Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Sử dụng viên chức tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.67 KB, 24 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nghề y là một nghề đặc biệt. Nhân lực ngành y tế nói chung
và nhân lực y tế dự phịng nói riêng đóng vai trị quan trọng trong
cơng tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân với mục
tiêu là làm cho những người khỏe khơng bị bệnh, người ốm nhanh
chóng khỏi bệnh, phục hồi và không phải chịu những tai biến, di
chứng, tử vong do bệnh tật.
Vấn đề được chọn có tính cấp thiết và quan trọng vì những lý do
sau: Thực hiện Nghị quyết của Đảng về đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập, Uỷ ban nhân dân (UBND) thành phố Hà Nội đã tiến
hành sáp nhập, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trong đó có
ngành y tế thủ đơ.
Từ những lý do cấp thiết nêu trên, để đánh giá được thực trạng
sử dụng viên chức và chỉ ra được những nguyên nhân hạn chế nhằm
xây dựng những giải pháp cơ bản giúp nâng cao hiệu quả công tác sử
dụng viên chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới của Thành phố Hà
Nội, tôi chọn đề tài làm luận văn tốt nghiệp khóa học là: “Sử dụng
viên chức tại Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật thành phố Hà Nội”.
- Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác quản lý nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực
ngành y tế nói riêng đã và đang là vấn đề nhận được nhiều sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý từ nhiều năm nay. Có thể kể
đến một số cơng trình nghiên cứu nổi bật có liên quan nhất định đến
nội dung của đề tài như sau:
Hồ Đức Việt, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng,
Trưởng Ban Tổ chức Trung ương (2010), “Đổi mới công tác tổ chức,
cán bộ đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 2).
Nguyễn Ngọc Dỗn (2014), “Quản trị nhân sự tại Bệnh viện đa
khoa Trung ương Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ.


Bùi Anh Hoài (2015), “Biện pháp hoàn thiện công tác quản trị
nguồn nhân lực tại Bệnh viện phụ sản Hải Dương”, Luận văn thạc sỹ.
Hoàng Anh Toàn (2017), “Quản lý nguồn nhân lực tại Bệnh viện Hữu
nghị Việt Đức”, Luận văn thạc sỹ.

1


Những cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp đáng
kể về mặt lý luận đối với đề tài. Tuy nhiên cho đến nay, tôi nhận thấy
rằng vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu trực diện về cơng tác sử dụng
viên chức tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hà Nội. Do đó
đề tài vẫn đảm bảo tính mới, khơng trùng lặp, mang tính lý luận và
thực tiễn cao, đòi hỏi cần được nghiên cứu một cách có hệ thống và
đầy đủ hơn.
- Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và đánh
giá thực trạng công tác sử dụng viên chức tại Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật thành phố Hà Nội,
- Phạm vi nghiên cứu là Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố
Hà Nội từ năm 2017 đến nay.
- Đối tượng nghiên cứu là công tác sử dụng viên chức tại Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hà Nội.
- Phương pháp nghiên cứu: Cơ sở phương pháp luận cho luận
điểm, luận cứ, kết quả của luận văn xuất phát từ các quan điểm, các
quy định của pháp luật về viên chức.
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và các
phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: phương pháp phân
tích, tổng hợp, lịch sử, so sánh, khảo sát, thống kê, tổng kết thực tiễn.
- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:Các kết quả nghiên cứu
của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về công tác

quản lý nhân sự trong ngành y tế trong đó việc sử dụng viên chức là
việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng giúp Ban lãnh đạo của
Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng
làm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập và nghiên cứu cho các
đơn vị sự nghiệp ngành y tế và cho các tổ chức, cá nhân khác có nhu
cầu.
- Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục,
tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về sử dụng viên chức.
Chương 2: Thực trạng sử dụng viên chức tại Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác sử
dụng viên chức tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hà Nội.

2


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
1.1. Viên chức và các vấn đề liên quan đến viên chức
1.1.1. Khái niệm viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí
việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp
đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật. ( Điều 2, Luật số: 58/2010/QH12)
1.1.2. Phân loại viên chức
1.1.2.1. Theo vị trí việc làm
Theo vị trí việc làm, viên chức được phân loại như sau:
Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý
có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc

một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải
là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.
Viên chức không giữ chức vụ quản lý bao gồm những người chỉ
thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong
đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.2.2. Theo chức danh nghề nghiệp
Theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân loại trong
từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống
thấp như sau:
+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I;
+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II;
+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III;
+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.
1.1.3. Điều kiện, tiêu chuẩn của viên chức
Không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tơn giáo.
Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định

3


của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại
diện theo pháp luật.
Có lý lịch rõ ràng.
Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có
năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm.
Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do

đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy
định của pháp luật.
1.1.4. Quyền của viên chức
1.1.4.1. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp
Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chun mơn,
nghiệp vụ.
Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ
được giao.
Được quyết định vấn đề mang tính chun mơn gắn với cơng
việc hoặc nhiệm vụ được giao.
Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với
quy định của pháp luật.
Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy
định của pháp luật.
1.1.4.2. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan
đến tiền lương
Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề
nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm
vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường
hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số.
Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và
chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự
nghiệp công lập.

