Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu đặc điểm chỉ số huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường týp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.23 KB, 9 trang )

Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT
ÁP CĨ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2
Đinh Đức Hịa

10

TĨM TẮT
102 bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (TH ) chia làm 2 nhóm: 41 BN TH đơn thuần thuộc
nhóm chứng và 61 BN TH kèm đái tháo đường typ 2 (ĐTĐ typ 2) thuộc nhóm nghiên cứu. Tất cả
bệnh nhân đều được đo huyết áp (HA) liên tục 24 giờ mang trong người (ABPM). Kết quả nhận
thấy: ở BN TH kèm ĐTĐ typ 2 có biểu hiện TH tâm thu đơn độc, chỉ TH ban đêm chiếm tỉ lệ
cao hơn (11,5% và 13,1% so với 4,9% và 4,9%), khơng cịn biến thiên HA theo nhịp sinh học ngày
- đêm. Tỷ lệ và giá trị trung bình quá áp lực tâm thu (QTALTT), quá tải áp lực tâm trương
(QT LTTr) ban đêm cao hơn so với ban ngày, cao hơn so với nhóm chứng bệnh. Tỷ lệ nondipper,
H đảo ngược cũng cao hơn. Khi khảo sát mối liên quan giữa một số chỉ số, hình thái huyết áp
(HA) 24 giờ với chỉ số khối cơ thể (BMI), rối loạn lipid máu (RLLP), chỉ số khối lượng cơ thất trái
(LVMI) nhận thấy giá trị trung bình chỉ số HA 24 giờ, ngày, đêm liên quan chưa có ý nghĩa với
BMI, RLLP, LVMI. Bệnh nhân dư cân, béo, RLLP, tăng LVMI có tỷ lệ nondipper cao hơn. Tỉ lệ
quá tải áp lực tâm thu (QTALTT), quá tải áp lực tâm trương (QT LTTr) ở BN có RLLP, tăng
LVMI cao hơn so với BN có các chỉ số tương ứng ở mức bình thường. Tỷ lệ QTALTT, QTALTTr
liên quan chưa có ý nghĩa với BMI.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2 khi xuất hiện và tồn tại riêng rẽ đều gây nhiều biến
chứng cơ quan đích trong đó có một số biến chứng tương tự như tim mạch, não, mắt, thận. Khi kết
hợp hai bệnh trên cùng một đối tượng thì nguy cơ gây biến chứng gia tăng gấp nhiều lần, mức độ
biến chứng, tiến triển của bệnh sẽ nặng hơn. Nguy cơ gây biến chứng cơ quan đích phụ thuộc và bị
ảnh hưởng bởi mức độ kiểm soát và biến thiên huyết áp trong ngày. Sự kết hợp TH và ĐTĐ týp 2
sẽ gây biến thiên huyết áp phức tạp, với mức độ nặng hơn. Đo huyết áp liên tục 24 giờ mang theo
người sẽ phát hiện được biến thiên huyết áp ngày-đêm. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm chỉ
số huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân THA có ĐTĐ týp 2.Tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số, hình thái


HA 24 giờ với chỉ số khối cơ thể, rối loạn lipid máu và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở BN THA kèm
ĐTĐ typ 2.
1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Đ i tượng
+ 102 BN TH chia thành 2 nhóm: 61BN TH kèm ĐTĐ týp 2 thuộc nhóm nghiên cứu so
sánh với 41 BN TH đơn thuần thuộc nhóm chứng bệnh.
+ Thời gian và địa điểm: 2/2012 - 4/2013 tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện đa khoa Thống
Nhất Đồng Nai.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu.
- Bệnh nhân THA tiên phát
- Chẩn đoán lần đầu hoặc đang điều trị
- Tăng huyết áp có độ, giai đoạn khác nhau.
- Tăng huyết áp kết hợp bệnh đái tháo đường týp 2
- Tăng huyết áp có thể phát hiện trước, đồng thời hoặc sau bệnh đái tháo đường týp 2.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nhóm chứng.
- Tăng huyết áp tiên phát.
10

BSCK2, Trưởng khoa Nội tim mạch, SĐT: 0918555537, Email:

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

74


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
- Chẩn đoán lần đầu hoặc đang điều trị
- Tăng huyết áp với độ, giai đoạn khác nhau.
+ Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng thuộc 2 nhóm.
- Tăng huyết áp thứ phát.

