Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Thống Nhất Đồng Nai từ tháng 6/2012 – tháng 8/2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.09 KB, 8 trang )

Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI QUA DA VÀ CÁC YẾU TỐ
LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI
TỪ THÁNG 6/2012 – THÁNG 8/2013
Nguyễn Văn Truyện7, Đặng Đức Hồng,
Nguyễn Đình Ngun Đức, Bùi Khắc Thái, Cao Chí Viết

TĨM TẮT:
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lấy sỏi thận và sỏi niệu quản đoạn lưng qua da và
xác định các yếu tố liên quan đến kết quả tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2012 –
2013.
Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu 106 bệnh nhân (BN) được lấy sỏi
qua da từ tháng 6/2012 đến tháng 8/2013 tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai.
Kết quả: tuổi trung bình 47 ± 12,15 (22 – 76 tuổi). Có 67 nam (63,21%) và 39 nữ (36,79%).
Sỏi tái phát 21 (19,81%). Sỏi bể thận và đài dưới chiếm tỉ lệ cao nhất 55,66%. Sỏi niệu quản đoạn
lưng gần khúc nối và sỏi thận chiếm tỉ lệ thấp nhất 6,60%. Đa số thận ứ nước độ 1 hoặc độ 2
(78,30%). Sỏi có kích thước trung bình 29,37 6,97 mm (16 - 50 mm). Trong số 77 TH sạch sỏi,
sỏi có kích thước trung bình 28,12 6,47 mm so với 32,68 7,37 mm là kích thước của nhóm cịn
sỏi sau phẫu thuật. Thời gian mổ trung bình 104,15 35,87 phút (40 - 240 phút). Tỉ lệ sạch sỏi
chung 72,64%, còn sỏi 27,36%. Các yếu tố liên quan đến kết quả sạch sỏi: giới tính, kích thước sỏi,
vị trí sỏi trong thận.
Kết luận: phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da là một phương pháp an toàn, hiệu quả, thẩm mỹ,
đang dần thay thế mổ mở đối với sỏi thận > 20 mm, sỏi niệu quản đoạn lưng > 15 mm gần khúc nối
và đặc biệt sỏi thận tái phát.
Từ khóa: sỏi thận, sỏi niệu quản, phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi niệu là một bệnh thường gặp trong niệu khoa trong đó sỏi thận và sỏi niệu quản đoạn lưng
chiếm tỉ lệ cao. Sỏi thận và sỏi niệu quản đoạn lưng khi có chỉ định can thiệp ngoại khoa có nhiều
phương pháp tuỳ theo vị trí và kích thước sỏi. Xu hướng chung hiện nay thiên về phẫu thuật khơng
xâm lấn hoặc ít xâm lấn(1, 7, 8, 9). Tại các nước phát triển, phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da đã trở
thành thường quy, thay thế phần lớn mổ mở và tỉ lệ mổ mở điều trị sỏi niệu dưới 5%(8, 9). Tại Việt


Nam, Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da hiện đã được thực hiện tại nhiều bệnh viện như: BV 175, BV
Trung ương Huế, BV Bình Dân, BV Nhân Dân 115, BV Việt – Pháp Hà Nội,…(1, 3, 4, 5, 6) Tại bệnh
viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai, điều trị ngoại khoa sỏi thận và sỏi niệu quản đoạn lưng bao
gồm: mổ mở, mổ nội soi hơng lưng, tán sỏi trong hoặc ngồi cơ thể. Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua
da (PCNL) tại BV chúng tôi bắt đầu được triển khai từ 22/6/2012. Qua hơn một năm thực hiện phẫu
thuật, chúng tôi tổng kết, đánh giá kết quả nhằm mục tiêu:
Mục tiêu tổng quát: đánh giá kết quả phẫu thuật và các yếu tố liên quan.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định tỉ lệ sạch sỏi lần đầu.
- Xác định mối liên quan giữa kết quả sạch sỏi và các yếu tố: giới tính, kích thước sỏi, vị trí
sỏi, độ ứ nước của thận do sỏi.
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu:

