Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ hội phát triển của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) tại thị trường Mỹ Latinh trong bối cảnh toàn cầu hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.45 KB, 100 trang )

1

MỤC LỤC:

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tình hình tăng trưởng th bao di động tại Haiti giai đoạn 2005 2015........
………………………………………………………………………….....38
Hình 2.2: Tình hình tăng trưởng th bao di động tại Peru giai đoạn 2005­2015…..
…………………………………………………………………………...…40
Hình   2.3:   Tình   hình   tăng   trưởng   thuê   bao   di   động   của   Natcom   2011­2020.......
…………………………………………………………………………......44
Hình   2.4:   Thị   phần   thị   trường   viễn   thông   Haiti   các   năm   2011­2016…….
……………………………………………………………………………45
Hình 2.5: Mức tiêu dùng trung bình của khách hàng Viettel tại thị trường Haiti và  
Việt

 

Nam

 

.

……………………………………………………………………….....46
Hình   2.6:   Tình   hình   tăng   trưởng   thuê   bao   di   động   của   Bitel   2014­2020...
…...................................................................................................................47
Hình   2.7:   Thị   phần   thị   trường   viễn   thông   Peru   các   năm   2014­2016...
…...................................................................................................................48
Hình 2.8: Mức tiêu dùng trung bình của khách hàng Viettel tại thị trường Peru và  
Việt Nam……..……………………………………………………....…................49


Hình 2.9: Doanh thu và lợi nhuận của Viettel tại thị trường Mỹ La tinh giai đoạn 
2011­2015...….........................................................................................................50


2

Hình 2.10: Cơ  cấu doanh thu và lợi nhuận tại các thị  trường nước ngồi của 
Viettel

 

năm

 

2013...

…...........................................................................................................51
Hình 2.11: Tổng chi phí nhân cơng năm 2013 của một số nước thuộc khu vực Mỹ 
La tinh (USD)...…....................................................................................................53
Hình 2.12: Thu nhập trung bình tháng trong năm 2016 của người lao động Peru và 
Việt Nam (USD)…………………………………………………………...............56

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương 

ARPU


Mức tiêu dùng trung bình của 01 th bao di động

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

CAFTA­DR

Hiệp định thương mại tự do giữa Mỹ, Cộng hịa Dominic và các 
nước Trung Mỹ

CMEP

Ủy ban Hiện đại hóa Doanh nghiệp nhà nước Haiti

EU

Liên Minh Châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

FITEL

Quỹ Đầu tư Viễn thơng

GATT

Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GSMA

Hiệp hội thơng tin di động tồn cầu

IMF

Qũy Tiền tệ quốc tế

M&A

Mua bán và Sáp nhập

MTC

Bộ Giao thơng Vận tải và Truyền thơng Peru

NAFTA

Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

OSIPTEL


Cơ quan giám sát đầu tư tư nhân vào lĩnh vực viễn thơng của Peru

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế xun Thái Bình Dương


3

UNCTAD

Tổ chức thương mại và phát triển thuộc Liên hợp quốc

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)

TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bài luận văn đi vào nghiên cứu những khái niệm, lý luận chung nhất về tồn  
cầu hố, tồn cầu hố kinh tế  và những cơ  hội phát triển mà doanh nghiệp có  
được tiến hành đầu tư  ra nước ngồi trong bối cảnh tồn cầu hố.  Từ  cơ  sở  lý 
thuyết đã tìm hiểu được từ  các tài liệu cũng như  các bài nghiên cứu trước đó 
trong cùng lĩnh vực, sau đó vận dụng và đặt ra các giả thuyết về trường hợp của  
Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) khi đầu tư tại thị trường Mỹ La tinh, kết  
hợp với phân tích các dữ  liệu thu thập được, tác giả  đã rút ra một số  kết luận  
như sau
Thứ  nhất, khi tiến hành đầu tư  vào thị  trường Mỹ  La tinh trong bối cảnh  
tồn cầu hóa, Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) đã có được  cơ  hội mở 
rộng thị  trường, cơ  hội đưa dịch vụ  của mình đến phục vụ  những đối tượng  

khách hàng mới. Tại 2 thị trường Haiti và Peru, Viettel đã xây dựng được 7 triệu  
th bao di động với mức tiêu dùng trung bình cao hơn các khách hàng trong  
nước. Dự kiến đến năm 2020, thị trường Mỹ La tinh sẽ mang về cho Viettel thêm 
3 triệu th bao mới nữa, nâng tổng số khách hàng sử dụng dịch vụ tại thị trường  
này lên 10 triệu th bao.
Thứ  hai, khi đầu tư  vào thị  trường Mỹ  La tinh, Viettel có được cơ  hội tiếp 
cận và tận dụng nguồn lao động dồi dào và trẻ   (thị  trường Haiti với 10 triệu  
người, thị trường Peru với hơn 31 triệu người với 65% dân số nằm trong độ tuổi  
lao động), chất lượng cao (lao động Peru có trình độ học vấn cao cũng như kinh  
nghiệm chun mơn tốt, lao động Haiti có sự  nhiệt tình, chăm chỉ  và tính năng 
động cao) và giá thành cạnh tranh hơn thị trường trong nước (với  nguồn lao động 


4

tại thị trường Haiti), giúp cho Viettel tiết kiệm được một lượng đáng kể  chi phí, 
nâng cao năng lực cạnh tranh của thị trường này cao hơn các thị  trường khác mà  
Viettel đang đầu tư.
Thứ ba, Viettel có được cơ hội tiết kiệm chi phí giao dịch, bao gồm chi phí 
chính thống như  chi phí đóng thuế  nhập khẩu, chi phí ln chuyển vốn quốc tế 
hoặc giao dịch tài chính ... và chi phí phi chính thống như chi phí vận động hành 
lang do được hưởng  ưu đãi từ  chính sách khuyến  khích đầu  tư  thơng thống, 
minh bạch và cơng bằng như cơ chế thuế  ổn định, cạnh tranh tự do khơng phân 
biệt nhà mạng trong hay ngồi nước….
Thứ  tư, chiến lược đầu tư  vào thị  trường Mỹ  La tinh giữa mn vàn khó  
khăn đã mang lại cho Viettel cơ hội nâng cao uy tín, củng cố niềm tin của khách 
hàng vào năng lực của bản thân doanh nghiêp khơng chỉ tại thị trường Việt Nam 
mà cả trên thị trường quốc tế, cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh với các nhà  
mạng hàng đầu thế giới, góp phần khơng nhỏ để chuẩn bị cho những chiến lược 
đầu tư dài hạn, hướng đến các thị trường lớn như Mỹ và châu Âu.

Sau khi nghiên cứu, phân tích trường hợp của Viettel tại thị trường Mỹ La  
tinh, bài luận văn cũng đã rút ra một số bài học kinh nghiệm nhằm mục tiêu giúp 
bản thân Viettel tận dụng tốt hơn các cơ  hội phát triển khi hoạt động tại thị 
trường nước ngồi, đồng thời giúp các doanh nghiệp viễn thơng Việt Nam khác 
xây dựng chiến lược đầu tư ra nước ngồi nói chung và thị trường Mỹ La tinh nói 
riêng.


