Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.09 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐÀO THỊ LAN PHƢƠNG

ĐỔI MỚI CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn

Phản biện 1: PGS.TS Vũ Đức Đán

Phản biện 2: TS Nguyễn Quang Thái


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng họp 204 Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia.
Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội
Thời gian: vào hồi 14 giờ 00 ngày 12 tháng 12 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
Hoặc trên trang Web khoa Sau đại học, Học Viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Ngày 26/7/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Lệnh cơng bố Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân (VKSND), đánh dấu sự ra đời của một hệ thống cơ quan
Nhà nước với chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật, đảm bảo cho pháp
luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo vệ và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân. Sự ra đời của ngành kiểm sát nhân dân nhằm góp phần bảo
đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN), đấu tranh phòng chống các hành vi vi
phạm pháp luật và tội phạm.
Trong hơn 60 năm qua, tổ chức và hoạt động VKSND ở nước ta đã đạt
được nhiều kết quả, góp phần to lớn trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, bảo vệ trật tự an tồn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, bảo vệ pháp chế XHCN, đồng thời tạo môi trường ổn định cho sự phát triển
kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Từ những sự phân tích trên học viên quyết định chọn vấn đề “Đổi mới tổ
chức và hoạt động của VKSND trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn thạc sĩ
luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây đã có một số cơng trình khoa học, các bài viết

trên các tạp chí liên quan đến nội dung về tổ chức và hoạt động của VKSND
trong điều kiện cải cách tư pháp. Có thể chia các cơng trình theo các nhóm sau:
- Nhóm thứ nhất: Các cơng trình nghiên cứu về tổ chức bộ máy nhà nước
và hệ thống cơ quan tư pháp có liên quan đến VKSND.
- Nhóm thứ hai:là các cơng trình trực tiếp nghiên cứu về tổ chức và hoạt
động của VKSND trong giai đoạn hiện nay
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên đây đa số nghiên cứu về tổ
chức và hoạt động của VKSND trước khi ban hành Luật tổ chức VKSND năm
2014 cũng như trước khi ban hành các văn bản luật quan trọng về tư pháp như:
Bộ luật hình sự, Bộ luật TTHS, Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015... Do đó, việc học viên quyết định chọn nghiên cứu đề tài nêu trên có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
1


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Qua việc nghiên cứu, đánh giá những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại về tổ
chức và hoạt động của VKSND từ năm 2013 đến nay, tác giả đưa ra một số
phương hướng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của VKSND.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Từ mục đích nghiên cứu trên đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu lý luận về tổ chức và hoạt động của VKSND và đổi mới tổ
chức và hoạt động của VKSND;
- Nghiên cứu thực tiễn tổ chức và hoạt động của VKSND trong giai đoạn
từ năm 2013 đến hiện nay;
- Đưa ra một số định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới tổ
chức và hoạt động của VKSND trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới tổ
chức và hoạt động của VKSND trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn có phạm vi nghiên cứu là tổ chức và hoạt động của VKSND nói
chung.
Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá thực trạng từ 2013 (sau khi
ban hành Hiến pháp 2013) đến nay.
Về thực tiễn luận văn khảo sát từ ví dụ điển hình qua thực tiễn tổ chức và
hoạt động của VKSNDtrên địa bàn cả nước.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng về từng bước hoàn
thiện về tổ chức và hoạt động của VKSND theo yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Luận văn cũng

2


được trình bày trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp, Luật tổ chức VKS và các văn
bản pháp luật khác quy định về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp kết hợp
lý luận với thực tiễn; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp hệ
thống; phương pháp luật học so sánh để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên
cứu của luận văn.
6. Những điểm mới của luận văn
Đóng góp của đề tài về mặt khoa học pháp lý (lý luận chung về Nhà nước
và pháp luật) là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chức năng, nhiệm vụ, vai
trị, cơng tác của VKSND. Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định
của pháp luật có liên quan đến hoạt động của VKSND.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo

cho sinh viên, học viên cao học và những người quan tâm trong việc nghiên cứu
các chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về VKSND
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của VKSND trong giai đoạn
hiện nay
Chương 3: Phương hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của VKSND

3


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Viện kiểm sát trong Bộ máy nhà nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
1.1.1. Vị trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước kiểu mới, nhà nước
của nhân dân, do nhân dân, và vì nhân dân. Với bản chất nhà nước XHCN,
nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động là quyền lực nhà nước là thống
nhất và tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Từ bản chất của nhà nước ta, tổ chức
theo nguyên tắc tập quyền, khác với nguyên tắc phân quyền trong nhà nước tư
bản. Do vậy, nhân dân thực hiện quyền lực của mình thơng qua cơ quan đại diện
cao nhất của nhân dân, do nhân dân bầu ra, do vậy Quốc hội là cơ quan quyền
lực cao nhất.
Xuất phát từ bản chất và đặc điểm cơ bản nhất của nhà nước ta, phải đảm
bảo nguyên tắc tập trung thống nhất quyền lực, kết hợp với nguyên tắc tập trung

dân chủ để phân công, phân nhiệm cho từng cơ quan trong bộ máy nhà nước
nhằm đảm bảo tính tập trung nhưng cũng phát huy tính tự chủ để để thực hiện
tốt quyền lực của nhân dân.
Như vậy, tổ chức của VKSND có hai thuộc tính là tính thống nhất và tính
độc lập:
Tính thống nhất của nó được thể hiện ở chỗ: Viện trưởng VKSND cấp
dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng VKSND cấp trên; Viện trưởng các VKS
cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng VKSND tối cao.
ính độc ập của nó thể hiện ở chỗ Viện trưởng VKSND tối cao người
đứng đầu hệ thống thống nhất đó chịu trách nhiệm và báo cáo trước
trong thời gian

uốc hội;

uốc hội khơng họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác

trước y ban Thường vụ uốc hội và Chủ tịch nước.