4



Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định
của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.4.3. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi
Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của
pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử
dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh
tốn một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số
ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ
phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và
hưởng lương theo quy định của pháp luật.
Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính
đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập.
1.1.4.4. Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc
ngoài thời gian quy định
Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định
trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà
pháp luật không cấm nhưng phải hồn thành nhiệm vụ được giao và
có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Được góp vốn nhưng khơng tham gia quản lý, điều hành công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã,
bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
1.1.4.5. Các quyền khác của viên chức
Viên chức được khen thưởng, tôn vinh, được tham gia hoạt động

kinh tế xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở; được tạo điều
kiện học tập hoạt động nghề nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật.

5


Trường hợp bị thương hoặc chết do thực hiện công việc hoặc
nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính sách như thương binh
hoặc được xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
1.1.5. Nghĩa vụ của viên chức
1.1.5.1. Nghĩa vụ chung của viên chức
Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng
sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.
Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm chính, chí
cơng vơ tư.
Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề
nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Bảo vệ bí mật Nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm tài sản được giao.
Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng
xử của viên chức.
1.1.5.2. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp
Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu
về thời gian và chất lượng.
Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc
nhiệm vụ.
Chấp hành sự phân công cơng tác của người có thẩm quyền.
Thường xun học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chun mơn,

nghiệp vụ.
Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
Có thái độ lịch sự, tơn trọng nhân dân; có tinh thần hợp tác, tác
phong khiêm tốn; khơng hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền
hà đối với nhân dân; chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.5.3. Những việc viên chức không được làm
Trốn tránh trách nhiệm, thối thác cơng việc hoặc nhiệm vụ
được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình
cơng.
6


Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân
trái với quy định của pháp luật.
Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tơn giáo dưới mọi hình thức.
Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ
trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc
gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần
của nhân dân và xã hội.
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi
thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
Những việc khác viên chức khơng được làm theo quy định của
Luật phịng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

7



Chương 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM
KIỂM SOÁT BỆNH TẬT THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật thành phố Hà Nội tiền thân là
Trạm vệ sinh phòng dịch Hà Nội được thành lập vào năm 1963. Đến
năm 2008, thực hiện Nghị quyết của Trung ương về mở rộng địa giới
hành chính thủ đơ Hà Nội, Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Hà Tây đã
sáp nhập với Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội cũ trở thành Trung
tâm Y tế Dự phòng Hà Nội. Năm 2017, Trung tâm Y tế Dự phòng Hà
Nội được tổ chức lại trên cơ sở sáp nhập 6 đơn vị trực thuộc Sở Y tế
(gồm Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường Hà Nội,
Trung tâm Kiểm dịch Quốc tế, Trung tâm kiểm nghiệm Hà Nội,
Trung tâm phịng chống HIV/AIDS Hà Nội, Trung tâm Truyền thơng
- Giáo dục sức khỏe Hà Nội và Quỹ hỗ trợ phòng, chống dịch, bệnh
nguy hiểm Hà Nội). Năm 2018, thực hiện Quyết định số 4016/QĐUBND của UBND thành phố, Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội tiếp
tục được tổ chức lại thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố
Hà Nội, có trụ sở chính đặt tại số 70 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa,
Hà Nội.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
2.1.2.1. Chức năng
Có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động
chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ về phịng, chống dịch, bệnh truyền
nhiễm, bệnh khơng lây nhiễm; phòng, chống tác động của các yếu tố
nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe; quản lý sức khỏe cộng đồng; khám
phát hiện, điều trị dự phòng và cung cấp các dịch vụ y tế khác phù
hợp với lĩnh vực chuyên môn trên địa bàn thành phố theo quy định
của pháp luật.

Tham mưu cho giám đốc Sở Y tế Hà Nội tổ chức triển khai vận
động các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia tài trợ, hỗ
trợ phòng, chống dịch, bệnh nguy hiểm trên địa bàn thành phố Hà Nội.
8


2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Thực hiện các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản
lý, kiểm tra, giám sát phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm,
HIV/AIDS, bệnh do ký sinh trùng, bệnh truyền qua côn trùng…
Thực hiện các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản
lý, kiểm tra, giám sát phịng, chống bệnh khơng lây nhiễm
Thực hiện các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản
lý, kiểm tra giám sát phòng, chống rối loạn dinh dưỡng, vi chất dinh
dưỡng, dinh dưỡng tiết chế, dinh dưỡng trong phòng chống các bệnh
không lây nhiễm;.
Thực hiện các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản
lý, kiểm tra giám sát phòng, chống các yếu tố mơi trường, biến đổi
khí hậu tác động tới sức khỏe cộng đồng; bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở y tế
Thực hiện các hoạt động kiểm dịch y tế; thu thập thông tin, giám
sát, kiểm tra, xử lý y tế và cấp chứng nhận cho các đối tượng kiểm
dịch y tế; sử dụng con dấu tiếng Anh về kiểm dịch y tế trong hoạt
động kiểm dịch y tế biên giới theo phân công, phân cấp và theo quy
định của pháp luật.
Thực hiện các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản
lý, kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật về sức khỏe
sinh sản; chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ, sức khỏe trẻ sơ sinh, trẻ
em, sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên, nam giới
Thực hiện các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản

lý, kiểm tra, giám sát quản lý sức khỏe cộng đồng, sức khỏe người
cao tuổi, sức khỏe người lao động; thực hiện các hoạt động quản lý
sức khỏe hộ gia đình theo phân cơng, phân cấp.
Phối hợp thực hiện các hoạt động phịng, chống ngộ độc thực
phẩm; tham gia thẩm định cơ sở đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh
thực phẩm; tham gia thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống trong việc bảo đảm an toàn thực
phẩm
Thực hiện khám sàng lọc, phát hiện bệnh và điều trị dự phòng
theo quy định; tư vấn dự phịng, điều trị bệnh; dự phịng, điều trị vơ
9