- Đái tháo đường typ 1.
- Đang có biến chứng nặng hoặc biến chứng cấp tính.
- Thời gian đo huyết áp < 85% hoặc > 15% kết quả đo không đạt yêu cầu để phân tích.
1.2. Phương pháp.
+ Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang, so sánh.
+ Nội dung nghiên cứu tiến hành ở 2 nhóm tương tự nhau.
- Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng các cơ quan,đo chiều cao, cân nặng để xác định BMI.
- Xét nghiệm máu thường quy
- Siêu âm tim xác định chỉ số khối lượng cơ thất trái (LVMI)
- Ghi huyết áp 24 giờ bằng máy BTL-08 do Anh sản xuất.
 Ban ngày: 6-22h, đo 30 phút 1 lần.
 Ban đêm: 22-6h ngày hôm sau đo 60 phút 1 lần
 Các chỉ số xác định dựa vào HA 24 giờ: huyết áp trung bình, tâm thu, tâm trương, ngày, đêm,
quá tải áp lực tâm thu (QT LTT), tâm trương (QT LTTr), dipper, nondipper, huyết áp đảo ngược.
+ Các tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại sử dụng trong nghiên cứu.
- Phân loại BMI theo Hiệp hội ĐTĐ Châu Á - Thái Bình Dương.
- Chẩn đốn rối loạn lippid máu theo Hội Tim mạch Việt Nam.
- Tăng LVMI ở nam  131g/m2, nữ  100g/m2.
+ Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS20.0.
2. KẾT QUẢ
Bảng 2.1. So sánh thể loại THA dựa vào chỉ số HA24h giữa hai nhóm
Đối tƣợng
NC (n = 41)
BN NC (n = 61)
Thể loại
n
%
n
%
P

TH TT đơn độc
2
4,9
7
11,5
< 0,05
TH TTr đơn độc
0
0
0
0
THATT và TTr
36
87,8
44
72,1
> 0,05
THA ban ngày
1
2,4
2
3,3
> 0,05
TH ban đêm
2
4,9
8
13,1
< 0,05
- BN thuộc nhóm NC có tỷ lệ TH TT đơn độc, chỉ THA về đêm chiếm tỷ lệ cao hơn so với

nhóm chứng bệnh.
- Tỷ lệ TH đồng thời cả tâm thu và tâm trương giữa 2 nhóm tương đương nhau.
- Cả 2 nhóm khơng có bệnh nhân nào TH TTr đơn độc
Bảng 2.2. So sánh GTTB chỉ số HA, quá tải áp lực ban ngày và đêm
của đối tượng thuộc nhóm chứng bệnh (n = 41)
Chỉ số
HATT (mmHg)
HATTr (mmHg)
HATB (mmHg)
Quá tải ALTT (%)
Quá tải ALTTr (%)

Ban ngày

Ban đêm

p

126,0  11,2
82,5  8,9
97,0  9,4
24,4  16,6
28,4  21,4

121,9  12,9
75,5  12,2
91,7  13,2
55,5  21,1
67,7  28,6


< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,01
< 0,01

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

75


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
- H TB ban ngày tăng so với ban đêm theo nhịp sinh học.
- Quá tải áp lực tâm thu và tâm trương ban đêm cao hơn so với ban ngày có ý nghĩa.
Bảng 2.3. So sánh GTTB chỉ số HA, quá tải áp lực ban ngày và đêm của đối tượng
thuộc nhóm BN nghiên cứu (n = 61)
Chỉ số