4


1.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát
Với tính chất, vị trí vai trị như trên, vậy cơ cấu tổ chức của VKSND thực
chất được quy định như thế nào? Trước hết cần hiểu cơ cấu tổ chức là gì: “Cơ
cấu tổ chức của một bộ máy là tổng hợp các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau, được chun mơn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
nhất định, được bố trí theo từng cấp, hoặc những khâu công tác khác nhau
nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã định
sẵn”. Như vậy, cơ cấu tổ chức của VKSND gồm nhiều bộ phận, được phân cấp
từ trung ương đến địa phương.

1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân là một thiết chế Hiến định trong bộ máy nhà nước.
Theo Điều 107 Hiến pháp năm 2013, VKSNDTHQCT, kiểm sát hoạt động tư
pháp.Cụ thể hóa Điều 107 Hiến pháp năm 2013, Điều 2 Luật tổ chức VKSND năm
2014 quy định: VKSND là cơ quan THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam.
VKSND là cơ quan THQCT.
uyền công tố ở Việt Nam là quyền của Nhà nước mà VKS nhân danh
công quyền nhằm thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự (buộc tội) đối với
người phạm tội và bảo vệ việc buộc tội trước phiên tòa nhằm bảo đảm việc truy
tố đúng người, đúng tội và đúng quy định pháp luật.
Việc cơ quan VKS sử dụng tổng hợp các biện pháp do luật định để truy
cứu trách nhiệm hình sự (buộc tội) đối với người phạm tội trong giai đoạn điều
tra, truy tố và xét xử.
Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp.
Để thực hiện quyền tư pháp, các nhà nước đều không ngừng xây dựng và
hoàn thiện cơ quan tư pháp để thực hiện quyền tư pháp. Ở nước ta, khi đề cập
đến cơ quan tư pháp cũng có nhiều quan điểm khác nhau: Có quan điểm cho
rằng cơ quan tư pháp chỉ là những cơ quan tài phán; có quan điểm cho rằng cơ
quan tư pháp bao gồm cơ quan tài phán và cơ quan công tố; quan điểm khác cho
rằng cơ quan tư pháp là bao gồm tất cả các cơ quan bảo vệ pháp luật

5


Trong quá trình THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp, VKSND có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan Cơng an, Tịa án, Thi hành án, Thanh tra, Kiểm
tốn, các cơ quan nhà nước khác, y ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận để phòng, chống tội phạm có hiệu quả; xử lý kịp thời, nghiêm
minh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; phổ biến,

giáo dục pháp luật; xây dựng pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu tội phạm
và vi phạm pháp luật.
1.2. Các mơ hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan công tố và Viện
kiểm sátmột số nƣớc trên thế giới
1.2.1. Mơ hình tổ chức và hoạt động của cơ quan công tố theo truyền thống
pháp luật Common law
* Viện cơng tố Hồng gia Anh
Cơng tố Hồng gia Anh là cơ quan độc lập, thuộc nhánh hành pháp. Sự ra
đời của cơ quan công tố bắt nguồn từ ý tưởng phân định chức năng điều tra tội
phạm với chức năng truy tố tội phạm vốn trước đây đều thuộc chức năng của
cảnh sát. Đứng đầu cơ quan cơng tố Hồng gia Anh là Tổng công tố. Tổng công
tố do Tổng lý Chưởng bổ nhiệm và thực hiện chức năng của mình dưới sự giám
sát của Tổng Chưởng lý. Tổng Chưởng lý là người chịu trách nhiệm trước Nghị
viện về các vấn đề pháp lý, về hoạt động của một số cơ quan như cơ quan công
tố, cơ quan Công tố Hải quan và Công tố Thuế, cơ quan giải quyết các vụ án
gian lận nghiêm trọng và bộ phận Luật sư của Chính phủ…Tổng Chưởng lý do
Chính phủ bổ nhiệm, mang hàm Bộ trưởng và thường là thành viên của Nghị
viện, là cố vấn pháp lý của Chính phủ, đại diện cho Nhà nước và Chính phủ
trước Tịa án và trong các thủ tục tố tụng tư pháp liên quan đến lợi ích cơng.
* Viện Công tố Hoa Kỳ
Hoa kỳ là quốc gia áp dụng học thuyết tam quyền phân lập một cách rõ nét
nhất, triệt để nhất trong các Nhà nước tư sản với sự phân chia rõ ràng giữa quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp.