sinh; điều trị nghiện theo quy định của pháp luật; sơ cứu, cấp cứu,
chuyển tuyến và thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật chun mơn
Thực hiện kiểm nghiệm an tồn thực phẩm; xét nghiệm, chẩn
đốn hình ảnh thăm dị chức năng phục vụ cho hoạt động chuyên
môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của trung tâm và thực hiện
các biện pháp bảo đảm an tồn sinh học phịng xét nghiệm theo quy
định của pháp luật.
Thực hiện các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản
lý, kiểm tra, giám sát truyền thông nguy cơ, truyền thông thay đổi
hành vi theo hướng có lợi cho sức khỏe, truyền thơng vận động và
nâng cao sức khỏe nhân dân; xây dựng tài liệu truyền thông; cung
cấp thông tin và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về công tác y tế.
Thực hiện việc tiếp nhận, sử dụng, cung ứng, bảo quản, cấp phát
và chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc, vắc xin, sinh phẩm
y tế, hóa chất, trang thiết bị, vật tư, phương tiện phục vụ hoạt động

chun mơn; hóa chất và chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo phân công, phân cấp của Sở Y
tế và theo quy định của pháp luật.
Là đơn vị thường trực của Sở Y tế về đáp ứng tình trạng khẩn cấp
với dịch, bệnh, các sự kiện y tế cơng cộng, phịng, chống AIDS, tệ nạn
ma túy mại dâm; triển khai thực hiện các dự án, chương trình trong nước
và hợp tác quốc tế liên quan đến y tế theo phân công, phân cấp của Sở Y
tế và quy định của pháp luật.
Tổ chức đào tạo, đào tạo liên tục cho đội ngũ viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định; tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách theo phân công, phân
cấp của Sở Y tế; cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho người hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh; là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức
khỏe theo quy định của pháp luật.
Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến
bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin về lĩnh vực chuyên môn;

10


thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật
thuộc lĩnh vực phụ trách theo phân công, phân cấp của Sở Y tế.
Tổ chức vận động và tiếp nhận tiền, tài sản, vật chất kỹ thuật,
công nghệ… của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngồi tài
trợ, ủng hộ, hỗ trợ cho cơng tác phòng, chống dịch, bệnh nguy hiểm
trên địa bàn thành phố. Tổ chức các hoạt động phù hợp với mục đích
của Quỹ và theo đúng quy định đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp
luật.

Quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân cơng, phân cấp và
theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do giám đốc Sở Y tế
giao và theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
- Ban giám đốc: Gồm giám đốc và 03 phó giám đốc.
- Các phòng chức năng: Phòng Tổ chức - Hành chính; Kế hoạch Nghiệp vụ; Phịng Tài chính - Kế tốn
- Các khoa chun mơn: Khoa Phịng, chống bệnh truyền nhiễm;
Khoa Phịng, chống HIV/AIDS.
Khoa Phịng, chống bệnh khơng lây nhiễm; Khoa Dinh dưỡng;
Khoa Sức khỏe môi trường - Y tế trường học; Khoa Bệnh nghề
nghiệp; Khoa Sức khỏe sinh sản; Khoa Truyền thông, giáo dục sức
khỏe; Khoa Ký sinh trùng - Côn trùng; Khoa Kiểm dịch y tế quốc tế;
Khoa Dược - Vật tư y tế; Khoa Xét nghiệm - Chẩn đốn hình ảnh Thăm dị chức năng; Phịng khám đa khoa.
2.2.2.3 Xây dựng vị trí việc làm
Dựa trên chỉ tiêu biên chế được gia hàng năm Trung tâm phân
công nhiệm vụ viên chức dựa trên việc xây dựng vị trí việc làm bao
gồm: tên gọi vị trí việc làm; nhiệm vụ và quyền hạn mà người đảm
nhiệm vị trí việc làm phải thực hiện; yêu cầu về trình độ, kỹ năng
chun mơn mà người đảm nhiệm vị trí việc làm phải đáp ứng; tiền
lương và các điều kiện làm việc. Mỗi vị trí việc làm bao gồm một

11


nhóm các nhiệm vụ phải thực hiện để tổ chức đạt được mục tiêu của
mình.
Việc xác định vị trí việc làm tuân thủ các quy định của pháp luật
về sử dụng viên chức; vị trí việc làm được xác định và điều chỉnh phù
hợp với chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; vị trí việc làm