5

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài:
Khơng ai có thể  phủ  nhận rằng tồn cầu hóa đang là xu hướng phổ  biến 

nhất trong nền kinh tế  thế  giới hiện nay. Theo Charles W.L. Hill trong cu ốn  
Global Business Today (2008), chúng ta đang vận động từ  một thế  giới của các  
nền kinh tế đóng sang một thế giới mới mà ở đó các rào cản đối với thương mại  
và đầu tư  quốc tế  được xóa bỏ, khoảng cách giữa các quốc gia được rút ngắn 
nhờ  sự  phát triển của giao thơng và cơng nghệ  thơng tin, nền văn hóa giữa các  
nước bắt đầu trở  nên tương tự nhau, và các nền kinh tế  riêng lẻ  của từng quốc 
gia đang dần nhập lại thành một hệ thống kinh tế tồn cầu, có mối liên hệ  mật 
thiết và gắn bó với nhau. Từ những sự thay đổi đang diễn ra trong nền kinh tế 
tồn cầu, có thể  thấy rằng tồn cầu hố có tác động mạnh mẽ  đến tất cả  các  
quốc gia và dân tộc trên tồn thế  giới bởi q trình này tạo ra cho các nước rất  
nhiều cơ hội phát triển về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và cơng nghệ. 
Việt Nam cũng khơng nằm ngồi dịng chảy tự nhiên đó. Kể từ sau q trình  
cải cách tồn diện đất nước bắt đầu từ  năm 1986, Việt Nam đã chuyển đổi từ 
nền kinh tế đóng sang nền kinh tế thị trường và ngày càng hội nhập hơn với nền 



6

kinh tế thế giới. Việc gia nhập vào Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (1996), Tổ 
chức Thương mại Thế  giới (2007) và mới đây nhất là Hiệp định đối tác xun 
Thái Bình Dương (2016) cùng hàng loạt các hiệp định thương mại tự  do song 
phương khác đã, đang và sẽ  có những tác động mạnh mẽ  đến nền kinh tế  Việt  
Nam. Là một trong những bộ  phận chính cấu thành nên nền kinh tế, các doanh 
nghiệp Việt Nam, bất kể quy mơ lớn hay nhỏ cũng đều sẽ chịu ảnh hưởng trực  
tiếp của q trình tồn cầu hố, nếu là ảnh hưởng tích cực thì có thể tận dụng để 
tối đa hố lợi nhuận, nâng cao vị thế, nhưng nếu là ảnh hưởng tiêu cực thì có thể 
sẽ dẫn tới thất bại.   
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về những tác động, những cơ hội mà tồn 
cầu hố mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam khi hoạt động tại thị  trường 
trong  nước   như   cơ   hội  thu  hút   nguồn  vốn  đầu  tư   nước   ngoài,   cơ   hội  được 
chuyển giao cơng nghệ  hiện đại hơn từ  các nước đang phát triển… Tuy nhiên,  
vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về  các cơ  hội phát triển của doanh nghiệp khi  
hoạt động kinh doanh trực tiếp tại thị trường nước ngồi dưới hình thức đầu tư. 
Trong khi đó, Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) là một trong những đơn vị 
tiên phong trong hoạt động này và thị  trường Mỹ  Latinh là một thị  trường tiềm 
năng với 33 quốc gia và dân số hơn 600 triệu người. Do đó, tác giả đã chọn đề tài 
“Cơ hội phát triển của Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) tại thị trường Mỹ 
Latinh trong bối cảnh tồn cầu hố” làm đề tài nghiên cứu.
2.

Tình hình nghiên cứu:
Với tầm ảnh hưởng ngày càng sâu rộng của tồn cầu hố đối với hoạt động 

kinh doanh của các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng thì việc  

phân tích các cơ hội cũng như thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt khi tiến  
ra thị trường nước ngồi đang dần trở thành một trong những đề  tài được nhiều 
nhà khoa học, giới chun mơn và nhiều tác giả  trong và ngồi nước quan tâm  
nghiên cứu.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới:


7

­

Daniels, John D. và Bracker, Jeffrey, Profit Performance: Do Foreign  

Operations Make a Difference?, NXB Springer, Mỹ 1989.
Cơng trình nghiên cứu này đi sâu vào nghiên cứu một số  doanh nghiệp cụ 
thể  để  trả  lời hai câu hỏi chính: Liệu rằng lợi nhuận của một doanh nghiệp có 
khả năng cao hơn nếu như họ mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường nước 
ngồi? Lợi nhuận của doanh nghiệp đó sẽ  cao hơn khi mức độ  phụ  thuộc vào 
doanh số  từ  thị  trường nước ngồi của họ  càng cao? Kết quả  nghiên cứu của 
cơng trình này là nguồn tham khảo hữu ích cho một số giả thuyết được đặt ra tại 
bài luận văn này.
­

Dunning, John H. và Lundan, Sarianna M, Multinational Enterprises  

and the   Global Economy,  NXB  Edward  Elgar  Publishing  Limited,   Anh 
2008.
Cơng trình nghiên cứu này chủ  yếu nghiên cứu các vấn đề  xoay quanh các 
doanh nghiệp đa quốc gia, cụ thể: định nghĩa và các khía cạnh của đầu tư  nước 
ngồi, các lý do thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động theo chính sách đa quốc gia, các 

yếu tố  tác động và  ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp tại thị  trường  
nước ngồi, một số  chiến lược hoạt động của các doanh nghiệp đa quốc gia. 
Cơng trình nghiên cứu cũng đưa ra các kiến nghị dành cho chính phủ và các doanh  
nghiệp đa quốc gia nhằm giúp hoạt động đầu tư ra nước ngồi có hiệu quả hơn. 
­

Gutterman, Alan S. và Brown, Robert L., Going Global: A Guide to  

Building an International Business, NXB Thomson/West, Mỹ 2011.
Cơng trình nghiên cứu này đề cập đến tầm quan trọng của chiến lược kinh  
doanh và hiểu biết về luật pháp khi một doanh nghiệp hoạt động tại thị  trường 
nước ngồi và cách mà doanh nghiệp xây dựng cũng như  quản lý kinh doanh.  
Bằng việc khái qt các vấn đề  liên quan đến pháp lý tại Mỹ  và các thị  trường  
khác, cơng trình nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với tác giả 
trong phần phân tích hoạt động kinh doanh của Viettel tại thị trường Mỹ La tinh. 