uyền lập pháp do Quốc hội với hai Nghị viện

(Thượng nghị viện và Hạ nghị viện) nắm giữ. Quyền hành pháp đứng đầu là Tổng
thống do nhân dân bầu ra thông qua các đại cử tri. Quyền tư pháp là do Tòa án
nắm giữ, đứng đầu là Tòa án tối cao liên bang với 9 Thẩm phán. Các nhánh quyền
6



lực này hoạt động độc lập, tách rời nhau theo cơ chế kiềm chế, đối trọng: nhánh
quyền lực này bị hạn chế và kiểm sát bởi các nhánh quyền lực khác.
1.2.2. Mơ hình tổ chức và hoạt động của cơ quan công tố theo truyền thống
pháp luật Civil law
* Viện Cơng tố Pháp
- Mơ hình tổ chức:
Tại Pháp, Thẩm phán công tác tại hai ngạch là ngạch xét xử (Thẩm phán
xét xử làm việc tại cơ quan Toà án phụ trách cả việc thẩm tra tư pháp lẫn việc
xét xử) và ngạch công tố (bao gồm các Uỷ viên công tố). Hệ thống công tố bao
gồm đội ngũ Công tố viên đặt bên cạnh các Toà án thuộc ngành tư pháp( khơng
có ngạch cơng tố bên cạnh Tồ hành chính).
- Nguyên tắc tổ chức:
Tổ chức của Viện công tố Pháp này nay được chi phối bởi các nguyên tắc
sau đây:
a. Quan hệ thứ bậc
b. Nguyên tắc thống nhất
c. Nguyên tắc độc lập
d. Nguyên tắc không phải chịu trách nhiệm
- Về cán bộ Công tố viên
- Chức năng nhiệm vụ của Viện công tố Pháp
* Viện công tố Liên bang Đức
- Vị trí pháp lý của Viện cơng tố trong tổ chức bộ máy nhà nước Đức
Vấn đề vị trí pháp lý của Viện công tố cũng được thảo luận rất nhiều kể từ
trước và sau khi nó được thành lập. Cho đến nay, vị trí pháp lý của nó đã được
khẳng định một cách rõ ràng trong tổ chức bộ máy nhà nước.
a. Tính hành pháp của cơ quan cơng tố:
b. Viện cơng tố mang tính chất một cơ quan tư pháp xét xử.
- Tổ chức và hoạt động của Viện Công tố Đức

a. Tổ chức ngành công tố
b. Về nguyên tắc hoạt động
7


- Chức năng, nhiệm vụ của Viện công tố Đức
a. Giai đoạn điều tra:
Theo qui định của luật TTHS, thì cơ quan có thẩm quyền điều tra gồm:
Viện cơng tố, cảnh sát, thuế quan, thuế vụ..
b. Giai đoạn truy tố:
Khi nhận được bản cáo trạng và hồ sơ vụ án Viện cơng tố chuyển sang,
Tồ án tiến hành việc nghiên cứu hồ sơ và mở phiên toà trù bị.
c. Giai đoạn xét xử.
Phiên toà được tiến hành theo thủ tục thẩm vấn. Ngun tắc xét xử cơng
khai, trực tiếp. Tồ án chỉ có thể đưa ra những quyết định dựa trên kết quả thẩm
vấn cơng khai tại phiên tồ.
1.2.3. Mơ hình tổ chức và hoạt động của cơ quan cơng tố theo truyền thống
pháp luật xã hội chủ nghĩa
* VKS Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia tổ chức bộ máy nhà nước dựa trên nguyên tắc tập
trung quyền lực. Toàn bộ quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà đại diện là
Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Đại hội đại biểu nhân dân địa phương.
Trong bộ máy nhà nước, Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất,
Tòa án là cơ quan xét xử, VKS là cơ quan giám sát pháp luật.
* VKS Liên bang Nga
- Vị trí của Viện kiểm sát:VKS Liên bang Nga có vị trí độc lập với các cơ
quan hành pháp và tư pháp, được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
thống nhất, trên cơ sở các KSV cấp dưới phải phục tùng các KSV cấp trên và tất
cả đều phục tùng Tổng Kiểm sát trưởng Liên bang Nga, hoàn toàn độc lập với các
cơ quan, tổ chức, công dân.

- Chức năng, nhiệm vụ:VKS Liên bang Nga có chức năng THQCT và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Theo quy định của pháp luật, VKS vẫn thực
hiện chức năng kiểm sát chung, tuy nhiên, phạm vi của chức năng kiểm sát
chung đã bị thu hẹp hơn so với trước (VKS không thực hiện kiểm sát việc tuân
theo pháp luật đối với Chính phủ Liên bang Nga, các tổ chức xã hội, đảng phái
chính trị, cơng dân
8


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Lịch sử tổ chức và hoạt động của Cơ quan công tố (1945-1960) và Viện
kiểm sát nhân dân (1960-2013)
2.1.1 Lịch sử tổ chức và hoạt động của Viện công tố từ 1945 đến 1960
Ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành cơng, Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hồ ra đời (02/9/1945), ngày 13/9/1945 Chính phủ lâm thời
do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu đã ban hành Sắc lệnh số 32 bãi bỏ quan
chức hai ngạch hành chính và tư pháp của chính quyền thực dân phong kiến,
đồng thời ban hành một loạt các sắc lệnh để thiết lập ngay các cơ quan tư pháp,
trong đó có cơ quan Cơng tố nhằm đấu tranh một cách kịp thời và có hiệu quả
với các hành vi phạm tội, bảo đảm cho việc củng cố chính quyền cách mạng và
bảo vệ lợi ích của nhân dân
Như vậy có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
- Sau khi nước Nhà giành được độc lập, bằng các sắc lệnh đầu tiên của
Chính phủ lâm thời do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu đã từng bước thiết lập
và kiện toàn các cơ quan tư pháp của Nhà nước kiểu mới của nhân dân.
- Khi xây dựng các cơ quan tư pháp của chính quyền nhân dân, trong đó
có cơ quan Cơng tố, Nhà nước ta khơng hồn tồn đoạn tuyệt và phủ nhận mà đã
tiếp nhận, kế thừa, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm thực.