Ban ngày

Ban đêm

p

HATT (mmHg)
> 0,05
151,0  14,9
150,4  15,2
HATTr (mmHg)
> 0,05

98,3  10,2
96,5  10,6
HATB (mmHg)
> 0,05
105,3  11,3
103,2  11,4
Quá tải ALTT (%)
< 0,01
82,1  20,7
92,8  19,6
Quá tải ALTTr (%)
< 0,01
80,8  20,6
95,2  11,8
- GTTB H TT, H TTr, H TB ban ngày và đêm khác biệt nhau khơng có ý nghĩa thống kê.
- Tỷ lệ quá tải áp lực tâm thu, tâm trương ban đêm cao hơn ban ngày.
Bảng 2.4. So sánh các giá trị quá tải áp lực ở 2 nhóm đối tượng
BN NC (n = 61)
P
Chỉ số
NC (n = 41)
24h
< 0,01
34,9  26,9
88,2  16,3
Quá tải
Ngày
< 0,01
ALTT
24,5  16,6

82,1  20,7
(%)
Đêm
< 0,01
55,7  21,2
92,8  19,6
24h
< 0,01
41,7  31,2
88,0  17,3
Qúa tải
Ngày
< 0,01
ALTTr
28,4  17,8
80,8  22,6
(%)
Đêm
< 0,01
67,6  20,8
95,2  11,8
GTTB quá tải áp lực tâm thu, tâm trương 24h, ngày, đêm ở nhóm BN nghiên cứu đều cao
hơn so với chỉ số tương ứng ở nhóm chứng.
Bảng 2.5. So sánh tỷ lệ BN dựa vào hình thái HA 24h giữa 2 nhóm.
Đối tƣợng
Hình thái

NC (n = 41)
n
%


BN NC (n = 61)
n
%

P

Dipper
21
51,2
17
27,8
< 0,05
Nondipper
18
43,9
36
59,1
< 0,05
H đảo ngược
2
4,9
8
13,1
< 0,05
- BN nghiên cứu có dipper chiếm tỷ lệ thấp hơn so với nhóm chứng bệnh.
- BN TH kèm ĐTĐ có nondipper, huyết áp đảo ngược cao hơn so với nhóm chứng bệnh.
Bảng 2.6. So sánh GTTB chỉ số HA 24h với BMI (n=61)
Tăng
P

BMI
Bình thƣờng
(n=
45)
Chỉ số
(n = 16)
24h
> 0,05
148,9  12,3
153,6  13,8
HATT
Ngày
> 0,05
149,5  13,1
154,0  14,9
(mmHg)
Đêm
> 0,05
147,8  13,6
151,2  14,8
24h
> 0,05
94,3  8,6
95,6  10,2
HATTr
Ngày
> 0,05
99,2  8,8
97,8  9,9
(mmHg)

Đêm
> 0,05
91,5  10,4
98,6  11
24h
> 0,05
HATB
112,5  10,6
113,4  10,4

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

76


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
(mmHg)
Quá tải
ALTT
(%)
Quá tải
ALTTr
(%)

Ngày
Đêm
24h
Ngày
Đêm
24h

Ngày
Đêm

115,5  11,8
110,3  9,4
87,2  12,1
81,3  14,4
92,6  16,9
89,3  11,7
92,5  15,8
94,8  9,9

117,9  11,3
114,5  10,7
89,6  14,9
93,5  17,7
94,5  18,2
85,9  15,6
75,2  17,2
96,7  10,7

> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05


GTTB các chỉ số HA, quá tải áp lực tâm thu, tâm trương 24h, ngày, đêm ở BN có BMI bình
thường hoặc tăng khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ (%)

Biểu đồ 2.1. Mối liên quan giữa BMI với tỷ lệ BN dựa theo hình thái huyết áp.
Tỷ lệ nondipper ở bệnh nhân béo cao hơn có ý nghĩa.
Bảng 2.7. So sánh GTTB chỉ số HA 24h với RLLP (n=61)

RLLP
Khơng
(n= 50)
Chỉ số
(n = 11)
24h
138,9  12,3
153,6  13,8
HATT
Ngày
139,5  13,1
154,0  14,9
(mmHg)
Đêm
137,8  13,6
151,2  14,8
24h
84,3  8,6
95,6  10,2
HATTr
Ngày
89,2  8,8

97,8  9,9
(mmHg)
Đêm
81,5  10,4
98,6  11
24h
102,5  10,6
113,4  10,4
HATB
Ngày
105,5  11,8
117,9  11,3
(mmHg)
Đêm
106,3  9,4
114,5  10,7
24h
85,2  16,2
96,3  6,9
Quá tải
Ngày
ALTT
78,6  12,1
93,2  10,2
(%)
Đêm
91,2  11,9
97,5  9,7
24h
85,6  15,6

