối với vien chức vẫn cịn gạp mọt số khó
khan về co chế và tiền luong. Đãi ngọ nhan tài mang tính bình quan chua tạo
đọng lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo. Chính sách đãi ngọ vien chức chua thạt sự
thỏa đáng, cịn có sự cào bằng trong chính sách đãi ngọ đối với mọi thành
phần, khong phan biẹt nguời tài hay khong phải là nguời tài.
(vii)Về tieu chuẩn ngạch vien chức, bổ nhiẹm, thang hạng chức danh
nghề nghiẹp
(viii) Tổ chức bộ máy quản lý viên chức theo quy định hiện hành cũng
chưa phù hợp. Phịng Nội vụ chịu trách nhiệm chính trong quản lý viên chức
từ tuyển dụng, sử dụng, quản lý; trong khi đó Phịng Giáo dục và Đào tạo trực
tiếp phụ trách về chuyên môn, nắm rõ về thực trạng đội ngũ giáo viên của
từng trường lại khơng có thẩm quyền tham mưu việc quyết định về nhân sự
(chỉ có thẩm quyền phối hợp). Chính vì thế dẫn đến việc xây dựng kế hoạch
tuyển dụng, kế hoạch biên chế chưa thật sát thực tế, dẫn đến cơ cấu giáo viên,
nhân viên ở một số trường học vẫn chưa đồng bộ; việc sắp xếp, bố trí giáo
viên ở một số trường học chưa hợp lý đã dẫn đến tình trạng thừa, thiếu giáo
viên cục bộ trong trường học, bộ môn vẫn còn diễn ra.
(ix) UBND quận chưa thực hiện đầy đủ việc thanh tra, kiểm tra hoạt
động quản lý viên chức ngành giáo dục. Chủ yếu vẫn là hoạt động kiểm tra,
số lượng cuộc thanh tra cịn ít. Năm 2018 UBND quận mới tiến hành 2 cuộc

thanh tra hành chính việc thực hiện chính sách pháp luật về giáo dục tại
trường THCS Đông Ngạc và tiểu học Minh Khai A. Quan thanh tra, không
phát hiện được vi phạm pháp luật nào về quản lý viên chức.
(x) Hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tuy đã phong
phú và đa dạng nhưng nội dung chưa sâu, rộng đặc biệt một số thành viên Hội
đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cịn bận nhiều cơng việc chun
mơn có thi cịn chậm trễ trong cơng tác báo cáo, tổng hợp nên kết quả chưa
được phản ánh kịp thời, đầy đủ. Đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến giáo
dục pháp luật cịn kiêm nhiệm nhiều cơng tác, bận chuyên môn của ngành nên
chưa dành nhiều thời gian cho cơng tác này nên cịn gặp nhiều khó khăn.
Kinh phí dành cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật cịn hạn hẹp ảnh
hưởng đến kết quả triển khai cơng tác
(xi) Hoạt động sơ kết, tổng kết còn gặp một số khó khăn về chế độ báo
cáo thống kê. Các cán bộ quản lý do bận nhiều việc hoặc thông tin điền vào
biểu mẫu sai, số liệu thống kê chưa chính xác, gửi báo cáo chậm so với quy
định. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đã tham mưu mời rất đầy đủ thành

16


phần, tuy nhiên do nhiều lý do khác nhau dẫn đến số lượng người tham dự
không đầy đủ ảnh hưởng đến việc quán triệt các nội dung trong hội nghị.
Nguyên nhân
Thứ nhất, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành ban hành
sau một thời gian đã bộc lộ một số bất cập, vướng mắc; đồng thời số lượng
văn bản ban hành nhiều lại thường xuyên sửa đổi, bổ sung gây khó khăn cho
việc tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức trên địa bàn quận.
Trong quá trình nghien cứu, xay dựng các van bản, đề án triển khai thực hiẹn
Luạt Viên chức, do có nhiều vấn đề mới, phức tạp lien quan đến viẹc đổi mới
về co chế quản lý vien chức có những vấn đề lần đầu tien đuợc triển khai thực