- Ngay từ lúc ban đầu mới được hình thành và nhất là những năm sau này
vào cuối những năm 1950, cơ quan Công tố đã thể hiện rõ xu hướng độc lập cả
về tổ chức, độc lập và mở rộng thẩm quyền về hoạt động.
2.1.2. Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp 1959 và Luật tổ chức Viện kiểm
sátnăm 1960
Theo Hiến pháp năm 1959 và các luật về tổ chức bộ máy Nhà nước được
ban hành trên cơ sở Hiến pháp này, trong đó có Luật tổ chức VKSND năm 1960,
bộ máy Nhà nước của ta nói chung, đặc biệt là các cơ quan Cơng tố đã có sự thay
đổi một cách cơ bản.
9


Theo quy định của Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức VKSND năm
1960, hệ thống các cơ quan Công tố trực thuộc Chính phủ đã được chuyển thành
hệ thống VKSND các cấp hồn tồn độc lập với Chính phủ, tổ chức theo những
nguyên tắc hoàn toàn mới, chức năng, thẩm quyền của các cơ quan kiểm sát các
cấp được mở rộng hơn nhiều so với các cơ quan Công tố trước đó ở nước ta,
cũng như so với Viện công tố của các nước hiện nay.
2.1.3. Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp 1980 và Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 1981
Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức VKSND năm 1981 quy định về vị
trí, chức năng, thẩm quyền, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của VKSND các
cấp về cơ bản kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức
VKSND năm 1960. Điểm khác biệt rõ nhất là Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ
chức VKSND năm 1981 là không những ghi rõ chức năng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của cơ quan Nhà nước từ cấp Bộ trở xuống, các tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân, các nhân viên Nhà nước và công dân, mà còn nhấn
mạnh chức năng TH CT của VKSND
2.1.4. Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp 1992 và Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 1992

Trong quá trình xây dựng Hiến pháp năm 1992 có một số đề án đề nghị
chuyển VKSND thành Viện công tố trực thuộc Chính phủ, VKSND chỉ nên tập
trung vào chức năng cơng tố, bỏ chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hội. Vì chức năng kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của VKSND trùng lắp với chức năng kiểm tra, thanh tra của các cơ
quan hành chính Nhà nước, chức năng giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân các cấp.v.v.
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) và Luật tổ chức VKSND năm
2002, chúng ta gần như đã đồng nhất mối quan hệ giữa Viện trưởng VKSND tối
cao với Quốc hội và mối quan hệ giữa Viện trưởng VKSND địa phương với Hội
đồng nhân dân cùng cấp, đã chính thức xa rời nguyên tắc tập trung thống nhất trong
tổ chức và hoạt động của hệ thống VKSND.

10


2.2. Hệ thống tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
Bộ máy nhà nước ta được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất,
mọi quyền lực nhà nước tập trung và Quốc hội – cơ quan đại biểu cao nhất nhân
dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam. Tuy nhiên, Quốc hội khơng thể là tất cả mà có sự phân cơng, phân nhiệm
giữa Quốc hội các cơ quan trong bộ máy nhà nước để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ. VKS là một trong bốn hệ thống cơ quan nhà nước được quy định
trong Hiến pháp; là cơ quan quan trọng trong hệ thống cơ quan tư pháp cho nên
cũng được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc chung của bộ máy nhà nước.
Trước hết cần xác định được các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
VKSND.
- Nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo trong ngành là nguyên tắc đặc
thù trong tổ chức và hoạt động của VKSND.
- Nguyên tắc kết hợp vai trò lãnh đạo của Viện trưởng với vai trò thảo

luận, quyết định một số vấn đề quan trọng về tổ chức và hoạt động của

y ban

kiểm sát.
- Nguyên tắc khi THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp, KSV tuân theo
pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng VKSND
Ngoài ra, theo tinh thần cải cách tư pháp và quy định Luật Tổ chức
VKSND năm 2014, VKS là cơ quan có trách nhiệm rất lớn trong cơng tác
phịng, chống tội phạm. Như vậy, có thể kết luận rằng đây là lần thay đổi về tổ
chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của VKS lớn nhất kể từ khi
thành lập cho đến nay đồng thời cũng là lần đầu tiên phân biệt rõ ràng, cụ thể
công tác THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
2.3. Hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
2.3.1. Những quy định về hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
Điều 107 Hiến pháp năm năm 2013 quy định chức năng VKSND:
“VKSND thực hành tối cao THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp”1
Như vậy, so với quy định của Hiến pháp năm 1980 thì chức năng của
VKS có sự điều chỉnh theo hướng xác định chức năng THQCT là trọng tâm
1

Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội

11


đồng thời thu hẹp phạm vi chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Theo
quy định, VKSND không thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hội nữa mà tập trung kiểm sát các hoạt
động tư pháp. Hiến pháp năm 2013 cũng không quy định cụ thể nhiệm vụ của