8

Tình hình nghiên cứu trong nước:
Liên quan đến đề  tài tác giả  đang nghiên cứu, có thể  kể  đến một số  cơng 
trình của các tác giả sau:
­

Nguyễn Hồng Hải, Tác động của tồn cầu hố kinh tế  với doanh  

nghiệp vừa và nhỏ   ở  Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại 
học Ngoại thương, Hà Nội năm 2004.
Đề tài này đã phân tích tác động của tiến trình tồn cầu hố kinh tế đến các 
yếu tố liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm các khía  

cạnh về  năng lực cạnh tranh, chiến lược kinh doanh và mơi trường hoạt động 
của doanh nghiệp. Đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số đề  xuất, giải pháp nhằm 
nâng cao khả năng thích ứng của doanh nghiệp Việt Nam trước tác động của tồn 
cầu hố, đồng thời cũng đưa ra một số  kiến nghị  đối với cơ  quan quản lý Nhà  
nước nhằm hỗ  trợ  tối đa các doanh nghiệp trong q trình hội nhập. Kết quả 
nghiên cứu của đề  tài là nguồn tham khảo hữu ích cho việc xây dựng luận văn 
này.
­

Dương Trà My, Thực trạng thâm nhập thị trường thế giới của các  

doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hố, Luận văn thạc sĩ 
kinh tế, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội năm 2008.
Luận văn đã hệ thống hóa và luận giải một số cơ sở lý luận chung về tồn 
cầu hố cũng như đi sâu phân tích các tác động tích cực và tiêu cực của tồn cầu 
hố đối với các nền kinh tế  đang phát triển, từ  đó chỉ  ra những cơ  hội và thách  
thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong q trình thâm nhập thị trường thế 
giới. Trên cơ  sở  phân tích những vấn đề  nổi cộm đang đặt ra ở  Việt Nam hiện  
nay, luận văn đã rút ra một số bài học có giá trị tham khảo cho các doanh nghiệp 
và cơ  quan quản lý Nhà nước nhằm mục tiêu hội nhập kinh tế  quốc tế  thành  
cơng, đồng thời kiến nghị  các giải pháp lựa chọn nhằm hạn chế  tác động tiêu 
cực và phát huy tác động tích cực của q trình tồn cầu hố.


9

Tất cả  các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu nói trên đều đã chỉ  ra những 
tác động hai chiều của tồn cầu hố đối với doanh nghiệp và cũng rút ra một số 
bài học khá hữu ích về việc xây dựng chiến lược kinh doanh tại thị trường nước  
ngồi. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu mới chỉ  dừng lại  ở  tổng quan các doanh  

nghiệp nói chung mà chưa đi sâu vào từng doanh nghiệp cụ thể. Do đó tác giả lựa 
chọn đối tượng nghiên cứu là Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel), có thể coi 
là đơn vị tiêu biểu nhất trong cơng tác đầu tư  ra thị  trường nước ngồi và phạm  
vi nghiên cứu là thị trường Mỹ La tinh, thị trường tiềm năng và cũng là thị trường  
có khoảng cách địa lý xa nhất tính đến thời điểm hiện tại của Viettel. Trong q 
trình nghiên cứu, tác giả  sẽ  tiếp tục kế  thừa những thành quả  của những cơng  
trình nghiên cứu trước đó, vận dụng vào hồn cảnh cụ thể tại Viettel, đồng thời 
tiếp tục bổ sung các nội dung cần thiết để rút ra được những bài học, những giải 
pháp hữu hiệu nhất cho bản thân Viettel cũng như các doanh nghiệp viễn thơng  
khác của Việt Nam khi hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngồi. 
3.

Mục đích của nghiên cứu: 
Mục đích chính của bài nghiên cứu này nhằm:
Thứ  nhất là hệ  thống hố những kiến thức, lý luận chung nhất về  tồn cầu 

hố (bao gồm khái niệm, biểu hiện của tồn cầu hố và tồn cầu hố kinh tế,  
những cơ hội phát triển đối với các doanh nghiệp khi đầu tư  ra nước ngồi trong  
bối cảnh tồn cầu hố). 
Thứ  hai là phân tích những cơ  hội phát triển của Viettel tại thị trường Mỹ 
La tinh và đánh giá kết quả mà Viettel đã đạt được khi tận dụng các cơ hội đó.
Thứ ba là đưa ra một số bài học kinh nghiệm nhằm giúp Viettel tận dụng tốt  
hơn các cơ hội phát triển và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp viễn thơng 
Việt Nam khác đang có ý định đầu tư ra nước ngồi nói chung và thị trường Mỹ La  
tinh nói riêng.
4.

Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu:



10

Để  đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn đi sâu vào trả  lời câu 
hỏi: Viettel đã có được những cơ hội phát triển nào tại thị trường Mỹ La tinh và  
họ đã tận dụng những cơ hội ấy như thế nào?
Các giả thuyết nghiên cứu được đặt ra trong luận văn bao gồm: 
Giả  thuyết 1: Tại thị trường Mỹ La tinh, Viettel có những cơ  hội mở  rộng  
thị trường.
Giả thuyết 2: Tại thị trường Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội duy trì khả 
năng sinh ra lợi nhuận.
Giả  thuyết 3: Tại thị trường Mỹ La tinh, Viettel có những cơ  hội tìm kiếm  
và tận dụng các nguồn lực mới.
Giả thuyết 4: Tại thị trường Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội tiết kiệm  
chi phí sản xuất và kinh doanh.
Giả  thuyết 5: Tại thị  trường Mỹ La tinh, Viettel có những cơ  hội nâng cao  
uy tín và năng lực cạnh tranh.
5.

Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động đầu tư và kinh doanh của Viettel tại thị trường Mỹ La tinh (bao  

gồm hai quốc gia Haiti và Peru) từ năm 2010 đến nay. 
6.

Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Đầu tiên, bài 

sẽ tập trung nghiên cứu nguồn tài liệu thứ cấp liên quan đến khái niệm tồn cầu  
hố và các cơ  hội phát triển mà tồn cầu hố mang lại cho các doanh nghiệp khi 
triển khai đầu tư tại thị trường nước ngồi. Sau đó, tác giả sẽ thu thập các số liệu  

liên quan đến hoạt động đầu tư  và kinh doanh của Viettel tại thị  trường Mỹ  La  
tinh, phân tích và so sánh với cơ sở lý thuyết nói trên để trả lời câu hỏi nghiên cứu 
và chứng minh giả thuyết nghiên cứu. Các tài liệu được sử dụng để làm cơ sở cho 


11

bài luận văn này là các nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước, các bài báo 
và báo cáo kết quả kinh doanh của Viettel.
7.

Kết quả nghiên cứu:
Trong q trình nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích, bài luận văn đã chứng 

minh được giả thuyết 1, giả thuyết 3, giả thuyết 4 và giả thuyết 5 là phù hợp và 
rút ra được các kết luận sau: Khi tiến hành đầu tư  vào thị  trường Mỹ  La tinh  
trong bối cảnh tồn cầu hóa, Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) đã có được 
(1) cơ hội mở rộng thị trường; (2) cơ hội tận dụng nguồn lao động dồi dào, chất 
lượng cao và giá thành cạnh tranh hơn thị trường trong nước; (3) cơ hội tiết kiệm  
chi phí giao dịch do được hưởng ưu đãi từ chính sách khuyến khích đầu tư và (4) 
cơ hội nâng cao uy tín cũng như năng lực cạnh tranh.
8.