94,8  8,7
Quá tải
ALTTr
Ngày
78,9  12,5
88,8  12,1

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

P
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01

77


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
(%)


95,2  12,1

Đêm

98,9  6,4

< 0,01

- GTTB các chỉ số H , ngày, đêm ở BN có RLLP máu khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê
so với BN khơng có RLLP máu.
- GTTB quá tải áp lực tâm thu, tâm trương ở BN có RLLP máu cao hơn so với BN khơng có
RLLP máu.
Tỷ lệ (%)

p < 0,05

p < 0,05

p > 0,05

Biểu đồ 2.2. Mối liên quan giữa RLLP với tỷ lệ BN dựa theo hình thái huyết áp.
Tỷ lệ nondipper ở bệnh nhân có rối loạn lipid máu cao hơn có ý nghĩa.
Bảng 2.8. So sánh GTTB chỉ số huyết áp 24 giờ ở BN có
hay khơng có tăng LVMI
Tăng
LVMI
Bình thƣờng
P
(n=

47)
Chỉ số
(n = 14)
24h
136,8  10,0
151,2  13,8
HATT
Ngày
130,5  12,1
151,6  14,9
(mmHg)
Đêm
130,9  9,0
150,7  14,8
24h
81,6  8,1
94,8  10,2
HATTr
Ngày
> 0,05
86,9  10,7
100,8  9,9
(mmHg)
Đêm
77,1  6,8
92,1  11
24h
94,9  6,8
113,4  10,4
HATB

Ngày
103,7  5,5
117,1  11,3
(mmHg)
Đêm
99,7  9,3
111,3  10,7
24h
63,1  9,2
89,2  6,9
Quá tải
Ngày
ALTT
52,9  9,2
83,5  10,2
(%)
Đêm
59,4  7,7
94,0  9,7
< 0,05
24h
52,8  8,3
90,6  8,7
Quá tải
Ngày
ALTTr
46,9  9,7
82,2  15,6
(%)
Đêm

79,6  10,0
96,9  10,2
- GTTB các chỉ số huyết áp tâm thu, tâm trương, trung bình 24 giờ, ngày, đêm khơng khác
biệt có ý nghĩa ở bệnh nhân có hay khơng có tăng chỉ số khối lượng cơ thất trái.

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

78


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
- GTTB quá tải áp lực tâm thu, tâm trương ở bệnh nhân có tăng chỉ số khối lượng cơ thất trái
cao hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân có chỉ số khối lượng cơ thất trái bình thường.
Tỷ lệ (%)
80
70

70,2
64,3

60
50
LVMI B.thường (n=14)

40
30

17

21,4


21,8

LVMI tăng (n=47)

14,3

20
10
0

Dipper

p < 0,05

Nondipper

p < 0,05

HA đảo ngược

p > 0,05

Biểu đồ 2.3. Mối liên quan giữa LVMI với tỷ lệ BN dựa theo hình thái huyết áp.
Tỷ lệ nondipper ở bệnh nhân có tăng LVMI cao hơn có ý nghĩa.
3. BÀN LUẬN
Bệnh nhân TH cũng đã có biến thiên huyết áp theo chiều hướng không thuận lợi song khi kết
hợp với bệnh ĐTĐ typ 2 thì sự biến thiên càng rõ nét hơn. Dựa vào kết quả do huyết áp liên tục 24
giờ đã phát hiện được tỉ lệ TH tâm thu đơn độc, chỉ THA về ban đêm ở nhóm bệnh nhân nghiên
cứu cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Cả 2 thể TH trên đều có thể gây biến chứng đặc biệt là