VKSND tối cao và VKSND các địa phương như quy định trong Hiến pháp năm
1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001.
2.3.1.1. Hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong
lĩnh vực hình sự
Theo quy định Luật tổ chức VKSND năm 2014 và Bộ luật TTHS năm
2015, trong giai đoạn điều tra, VKS có trách nhiệm THQCT và kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự:
- VKS THQCT trong TTHS:
- VKS kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS:
2.3.1.2. Hoạt động kiểm sát việc thi hành tạm giữ tạm giam và thi hành án
hình sự
Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự là một trong những
cơng tác quan trọng, thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKS
theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm: Việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án
hình sự; chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục phạm nhân; trình tự, thủ
tục xem xét, quyết định việc hỗn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ
hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính cịn lại
của Tịa án; quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật
trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật;
2.3.1.3. Hoạt động của Viện kiểm sát trong kiểm sát việc giải quyết vụ án hành
chính, vụ việc dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
và những việc khác
Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND; nhiệm vụ, quyền hạn
của VKSND khi kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hơn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo

12



quy định của pháp luật được quy định tại Điều 4 và Điều 27 của Luật tổ chức
VKSND năm 2014.
Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về vị trí, vai trị của VKS
trong việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự như sau:
- VKS kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện
các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo
đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
- VKS tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa
sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng
- VKS tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
- VKSND tối cao chủ trì phối hợp với Tịa án nhân dân tối cao hướng dẫn
thi hành Điều này.
2.3.1.4.Hoạt động giải quyết khiếu nại tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu
nại tố cáo trong hoạt động tư pháp củaViện kiểm sát nhân dân
Trong TTHS, VKS có quyền yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án cùng cấp
hoặc cấp dưới, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát
biển, các cơ quan khác của Công an nhân dân,

uân đội nhân dân được giao

nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật VKS có quyền u cầu, kiến nghị
đối với Tịa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để
bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
2.3.2. hực tiễn thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân
* Trong công tác THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong ĩnh
vực hình sự
Theo quy định của Luật tổ chức VKSND và Bộ luật TTHS năm 2015, trong
lĩnh vực hình sự thì VKS có trách nhiệm THQCT và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét

xử các vụ án hình sự . Đối tượng của hoạt động kiểm sát trong giai đoạn này chính
là việc tuân theo pháp luật trong điều tra của các Cơ quan điều tra và các cơ quan

13


khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cũng như việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử.
* Trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục
người chấp hành án phạt tù.
Trong những năm qua, công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý
và giáo dục người chấp hành án phạt tù đã thực hiện khá tốt, đảm bảo đúng quy
định của pháp luật về chế độ, chính sách. VKS các cấp quan tâm và chủ động
tăng cường công tác kiểm sát ngay từ đầu, nên có nhiều chuyển biến tích cực.
Tình trạng lạm dụng việc bắt khẩn cấp, khởi tố rồi sau đó đình chủ vụ án và
giam giữ q hạn đã giảm rõ rệt; việc giam giữ trái pháp luật được giải quyết kịp
thời, thường xuyên; VKS các cấp đã phát huy quyền hạn của mình trong việc ra
quyết định trả tự do cho những người bị tạm giữ trái pháp luật và khơng có căn
cứ. VKS các cấp tăng cường kiểm sát thường kỳ và bất thường tại nhà tạm giữ,
trại tạm giam, trại giam nên đã kịp thời phát hiện nhiều vi phạm pháp luật
* Trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, các vụ án
hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật
- Kiểm sát việc giải quyết các vụ việc về dân sự, hơn nhân và gia đình:
Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTHS năm
2011 thì VKSND được bổ sung thẩm quyền trực tiếp tham gia phiên tòa trong
các vụ án dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động và hôn nhân gia đình trong
04 trường hợp. uy định này tiếp tục được BLTTHS 2015 ghi nhận. Do đó, kết
quả giải quyết các vụ án dân sự, kinh doanh thương mại, lao động và hơn nhân
gia đình của VKSND các cấp đã đạt kết quả tốt.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn cịn tồn tại một số

hạn chế như: tình trạng thụ lý sai của Tịa án nhiều địa phương vẫn chưa được
phát hiện kịp thời, phải qua nhiều cấp mới phát hiện được; tình trạng vi phạm
pháp luật của Thẩm phán vẫn còn nhiều như vi phạm về trình tự, thủ tục hịa
giải, tỷ lệ án sửa, hủy cịn nhiều dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân chưa được bảo đảm.

14


* Về công tác kiểm sát việc thi hành án
VKS các cấp đã tăng cường kiểm sát việc tổ chức thi hành bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của Toà án trên cả lĩnh vực thi hành án hình sự và thi
hành án dân sự.
VKSND tối cao phối hợp với các ngành đề ra kế hoạch rà soát, phân loại
và kiến nghị giải pháp khắc phục một cách cơ bản các bản án, quyết định về
hình sự đã có hiệu lực, nhưng chưa được thi hành; chỉ đạo các cơ quan tư pháp
địa phương tiến hành nắm chắc số bị án bị phạt tù, án đã có hiệu lực, nhất là số
trốn, có biện pháp bắt để thi hành án kịp thời..
* Về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết
khiếu nại tố cáo trong hoạt động tư pháp
Từ năm 2013 đến năm 2018, VKSND các cấp đã tiếp nhận và giải quyết
74.326 vụ việc. Chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo của VKS ngày càng được
nâng cao, có nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, kéo dài đã được giải quyết.
Từ năm 2013 đến năm 2018, VKS các cấp đã trực tiếp kiểm sát lượt tại
các cơ quan tư pháp, qua đó đã ban hành 1.160 kiến nghị, kháng nghị yêu cầu
các cơ quan có liên quan khắc phục vi phạm; đã kiểm sát việc giải quyết 6.846
vụ việc cụ thể của các cơ quan tư pháp.
Bên cạnh đó thì công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
của VKS và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt động tư pháp
của các cơ quan tư pháp cịn có mặt hạn chế.