Cấu trúc của luận văn
Luận văn được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và giả thuyết
Chương 2: Phân tích cơ hội phát triển của Tập đồn Viễn thơng Qn đội  

(Viettel) tại thị trường Mỹ La tinh
Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho Viettel và các doanh nghiệp viễn thơng  

khác khi đầu tư ra thị trường nước ngồi

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan về tồn cầu hố


12

1.1.1. Các quan niệm về tồn cầu hố

Tồn cầu hố là một trong những vấn đề  quan trọng được tất cả  các quốc  
gia trên thế giới quan tâm nhất hiện nay. Trong những năm gần đây, tồn cầu hố 
đã và đang chiếm vị trí trọng tâm trong rất nhiều nghiên cứu khoa học, cũng như 
trong các diễn đàn, các cuộc thảo luận quốc tế. Tuỳ thuộc vào góc độ  tiếp cận 
của người nghiên cứu, bản chất và tính chất của tồn cầu hố lại được định  
nghĩa theo những quan điểm khác nhau và cho đến nay vẫn chưa có một định 
nghĩa nào chính xác hồn tồn,  cũng như  được thừa nhận rộng rãi về  tồn cầu  
hố.
Theo Roland Robertson  trong cuốn Globalization: Social Theory and Global 
Culture (1992, tr.58), tiến trình tồn cầu hố bắt đầu ở châu Âu từ đầu thế kỷ XV  
và được mở  rộng phạm vi ra ngồi châu Âu từ  thế  kỷ  XVIII. Trong khi đó, hai 
học   giả   Kevin   O'Rourke   và   Jeffrey   Williamson   đã   lập   luận   trong   cuốn  
Globalization and History: The Evolution of a Nineteenth century Atlantic economy 
(1999, tr.53) rằng tồn cầu hóa chỉ thực sự bắt đầu vào thế kỷ 19, khi chi phí vận 
chuyển giảm đột ngột cho phép giá hàng hóa ở Châu Âu và Châu Á trùng hợp với 
nhau. Thuật ngữ  “tồn cầu hố” lần đầu tiên được đưa vào cuốn từ  điển tiếng  
Anh của Webster (Hoa Kỳ) năm 1961 và đến những năm 1980 thì bắt đầu được  
sử dụng rộng rãi (Nguyễn Văn Dân 2001, tr.14).  
Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Dân trong cuốn Những vấn đề của tồn cầu hố 
kinh tế  (2001, tr.15), nói một cách khái qt nhất thì có thể  định nghĩa tồn cầu 

hố là q trình rút ngắn khoảng cách giữa các quốc gia, làm cho con người ngày 
càng thấy mình sống trong một thế giới giống như một nơi chốn duy nhất, một 
“ngơi làng tồn cầu” khơng biên giới. Thuật ngữ “Ngơi làng tồn cầu” được nhà 
triết học, giáo sư Marshall McLuhan (Canada) nói đến trong cuốn Understanding 
Media: The Extensions of Man (1964), khi đề  cập đến khía cạnh tồn cầu của 
cuộc cách mạng thơng tin.


13

Một trong những quan niệm nhận được nhiều sự đồng tình nhất là xem tồn 
cầu
hố là biểu hiện, là kết quả của sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất  
dẫn đến phá vỡ sự biệt lập của các quốc gia, tạo ra và làm tăng lên các mối quan 
hệ gắn kết và tương tác, sự ảnh hưởng, tác động và phụ thuộc lẫn nhau giữa các 
quốc gia, dân tộc trên quy mơ tồn cầu trong sự vận động, phát triển. Với quan 
niệm này thì tồn cầu hố và quốc tế hố chưa có sự phân biệt rõ ràng. 
Một quan điểm khác lại cho rằng tồn cầu hóa là giai đoạn cao của q trình 
phát triển lực lượng sản xuất thế giới, là kết quả phát triển tất yếu của kinh tế 
thị  trường và khoa học cơng nghệ, hay thực chất tồn cầu hố chính là sự  tăng  
trưởng của hoạt động kinh tế  nói chung đã vượt khỏi biên giới quốc gia và khu 
vực. Tồn cầu hố mang nội dung chủ  đạo là tồn cầu hố kinh tế, phát triển  
kinh tế vừa là mục tiêu, vừa là động lực của tồn cầu hố. Có thể thấy rằng quan  
điểm này tập trung vào khía cạnh phát triển của lực lượng sản xuất khi xem xét 
bản chất của tồn cầu hố. Đúng là tồn cầu hóa phản ánh sự  phát triển lực 
lượng sản xuất trên quy mơ tồn cầu, song vấn đề  cơ  bản lại  ở  chỗ  bản chất 
của các hoạt động kinh tế  này thì chưa được làm rõ. Vì vậy, hạn chế  của quan  
điểm này là khó lý giải những hiện tượng phản đối, chống lại tồn cầu hóa (Vũ  
Văn Hà 2001, tr. 513­514).
Một quan điểm đáng chú ý khác cho rằng tồn cầu hóa là xu hướng bắt 

nguồn từ bản chất của hệ thống kinh tế thị trường là hệ thống mở, khơng bị giới 
hạn bởi các đường biên giới và ranh giới dân tộc, chủng tộc và tơn giáo, hay nói  
cách khác, tồn cầu hóa là q trình tự  nhiên đi tới cộng đồng tồn thế  giới của 
những người lao động tự do và phát triển tồn diện (Vũ Văn Hà 2001, tr. 514).
Theo định nghĩa mà Uỷ ban Châu Âu đưa ra vào năm 1997, “Tồn cầu hóa có  
thể được định nghĩa như là một q trình mà thơng qua đó, thị trường và sản xuất  
ở nhiều nước khác nhau đang trở nên ngày càng phụ thuộc lẫn nhau do tính năng  
động của việc bn bán hàng hóa và dịch vụ cũng như do có sự lưu thơng vốn tư 


14

bản và cơng nghệ” (Nguyễn Văn Dân 2001, tr.16). Đây khơng phải hiện tượng  
mới mà là sự kế tục của một tiến trình đã được khơi mào từ khá lâu. 
Từ  các quan điểm nêu trên có thể  rút ra một định nghĩa chung có tính tổng 
qt hơn về tồn cầu hố như sau: Tồn cầu hố là một q trình xã hội hóa ngày 
càng sâu sắc sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất cùng với 
những mối quan hệ biện chứng giữa hai yếu tố này ở quy mơ tồn cầu. Đó là q  
trình giao lưu và quốc tế  hóa trên mọi lĩnh vực của đời sống con người và đời  
sống các quốc gia trong cộng đồng thế giới. Tồn cầu hóa khơng chỉ phản ánh sự 
gia tăng của các mối quan hệ  phụ  thuộc lẫn nhau mà cịn phản ánh quy mơ của 
các hoạt động liên quốc gia. Tồn cầu hóa chính là sự gia tăng mạnh mẽ các mối  
quan hệ gắn kết, tác động phụ  thuộc lẫn nhau, là q trình mở  rộng quy mơ và  
cường độ  của các hoạt động giữa các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên 
phạm vi tồn cầu trong sự vận động phát triển (Nguyễn Hồng Hải 2004, tr.5).   
Tồn cầu hố là một xu thế  tất yếu khách quan của thời đại và bị  chi phối  
bởi sáu nhân tố cơ bản sau:
Thứ  nhất là sự  phát triển của lực lượng sản xuất mà biểu hiện tập trung 
nhất là ở sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Theo một luận điểm của Các Mác 
trong cuốn Tun Ngơn của Đảng Cộng sản (1986, tr.47), các cuộc cách mạng  