THA về đêm. Những bệnh nhân có H tăng nhiều về đêm hoặc chỉ THA về đêm dễ xảy ra các biến
cố cấp tính như đột quỵ não, suy tim cấp [10].
Ở người khơng THA có hiện tượng H TB ban ngày cao hơn so với ban đêm giúp cho cơ thể,
tim được "nghỉ ngơi, thư giãn". Kết quả so sánh giá trị trung bình các chỉ số HA, tần số tim và quá
tải áp lực ở BN THA cho thấy ban ngày và đêm vẫn có chênh lệch trong đó ban ngày đều cao hơn
so với ban đêm. Điều đó chứng tỏ ở BN THA vẫn cịn duy trì được nhịp sinh học ngày - đêm của
huyết áp và tần số tim. Khi TH kèm theo ĐTĐ týp 2 thì giá trị HATT, TTr, TB ban ngày - đêm
tương đương nhau song quá tải áp lực tâm thu, tâm trương ban đêm cao hơn so với ban ngày. Đây
là một biểu hiện khơng có lợi, là yếu tố nguy cơ cho sự xuất hiện nhiều biến chứng nói chung và về
ban đêm nói riêng [3].
Khi so sánh giá trị trung bình q tải áp lực tâm thu, tâm trương 24 giờ, ngày, đêm ở bệnh
nhân TH kèm ĐTĐ týp 2 đều nhận thấy cao hơn so với chri số tương ứng thuộc nhóm chứng
bệnh. Như vậy và tính chung cả ngày hoặc riêng ngày, đêm thì tỉ lệ quá tải áp lực đều cao hơn. Hiện
tượng tăng áp lực thường xuyên đều là yếu tố gây tác động lên các cơ quan.
Bảng3.1. Quá tải áp lực của một sô tác giả ở BN ĐTĐ typ 2
[1], [2], [5], [6].
Tác giả
Đối tƣợng
Tâm thu (%)
Tâm trƣơng (%)
Kết quả NC
TH + ĐTĐ 2
88,2  16,3
88,0  17,3
Bauduceau B
BN ĐTĐ 2
94  21
98  16
Berrut G
BN ĐTĐ 1

68  16
54  11
Jermendy G
TH + ĐTĐ 2
98  19
87  15
Narkiewicz K
TH + ĐTĐ 2
96  23
98  16

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

79


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
Đặc biệt dựa vào huyết áp 24 giờ đã xác định được tỉ lệ mất hõm HA về đêm hoặc TH đảo ngược
ở BN THA nói chung song ở BN TH kèm ĐTĐ typ 2 đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng
bệnh. Kết quả cũng tương tự như quan sát của một số tác giả khác.
Bảng 3.2. Tỷ lệ nondipper ở BN THA của một số tác giả
[7], [9], [4], [8]
Tác giả
Đối tƣợng
Nondipper (%)
Kết quả nghiên cứu
BN TH + ĐTĐ 2
59,1
THA
43,9

Laffenty
ĐTĐ typ 1
48,6
PrzewlockaM
ĐTĐ typ 2 + TH
64,0
Hassan MO
ĐTĐ 2
48
Lindsay R
ĐTĐ typ 2
60
Tóm lại sự kết hợp ĐTĐ typ 2 ở BN TH đã gây ra nhiều biến thiên HA không thuận lợi cho
tiến triển và nguy cơ gây biến chứng cao hơn so với BN TH đơn thuần.
Tình trạng dư cân, béo gây ảnh hưởng đối với sự xuất hiện, tiến triển, hiệu quả kiểm soát các
chỉ số của cả 2 bệnh TH và ĐTĐ typ 2. Dư cân, béo sẽ gây rối loạn chức năng của hệ thần kinh tự
động của cơ thể nói chung và của hệ tim mạch nói riêng và điển hình nhất là biến thiên nhịp tim,
huyết áp ngày - đêm, hiện tượng ngưng thở khi ngủ. Tuy có sự khác nhau về kết quả quan sát song
đa số tác giả nhận thấy mối liên quan giữa dư cân, béo với chỉ số, hình thái, huyết áp 24 giờ ở BN
TH , ĐTĐ typ 2. Mối liên quan đó chủ yếu với quá tải áp lực và hiện tượng mất hõm huyết áp về
đêm [7][8]. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị trung bình các chỉ số huyết áp 24 giờ, tỉ lệ quá tải áp
lực liên quan chưa có ý nghĩa với dư cân, béo song tỉ lệ nondipper ở BN dư cân, béo tăng có ý nghĩa
so với khi có BMI ở mức bình thường. Tỉ lệ nondipper càng cao thì biến chứng cơ quan đích càng
tăng. Do đó việc điều chỉnh, kiểm sốt BMI ở BN TH có ĐTĐ typ 2 là rất cần thiết cho tiến triển
và nguy cơ gây biến chứng trong đó có biến thiên huyết áp [1][3].
Rối loạn lipid máu là biểu hiện rất thường gặp ở cả BN TH và ĐTĐ typ 2, là yếu tố nguy cơ
chủ yếu gây vữa xơ động mạch và biến chứng cơ quan đích. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả
đã nhận thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa RLLP với biến thiên HA ở BN TH , ĐTĐ typ 2 [4][6].
Kết quả nghiên cứu cho thấy: tuy giá trị trung bình HATT, HATTr, HATB 24 giờ, ngày, đêm
liên quan chưa có ý nghĩa với RLLP song ở BN có RLLP thì giá trị trung bình QTALTT, QTALTTr