2.4. Những điểm tích cực, hạn chế và những vấn đề đặt ra

2.4.1. Những điểm tích cực trong tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát
Thứ nhất, hệ thống VKSND được sửa đổi phù hợp với chủ trương cải
cách tư pháp.
Thứ hai,về nhiệm vụ của VKSND được quy định đầy đủ hơn, phạm vi
rộng hơn.
Thứ ba, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của VKSND đã được hoàn thiện
hơn.
2.4.2. Những hạn chế tồn tại

15


- Theo quy định của pháp luật, VKSND có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý,
kiểm sát việc giải quyết các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Tuy nhiên, công tác quản lý, kiểm sát việc giải quyết các tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố của VKSNDcác cấp còn thụ động nên nguồn tố giác,
tin báo do VKS nắm được chủ yếu là do Cơ quan Cảnh sát điều tra cung cấp, mà
chưa có cơ chế tiếp nhận, quản lý tin báo, tố giác tội phạm ở các cơ quan Nhà
nước khác nên có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà VKS không quản lý được.

16


Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
3.1. Phương hướng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của VKSND trong giai
đoạn hiện nay

Việc đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của VKSND phải dựa trên các quan
điểm, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền,
nhất là sự phân cơng, kiểm sốt quyền lực trong hoạt động tư pháp. Đảm bảo cho
VKSND thực hiện đúng, đầu đủ và có chất lượng chức năng, nhiệm vụ.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đúc rút những bài học kinh nghiệm, kế thừa
những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại hạn chế, từng bước thực hiện có
hiệu quả nhiệm vụ Đảng và Nhà nước đã giao.
Việc đổi mới nhằm hoàn thiện về tổ chức, chun mơn hóa từng khâu cơng
tác, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của ngành, xây dựng ngành Kiểm sát trong
sạch, vững mạnh, là công cụ bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ pháp chế XHCN.
Việc đổi mới phải đảm bảo từng lộ trình hợp lý phù hợp với điều kiện, hồn
cảnh của đất nước nói chung và ngành Kiểm sát nói riêng, ngày càng khẳng định vị
thế của ngành Kiểm sát trong hệ thống bộ máy nhà nước.
3.2. Các giải pháp nhằm đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của VKSND
trong giai đoạn hiện nay
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Thứ nhất, sửa đổi quy định của Điều 107 Hiến pháp về Viện kiểm sát
uy định VKSNDTHQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp tại Hiến pháp
2013 cơ bản đã phản ánh đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của VKSND. Tuy vậy,
theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 2, Kết luận Hội nghị lần thứ năm, Ban
Chấp hành T.Ư Ðảng khóa XI "Những vấn đề về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan nhà nước cần quy định rõ trong Hiến pháp" thì cũng
cịn một số nhiệm vụ chưa được quy định.
Nghiên cứu về lâu dài sửa đổi quy định về VKSND trong Hiến pháp năm
2013. Trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, Hiến pháp bao giờ cũng được
17


xem là đạo luật gốc. Luật hiến pháp xác lập những nguyên tắc cơ bản làm cơ sở
để xây dựng các ngành luật khác

VKSND là một cơ quan Hiến định có chức năng THQCT, kiểm sát hoạt
động tư pháp. Hiến pháp cần khẳng định vị trí của VKSND trong bộ máy nhà
nước là cơ quan “Tư pháp”.
Hai là, việc xác định VKSND là cơ quan tư pháp xuất phát từ quan điểm
hiểu tư pháp theo nghĩa rộng đã và đang tồn tại ở Việt Nam hiện nay. Khi Hiến
pháp năm 2013 quy định Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp có
ý kiến cho rằng chỉ duy nhất TAND là chủ thể thực hiện “quyền tư pháp”.
Thứ hai, hoàn thiện pháp luật về cơ cấu tổ chức ngành Kiểm sát.
Luật tổ chức VKSND có hiệu lực năm 2014 đã được xây dựng lại một
cách rõ ràng, hợp lý, cụ thể các khâu công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của VKSND gồm: THQCT, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố; THQCT và kiểm sát điều tra vụ án hình sự;
THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố; THQCT và kiểm
sát xét xử vụ án hình sự;
Cới quy định mới rõ hơn, chặt chẽ hơn, xác định trách nhiệm sát với chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan trong bộ máy nhà nước trong Hiến pháp năm 2013
và các bộ luật, luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp, là cơ sở pháp lý quan trọng
để bảo đảm việc bảo vệ quyền cơng dân thiết thực, hiệu quả nhất.
Thứ ba, hồn thiện cơ cấu hệ thống ngành Kiểm sát.
Hiến pháp năm 2013 không quy định cụ thể tổ chức của VKS cũng như chế
định

y ban kiểm sát với tư cách là cơ quan quyết định tập thể các vấn đề của

VKS mà chỉ quy định chung hệ thống VKS bao gồm VKSND tối cao và các VKS
khác do luật định. Điều này là phù hợp với tình hình hiện nay và trên cơ sở đó để
Luật tổ chức VKSND đang được sửa đổi, bổ sung quy định chi tiết và cụ thể.
Thứ tư, hoàn thiện nhiệm vụ quyền hạn của VKSND trong tố tụng dân sự
và tố tụng hành chính.
Một điểm quan trọng trong BLTTDS năm 2015 kế thừa Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của BLTTDS năm 2011 đó là quy định phạm vi các trường
hợp VKS phải tham gia các phiên tòa, phiên họp giải quyết các vụ, việc dân sự.
18