cơng nghiệp đã dẫn đến sự ra đời của thị  trường thế  giới, nơi mà các quốc gia, 
dân tộc phát triển những mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Thứ hai là sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường. Có thể  thấy  
rằng cơ  chế  kinh tế  thị  trường thúc đẩy q trình phân cơng lao động quốc tế 
bằng cách tạo điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho quy 
mơ sản xuất khơng chỉ  bó hẹp trong phạm vi của một quốc gia mà mang tính 
chất tồn cầu. Hiện nay, đa số các quốc gia đều thống nhất áp dụng một cơ chế 
để xử lý các mối quan hệ kinh tế, đó là cơ chế thị trường với phương thức phân  
bổ  nguồn lực từ sức lao động đến tư  liệu sản xuất. Đây chính là cơ  sở  gia tăng 
của xu thế tồn cầu hố.


15

Thứ  ba là sự  bành trướng của các cơng ty xun quốc gia. Nhờ  sự tiến bộ 
khoa học cơng nghệ  và chính sách tự  do hóa thương mại, các nước có thể  dễ 
dàng trao đổi các yếu tố  đầu vào của sản xuất kinh doanh như  vốn, máy móc, 
ngun nhiên liệu, nhân cơng..., từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các cơng ty, tập  
đồn lớn thực hiện phân bổ  cơ  cấu sản xuất trên phạm vi tồn cầu thơng qua 
hình thức đầu tư ra nước ngồi mà vẫn duy trì được sự quản lý thống nhất. Các 
cơng ty hoạt động theo hình thức này được gọi là cơng ty xun quốc gia. Bằng 
việc đầu tư  và phân bổ  dây chuyền sản xuất kinh doanh  ở nhiều nước trên thế 
giới và thực hiện các hoạt động lưu chuyển vốn, lưu chuyển hàng hố dịch vụ, 
các cơng ty này đã góp phần thúc đẩy thương mại tồn cầu và khu vực.
Thứ  tư  là sự ra đời của các tổ  chức kinh tế  tồn cầu, các khối kinh tế  khu  
vực   và   liên   khu   vực,   các   hiệp   định   kinh   tế   thương   mại   song   phương   và   đa 
phương. Các tổ chức này vừa là kết quả, vừa là động lực của q trình tồn cầu 
hố. Q trình quốc tế  hố phát triển dẫn đến việc cần phải hình thành các tổ 
chức để  quản lý, điều phối các “luật chơi chung” mang tính tồn cầu giữa các 
quốc gia. Sau đó, khi các tổ  chức quốc tế  ra đời sẽ  tác động đến bản thân các 

quốc gia, buộc họ phải thay đổi để thích ứng.
Thứ năm là vai trị của Chính phủ các nước trong việc quyết định, triển khai  
các chính sách mở cửa, tự do hố trên nhiều lĩnh vực như thương mại, tài chính, 
đầu tư…, cho phép các yếu tố của q trình sản xuất được lưu chuyển tự do, để 
từ đó thúc đẩy q trình tồn cầu hố.
Thứ sáu, sự phát sinh của hàng loạt các vấn đề mang tính chất tồn cầu như 
ơ nhiễm mơi trường, hiệu  ứng nhà kính, phá hủy tầng ơzơn, dịch bệnh, thiếu  
nguồn nước…và sau này là tình trạng phân hóa giàu nghèo sâu sắc, mâu thuẫn về 
thương mại và đầu tư trong q trình cạnh tranh phát triển giữa các quốc gia. Các 
vấn đề này địi hỏi phải có sự phối hợp cố gắng của tất cả các quốc gia, do vậy 
cũng làm gia tăng mối quan hệ giữa nhiều nước với nhau, mà thực chất chính là 
một trong những biểu hiện rõ ràng nhất của q trình tồn cầu hố.


16

1.1.2. Khái niệm tồn cầu hố kinh tế

Tồn cầu hóa là xu hướng tất yếu khách quan diễn ra trên nhiều phương  
diện khác nhau như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Trong đó tồn cầu hố kinh  
tế là vấn đề nổi bật và chiếm vị trí trọng tâm trong các cuộc thảo luận, các diễn  
đàn quốc tế hiện nay bởi trên thực tế, tồn cầu hố kinh tế  vừa là cơ  sở, vừa là  
động lực dẫn đến xu thế tồn cầu hố trong các lĩnh vực khác. 
Tương tự như Tồn cầu hố, hiện cũng có rất nhiều quan điểm được đưa ra 
để  định nghĩa khái niệm của tồn cầu hố kinh tế. Có quan điểm cho rằng tồn  
cầu hố kinh tế là những mối quan hệ kinh tế vượt qua biên giới quốc gia, vươn  
tới quy mơ tồn thế giới, đạt trình độ và chất lượng mới. Một quan điểm khác lại 
cho rằng thực chất của tồn cầu hố (về kinh tế) là tự do hố kinh tế và hội nhập 
quốc tế, trước hết là về thương mại, đầu tư, dịch vụ…. 
Theo Tiến sĩ Nguyễn Xn Thắng trong bài nghiên cứu Tồn cầu hố kinh 

tế  ­ Đặc trưng và những biểu hiện chủ yếu trong cuốn Những vấn đề  của tồn 
cầu hố kinh tế  (2001), tồn cầu hố kinh tế  là một q trình quốc tế  hố đời 
sống kinh tế đã đạt đến trình độ  đưa vào lưu thơng kinh tế  tồn cầu đến cả  các  
khâu của q trình tái sản xuất xã hội, dựa trên sự phân cơng lao động tồn cầu, 
thơng qua các loại hình quan hệ kinh tế khác nhau giữa các nước và theo đó các  
nền quốc gia xâm nhập và gắn bó chặt chẽ với nhau, chuyển hố thành nền kinh  
tế tồn cầu.   
Các nhà kinh tế  thuộc Tổ  chức thương mại và phát triển thuộc Liên hợp 
quốc (UNCTAD) cho rằng: “Tồn cầu hóa kinh tế liên hệ tới các luồng giao lưu  
khơng ngừng tăng lên của hàng hóa và nguồn lực vượt qua biên giới giữa các 
quốc gia cùng với hình thành các cấu trúc tổ  chức trên phạm vi tồn cầu, nhằm 
quản lý các hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế khơng ngừng gia tăng đó”.
Các chun gia Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho rằng tồn  
cầu hóa kinh tế là sự vận động tự do của các yếu tố sản xuất nhằm phân bổ tối  
ưu các nguồn lực trên phạm vi tồn cầu. Theo quan điểm của Qũy Tiền tệ  quốc 