7

BSCK2, Trưởng khoa Ngoại niệu, SĐT: 0919006593, Email:

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

47


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
- Tất cả các bệnh nhân bị sỏi thận > 20 mm hoặc sỏi niệu quản đoạn lưng > 15 mm gần khúc
nối bể thận – niệu quản có chỉ định làm phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da sau khi thảo luận,
giải thích, đồng ý được đưa vào nghiên cứu.
- Chống chỉ định: BN không đồng ý, chống chỉ định gây mê, có rối loạn đơng máu, nhiễm
trùng niệu chưa được điều trị ổn, không theo dõi được.
2.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu: tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.
2.2.1. Phƣơng tiện nghiên cứu: máy C – Arm của Siemen, dàn máy mổ nội soi sỏi thận:
monitoring, nguồn sáng, dây dẫn sáng, máy tán sỏi xung hơi của Karl Storz, máy tán sỏi
laser Accu – Tech của Trung Quốc, guide wire, thông niệu quản, thông Foley số 16 hai
nhánh, thông Foley số 22 ba nhánh.
2.2.2. Qui trình kỹ thuật mổ:
– Vơ cảm: gây mê nội khí quản.
– BN nằm tư thế sản phụ khoa để đặt thông niệu quản theo guide wire vượt qua sỏi
dưới màn hình tăng sáng. Đặt thơng tiểu Foley số 16 hai nhánh. Cố định thông niệu
quản vào thông Foley đã được bơm bóng 5 – 10 cc.
– Đặt BN nằm sấp có kê gối ở ngực, bụng để làm căng v ng hông lưng.
– Chỉnh C – rm tư thế thẳng, nghiêng cho thấy rõ sỏi, các đài thận, thơng niệu quản
giúp chọc chính xác vào đài thận mong muốn.
– Rửa, sát tr ng v ng mổ.
– Chọc dị vào đài thận. Vị trí đài thận được chọc dị tuỳ theo vị trí sỏi, độ ứ nước của
thận, đài thận dãn nở nằm phía sau sao cho đường tiếp cận ngắn và dễ tiếp cận sỏi
nhất.
– Luồn guide wire qua kim chọc dò. Rạch da # 1.5 cm, tách cân, cơ theo kim chọc dò
tới lớp mỡ quanh thận. Rút kim, để lại guide wire. Nong tạo đường hầm vảo đài thận
qua guide wire bằng bộ nong Cook hoặc lken để đặt mplatz số 28 hoặc 30. Qua
đó, đặt máy nội soi thận tiếp cận sỏi.
– Tán sỏi bằng xung hơi hoặc xung hơi + Laser. Trường hợp sỏi nhỏ có thể khơng cần
tán mà có thể gắp sỏi ra luôn.
– Soi thận kiểm tra sạch sỏi trực tiếp và kiểm tra sạch sỏi dưới C – Arm.
– Đặt ống thơng số 22 ba nhánh bơm bóng 4cc mở thận ra da. Cố định ống dẫn lưu.
Kết thúc cuộc mổ.
– Đặt BN nằm ngửa trở lại và chuyển về phòng hồi sức sau mổ giống như các ca mổ
khác.
2.2.3. Hậu phẫu:
- Ghi nhận tình trạng tiểu máu, sốt, đau hông lưng sau mổ.

- BN được rút thông tiểu và thông niệu quản sau 03 ngày.
- Ống thông mở thận ra da được rút sau 05 – 07 ngày.
- Chụp X quang KUB trước khi rút ống thông mở thận ra da để kiểm tra kết quả sạch sỏi.
- Tái khám sau 01 tháng: chụp KUB, siêu âm kiểm tra.
- Đánh giá kết quả sạch sỏi: dựa vào nội soi thận, C – rm lúc mổ và chụp X quang KUB sau
mổ.
2.2.4. Thu thập số liệu và xử lý thống kê:
- Các biến số được thu thập bằng phần mềm Epida 3.1 và được xử lý bằng phần mềm Stata
11.0.
- Giá trị p < 0,05 được xem như có ý nghĩa thống kê.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Có 106 trường hợp được đưa vào nghiên cứu.