Cụ thể là, VKS tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; các
phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ
hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản cơng, lợi ích cơng cộng, quyền sử dụng đất,
nhà ở hoặc có một bên đương sự là người chưa thành niên, người có nhược điểm
về thể chất, tâm thần..
Thứ năm, Hoàn thiện nội dung các quy định pháp luật về KSV VKSND
trong THQCT vụ án hình sự.
Bộ luật TTHS năm 2015 được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông
qua ngày 27/11/2015 là một bước tiến dài trong việc hoàn thiện pháp luật về
TTHS, theo nhiệm vụ của Đảng ta đặt ra trong Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020. BLTTHS năm 2015, đã quy định cụ thể hơn quyền hạn, nhiệm vụ và
trách nhiệm của KSVVKSND trong THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Tuy nhiên, theo đánh giá của chúng tôi, BLTTHS 2015 vẫn còn tồn tại một số
bất cập trong việc tổ chức và thực hiện quyền cơng tố của VKSND nói chung,
của Kiểm sát nói riêng trên cơ sở các yêu cầu cải cách tư pháp đã đặt ra.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, tổng kết kinh nghiệm của
ngành kiểm sát
Việc tăng cường đổi mới tổ chức và hoạt động của VKS phải gắn liền với
công tác nghiên cứu khoa học, tổng kết rút kinh nghiệm của ngành Kiểm sát.
Trong những năm qua, cải cách tư pháp được tăng cường mạnh mẽ. Đảng ta đã
ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị quan trọng đối với công tác tư pháp, đặc biệt
là Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 về “Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020”.
VKSND tối cao cần xác định, việc thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ đề ra
trong các Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp là nhiệm vụ chính trị quan

trọng hiện nay và trong những năm tới. Trên cơ sở đó, đã phê duyệt những định
hướng nghiên cứu lớn và các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể trong từng năm và
từng giai đoạn.
Thứ nhất, cần nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống lý luận về vị trí, vai trị,
chức năng, nhiệm vụ của VKS trong Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.

19


Thứ hai, cần tổ chức các hoạt động nghiên cứu phục vụ việc đổi mới hệ
thống tổ chức Viện kiểm sát.
Thứ ba, cần tổ chức các hoạt động nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra các
giải pháp nâng cao chất lượng THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp, tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ của các
đơn vị, VKS địa phương.
3.2.3. Đổi mới công tác giáo dục, nâng cao chất ượng của đội ngũ cán bộ
Viện kiểm sát theo hướng chuyên sâu, chun mơn hóa
Đảng ta ln xác định “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu
then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng
đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng…”. Chính vì vậy, các Nghị quyết của Đảng đều dành sự quan tâm
thích đáng cho việc đánh giá, chỉ đạo công tác cán bộ nói chung và cơng tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ nói riêng.
Trong điều kiện cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế, một bộ phận cán
bộ, KSV chậm đổi mới, tiếp cận, học hỏi nâng cao năng lực, nhận thức tồn diện
để đáp ứng u cầu cơng việc, nhất là kiến thức về pháp luật kinh tế quốc tế, về
ngoại ngữ, tin học. Ngoại ngữ mới chỉ tập trung chủ yếu vào tiếng Anh (trước đây
là tiếng Nga), trong khi tiếng Trung Quốc, tiếng các nước trong khu vực, tiếng dân
tộc ít được quan tâm đào tạo.

Để đáp ứng các yêu cầu cải cách tư pháp, bên cạnh việc hoàn thiện pháp luật
về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp nói chung, pháp luật về
KSVVKSND trong THQCT nói riêng thì cần phải tiếp tục có các giải pháp xây dựng
đội ngũ KSV trong sạch, vững mạnh, giỏi nghiệp vụ. Một đội ngũ KSV trong sạch,
vững mạnh, giỏi nghiệp vụ sẽ bảo đảm tính hiệu quả, nâng cao hiệu lực của pháp luật
về KSVVKSND trong THQCT.
Theo đó, trong thời gian tới, VKSND tối cao cần chỉ đạo VKSND các cấp
tiến hành các giải pháp cụ thể như sau:
Một là, nâng cao nhận thức về xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm sát, KSV.
Cán bộ kiểm sát, KSVVKS các cấp là những người được giao thực hiện chức
năng THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
20


Hai là, rà sốt để sửa đổi, bổ sung, hồn thiện hệ thống các văn bản về
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ.
Ba là, đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ. Tuyển dụng cán bộ là bước
khởi đầu quan trọng để xây dựng đội ngũ cán bộ.
Bốn là, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Để có được đội ngũ
cán bộ kiểm sát thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao thì công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải được quan tâm đặc biệt.
Năm là, tăng cường công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ.
Sáu là, nâng cao vị thế, vai trò của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội với
tính chất là cơ quan đào tạo chất lượng cao cho ngành kiểm sát trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
3.2.4. Đổi mới cơ chế giám sát của Đảng và cơ quan dân cử, tổ chức, báo chí
và nhân dân đối với hoạt động của Viện kiểm sát
Nhằm đảm bảo sự lãnh đạo thường xuyên, sát sao đối với cơng tác cải
cách tư pháp, trong đó có cơng tác và hoạt động của VKSND; Bộ Chính trị đã
quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương và Ban Nội