17

tế (IMF) thì tồn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng khơng ngừng các luồng mậu dịch, 
vốn, kỹ  thuật với quy mơ và hình thức phong phú, làm tăng sự  phụ  thuộc lẫn  
nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới.
Từ  các quan điểm trên có thể  rút ra kết luận rằng khái niệm tồn cầu hố  
kinh tế chủ yếu xoay xung quanh ba vấn đề chính. Đó là sự phân cơng lao động  
tồn cầu; sự tự do lưu chuyển của hàng hố, dịch vụ và các nguồn lực sản xuất 
như vốn, cơng nghệ, nhân cơng vượt ra ngồi biên giới quốc gia; và mối quan hệ 
kinh tế ngày càng gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau của các nước trên tồn thế giới. 
Theo Nguyễn Hồng Hải trong bài nghiên cứu Tác động của tồn cầu hố 
kinh tế  với doanh nghiệp vừa và nhỏ   ở  Việt Nam (2004, tr.5), một số các thuật 
ngữ  liên quan trực tiếp đến vấn đề  tồn cầu hố kinh tế  có thể  kể  đến là: khu 

vực hố kinh tế
và hội nhập kinh tế:
­

Khu vực hóa kinh tế có thể được hiểu như q trình làm sâu sắc hơn nữa 

các cơ  cấu kinh tế  phụ  thuộc lẫn nhau trong nội bộ  khu vực dưới bất kỳ một  
hình thức nào, thơng qua trao đổi thương mại, đầu tư  trực tiếp hoặc qua những  
dịng người di cư và di chuyển lao động. Các yếu tố của khu vực hóa kinh tế là 
tự do mậu dịch, di chuyển dịng vốn, mở rộng phân cơng và hợp tác lao động qua 
biên giới, phát triển cơ sở hạ tầng chung (vận tải, thơng tin liên lạc,...) thiết lập  
cơ  chế  kinh tế  mang tính đồng nhất nhằm tăng cường khả  năng cạnh tranh các 
yếu tố sản xuất của nền kinh tế khu vực và của mỗi nước. Khu vực hóa kinh tế 
có thể  được xem là một bộ  phận của q trình tồn cầu hóa kinh tế, là những  
bước đi để tiến tới tồn cầu hóa kinh tế. 
­

Hội nhập kinh tế là sự chủ động tham gia tích cực của một quốc gia vào  

q trình tồn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế thơng qua nỗ lực tự do hóa và mở 
cửa trên các cấp độ  đơn phương, song phương và đa phương nhưng vẫn giữ 
được sự  kiểm sốt và bản sắc riêng của nền kinh tế. Tính chủ  động hội nhập 
kinh tế của một quốc gia thường được biểu hiện như sau: 


18

Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của hàng hóa ­ dịch vụ của các 
doanh nghiệp và tồn bộ nền kinh tế.


Đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế.

Nhà nước kiểm sốt được dịng vốn đầu tư nước ngồi.

Chính sách tự do hóa thương mại phục vụ trước hết cho lợi ích phát 
triển quốc gia.

Nhà nước kiểm sốt di cư lao động.

Thiết chế quản lý nền kinh tế dựa vào những thế mạnh của bản sắc dân 
tộc.
1.1.3. Nội dung và biểu hiện của tồn cầu hố kinh tế

Tồn cầu hóa kinh tế được thể  hiện chủ  yếu  ở hai bình diện: mở  rộng địa 
bàn sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ. Và liên quan đến hai bình diện đó là  
các q trình tự  do hóa hoạt động kinh tế  mà trong đó nổi bật lên các q trình 
chính là tự do hóa thương mại, tự do hóa tài chính và tự  do hóa đầu tư  (Nguyễn 
Văn Dân 2001, tr.17). Quan điểm này cũng tương tự  như  quan điểm của O.T.  
Bogomolov trong cuốn Thách thức đối với trật tự thế giới – tồn cầu hóa kinh tế 
khơng giải quyết được những vấn đề giữa các quốc gia và những vấn đề xã hội 
của nhân loại (2000).  Ơng cho rằng “những đặc trưng nổi bật của tồn cầu hóa  
kinh tế chính là sự liên kết trong các hoạt động kinh tế  quốc tế mà bao trùm lên 
tất cả là các dịng trao đổi thương mại, hàng hóa và dịch vụ, các dịng vốn và đầu  
tư trực tiếp”. Như vậy, để có cái nhìn rõ ràng hơn về các biểu hiện của q trình 


19

tồn cầu hóa kinh tế, chúng ta sẽ đề cập đến khái niệm và nội dung cụ  thể của 
ba xu hướng tự do hóa thương mại, tài chính và đầu tư. 

1.1.3.1. Tự do hóa thương mại:

Theo Từ  điển Chính sách thương mại quốc tế  của Trung tâm nghiên cứu  
kinh tế quốc tế (Đại học Adelaide, Australia), tự do hố thương mại là thuật ngữ 
dùng để  chỉ  hoạt động loại bỏ  các cản trở  hiện hành đối với thương mại hàng 
hố và dịch vụ. Theo khái niệm này, nếu đặt trong bối cảnh thương mại quốc tế 
thì tự do hố thương mại chính là q trình hướng tới xố bỏ sự phân biệt đối xử 
giữa hàng hố trong nước và hàng nhập khẩu, tạo điều kiện cho sự  tự  do lưu 
chuyển dịng hàng hố liên biên giới giữa các quốc gia với nhau.
Nói một cách khái qt, tự do hố thương mại là hành động loại bỏ mọi cản 
trở đối với các hoạt động giao thương quốc tế nhằm mục tiêu tạo điều kiện cho 
thương mại quốc tế phát triển. Các rào cản gây trở ngại cho thương mại quốc tế 
bao gồm: các rào cản thuế quan, phi thuế quan, các hàng rào kỹ thuật, và các rào  
cản khác mang tính chính trị ­ xã hội. Tự do hố thương mại chính là việc loại bỏ 
các rào cản nêu trên (Lê Thị Bích Thủy 2007, tr.7­8).
Thực tế cho thấy, trong q trình thực hiện tự do hóa thương mại, tùy theo 
điều kiện lịch sử và tình hình thực tế, mỗi quốc gia sẽ có những quyết định khác  
nhau trong việc lựa chọn các biện pháp và cách thức triển khai phù hợp. 
Hiện có rất nhiều biện pháp đang được nhiều nước sử  dụng để  loại bỏ 
các rào
cản đối với thương mại quốc tế. Một số biện pháp chính có thể nói đến như cắt 
giảm
thuế quan và tiến tới áp dụng mức thuế xuất nhập khẩu bằng 0%; loại bỏ hàng  
rào phi thuế quan; giảm hạn chế đối với thương mại dịch vụ và đầu tư; thuế hóa  
các biện pháp phi thuế quan; đảm bảo ngun tắc đối xử cơng bằng, đối xử quốc  
gia và tối huệ  quốc trong thương mại quốc tế; minh bạch và cơng khai hố các  