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

48


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
Kết quả sạch sỏi lần đầu: sạch sỏi 72,64%, còn sỏi 27,36% (bảng 3.1).
Bảng 3.1. Kết quả sạch sỏi lần đầu
Kết quả
Số TH
Tỉ lệ %
77
72,64%
Sạch sỏi
29
27,36%
Cịn sỏi

106
100,00%
Tổng cộng
3.2. Giới tính: nam > nữ (63,21% so với 36,79%) (bảng 3.2).
Bảng 3.2. Giới tính
Giới tính
Số TH
Tỉ lệ (%)
67
63,21%
Nam
39
36,79%
Nữ
106
100,00%
Tổng cộng
3.3. Giới tính và kết quả sạch sỏi: nam có kết quả sạch sỏi nhiều hơn nữ (80,60% so với
58,97%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với ᵡ2, p = 0,016 (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Giới tính và kết quả sạch sỏi
Giới tính
Sạch sỏi (%)
Cịn sỏi (%)
Tổng cộng (%) Kiểm định, p
54 (80,60%)
13 (19,40%)
67 (100,00%)
Nam
2
23 (58,97%)

16 (41,03%)
39 (100,00%)
Nữ
ᵡ , p = 0,016
77 (72,64%)
29 (27,36%)
106 (100,00%)
Tổng cộng
3.4. Tuổi, nhóm tuổi và kết quả sạch sỏi: tuổi trung bình 47 12,15. Nhỏ nhất 22. Lớn
nhất 76 (bảng 3.4).
Bảng 3.4. Nhóm tuổi và kết quả sạch sỏi
Kết quả sạch sỏi
Nhóm tuổi
Tổng cộng
Kiểm định, p
Sạch sỏi
Cịn sỏi
26 (78,79%)
7 (21,21%)
33 (100%)
Nhóm tuổi từ 22 – 39
38 (71,70%)
15 (28,30%)
53 (100%)
Nhóm tuổi từ 40 – 59
2
ᵡ , p = 0,538
13 (65,00%)
7 (35,00%)
20 (100%)

Nhóm tuổi từ ≥ 60
77 (72,64%)
29 (27,36%)
106 (100%)
Tổng cộng
3.5. Vị trí sỏi bên P?, bên T?: trong số 106 TH nghiên cứu, sỏi bên P 54,72%, bên T
45,28% (bảng 3.5).
Bảng 3.5. Vị trí sỏi bên P? bên T?
Vị trí sỏi bên P? bên T?
Số TH
Tỉ lệ (%)
58
54,72%
Sỏi bên P
48
45,28%
Sỏi bên T
106
100,00%
Tổng cộng
3.6. Sỏi tái phát: 21 TH (19,81%). Sỏi thận tái phát khi có chỉ định mổ lại rất khó về mặt kỹ
thuật do dính hậu quả của lần mổ trước. Sỏi càng mổ nhiều lần, khả năng dính càng cao.
Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da khắc phục được nhược điểm dính của mổ mở do khơng
phải bộc lộ niệu quản bể thận và thận như khi mổ mở. Do đó, PT nội soi lấy sỏi qua da
là một chỉ định tốt đối với sỏi thận tái phát (bảng 3.6).
Bảng 3.6. Sỏi tái phát
Sỏi tái phát?
Số TH
Tỉ lệ (%)
3.1.