phải gắn với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý tương ứng; bảo
đảm tính khoa học, khách quan, cơng khai, minh bạch và phù hợp với
thực tiễn..
2.2.3. Thực trạng công tác bổ nhiệm
- Đối với Ban giám đốc
Sau khi sáp nhập số thành viên Ban Giám đốc hiện có của
các trung tâm trước khi sáp nhập là 17 người (07 Giám đốc và 10 phó
giám đốc) trong đó Trung tâm Y tế dự phịng Hà Nội: 04 người
(Giám đốc và 03 Phó giám đốc) và các đơn vị sáp nhập: 13 người (06
Giám đốc và 07 Phó giám đốc).
Theo nhu cầu cơng tác thực tế, sắp xếp của Trung tâm Y tế
Dự phòng Hà Nội sau sáp nhập theo 09 lĩnh vực công tác và căn cứ
vào các quy định của Sở Y tế Hà Nội đã bố trí Ban giám đốc gồm có
Giám đốc và 09 Phó giám đốc. Tuy nhiên, số lượng Phó giám đốc sẽ
giảm dần theo lộ trình thực hiện xây dựng Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật.
Đối với các khoa phịng:
Theo nhu cầu cơng tác thực tế và các văn bản quy định về bổ
nhiệm, luân chuyển, bổ nhiệm lại Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội
sau sáp nhập sắp xếp lại đội ngũ trưởng, phó khoa, phịng.
Đối với 18 khoa, phịng khơng sáp nhập: Ngun tắc là giữ
ngun các vị trí trưởng các khoa, phịng.
Đối với các khoa, phòng phải sáp nhập bao gồm sáp nhập 25
khoa, phịng có cùng chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị phải sáp
nhập vào thành 08 khoa, phòng của Trung tâm Y tế Dự phòng sau
sáp nhập:
+ Đối với viên chức quản lý: Căn cứ vào năng lực lãnh đạo quản
lý, kinh nghiệm lãnh đạo quản lý (quy mô hoạt động, thâm niên cơng
tác, trình độ chun mơn, nghiệp vụ) bố trí phù hợp đề án vị trí việc
12



làm và quy định tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo quản lý theo Quyết định
3792/QĐ-SYT ngày 07/09/2016 của Sở Y tế Hà Nội
+ Đối với viên chức của các đơn vị sáp nhập vào Trung tâm Y tế
dự phòng Hà Nội: Giữ ngun vị trí việc làm hoặc rà sốt, sắp xếp,
bố trí vào các vị trí việc làm khác phù hợp với tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp, đáp ứng được tiêu chuẩn trình độ chun mơn và phù
hợp với nhu cầu của Trung tâm hoặc viên chức có nhu cầu nghỉ hưu
trước thời hạn Trung tâm sẽ xem xét giải quyết theo quy định của
pháp luật.
2.2.3 Thay đổi chức danh nghề nghiệp:
Sau khi sáp nhập và tổ chức lại đơn vị để phù hợp với phân
công nhiệm vụ cũng như vị trí việc làm của từng chức danh nghề
nghiệp viên chức. Trung tâm đã thay đổi chức danh nghề nghiệp của
viên chức như sau:
- Đối với Chức danh nghề nghiệp hạng III viên chức chuyển từ
Chuyên viên sang Bác sỹ (hạng III) 01 người, Bác sỹ y học dự phịng
(hạng III) sang Bác sỹ (hạng III), Y tế cơng cộng (hạng III) sang Bác
sỹ y học dự phòng (hạng III) 03 người, Chuyên viên sang Kế toán
viên 01 người, Chuyên viên sang Công tác xã hội (hạng III), Chuyên
viên sang Phóng viên (hạng III)
- Đối với Chức danh nghề nghiệp hạng IV từ Hộ sinh (hạng IV)
sang Kỹ thuật Y (hạng IV) 01 người, Điều dưỡng (hạng IV) sang Kỹ
thuật Y (hạng IV) 02 người, Y sĩ hạng IV sang Kỹ thuật Y (hạng IV)
01 người.
2.2.4 Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng
Năm 2017, thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức
củaTrung tâm có 16 lượt viên chức đi dự thi và 30 lượt viên chức đi
học các lớp đào tạo, bồi dưỡng, cụ thể: Viên chức được cử đi học:

Chuyên khoa cấp II: 02 người; Bác sĩ chuyên khoa cấp I: 01 người;
Thạc sĩ: 05 người; Đi học Đại học: 01 lượt người; Đi học nâng cao
kiến thức, kinh nghiệm chuyên ngành; vị trí việc làm là: 20 lượt
người.
Năm 2018, thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức,
kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trung tâm
13


Năm 2019, Tiếp tục thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Trung tâm thực hiện quy trình cử cán bộ viên chức, người lao động đi
đào tạo, bồi dưỡng.
2.2.5. Thực trạng công tác đánh giá viên chức
Đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ,
chính sách đối với viên chức. Việc đánh giá viên chức được thực hiện dựa
trên: Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết và Quy định về đạo
đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xứ của viên chức
2.2.6 Thực trạng về thực hiện chế độ, chính sách
- Thực hiện chế độ chính sách tiền lương và các khoản phụ
cấp theo lương tại đơn vị, thực hiện chế độ nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ đối viên chức.
- Thực hiện chế độ tiền lương và các loại phụ cấp theo lương
(Chức vụ, độc hại, độc hại bằng hiện vật, trách nhiệm…) đối với viên
chức, tại đơn vị đảm bảo theo đúng quy định:
2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng viên chức tại Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật thành phố Hà Nội
2.3.1. Ưu điểm
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hà Nội thuộc Sở Y tế

được thành lập dựa trên quá trình tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối là
khoa học, phù hợp đáp ứng được nhu cầu thực tiễn trong cơng tác
kiểm sốt bệnh tật, chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
+ Tập trung được nguồn lực, tránh được các chồng chéo khi hoạt
động. Các hoạt động chuyên môn có thể triển khai nhanh chóng do
điều hành tập trung một đầu mối.
+ Kiểm sốt một cách tổng thể tình hình bệnh tật, giám sát đánh
giá tác động của các yếu tơ nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình bệnh tật
từ đó đảm bảo chăm sức sức khoẻ người dân, bảo vệ mơi trường một
cách tồn diện.
+ Nhân sự: các chức danh nghề nghiệp hiện tại của đơn vị vẫn
tiếp tục thực hiện các chức năng được giao nên vẫn phù hợp với vị trí