hiẹn ở nuớc ta (nhu mo tả, xác định vị trí viẹc làm, thi thang hạng chức danh
nghề nghiẹp) hoạc có những vấn đề lien quan đến các quy định của pháp luạt
chuyen ngành khác đang trong q trình xay dựng, hồn thiẹn (nhu Luạt Giáo
dục, Luạt Giáo dục đại học, Luạt Giáo dục nghề nghiẹp, dẫn đến viẹc chạm
triển khai mọt số quy định của Luạt trong thực tế. (Ví dụ nhu viẹc xác định vị
trí viẹc làm, mã ngạch, tieu chuẩn chức danh nghề nghiẹp, thi hoạc xét thang
hạng chức danh nghề nghiẹp vien chức...).
Thứ hai, một số đồng chí trong cấp ủy Đảng, chính quyền chưa thực sự
quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo công tác quản lý viên chức ở địa
phương. Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa mạnh dạn, ngại khó khăn, va
chạm, sợ làm sai, sợ trách nhiệm do năng lực nghiệp vụ cịn hạn chế.
Thứ ba, ý thức trách nhiệm, tính gương mẫu đi đầu của một bộ phận cán bộ
lãnh đạo, quản lý chưa cao; có trường hợp năng lực chuyên môn chưa theo kịp
yêu cầu nhiệm vụ; việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật một số nơi chưa nghiêm.
Thứ tư, trình độ năng lực của viên chức quản lý cịn hạn chế. Nhiều cán
bộ chưa tích cực nghiên cứu, nắm vững các quy định của pháp luật về quản lý
viên chức khi áp dụng để tham mưu, tư vấn chính sách. Ngồi ra có ngun
nhân khách quan là quận Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm mới tách quận nên
trong cơng tác quản lý nhà nước nói chung và tổ chức thưc hiện.

17


Chƣơng 3
YÊU CẦU, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC- TỪ
THỰC TIỄN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Yêu cầu và quan điểm tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục - từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
3.1.1. Yêu cầu tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dụ
Thứ nhất, nền hành chính đang chuyển từ mơ hình hành chính truyền thống sang
mơ hình quản lý cơng mới, xây dựng nền hành chính phát triển và phục vụ, trong đó
cơng dân là “khách hàng”. Thứ hai, do nhu cầu của xã hội phát triển, đòi hỏi người
dân có quyền tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ công với chất lượng ngày càng cao.
Xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu về chất lượng dịch vụ cơng của người dân
càng cao và họ có quyền tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ đó. Việc xây dựng và nâng
cao chất lượng viên chức ngành giáo dục là điều kiện cần thiết để đáp ứng nhu cầu
này. Thứ ba, do thực trạng chất lượng viên chức ngành giáo dục hiện nay còn nhiều
bất cập, xét trên các giác độ trình độ, đạo đức nghề nghiệp và thái độ ứng xử. Vì vậy,
khắc phục những hạn chế, nâng cao chất lượng của viên chức ngành giáo dục ở nước
ta hiện nay có ý nghĩa quyết định đến sự lớn mạnh, trưởng thành của nền giáo dục,
đào tạo nước nhà, cũng như sự trưởng thành vững chãi của đội ngũ viên chức ngành
giáo dục. Vì vậy việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục là một yêu cầu, một nhiệm vụ đặt ra với các chủ thể có thẩm quyền.
Đây là yêu cầu chủ quan, xuất phát từ nội tại đội ngũ viên chức ngành giáo dục hiện
nay.
3.1.2. Quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục
Thứ nhất, tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục phải tuân thủ các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về
quản lý viên chức
Thứ hai, tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục gắn liền với quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Thứ ba, tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục trên cơ sở phát huy vai trò và nâng cao chất lượng của đội ngũ viên chức ngành
giáo dục.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục – từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