Không tái phát

85

80,19%

Sỏi tái phát

21

19,81%

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

49


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
Tổng cộng

106

100,00%

Kích thƣớc sỏi và kết quả sạch sỏi: sỏi có kích thước trung bình 29,37 6,97 mm
(Nhỏ nhất 16 mm, lớn nhất 50 mm). Trong số 77 TH sạch sỏi, sỏi có kích thước trung
bình 28,12 6,47 mm so với 32,68 7,37 mm là kích thước của nhóm cịn sỏi sau phẫu
thuật. Như vậy, sỏi càng lớn, nguy cơ sót sỏi càng cao. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với t test, p = 0,002 (bảng 3.7).

Bảng 3.7. Kích thước sỏi và kết quả sạch sỏi
Trung bình
Kết quả
Số TH
Độ lệch chuẩn Khoảng tin cậy 95%
Kiểm định, p
(mm)
77
28,12
6,47
26,66 – 29,59
Sạch sỏi
29
32,68
7,37
29,92 – 35,45 t test, p = 0,002
Còn sỏi
106
29,37
6,97
28,03 – 30,72
Kết hợp
3.8.
Siêu âm: đánh giá độ ứ nước ở thận do sỏi. Đa số thận ứ nước độ 1 hoặc độ 2 (78,30%)
(bảng 3.8). Trần Thanh Phong(5) có 206 TH sỏi thận làm PT nội soi thận qua da, 73,8%
thận ứ nước độ 1 hoặc 2. Nguyễn Việt Cường(1) có 75 TH sỏi thận làm PT nội soi thận
qua da, 86,7% thận ứ nước độ 1 hoặc 2. Như vậy, thận ứ nước độ 1 hoặc 2 được đa số
các tác giả chọn để làm PT nội soi thận qua da do dễ chọc dị và tạo đường hầm vào
thận, ít chảy máu hơn do với thận không ứ nước. Thận ứ nước độ 3 lại quá dãn mặc d
chọc dò vào thận dễ nhưng thận dãn rộng lại khiến sỏi dễ chạy, khó tìm và khó cố định

sỏi khi thao tác.
Bảng 3.8. Độ ứ nước của thận do sỏi qua siêu âm
Siêu âm (độ ứ nƣớc thận)
Số TH
Tỉ lệ (%)
12
11,32%
Không ứ nƣớc
40
37,74%
Ứ nƣớc độ 1
43
40,56%
Ứ nƣớc độ 2
11
10,38%
Ứ nƣớc độ 3
106
100,00%
Tổng cộng
3.9.
Mối liên quan giữa siêu âm và kết quả sạch sỏi: thận ứ nước độ 2 có kết quả sạch sỏi
cao nhất (81,40%), thận khơng ứ nước có kết quả sạch sỏi thấp nhất (58,33%). Có lẽ
thận ứ nước độ 2, chọc dị vào đài thận dễ hơn, ít chảy máu, nong và đặt mplatz dễ
dàng. Thận không ứ nước chọc dị vào đài thận khó, ngồi ra, chủ mơ thận dày nên dễ
chảy máu khi nong, nội soi tán sỏi làm phẫu trường mờ, khó thao tác. Tuy nhiên, sự
khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê với phép kiểm Fisher, p = 0,292 (bảng 3.9).
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa siêu âm và kết quả sạch sỏi
Kết quả sạch sỏi
Siêu âm (độ ứ

Tổng cộng
Kiểm định, p
nƣớc thận)
Sạch sỏi (%)
Cịn sỏi (%)
7 (58,33%)
5 (41,67%)
12 (100,00%)
Khơng ứ nƣớc
27 (67,50%)
13 (32,50%)
40 (100,00%)
Ứ nƣớc độ 1
Fisher’s exact, p
35 (81,40%)
8 (18,60%)
43 (100,00%)
Ứ nƣớc độ 2
= 0,292
8 (72,73%)
3 (27,27%)
11 (100,00%)
Ứ nƣớc độ 3
77 (72,64%)
29 (27,36%)
106 (100,00%)
Tổng cộng
3.10. Chẩn đoán: sỏi bể thận và đài dưới chiếm tỉ lệ cao nhất 55,66%. Sỏi niệu quản đoạn
lưng gần khúc nối và sỏi thận chiếm tỉ lệ thấp nhất 6,60% (bảng 3.10). Trong 206 TH
của Trần Thanh Phong(5), sỏi bể thận chiếm 26,2%, sỏi bể thận + đài thận chiếm 66%.