14


việc làm sau khi thành lập. Thuận lợi trong việc hỗ trợ, trao đổi kiến
thức, kinh nghiệm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
+ Trang thiết bị vẫn tiếp tục được quản lý tại chỗ phù hợp với việc
sử dụng phục vụ công tác chuyên môn theo từng chức năng, nhiệm vụ.
Sử dụng hiệu quả tối đa trang thiết bị để khai thác phục vụ các khoa
phòng chun mơn.
Đội ngũ nhân lực của Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật thành phố
Hà Nội luôn được quan tâm kiện toàn và phát triển. Cơ cấu nhân sự
của Trung tâm từng bước được điều chỉnh hợp lý.
Việc sáp nhập, tổ chức lại khơng chỉ giúp tinh gọn bộ máy mà
cịn là thống nhất trong quản lý, chỉ đạo công tác y tế dự phịng, đội
ngũ cán bộ chun mơn được tăng lên, trang thiết bị tập trung ở một
nơi, rất thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Việc điều động viên chức giữa các khoa, phòng trong Trung tâm

tạo điều kiện cho viên chức phát huy chuyên môn, năng lực, sở
trưởng của bản thân, yên tâm công tác.
Đội ngũ viên chức ngày càng được củng cố về chuyên môn, ý
thức trách nhiệm, kỷ luật.
Hệ thống chính sách đối với nhân lực cũng từng bước được hoàn
thiện và được tổ chức thực hiện nghiêm túc trong thực tiễn, phát huy
được sự năng động sáng tạo.
Nhờ việc xác định rõ chỉ tiêu biên chế, tiêu chuẩn hóa chức
danh, đội ngũ nhân lực từng bước được phát triển cả về số lượng và
chất lượng; kỷ cương hành chính, tác phong, lề lối làm việc có
chuyển biến tốt.
Quy trình, nội dung, phương pháp sử dụng viên chức cơ bản đã
được đổi mới theo hướng khách quan dân chủ, chặt chẽ và đúng quy
trình. Công tác quy hoạch, thu hút, đào tạo bồi dưỡng viên chức được
thực hiện khá hợp lý.
Công tác xây dựng đề án vị trí việc làm, tinh giản biên chế được
quan tâm và đạt nhiều kết quả khả quan. Một số địa phương, đơn vị
đã xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đảng viên, cán
bộ, cơng chức, viên chức nghỉ hưu trước thời hạn bảo đảm lợi ích cá

15


nhân và lợi ích chung, tạo thuận lợi trong quá trình thực hiện giảm
biên chế.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
+ Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả là yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn. Nhưng đây
là vấn đề lớn, vừa khó, vừa phức tạp, nhạy cảm vì liên quan đến

quyền lợi, tâm tư, tình cảm viên chức nên phần nào ảnh hưởng đến
tâm lý của họ.
+ Nhiều văn bản quy phạm pháp luật chậm được ban hành hoặc
chưa kịp thời sửa đổi, bổ sung. Việc phân công, phân cấp thành lập
và quyết định biên chế chưa hợp lý, rõ ràng là một nguyên nhân làm
tăng nhanh đầu mối và biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
+ Chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý và viên chức chưa cao,
năng suất lao động thấp. Cơ cấu đội ngũ viên chức chưa hợp lý, đội
ngũ viên chức làm công tác phục vụ chiếm tỷ lệ cao. Việc thu hút
nhân tài vào làm việc trong đơn vị còn hạn chế.
Nguyên nhân
+ Việc thể chế hóa các chủ trương của Đảng thành chính sách,
pháp luật của Nhà nước cịn chậm và chưa đầy đủ, chưa đồng bộ,
chưa theo kịp và chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Nhiều chính sách là tiền đề, là điều kiện của việc
giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp cơng lập cịn chậm được ban
hành, sửa đổi, bổ sung.
+ Do trong quá trình tổ chức lại cịn nóng vội nhận thức và quan
điểm chỉ đạo của các cấp quản lý đôi khi chưa được nhận thức rõ
ràng, cụ thể về vị trí vai trị, đặc điểm, tính chất những nội dung, yêu
cầu cụ thể của cơng việc.
+ Trong tổ chức triển khai xây dựng chính sách, tạo khuôn khổ
pháp lý cho việc xây dựng và quản lý viên chức còn chậm. Chất
lượng một số văn bản pháp luật liên quan đến nhân lực còn hạn chế,
chưa đồng bộ, thiếu rõ ràng.