3.2.1. Giải pháp chung
(i)Đổi mới phuong tuyển dụng vien chức để thực sự gắn với tieu chuẩn chức
danh, vị trí viẹc làm và đon vị sử dụng vien chức.
18


Đây cũng là nội dung cần nghiên cứu, sửa đổi trong Luật Viên chức để bảo đảm
thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, tránh tâm lý “biên chế suốt đời” trong
đội ngũ viên chức sự nghiệp. Thay đổi này sẽ khắc phục được tình trạng một bộ phận
viên chức có tư tưởng phó mặc, chây ỳ vì cho rằng đã vào biên chế hoặc ký hợp đồng
không xác định thời hạn thì đương nhiên khơng bị đuổi việc đồng thời tránh những
tiêu cực trong tuyển dụng. Thực tế, có người sẵn sàng chi tiền chạy vào biên chế để
không phải lo lắng chuyện mất việc giữa chừng. Tiếp nữa là khắc phục tình trạng
thiếu, thừa cục bộ nhân sự, nhiều nơi thừa lao động nhưng không thể cắt giảm. Tuy
nhiên hạn chế của phương án này là gây tâm lý hoang mang, nhiều giáo viên tỏ ra băn
khoăn vì quy định liên quan đến quyền lợi của họ. Bởi họ sẽ phải làm việc trong trạng
thái có thể bị sa thải bất cứ khi nào. Tâm lý này không riêng những người đã vào biên
chế, ngay cả những giáo viên chưa vào biên chế cũng có băn khoăn.Nguyên nhân dẫn
đến băn khoăn này xuất phát từ việc đánh giá cơng chức, viên chức hiện nay vẫn cịn
tình trạng nể nang, cảm tính nên kết quả khơng chính xác.
(ii) Sửa đổi quy định về thẩm quyền tuyển dụng giáo viên.
Thực tế cho thấy, không riêng quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội mà hầu hết
ở các địa phương, cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục là Sở
Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo lại không phải là đơn vị chủ trì, đầu
mối về tuyển dụng giáo viên nên khơng chủ động được trong việc điều tiết số lượng,
cơ cấu đội ngũ theo mơn học, cấp học. Trong khi đó, các cơ quan có thẩm quyền
quản lý trực tiếp lại chưa có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục đối với công
tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ dẫn đến những bất cập hiện nay. Trong khi đó, giáo
viên là viên chức thực hiện cung cấp dịch vụ nên biên chế và tiêu chuẩn khác với
công chức thông thường. Do đó, việc tuyển dụng giao cho ngành giáo dục tuyển dụng

là phù hợp, cũng bởi biên chức giáo dục phụ thuộc vào vị trí việc làm, cơ cấu mơn
học và mức chuẩn giờ đứng lớp. Phịng Nội vụ chỉ nên tham mưu về tổng biên chế
khi ngành Giáo dục lập kế hoạch hàng năm và tổng hợp lên để UBND quận quyết.
(iii)Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ , chính sách trong tuyển
dụng, quản lý, đánh giá, bổ nhiẹm vien chức bãi bỏ các thủ tục hành chính khong cần
thiết trong tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiẹm, thi thang hạng vien chức.
(iv) Quy định rõ hon về thời hạn, tieu chuẩn thi thang hạng chức danh nghề
nghiẹp, bảo đảm co cấu vien chức hợp lý, bảo đảm quyền lợi của vien chức, nguời
lao đọng và tính đến đạc thù của từng co quan, tổ chức, đon vị.
Sửa đổi quy định cụ thể các nọi dung lien quan đến chứng chỉ, bằng cấp, ví dụ
tieu chuẩn nghiẹp vụ đối với chức danh nghề nghiẹp vien chức giáo dục hiẹn nay địi
hỏi phải có chứng chỉ tin học và ngoại ngữ theo quy định mới của Bọ Thong tin và
Truyền thong, Bọ Giáo dục và Đào tạo trong khi nhiều viên chức đã đu ợc đào tạo và
cấp chứng chỉ theo quy định truớc đay, nhung chua có quy định chuyển đổi cụ thể
giữa hai hẹ thống này. Quy định về điều kiẹn, tieu chuẩn chức danh nghề nghiẹp
ngành giáo dục và đào tạo quá cao đề nghị quy định thống nhất nhu các lĩnh vực
19