20


chính sách pháp luật thương mại; hỗ  trợ  doanh nghiệp thực hiện một số  hoạt  
động liên quan đến giao dịch thương mại như thủ tục hải quan, đăng ký sở  hữu 
trí tuệ...
Về các hình thức tự do hóa thương mại, hiện các quốc gia trên thế giới đang  
áp dụng khá nhiều loại hình phong phú khác nhau, tuy nhiên xét trên phạm vi tồn 
cầu, có thể tóm gọn lại qua bốn hình thức chủ yếu sau:


Tự do hóa thương mại thơng qua các diễn đàn thương mại đa biên: 
­

Đây là một trong những hình thức phổ biến nhất được đa số các quốc gia 

lựa chọn để tiến hành tự do hóa thương mại. Có ý kiến cho rằng để quản lý q  
trình tự  do hóa thương mại, quốc tế   đã lập ra các tổ  chức như  Hội nghị  về 
Thương mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc, được thành lập năm 1964; và Tổ 
chức Thương mại Thế giới (WTO), thành lập năm 1995, với tiền thân của nó là  
Hiệp định chung về  Thuế  quan và Mậu dịch (GATT), thành lập từ  năm 1947 
(Nguyễn Văn Dân 2001, tr.17­18). Trên thực tế, WTO hay GATT trước đây chính  
là biểu hiện  sinh động nhất cho q trình tự  do hóa thương mại thơng qua các 
diễn đàn đa biên.
­

GATT là một khn khổ hợp tác đa phương, ban đầu nhằm mục tiêu cắt  

giảm thuế quan, dành các ưu đãi cho các nước đang và chưa phát triển và các quy 
chế thoả  thuận khu vực, sau đó mở  rộng sang hàng rào phi thuế  quan, thuế  hố  
các biện pháp phi thuế  quan, xem xét chính sách thương mại của các bên tham 
gia, mở  rộng sang lĩnh vực dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư, mơi trường. Sau khi  
WTO ra đời, ngồi việc tiếp tục theo  đuổi mục tiêu của GATT là tự  do hóa 

thương mại tồn cầu, WTO hoạt động như  một tổ  chức tồn cầu chặt chẽ, có 
những thể chế, ngun tắc và cách thức hoạt động rõ ràng. Như  vậy, có thể kết 
luận rằng sự mở rộng về quy mơ, số lượng thành viên tham gia và nội dung đàm 
phán của GATT và sau này là sự  phát triển khơng ngừng của WTO đã cho thấy  


21

tính phổ biến của hình thức tự do hố thương mại thơng qua các diễn đàn thương  
mại đa biên.


Tự do hóa thương mại thơng qua hội nhập khu vực: 
­

Đặc trưng của q trình tự  do hố thương mại thơng qua hội nhập khu  

vực là được tiến hành thơng qua đàm phán về  các vấn đề  liên quan đến thương  
mại trong phạm vi một khu vực cụ thể và dựa trên ngun tắc có đi có lại giữa  
các quốc gia trong khu vực đó. Biểu hiện của hình thức tự  do hóa thương mại  
này là sự ra đời của hàng loạt các tổ chức liên kết kinh tế khu vực như Liên Minh  
Châu Âu (EU), Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Hi ệp hội các quốc 
gia Đông Nam Á (ASEAN)…
­

Mục tiêu của các liên kết kinh tế  khu vực như  trên là tạo ra một môi 

trường thương mại  ưu đãi trong khu vực trên cơ  sở  cắt giảm các rào cản thuế 
quan và phi thuế  quan, tạo ra các  ưu đãi về  tiêu chuẩn xuất xứ, thủ  tục hải  
quan…khi lưu thơng hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia trong khu vực. 

­

Hình thức tự  do hố thương mại thơng qua hội nhập khu vực chủ  yếu 

phù hợp với các nước đang phát triển và chậm phát triển, là những nước có nền 
kinh tế  với sức cạnh tranh cịn yếu, chưa đủ  cạnh tranh trên phạm vi tồn cầu.  
Việc tham gia vào các tổ  chức liên kết kinh tế  trong khu vực sẽ giúp các nước 
này tận dụng được lợi thế  cạnh tranh của tồn khu vực do các nước phát triển  
hơn mang lại.


Tự   do   hoá   thương   mại   thông   qua   các   hiệp   định   thương   mại   song  
phương:

­

Cùng với q trình tồn cầu hóa và khu vực hóa các quan hệ  kinh tế 

thương mại, xu hướng hình thành các Hiệp định thương mại tự do song phương 
đang ngày càng trở nên phổ biến bởi tính hiệu quả và khả thi cao. Đặc trưng của 


22

hình thức này là hai nước tham gia cùng ký kết hiệp định cùng thoả thuận đưa ra 
các cam kết loại bỏ  các rào cản thương mại song phương và dành cho nhau 
những  ưu đãi về  thương mại trên cơ  sở  tính tốn cân bằng lợi ích của cả  hai 
phía.
­


Tương tự  như  hai hình thức đã kể  trên, mục tiêu chủ  yếu của các hiệp 

định thương mại song phương cũng là hướng tới tự do hố thương mại, thể hiện  
bằng cách cắt giảm và gỡ bỏ hàng loạt các rào cản thuế quan, phi thuế quan, và  
các rào cản thương mại khác giữa hai quốc gia. 
­

Trên thực tế, hình thức này khơng phải ln ln mang lại lợi ích cho tất  

cả
các bên tham gia, bởi tùy thuộc theo điều kiện, tính chất và quy mơ nền kinh tế 
mà mỗi nước sẽ  nhận được những mức độ  tác động khác nhau. Do vậy, khi áp  
dụng   hình   thức   tự   do   hoá   thương   mại   qua   các   hiệp   định   thương   mại   song 
phương, các quốc gia, đặc biệt là các nước nhỏ  cần phải có sự  cân nhắc thận 
trọng trong khi đưa ra các nhượng bộ.


Tự do hóa thương mại đơn phương:
­

Đây là hình thức một quốc gia đơn phương tự nguyện cắt giảm các hàng  

rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hố và dịch vụ  nhập khẩu từ nước  
ngồi. Mục tiêu của hình thức tự do hóa thương mại này là nhằm nâng cao hiệu 
quả  sử  dụng vốn và các nguồn tài ngun thiên nhiên trên thị  trường thế  giới,  
thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất trong nước bằng cách tăng cường  
mức độ  cạnh tranh trên thị  trường nội địa, từ  đó tạo động lực cho sự  phát triển 
của tồn bộ nền kinh tế. Một số nước tiêu biểu đã từng triển khai hình thức này  
là Singapore, New Zealand và Australia.
1.1.3.2. Tự do hóa tài chính



23

Theo Vũ Văn Hà trong cuốn Tồn cầu hóa tài chính (2001, tr.268, 279), tự do 
hố tài chính là q trình giảm thiểu và cuối cùng là hủy bỏ  sự can thiệp, kiểm  
sốt của Nhà nước vào các quan hệ  và giao dịch tài chính, làm cho hệ  thống tài 
chính quốc gia được hoạt động tự  do hơn và hiệu quả  hơn theo tín hiệu thị 
trường. Có thể hiểu tự do hóa tài chính là q trình nới lỏng những hạn chế, ràng  
buộc về  các quyền tham gia thị  trường tài chính cho các tổ  chức hay cá nhân 
trong phạm vi kiểm sốt được của pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau:
­