24 giờ, ngày, đêm đều cao hơn có ý nghĩa so với ở BN khơng có RLLP. Như vậy là RLLP đã gián
tiếp ảnh hưởng đến biến thiên huyết áp thể hiện qua tỷ lệ quá tải áp lực. Rối loạn lipid máu góp
phần gây biến đổi chức năng nội mạc mạch máu gia tăng sức cản động mạch [2][3].
Phì đại thất trái là biến chứng đặc trưng thường gặp ở BN TH song khi có phì đại thất trái
lại tác động ngược lại đối với chỉ số HA, gây biến thiên huyết áp nhiều hơn và biến chứng cơ quan
đích nặng hơn. Mối liên quan giữa LVMI với HA thể hiện trên khía cạnh quá tải áp lực, theo đó giá
trị trung bình q tải áp lực tâm thu, tâm trương 24 giờ, ngày, đêm ở BN có tăng LVMI đều cao hơn
so với ở đối tượng có LVMI ở mức bình thường, cịn giá trị chỉ số huyết áp liên quan chưa có ý
nghĩa. Tăng khối lượng cơ thất trái sẽ làm cho tim tăng co bóp, gây quá tải áp lực. Mức độ quá tải
áp lực tâm thu, tâm trương được bù trừ trong khoảng thời gian dài, tồn tại cho đến khi chức năng
tim bị suy giảm [5]. Mối liên quan giữa LVMI với hình thái HA còn thể hiện: Khi tăng LVMI sẽ
làm xuất hiện nhiều hơn tỷ lệ mất hõm huyết áp về đêm, cao hơn nhiều so với bệnh nhân có LVMI
ở mức bình thường (70,2% so với 21,4%).
Như vậy mối liên quan có ý nghĩa giữa các chỉ số huyết áp 24 giờ ở BN TH kèm ĐTĐ typ 2
với một số yếu tố nguy cơ như: dư cân, béo, RLLP, tăng LVMI chủ yếu thể hiện bởi sự biến đổi quá

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

80


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
tải áp lực và mất hõm huyết áp. Đây là những biểu hiện có thể làm gia tăng các biến chứng cấp hoặc
mạn tính ở đối tượng bệnh nhân trên.
KẾT LUẬN
Khảo sát đặc điểm chỉ số huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp có ĐTĐ typ 2 so sánh
với nhóm chứng bệnh chỉ TH đơn thuần có kết luận sau:
+ Số BN có THATT hoặc chỉ tăng H về đêm chiếm tỷ lệ cao hơn (11,5% và 13,1% so với
4,9% và 4,9%) so với NC
+ GTTB HATT, HATTr, HATB ngày và đêm tương đương nhau chứng tỏ HA khơng cịn