khác, giáo vien có trình đọ trung cấp và cao đ ng xếp chung vào mọt chức danh hạng
IV, điều kiẹn thang hạng từ hạng IV len hạng III cần phù hợp hon, vì tính chất cong
viẹc khối mầm non và tiểu học gần nhu tuong đương.
Mặt khác, để giảm bớt tốn kém và áp lực có thể khong thực hiẹn thi nâng ngạch
mà xét thang hạng chức danh nghề nghiẹp khi vien chức đảm bảo điều kiẹn, tieu
chuẩn theo quy định.
UBND quận nghiên cứu, kiến nghị UBND thành phố, Bộ Giáo dục và đào tạo,
Bộ Nội vụ sửa đổi văn bản liên quan đến định mức biên chế với cơ sở giáo dục cơng
lập; bổ sung chính sách về tiền lương theo vị trí việc làm, trình độ đào tạo, chế độ phụ
cấp thâm niên và phụ cấp khác theo tính chất, kết quả và chất lượng cơng việc; chế độ
ưu đãi với giáo viên làm quản lý giáo dục.

3.2.2. Giải pháp cụ thể với quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
3.2.2.1 Giải pháp về nhận thức
Để tổ chức thực hiện pháp luật một cách đúng đắn đòi hỏi trước hết là sự nhận
thức chính xác của cấp uỷ, chính quyền quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội về nội
dung, tư tưởng của quy định pháp luật về quản lý viên chức nói chung và viên chức
ngành giáo dục nói riêng; cũng như nhận thức được vai trị, vị trí tầm quan trọng của
hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật. Nếu khơng có hoạt động này, các quy định
pháp luật chỉ có là quy định “chết”. Vì vậy cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trị của tổ chức thực hiện pháp luật trong quản
lý viên chức giáo dục. Xác định việc phát huy và phát triển tổ chức thực hiện pháp
luật là một nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền; là một trong
những nội dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương. Gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của ngành giáo dục.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trực tiếp sử dụng viên chức, cần nâng cao
nhận thức của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong việc tổ chức triển khai
thực hiện các quy định pháp luật về quản lý viên chức; đảm bảo sự tuân thủ nghiêm
minh, chặt chẽ trong quá trình quản lý viên chức; mặt khác đảm bảo tối đa quyền lợi
của người lao động; phát huy, khơi gợi năng lực làm việc của viên chức.
Đối với đội ngũ viên chức ngành giáo dục: tiếp tục đổi mớ, nâng cao nhận thức
của đội ngũ viên chức ngành, để họ thấy được trách nhiệm và quyền lợi, cũng như vị
trí quan trọng của mình đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo. Đảm bảo đội ngũ
lao động này có đầy đủ năng lực trình độ và phẩm chất đạo đức, đáp ứng cơng việc
chun mơn đặc thù; hoạt động có hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu và định hướng
nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới.
3.2.2.2. Giải pháp về tổ chức, nhân sự
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy quản
lý nhà nước về viên chức theo hướng tinh gọn, tập trung vào việc xây dựng chiến
lược, quy hoạch cơ chế, chính sách; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của 3 hệ
thống cơ quan quản lý nhà nước chính có liên quan trực tiếp đến viên chức: Phòng
Nội vụ - Phòng Giáo dục và đào tạo – Phịng Tài chính. Tăng cường phối hợp liên