16


Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC SỬ
DỤNG VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH
TẬT THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3. 1 Các giải pháp nâng cao năng lực sử dụng viên chức
3.1.1. Quy hoạch trong việc sử dụng viên chức
3.1.1.1. Mục tiêu ý nghĩa của quy hoạch
Nhằm sử dụng đội ngũ viên chức theo chuẩn, đảm bảo về chất
lượng, đủ về số lượng và đúng vị trí việc làm. Quy hoạch về số lượng
viên chức nhằm đảm bảo tính duy trì đủ, ổn định đội ngũ viên chức
theo quy định. Đảm bảo cho đội ngũ viên chức hoàn thành nhiệm vụ
và tạo điều kiện cho họ có thời gian tự học, tự nghiên cứu để nâng
cao trình độ chun mơn, năng lực nghiệp vụ theo chuẩn, đảm bảo
việc sử dụng hợp lý và hiệu quả, đồng thời phát huy tối đa khả năng
của mỗi cá nhân.
3.1.1.2. Nội dung
Phịng Tổ chức – Hành chính trong đó bộ phận Tổ chức cán bộ
phải đóng vai trị cố vấn, tư vấn và hướng dẫn các khoa, phịng
chun mơn xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của từng cá nhân
cho phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ của Trung tâm. Xác
định chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm; điều tra, khảo sát, phân
tích đặc điểm của đơn vị mình, điều kiện hồn cảnh và thực trạng khả
năng của đội ngũ viên chức hiện có để xây dựng kế hoạch sử dụng
viên chức, trong từng năm học phù hợp với yêu cầu phát triển của
Trung tâm.
3.1.1.3. Điều kiện thực hiện
Để việc lập quy hoạch sử dụng viên chức khả thi cần đảm bảo
các điều kiện sau:
Các khoa, phòng phải đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực
từng bộ phận mình, dự báo phát triển nguồn nhân lực căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ, quy mô phát triển của Trung tâm làm cơ sở để

Phòng Tổ chức – Hành chính tổng hợp, lập kế hoạch dài hạn, kế
hoạch từng năm, từng kỳ cho phù hợp.
17


- Phải phát huy dân chủ trong xây dựng quy hoạch sử dụng viên
chức. Hình thành ý thức trách nhiệm trong các cấp quản lý, từng
khoa, phòng và từng viên chức đối với việc xác định nhu cầu, nội
dung và hình thức đào tạo bồi dưỡng một cách phù hợp, khả thi.
3.1.2. Hồn thiện cơng tác tuyển dụng
Mục tiêu: Nhằm bổ sung, bố trí, sử dụng hợp lý lực lượng viên
chức đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng và trẻ
hóa đội ngũ viên chức đáp ứng mục tiêu, kế hoạch đào tạo của Trung
tâm.
Tuyển dụng là khâu đặc biệt quan trọng, tuyển dụng phải xuất
phát từ u cầu cơng việc vì thế điều cần thiết cần làm hiện nay là:
Tuyển dụng theo đúng quy định, được tiến hành một cách
cơng khai, dân chủ, bình đẳng, tất cả mọi thông tin phải được
niêm yết công khai, công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Không ngừng đổi mới nội dung và cách thức thi tuyển, có thể
ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình thi tuyển, đảm bảo
nguyên tắc thi tuyển công bằng, khách quan, đảm bảo chất lượng đầu
vào của đội ngũ viên chức.
Ưu tiên tạo nguồn kế thừa và trẻ hóa đội ngũ viên chức bằng
việc thực hiện theo chính sách thu hút nhân tài của thành phố, thu hút
những bạn sinh viên là thủ khoa xuất sắc, bác sĩ nội trú xét tuyển vào
vị trí cần nguồn nhân lực chất lượng cao.
3.1.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức đáp ứng
với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

Mục tiêu của Trung tâm là phấn đấu đào tạo nhằm chuẩn hóa đội
ngũ viên chức theo các tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm, tiêu
chuẩn theo chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý và công tác đào tạo,
bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn.
Bồi dưỡng quản lý nhà nước và trung cấp lý luận chính trị cho cho
đội ngũ quản lý, lãnh đạo và viên chức trong diện quy hoạch các
chức danh trưởng khoa, phịng và phó trưởng khoa, phịng.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2022:
+ 20% viên chức có trình độ sau đại học.
18


+ Đảm bảo mỗi viên chức làm công tác chuyên mơn về y học dự
phịng tham gia tối thiểu 120 tiết học đào tạo liên tục, trong đó mỗi
năm 12 tiết.
+ 100 % viên chức được đào tạo liên tục hồn thiện năng lực
chun mơn theo vị trí việc làm.
+ Đảm bảo 100% viên chức trong diện quy hoạch các chức danh
Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng khoa, phịng, Phó trưởng khoa,
phòng giai đoạn 2021 - 2026 được đào tạo trình độ lý luận chính trị
và quản lý nhà nước.
Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ
cho đội ngũ viên chức chủ yếu là hình thức đào tạo tại chỗ thông qua
việc tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn mở tại đơn vị.
Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong hoạt
động nghề nghiệp. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử của mỗi viên chức vơ
cùng quan trọng, nó ảnh hưởng đến mơi trường làm việc của viên
chức.
Xây dựng kế hoạch đào tạo cho viên chức tham gia các khóa đào
tạo đại học, sau đại học căn cứ vào mục tiêu phát triển, sử dụng viên

chức của Trung tâm căn cứ vào khung năng lực của mỗi vị trí việc
làm và tình hình thực tế của cơ quan tạo điều kiện để các bác sĩ, cử
nhân trẻ có trình độ ngoại ngữ tốt tham gia đề án đào tạo thạc sĩ, tiến
sĩ ở nước ngồi.
Bồi dưỡng về trình độ ngoại ngữ: trong thời kỳ hội nhập, hợp tác
quốc tế để phát triển y tế. Viên chức cần được bồi dưỡng ngoại ngữ
để phát triển năng lực khai thác sử dụng tài liệu kỹ thuật nước ngồi,
sử dụng tài liệu chun ngành.
Bồi dưỡng trình độ tin học: Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng
tin học, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công việc thống kê,
báo cáo và khai thác thông tin trên mạng, góp phần nâng cao năng
lực chun mơn.
Năng lực nghiên cứu khoa học, tự học và tự bồi dưỡng: Tổ chức
các lớp tập huấn cho viên chức về phương pháp nghiên cứu khoa học.
Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học từ cấp khoa, phòng, Trung
tâm, Sở y tế đến Bộ Y tế; đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học, ứng
19