biến đổi theo nhịp sinh học ngày - đêm.
+ Tỷ lệ quá tải áp lực tâm thu, tâm trương ban đêm cao hơn so với ban ngày.
+ GTTB quá tải áp lực tâm thu, tâm trương cao hơn so với nhóm chứng bệnh.
+ Tỷ lệ nondipper, H đảo ngược cao hơn (59,1% và 13,1% so với 43,9% và 4,9%).
+ Giá trị trung bình chỉ số huyết áp 24 giờ, ngày, đêm khác biệt khơng có ý nghĩa chứng tỏ
bệnh nhân khơng cịn duy trì được sự biến thiên huyết áp theo nhịp ngày - đêm.
+ Bệnh nhân dư cân, béo, rối loạn lipid máu, tăng chỉ số khối lượng cơ thất trái có tỷ lệ
nondipper cao hơn.
+ Tỷ lệ quá tải áp lực tâm thu, tâm trương ở bệnh nhân rối loạn lipid máu, tăng chỉ số khối
lượng cơ thất trái cao hơn so với bệnh nhân có các chỉ số tương ứng ở mức bình thường song liên
quan chưa có ý nghĩa với chỉ số khối cơ thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bauduceau B, et al (2000). The impact of dipper and non-dipper charateristics in the
fluctuation of arterial blood pressure. A study of 484 diabetic patients. Arch Mal Coeur Vaiss; 93
(8): 969 - 973.
2. Berrut G, et at (1994). Value of ambulatory blood pressure monitoring in type 1 diabetic
patients with incipient diabetic. Am J Hypertens: 7 (3): 222 -227.
3. Frattola A, Parati G, Cuspidi C (1993). “Prognostic value of 24-hour blood pressure
variability”. J Hypertens, 11, pp. 1133-1137.
4. Hassan MO, et al (1993). Loss of the nocturnal dip and increased variability of blood
pressure in normotensive patients with non insulin - dependent diabetes mellitus. ClinPhysiol: 13
(5): 519 - 523.
5. Jermendy G, et al (1996). Day - night blood pressure variation in normotensive and
hypertensive NIDDM patients with asymptomatic autonomic neuropathy. Diabetes Res ClinPract:
34 (2): 107 - 114).
6. Narkiewicz K, et al (1993). Circadian rhythm of blood pressure and heart rate in
hypertension with type 2 diabetes mellitus. Kardiol Pol:39(7): 23- 26.
7. Lafferty A, et al (2000). Ambulatory blood pressure, microalbuminuria and autonomic
neuropathy in adolescents with type 1 diabetes. Diabetes care: 23 (4): 533- 538.
8. Lindsay R, et al (1995). Reduced diurnal variation of blood pressure in non insulindependent diabetic patients with microalbuminuria. J Hum Hypertens: 120 - 130.

9. Przewlocka M, et al (1999). Diurnal variation of blood pressure in type 2 diabetic
patients. Pol MerkuriuszLek: 7 (42): 253 - 255.
10. Yamamoto Y et al (1998).“ dverse effect of nighttime blood pressure on the outcome of
lacunar infarct patients” Strocke, 29 (3), pp. 570 - 576.
11. Angeli F., Verdecchia P.,(2005), “How Can We Use the Results of Ambulatory Blood
Pressure Monitoring in Clinical Practice?” Hypertension, 46 (25), pp. 987-990.

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

81


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
12. Anderson EA, Hoffman RP, Balon TW et al (1999). Hyperinsulinemia produces both
sympathetic neural activation and vasodilation in normal humans.
13. Albarran OG, Garcia RR (2001). Correlation between insulin suppression test and
quantitative insulin sensitivity check index in hypertensive and normotensive obese
patients.Diabetes care; 24(11): 1998-99.
14. Bellomo G., Narducci P., Rondoni F., et al. (1999) “Prognostic value of 24-hour blood
pressure in pregnancy”. J M , 282, pp.1447-52.
15. Bell.D.S.H (1989). Hypertension in the person with diabetes Amer. J med. Sci, vol 297 N
4/228 - 332.
16. Colin J., Giuseppe M., Gianfranco P., (2000), “ mbulatory bood pressure monitoring
and organ damage”, AHA, hypertension, 36, pp. 894-898.
17. Colwell JA (2000). Multifactorial aspects of the treatment of the type 2 diabetic
patients.Metabolism; 12 (suppl 1): 1- 4.
18. Ersoy C, ImamoglusBudak F (2005). Effect of amlodipine on insulin resistance & tumor
factor alpha levels in hypertensive obese type 2 diabetic patients. Indian J Med Res;120(5):481- 8.

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học


82



×