20


ngành, tạo các liên kết, đối tác. Sự phối hợp liên ngành và tạo các liên kết, đối tác cần
được đảm bảo ngay trong khâu xây dựng và hoạch định chính sách.
Đồng thời, tăng cường phân cơng, phân cấp, tăng cường sự tự chủ trong việc sử
dụng, đánh giá nhân lực trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với đội ngũ công chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức cần không
ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn. Bởi lẽ hoạt động tổ chức
thực hiện pháp luật có chính xác, thực hiện đúng quy định pháp luật hay khơng phụ
thuộc vào trình độ chun môn và đạo đức công vụ của đội ngũ này. Trong q trình
thực hiện khơng tránh khỏi những sai sót, vi phạm trong tổ chức thực hiện pháp luật
về quản lý viên chức, có nhiều nguyên nhân trong đó xuất phát từ nhận thức, trình độ,
đạo đức của đội ngũ cơng chức thực thi. Vì vậy UNND quận cần xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý công
chức theo hướng chun nghiệp, chính quy, hiện đại, có kỹ năng xử lý cơng vụ thành
thạo, có đạo đức nghề nghiệp.
Hiện nay số lượng đội ngũ công chức làm việc trong phịng chun mơn (Phịng
Nội vụ, Phịng Giáo dục và đào tạo, Phịng Tài chính) trình độ chun mơn chưa
đồng đều, xuất phát từ chuyên ngành khác nhau. Vì vậy UNND quận Bắc Từ Liêm
phải rà soát, đánh giá lại đội ngũ cơng chức hành chính, tăng cường đào tạo bồi
dưỡng kiến thức, kĩ năng quản lý nhân sự nói riêng và quản lý nhà nước nói chung.
3.2.2.3. Các giải pháp về triển khai thực hiện quản lý viên chức
(1)Tham mưu xây dựng quy hoạch độ ngũ viên chức lãnh đạo, quản lý giáo dục
chủ chốt ở các các cấp, các trường để tại nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý có chất
lượng; thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển viên chức đảm bảo phù hợp với năng lực, sở
trường của từng viên chức; góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành. Thực hiện
đúng quy định về sắp xếp, tuyển dụng, sử dụng đội ngũ theo đúng vị trí việc làm và
yêu cầu tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân viên trong
nhà trường.

(2) Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng thơng qua việc triển khai các lớp
đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới cũng như nâng
cao chất lượng giáo dục trên địa bàn. Sử dụng nguồn ngân sách của quận để bồi
dưỡng cho 100% viên chức giáo dục để đảm bảo có đầy đủ các chứng chỉ theo yêu
cầu của vị trí việc làm như chứng chỉ tin học, ngoại ngữ. Theo báo cáo của Phịng
Giáo dục và Đào tạo, tính đến hết tháng 2 năm 2019, trong tổng số 1.645 cán bộ quản
lý và giáo viên của quận Bắc Từ Liêm, có 450 người chưa có chứng chỉ trình độ
ngoại ngữ (trong đó giáo viên mầm non là 79 người, giáo viên tiểu học là 214 người;
giáo viên trung học cơ sở là 157 người) chiếm tỷ lệ 27,4%. Chứng chỉ tin học có 320
người chưa có (trong đó giáo viên mầm non là 66 người, giáo viên tiểu học là 133
người; giáo viên trung học cơ sở là 121 người) chiếm tỷ lệ 27,7%.
(3) Thực hiện đánh giá, phân loại viên chức quản lý theo quy định; tiếp tục tăng
cường mạnh mẽ hơn nữa kỷ cương, kỷ luật đối với viên chức giáo dục.
21