dụng các đề tài phục vụ công tác chuyên môn. Tự học, tự bồi dưỡng
được xác định là con đường cơ bản nhất của công tác bồi dưỡng, là
nội lực cần phát huy mạnh mẽ trong Trung tâm.
Các kiến thức hiểu biết chung về chính trị, xã hội, pháp luật,
quản lý y tế: ngồi những kiến thức chun mơn, nghiệp vụ viên
chức được bồi dưỡng các kiến thức hiểu biết chung về quan điểm,
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước.
Các nội dung trên được.
Như vậy, phải làm tốt việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ viên chức trên cơ sở nâng cao ý thức trách nhiệm của
từng cá nhân trong đóng góp hồn chỉnh kế hoạch, trách nhiệm của

lãnh đạo, cán bộ quản lý trong tổ chức, điều hành hiệu quả, tranh thủ
các nguồn lực, lựa chọn các hình thức đào tạo, bồi dưỡng thích hợp,
thời điểm thuận lợi và phải xây dựng được một tập thể viên chức có
trách nhiệm, thân ái, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng học tập bồi dưỡng
tiến bộ.
3.1.4. Nâng cao động lực làm việc đối với viên chức
Trung tâm thực hiện chế độ, chính sách nhằm góp phần làm tốt
cơng tác quản lý, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực, tạo động lực
để viên chức phấn khởi, tự giác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Chế độ đãi ngộ của đơn vị: người lao động nói chung hay viên
chức nói riêng ln mong muốn nhận được phần thưởng cho những
đóng góp của họ trong thực hiện công việc. Bất kỳ cá nhân nào đều
mong muốn mình được tán dương khi hồn thành một cơng việc mà
chính họ đã dốc sức, trí tuệ để làm.
Tạo cơ hội thăng tiến cho viên chức: viên chức hoàn thành tốt,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng, được tán dương,
đồng thời mong muốn được cất nhắc lên những vị trí cao hơn để
xứng đáng với thành quả đã cố gắng đạt được, lại được thử sức với
thách thức mới. Nên việc quy hoạch viên chức vào những vị trí lãnh
đạo cao hơn sẽ tạo động lực rất lớn cho họ khi thực hiện công việc.
3.1.5 Hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
Mơi trường làm việc có hiệu quả là mơi trường làm việc mà mỗi
cá nhân trong tổ chức cảm thấy thoải mái khi đến làm việc, đồng thời
20


tạo được sự phấn khởi và cảm hứng làm việc; là mơi trường có thể
tạo cơ hội cho mỗi cá nhân phát triển, có sự giao tiếp cởi mở mọi nỗ
lực và đóng góp của từng viên chức trong Trung tâm.
Tăng cường kinh phí và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang

thiết bị cho mỗi viên chức như máy tính, điện thoại, máy phơ tơ,
internet kết hợp với các khóa tập huấn để khai thác, sử dụng phần
mềm mới trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Cần bố trí phòng làm việc, trang thiết bị đảm bảo để viên chức
thực hiện nhiệm vụ được giao, phải có cơ chế, quy tắc rõ ràng trong
việc quản lý và sử dụng tài sản của Trung tâm.
Trong môi trường làm việc luôn phải có khơng khí hịa đồng,
vui vẻ, đồn kết nội bộ cơ quan, xây dựng nền văn hóa tốt đẹp trong
cơ quan. Để mối quan hệ giữa đồng nghiệp với nhau ln tơn trọng,
hợp tác cùng hồn thành nhiệm vụ; với dân thì ln thân thiện, nhiệt
tình giúp đỡ, chỉ dẫn rõ ràng, khơng được có thái độ hách dịch đối
với người dân hay chia rẽ khối đoàn kết trong cơ quan.
Trong cơ quan có viên chức lãnh đạo, quản lý và viên chức
chuyên môn, giữa cấp trên và cấp dưới nên tạo khơng khí thoải mái
để cấp dưới có thể nói lên những ý tưởng, thể hiện quan điểm của bản
thân mình chứ khơng tạo áp lực để họ khơng dám nói ra những quan
điểm, ý tưởng đó.
Từng bước hiện đại hóa, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong các
hoạt động của viên chức như trong công tác thống kê, soạn thảo văn
bản, lưu trữ tài liệu, tổ chức hội họp đúng quy định và đảm bảo chất
lượng, giảm giấy tờ hành chính đến mức thấp nhất, sử dụng hòm thư
điện tử gửi và nhận email.
Quản lý nhân sự là lĩnh vực mà các sự thay đổi trong công nghệ
có tác động đến một cách mạnh mẽ. Cơng nghệ đã làm thay đổi vai
trò của việc quản lý nguồn nhân lực đến một mức độ lớn hơn. Ngày
càng có nhiều chức năng trong bộ phận nhân sự đang được thực hiện
bằng cách tin học hóa để nâng cao hiệu quả quản lý. Để tạo tiền đề
cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý viên
chức UBND thành phố Hà Nội đã tiến hành chuẩn hóa các vị trí việc
làm, chuẩn hóa các tiêu thức đánh giá cán bộ; cập nhật, chuẩn hóa