Bảng 3.10. Chẩn đoán
3.7.

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

50


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
Chẩn đoán
Số TH
Tỉ lệ %
12
11,32%
Sỏi bể thận
59
55,66%
Sỏi bể thận và đài dƣới
28
26,42%
Sỏi bể thận và ≥ 2 đài thận
Sỏi niệu quản đoạn lƣng gần
7
6,60%
kh c nối và sỏi thận
106
100,00%
Tổng cộng
3.11. Chẩn đoán và kết quả sạch sỏi: vị trí sỏi trong thận có ảnh hưởng đến kết quả sạch sỏi.
Sỏi bể thận có tỉ lệ sạch sỏi cao nhất (100%). Sỏi nhiều vị trí trong thận có tỉ lệ sạch sỏi

thấp nhất (sỏi bể thận và ≥ 2 đài thận, 32,14%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
phép kiểm Fisher, p = 0,001 (bảng 3.11).
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa chẩn đốn và kết quả sạch sỏi
Chẩn đốn
Sạch sỏi
Cịn sỏi
Tổng cộng
Kiểm định, p
12 (100,00%)
0 (0,00%)
12 (100,00%)
Sỏi bể thận
Sỏi bể thận và đài
50 (84,75%)
9 (15,25%)
59 (100,00%)
dƣới
Fisher’s exact, p
Sỏi bể thận và ≥ 2
9 (32,14%)
19 (67,86%)
28 (100,00%)
= 0,001
đài thận
Sỏi NQ lƣng và
6 (85,71%)
1 (14,29%)
7 (100,00%)
sỏi thận
77 (72,64%)

29 (27,36%)
106 (100,00%)
Tổng cộng
3.12. Số đƣờng vào đài thận: đa số các TH nghiên cứu, chúng tôi sử dụng một đường vào
(94,34%). Có 6 TH (5,66%), chúng tôi sử dụng 2 đường vào (bảng 3.12). Võ Phước
Khương(4) trong 47 TH sỏi thận phức tạp làm PT nội soi thận qua da đều vào thận từ đài
dưới và tác giả cho là an toàn và hiệu quả trong điều trị sỏi thận phức tạp.
Bảng 3.12. Số đường vào đài thận
Số đƣờng vào đài thận
Số TH
Tỉ lệ %
100
94,34%
01 đƣờng vào
6
5,66%
02 đƣờng vào
106
100,00%
Tổng cộng
3.13. Vị trí đƣờng vào đài thận: thường chọn đài dưới (68,87%) vì dễ thực hiện lại an toàn.
Tuy nhiên khi nội soi tán sỏi thận qua đài dưới có thể gặp khó khăn máy soi đụng phải
mơng BN làm ảnh hưởng ít nhiều đến thao tác (bảng 3.13).
Bảng 3.13. Đường vào đài thận
Đƣờng vào đài thận
Số TH
Tỉ lệ %
19
17,93%
Đài trên

10
9,43%
Đài giữa
73
68,87%
Đài dƣới
4
3,77%
Kết hợp
106
100,00%
Tổng cộng
3.14. Vị trí đƣờng vào đài thận và kết quả sạch sỏi: vị trí đường vào đài giữa hoặc đài dưới
có kết quả sạch sỏi cao nhất (80% và 79,45%). Các vị trí khác cho kết quả sạch sỏi kém
hơn. Càng nhiều đường vào, khả năng sạch sỏi càng thấp do sỏi phức tạp, lại ở nhiều vị
trí phải tiếp cận bằng nhiều đường. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với phép kiểm
Fisher, p = 0,003 (bảng 3.14). Lê Sĩ Trung(6) trong 280 TH phẫu thuật nội soi lấy sỏi