chính Trung ương để tham mưu giúp Bộ Chính trị triển khai thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng về công tác cải cách tư pháp và cơng tác nội chính,
đồng thời chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo Cải cách tư pháp và Ban Nội chính ở
các địa phương; Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cơ quan của Đảng cũng như các
cấp ủy địa phương luôn quan tâm, theo dõi, chỉ đạo, làm việc với Ban cán sự,
lãnh đạo VKSND; tăng cường lãnh đạo công tác và hoạt động của VKSND qua
phổ biến, quán triệt, chỉ đạo thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết; kiểm điểm, đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, chỉ đạo giải quyết những vụ việc quan
trọng, phức tạp; xây dựng và chỉ đạo thực hiện cơ chế phối hợp và làm việc giữa
các tổ chức Đảng với các cơ quan tư pháp và các cơ quan hữu quan, trong đó có
VKSND.
Theo chúng tơi để tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-N /TW của Bộ
Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp; đồng thời tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng và hoạt động giám sát của cơ quan dân cử đối với hoạt động của VKSND,
xin kiến nghị một số ý kiến sau:

21


Một là, nên tổ chức hệ thống cơ quan Đảng ngành dọc trong ngành Kiểm
sát nhân dân. Theo đó, chi bộ VKSND cấp huyện trực thuộc Đảng bộ VKSND
cấp tỉnh.
Hai là, ở từng giai đoạn, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ ở Trung ương và cấp
ủy cấp tỉnh nên có nghị quyết chuyên đề về công tác kiểm sát nhằm tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực công tác công tố và kiểm sát hoạt động
tư pháp.
Ba là, nhằm không ngừng tăng cường pháp chế thống nhất; nâng cao hiệu
quả đấu tranh phòng chống tội phạm, nên quy định để VKSND giúp

uốc hội


tiến hành kiểm sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Bốn là, tiếp tục đổi mới phương thức, nội dung giám sát của các cơ quan
dân cử, giảm bớt các hoạt động giám sát chồng chéo, hình thức phát huy sức
mạnh tổng hợp tạo điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công
tác THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp.
3.2.5. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động
của Viện kiểm sát
Thứ nhất, Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành kiểm sát.
Trong giai đoạn hiện nay, công nghệ thông tin là yếu tố thiết yếu phục vụ
công tác quản lý, hoạt động nghiệp vụ của hệ thống cơ quan nhà nước trong đó
có VKSND. Trong những năm qua, ngành kiểm sát nhân dân đã được tăng
cường đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng được Trung tâm tích hợp
dữ liệu với mạng LAN.
Thứ hai, về cơ sở vật chất trang thiết bị cho hoạt động của VKS các cấp.
Báo cáo công tác của Viện trưởng VKSNDTC tại kỳ họp thứ hai, Quốc
hội khóa XIV, năm 2016 đã chỉ rõ:
- Đối với VKSND cấp tỉnh
- Đối với VKSND cấp huyện
Như vậy, việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho cơng tác tư
pháp nói chung và công tác THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp nói riêng
đã trở thành yêu cầu khách quan.

22


KẾT LUẬN
Viện kiểm sát nhân dân có vị trí, vai trò rất quan trọng trong bộ máy nhà
nước ta. Các Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp nhất là Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến
2020; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược

xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020 đã chỉ rõ nhiều nội dung cụ thể về cải cách tư pháp địi hỏi phải
được thể chế hố, tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới tổ chức và hoạt động của
Viện kiểm sát. Quá trình tổng kết thực tiễn cho thấy những quy định về tổ chức
và hoạt động của Viện kiểm sát đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần phải được
cải cách mạnh mẽ, toàn diện để đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội
phạm và vi phạm pháp luật trong tình hình mới.
Trong thời gian qua, cơ quan Viện kiểm sát đã góp phần to lớn trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện gặp rất
nhiều khó khăn, vướng mắc trong lý luận và thực tiễn làm ảnh hưởng đến chất
lượng và tổ chức hoạt động như do có nhiều quan điểm khác nhau về quyền công
tố, thực hành quyền công tố, tư pháp, cơ quan tư pháp, hoạt động tư pháp và kiểm
sát hoạt động tư pháp; việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá về quá trình hình thành
và phát triển của Viện kiểm sát trên thế giới cũng như ở Việt Nam chưa tồn diện
và có hệ thống; thực hiện cải cách tư pháp diễn ra chưa đồng bộ, còn chậm nên chất
lượng và hiệu quả chưa cao...
Để khắc phục tình trạng trên, luận văn đã kết hợp hài hòa các phương
pháp nghiên cứu và tiếp thu những thành tựu khoa học của người đi trước, phân
tích, đánh giá các vấn đề lý luận và thực tiễn còn vướng mắc, còn nhiều quan
điểm khác nhau để làm luận cứ khoa học; nghiên cứu quá trình hình thành và
phát triển của các cơ quan Viện kiểm sát; thực trạng thi hành các quy định của
Hiến pháp năm 2013 về Viện kiểm sát từ đó đề ra phương hướng, đề xuất hoàn
thiện các quy định về Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp Việt Nam, cụ thể:
- Nghiên cứu, phân tích vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của Viện kiểm sát trong Hiến pháp; nghiên cứu quá trình hình thành
23


×