21


các thông tin liên quan của từng viên chức từ khi vào ngành và trong
suốt q trình cơng tác…
Việc lập và quản lý các danh mục về tổ chức bộ máy, chức vụ
lãnh đạo quản lý của NHNN; danh mục bảng lương, phụ cấp lương…
Việc tổng hợp, xây dựng các báo cáo thống kê theo quy định
của Bộ Nội vụ; việc tổng hợp, phân tích số liệu nguồn nhân lực trong
toàn hệ thống NHNN hoặc của từng đơn vị cụ thể.
Hỗ trợ thực hiện một số quy trình nghiệp vụ gồm: quy trình
cập nhật hồ sơ cán bộ, quy trình nâng lương thường xuyên, quy trình
luân chuyển nội bộ, quy trình đào tạo, bồi dưỡng…
Thơng qua phân quyền truy cập, từng cơng chức, lãnh đạo có
thể khai thác trên phần mềm các thơng tin phục vụ cơng việc của
mình. Có thể theo dõi các thông tin cá nhân, như tiền lương, đào tạo,
khen thưởng, đánh giá công cán bộ… một cách liên tục, đầy đủ.
Cập nhật và lưu giữ các thông tin của công chức như thông tin
về chấp hành nội quy cơ quan, quy chế văn hóa cơng sở…
Việc ứng dựng công nghệ thông tin giúp cho công tác quản lý, sử
dụng viên chức một cách đầy đủ, giảm thiểu thời gian tra cứu, tìm kiếm
thơng tin, hỗ trợ tích cực cho việc ra các quyết định của viên chức làm
công tác nhân sự và thủ trưởng các đơn vị; cho việc đánh giá nguồn
nhân lực, kiểm soát chặt chẽ biên chế; hình thành một kho dữ liệu về
viên chức với các thơng tin đầy đủ, chính xác, cập nhật phục vụ cho việc
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển cán bộ, hỗ trợ cho công tác tổ
chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực.
Công nghệ thông tin giúp giảm thời gian, nhân lực làm các công
việc hành chính đơn thuần, cắt giảm được nhiều báo cáo giấy định
kỳ, thực hiện nhanh các báo cáo thống kê, đảm bảo số liệu đầy đủ,

chính xác, kịp thời với nhiều loại chỉ tiêu theo yêu cầu của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, góp phần giảm chi phí hành chính và
tạo thuận lợi cho từng viên chức tự nhìn nhận được q trình cơng tác
của mình, đồng thời cũng giúp cho viên chức có ý thức xây dựng dữ
liệu cho bản thân.

22


3.1.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá viên chức
Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác sử dụng viên chức
nhằm giúp viên chức quản lý hình thành cơ chế điều chỉnh theo
hướng đạt được mục tiêu của kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực của
Trung tâm. Việc kiểm tra, đánh giá theo định kỳ sẽ giúp viên chức
nhìn nhận được hiệu quả của công việc, xác định trách nhiệm của nhà
quản lý và bản thân viên chức trong phát huy mặt mạnh, uốn nắn điều
chỉnh sai sót cho phù hợp mục tiêu đề ra.
Phịng Tổ chức – Hành chính (bộ phận Tổ chức cán bộ) tham
mưu giúp việc cho Ban giám đốc xây dựng qui chế kiểm tra, đánh giá
viên chức theo quy định từ đánh giá tháng, năm. Đánh giá bằng việc
chấm điểm, xếp loại A, B, C, D hàng tháng theo các nội dung...

23


KẾT LUẬN
Đất nước ta đang trên đà đổi mới thực hiện chiến lược đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế, từng bước hội nhập vào
thị trường quốc tế. Trong bối cảnh đó, ngành y tế với chức trách
nhiệm vụ là chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho toàn xã hội đã đặt ra

yêu cầu cao về đảm bảo về số lượng và chất lượng của nguồn nhân
lực nói chung và viên chức y tế nói riêng để kịp thời đáp ứng được
trước tình hình tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập
theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ điều này, luận văn “Sử dụng viên chức tại Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hà Nội” đã đề xuất các mục tiêu và
đưa ra các giải pháp cần thiết, hữu hiệu nhằm sử dụng hiệu quả đội
ngũ viên chức tại Trung tâm. Chương 1: Luận văn đã hệ thống hoá
những vấn đề cơ bản liên quan đến viên chức gồm Điều kiện, tiêu
chuẩn, quyền và nghĩa vụ của viên chức; Nội dung và những yếu tố
ảnh hưởng đến sử dụng viên chức. Những vấn đề về cơ sở lý luận
này được sử dụng làm căn cứ phân tích những chương sau. Chương
2: Thơng qua các số liệu thống kê, thu thập tài liệu tại Phòng Tổ chức
- Hành chính, Phịng Kế hoạch - Nghiệp vụ,… luận văn đã mô tả,
đánh giá thực trạng đội ngũ viên chức của Trung tâm trong quá trình
tổ chức, sắp xếp lại đơn vị. Luận văn được thực hiện với sự cố gắng
và mong muốn góp phần vào việc nâng cao cơng tác phát triển nguồn
nhân lực tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hà Nội. Bên
cạnh những kết quả đạt được, luận văn không thể tránh khỏi những
hạn chế nhất định, tác giả rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý
bổ sung từ các thầy cơ, lãnh đạo nhà trường để luận văn được hồn
chỉnh hơn, có thể áp dụng trong thực tế và đóng góp một phần nhỏ
thiết thực cho sự phát triển của Trung tâm.

24



×