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

51


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
thận qua da, 253/280 (90,36%) vào thận bằng 01 đường hầm qua đài dưới, 27/280
(9,64%) sử dụng 02 đường hầm vào thận (qua đài giữa và đài dưới).
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa đường vào đài thận và kết quả sạch sỏi
Vị trí đƣờng vào
Sạch sỏi (%)
Còn sỏi (%)

Tổng cộng
Kiểm định, p
đài thận
11 (57,89%)
8 (42,11%)
19 (100,00%)
Đài trên
8 (80,00%)
2 (20,00%)
10 (100,00%)
Đài giữa
Fisher’s exact, p
58 (79,45%)
15 (20,55%)
73 (100,00%)
Đài dƣới
= 0,003
0 (0,00%)
4 (100%)
4 (100,00%)
Kết hợp
77 (72,64%)
29 (27,36%)
106 (100,00%)
Tổng cộng
3.15. Năng lượng tán sỏi: trong các TH nghiên cứu, để phá vỡ sỏi thành những mảnh nhỏ
trước khi gắp ra, chúng tôi sử dụng xung hơi hoặc laser hoặc kết hợp cả hai đối với sỏi
cứng khó tán. Xung hơi tán nhanh nhưng bị hạn chế khi sỏi cứng, khó vỡ. Laser chúng
tơi sử dụng sợi laser có đường kính nhỏ dành để tán sỏi niệu quản áp dụng làm “khoan
mồi” đối với sỏi thận cứng trước khi tán sỏi bằng xung hơi vì chúng tơi khơng có máy

tán sỏi laser có cường độ tán cao dành cho sỏi thận. Kết hợp xung hơi và laser, có 48 TH
(45,28%) trong khi chỉ d ng xung hơi là đủ trong 39 TH (36,80%) (bảng 3.15). Trần
Thanh Phong(5) trong 206 TH PTNS lấy sỏi thận qua da, đã sử dụng xung hơi cho tất cả
các TH này và nhận thấy nguồn năng lượng xung hơi vẫn tỏ ra hiệu quả với hầu hết các
loại sỏi thận.
Bảng 3.15. Năng lượng tán sỏi
Năng lƣợng tán sỏi
Số TH
Tỉ lệ %
39
36,80%
Xung hơi
7
6,60%
Laser
48
45,28%
Kết hợp xung hơi và laser
12
11,32%
Gắp sỏi
106
100,00%
Tổng cộng
3.16.

3.17.

3.18.


Đặt thông niệu quản: hầu hết các TH mổ của chúng tôi đều được đặt thơng niệu quản
thường (76,40%) hoặc thơng DJ (21,70%). Có 2 TH không phải đặt thông niệu quản
(bảng 3.16).
Bảng 3.16. Đặt thông niệu quản
Thông niệu quản
Số TH
Tỉ lệ %
81
76,40%
Thông niệu quản thƣờng
23
21,70%
Thông DJ
2
1,90%
Không đặt thông niệu quản
106
100,00%
Tổng cộng
Mở thận ra da: 94,34% có mở thận ra da. 5,66% TH khơng cần mở thận ra da
(tubeless) do đã kiểm sốt được tình trạng chảy máu lúc mổ (bảng 3.17).
Bảng 3.17. Mở thận ra da
Mở thận ra da
Số TH
Tỉ lệ %
6
5,66%
Khơng
100
94,34%


106
100,00%
Tổng cộng
Thời gian làm PCNL: trung bình 104,15 35,87 phút. Ngắn nhất 40 phút, lâu nhất 240
phút.