Giảm tối đa việc kiểm sốt về giá cả (trái phiếu, cổ phiếu và các chứng  

từ  thanh tốn) và lãi suất trên thị  trường tài chính (thị  trường vốn và thị  trường 
tiền tệ).
­

Xã hội hố khu vực tài chính và đơn giản hố các thủ  tục hành chính  

trong việc cho vay tín dụng.
­

Cho phép sự gia nhập rộng rãi trong lĩnh vực dịch vụ tài chính; đặc biệt  

xố
bỏ những trợ cấp cho các tổ chức hoạt động trong thị trường tài chính.
Có thể  nói, bản chất của tự  do hố tài chính là nhằm đưa hoạt động tài  
chính vận hành theo cơ chế nội tại vốn có của thị trường và chuyển vai trị điều 

tiết tài chính từ chính phủ sang thị trường, mục tiêu là tìm ra sự phối hợp có hiệu  
quả  giữa Nhà nước và thị  trường trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ 
kinh tế ­ xã hội. Do vậy, mức tự do hóa tài chính được thể hiện ở tỷ số giữa tiền  
mở  rộng (tiền mặt và tiền gửi trong hệ  thống ngân hàng thương mại) trên thu  
nhập quốc dân. Tỷ lệ này càng cao, mức tự do hóa tài chính càng lớn.
Nội dung cơ bản của tự do hố tài chính bao gồm: Tự do hố lãi suất và giá  
cả, tự  do hóa hoạt động tín dụng và giảm thiểu thủ  tục hành chính của các tổ 
chức tín dụng nhà nước, tự do hố hoạt động ngoại hối, tự do hố hoạt động của  
các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính, cắt giảm thuế và lạm phát trên thị 
trường tài chính quốc gia. Cụ thể:


24

­

Tự do hóa lãi suất và giá cả là cho phép các định chế tài chính, ngân hàng  

tự do xác định các mức lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, tự do ấn định các mức 
phí trong phạm vi hoạt động tài chính. 
­

Tự do hóa hoạt động tín dụng và giảm thiểu thủ tục hành chính của các  

tổ chức tín dụng nhà nước là việc xóa bỏ các hạn chế, định hướng chủ quan hay  
ràng buộc về số lượng trong q trình cấp và phân phối tín dụng nhằm nâng cao 
hiệu quả hoạt động tín dụng và mở rộng tín dụng cho mọi thành phần kinh tế.
­

Tự  do hóa hoạt động ngoại hối là việc xóa bỏ  các hạn chế  về  quản lý 


ngoại hối và thực hiện điều hành tỷ giá hối đối theo ngun tắc thị trường. 
­

Tự do hóa hoạt động của các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính là  

việc tiến hành mở rộng tự do cạnh tranh trong các hoạt động trung gian tài chính  
thơng qua việc xóa bỏ  những hạn chế  về  phạm vi hoạt  động, phạm vi kinh  
doanh của các tổ chức tài chính. 
­

Cắt giảm thuế và mở rộng quan hệ tự do thương mại nhằm khắc phục  

những tổn thất kinh tế  mà các quốc gia phải gánh chịu nếu có hàng rào thuế 
quan. Đồng thời tạo ra một mơi trường ổn định kinh tế vĩ mơ tạo điều kiện cho 
các nguồn
lực của quốc gia được tận dụng triệt để và hiệu quả.
Tuy nhiên, tự do hóa khơng có nghĩa là chấm dứt mọi quy định hay giám sát 
các hoạt động tài chính. Ngược lại, tự do hóa địi hỏi phải tăng cường cơ  sở  hạ 
tầng quy chế  và các cơ  quan giám sát. Việc đặt ra các quy định là cần thiết để 
đảm bảo cho sự vận hành hiệu quả của các thị trường tài chính và ngân hàng.
Khi nói đến tự do hóa tài chính, chúng ta thường xem xét hai cấp độ là tự do  
hố tài chính nội địa hay tự  do hố tài chính trong nước và tự  do hố tài chính  
quốc tế hay tự do hố tài chính với nước ngồi:
­

Tự do hóa tài chính trong nước là việc xóa bỏ kiểm sốt lãi suất và phân 

bổ  tín dụng, cho phép các tổ  chức tài chính trong nước tự  do thực hiện các dịch 



25

vụ tài chính theo ngun tắc thị trường, các thị trường tài chính trong nước được  
khuyến khích phát triển, các cơng cụ chính sách tiền tệ được điều hành theo tín 
hiệu thị trường. 
­

Tự do hóa tài chính với nước ngồi là loại bỏ kiểm sốt vốn và các hạn  

chế  trong quản lý ngoại hối bao gồm tự  do hóa giao dịch vãng lai và tự  do hóa  
giao dịch vốn. 
Việc tự  do hóa thị  trường tài chính thực chất là điều kiện thúc đẩy và là 
bước đi quan trọng cho một q trình khác cao hơn là hội nhập các thị trường tài 
chính quốc tế, để từ đó tiến tới tồn cầu hóa tài chính, khi mà các thị trường quốc 
gia khác nhau về  một sản phẩm hay một dịch vụ  tài chính trở  thành một thị 
trường tồn cầu duy nhất. 
Hiện nay có rất nhiều các tổ  chức kinh tế tài chính khu vực và tồn cầu đã  
được thành lập để  đáp  ứng u cầu của q trình tự  do hóa, tồn cầu hóa tài 
chính như Ngân hàng Thế giới (World Bank), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân 
hàng châu Á (ADB)... Các tổ  chức này tham gia vào việc điều chỉnh quan hệ tài 
chính – tiền tệ giữa các quốc gia thành viên và thực hiện cho vay để  hỗ  trợ  q 
trình phát triển kinh tế ­ xã hội. Với u cầu các quốc gia muốn được cấp vốn thì  
cần phải cải cách hệ thống tài chính quốc gia hoặc khu vực theo xu hướng tự do  
hóa, phù hợp với thơng lệ  quốc tế, các tổ  chức như  World Bank hay IMF đang  
nhằm vào mục tiêu hướng các thị  trường quốc gia hội nhập vào thị  trường tài 
chính tồn cầu.
1.1.3.3. Tự do hóa đầu tư

Có ý kiến cho rằng tự do hóa đầu tư  cũng tương tự  như  tự  do hóa thương 

mại hàng hóa và dịch vụ,  ở chỗ  đều cùng tiến hành việc hạn chế, cắt giảm và 
tiến tới xóa bỏ các rào cản đối với các đối tượng của tự do hóa. Nếu như rào cản 
thương mại hàng hóa là thuế quan và phi thuế quan, rào cản thương mại dịch vụ 
là các biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường và các biện pháp phân biệt đối xử 


×