Tiếp tục đổi mơi công tác thi đua khen thưởng của ngành giáo dục trên địa bàn
quận nhằm đảm bảo cơng khai, minh bạch với các tiêu chí cụ thể, rõ ràng gắn với
hiệu quả công việc được giao. Thực hiện tốt cơng tác thi đua và đánh gía kết quả thực
hiện nhiệm vụ của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thông qua xây dựng kế
hoạch năm, tháng; đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức. Từ đó, kịp
thời rà sốt, bổ sung, hồn thiện quy chế, tiêu chí thi đua, quy trình đánh giá, cơ chế
khen thưởng những tập thể cá nhân đạt thành tích; nghiêm khắc kỷ luật đối với những
tập thể cá nhân vi phạm quy định.
(4)Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thu hút các nguồn lực, tài lực, trí lực, vật
lực, nhân lực từ các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển chất lượng giáo dục. Tăng
cường xã hội hoá giáo dục, nâng cao hiệu quả giáo dục, đa dạng hoá nguồn lực cho
phát triển giáo dục; tạo động lực để viên chức, người lao động phát huy năng lực
cống hiến .
(5)Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về

quản lý viên chức tới đội ngũ giáo viên, quản lý trên địa bàn quận.
6) UBND quận lên kế hoạch trình UBND thành phố Hà Nội tuyển dụng số biên
chế được giao đúng quy định. Đối với số giáo viên và nhân viên hợp đồng trong biên
chế chưa tuyển dụng so với biên chế được giao, phòng Nội vụ và phòng Giáo dục và
đào tạo phối hợp có phương án điều chỉnh hợp lý, bảo đảm các quy định của pháp
luật. Khi xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm, cần tiến hành rà sốt, khảo sát tình
hình học sinh trên địa bàn để dự báo số lượng học sinh tăng - giảm trong năm học tới,
từ đó xây dựng kế hoạch sát đúng với thực tế.
(7) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý viên chức. Trong
thời đại cách mạng 4.0 hiện nay, việc cập nhật phần mềm điện tử trong quản lý hồ sơ
viên chức giáo dục sẽ giúp các nhà quản lý có cái nhìn vĩ mơ về thực trạng đội ngũ
viên chức; kịp thời phát hiện những bất cập trong hoạt động tuyển dụng, sử dụng,
quản lý viên chức. Ví dụ thiếu giáo viên ở mơn nào, trường nào; trình độ đào tạo ra
sao… để kịp thời khắc phục. Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo về đội ngũ viên
chức giáo dục trên địa bàn quận cũng như dự phòng về xu hướng phát triển nguồn
nhân lực một cách khoa học, đảm bảo tính khách quan. Hệ thống báo cáo cần có các
tiêu chí, các chỉ số đánh giá chất lượng viên chức một cách khoa học, tin cậy là cơ sở
cho hoạt động quản lý viên chức.
8) UBND quận triển khai kịp thời các chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định: các chế độ phụ cấp cho
cán bộ quản lý, giáo viên tổng phục trách, giáo viên thể dục, nhân viên thư viện…
phục cấp đứng lớp, nâng lương trước hạn; nghiên cứu, trình HĐND quận trích ngân
sách của địa phương để hỗ trợ giải quyết chế độ, chính sách hợp lý cho đội ngũ cô
nuôi trong các trường mầm non và nhân viên bảo vệ trong các trường học; đồng thời
có phương án cho phép các trường được huy động nguồn kinh phí để chi trả cho 2 đối
tượng nói trên. Ban hành văn bản hướng dẫn về chủ trương tiếp tục đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục, ban hành văn bản quy định thống nhất, cụ thể các khoản đóng góp
22



trong trường học, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục huy động nguồn lực của xã hội
một cách hợp lý, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu dạy và học.
(9)Kiểm tra, thanh tra, đánh giá là một khâu trọng yếu trong quy trình quản lý
viên chức. Khơng có kiểm tra, thanh tra, đánh giá khách quan và thực chất thì hiệu
quả quản lý khơng cao. Cơng tác kiểm tra đánh giá khách quan với phương pháp
đánh giá khoa học sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động của toàn hệ thống và hoàn
thiện từng bước cơ chế quản lý đối với các viên chức.
10) Thực hiện nghiêm túc, chính xác đảm bảo đúng nội dung yêu cầu, đúng
thời hạn chế độ báo cáo công tác tổ chức cán bộ làm cơ sở cho các hoạt động sơ
kết, tổng kết hàng năm.

23


×