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

52


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
3.19. Biến chứng: 6 TH (5,66%) chảy máu phải truyền máu trong hoặc sau mổ. 1 TH hậu
phẫu sốt nhiễm tr ng niệu được điều trị kháng sinh ổn (bảng 3.18).
Bảng 3.18. Biến chứng
Biến chứng
Số TH
Tỉ lệ %
99
93,40%
Không biến chứng
6
5,66%
Chảy máu phải truyền máu
1
0,94%
Khác
106
100,00%

Tổng cộng
3.20. Số ngày nằm viện: trung bình 6,43 2,18 ngày. Ngắn nhất 4 ngày, lâu nhất 20 ngày.
3.21. Tham khảo kết quả sạch sỏi lần đầu với các tác giả khác: dao động từ 71,21% 85,3% (bảng 3.19).
Bảng 3.19. Tham khảo kết quả sạch sỏi lần đầu với các tác giả
Ngày nằm viện sau
Tỉ lệ sạch sỏi sau
Tác giả
Số TH
Thời gian mổ (ph t)
mổ (ngày)
lần mổ đầu (%)
Cƣờng(1)
75
94,30 ± 11,40
85,30%
(3)
Hồng
28
98,30
5,20
71,40%
(4)
Khƣơng
47
64,80 ± 18,50
4,90 ± 2,00
82,98%
Phong(5)
206
86,24

74,90%
(6)
Trung
280
72
4,50
75,36%
Ty(7)
337
6,20
81,60%
106
104,15 ± 35,87
6,43 ± 2,18
72,64%
Chúng tơi
IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 106 trường hợp phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da, chúng tôi nhận thấy đây là một
phương pháp an toàn và hiệu quả, đang dần thay thế mổ mở đối với sỏi thận > 20 mm, sỏi niệu quản
đoạn lưng > 15 mm và đặc biệt sỏi thận tái phát.
- Tỉ lệ sạch sỏi chung 72,64%.
- Tỉ lệ sỏi ở nam > nữ. Tuy nhiên, kết quả sạch sỏi ở nữ < nam.
- Vị trí sỏi trong thận có ảnh hưởng đến kết quả sạch sỏi.
- Kích thước sỏi có ảnh hưởng đến kết quả sạch sỏi.
- Độ ứ nước ở thận do sỏi không ảnh hưởng đến kết quả sạch sỏi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2012). Kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp lấy sỏi
qua da tại bệnh viện 175. Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16, số 3, tr. 398 –
401.
2. Nguyễn Hoàng Đức (2008). Phẫu thuật nội soi lấy sỏi thận qua da. Điều trị sỏi niệu bằng

phẫu thuật ít xâm lấn, tr. 86 - 105.
3. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng và cộng sự (2011). Tán sỏi thận qua da trong sỏi thận san hô. Y
học thực hành số 769 + 770. Hội nghị tiết niệu – thận học & tập huấn tiểu không tự chủ.
Huế 6 – 2011. Bộ Y tế xuất bản, tr. 168 – 177.
4. Võ Phước Khương, Vũ Lê Chuyên (2012). Lấy sỏi qua da với đường vào thận từ đài dưới
trong điều trị sỏi thận phức tạp. Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16, số 3, tr.
204 – 208.
5. Trần Thanh Phong và cộng sự (2013). Kết quả lấy sỏi thận qua da tại bệnh viện Nhân Dân
115. Y học Việt Nam, tập 409, tr. 119 – 124.

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

53


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
6.

7.
8.

9.

Lê Sỹ Trung và cộng sự (2012). Nội soi thận qua da điều trị sỏi san hô: 10 năm kinh nghiệm
của bệnh viện Việt Pháp Hà Nội. Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16, số 3,
tr. 249 – 254.
Vũ Văn Ty và cộng sự (2004). Tình hình lấy sỏi thận và niệu quản qua da cho 398 bệnh
nhân. Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 8, số 1, tr. 237 – 242.
J. Stuart Wolf, Jr., MD, FACS (2012). Percutaneous Approaches to the Upper Urinary Tract
Collecting System. Campbell Walsch Urology. Saunders Elsevier. 10th edition. Pp 13241356.

Marshall L. Stoller, MD (2008). Urinary stone disease. Smith’ General Urology. The Mc
Graw Hill Lange, 17th edition. Pp 246-277.

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

54



×