1
MỤC LỤC:
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tình hình tăng trưởng th bao di động tại Haiti giai đoạn 2005 2015........
………………………………………………………………………….....38
Hình 2.2: Tình hình tăng trưởng th bao di động tại Peru giai đoạn 20052015…..
…………………………………………………………………………...…40
Hình 2.3: Tình hình tăng trưởng thuê bao di động của Natcom 20112020.......
…………………………………………………………………………......44
Hình 2.4: Thị phần thị trường viễn thông Haiti các năm 20112016…….
……………………………………………………………………………45
Hình 2.5: Mức tiêu dùng trung bình của khách hàng Viettel tại thị trường Haiti và
Việt
Nam
.
……………………………………………………………………….....46
Hình 2.6: Tình hình tăng trưởng thuê bao di động của Bitel 20142020...
…...................................................................................................................47
Hình 2.7: Thị phần thị trường viễn thông Peru các năm 20142016...
…...................................................................................................................48
Hình 2.8: Mức tiêu dùng trung bình của khách hàng Viettel tại thị trường Peru và
Việt Nam……..……………………………………………………....…................49
Hình 2.9: Doanh thu và lợi nhuận của Viettel tại thị trường Mỹ La tinh giai đoạn
20112015...….........................................................................................................50
2
Hình 2.10: Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận tại các thị trường nước ngồi của
Viettel
năm
2013...
…...........................................................................................................51
Hình 2.11: Tổng chi phí nhân cơng năm 2013 của một số nước thuộc khu vực Mỹ
La tinh (USD)...…....................................................................................................53
Hình 2.12: Thu nhập trung bình tháng trong năm 2016 của người lao động Peru và
Việt Nam (USD)…………………………………………………………...............56
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APEC
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
ARPU
Mức tiêu dùng trung bình của 01 th bao di động
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á
CAFTADR
Hiệp định thương mại tự do giữa Mỹ, Cộng hịa Dominic và các
nước Trung Mỹ
CMEP
Ủy ban Hiện đại hóa Doanh nghiệp nhà nước Haiti
EU
Liên Minh Châu Âu
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
FITEL
Quỹ Đầu tư Viễn thơng
GATT
Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GSMA
Hiệp hội thơng tin di động tồn cầu
IMF
Qũy Tiền tệ quốc tế
M&A
Mua bán và Sáp nhập
MTC
Bộ Giao thơng Vận tải và Truyền thơng Peru
NAFTA
Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
OSIPTEL
Cơ quan giám sát đầu tư tư nhân vào lĩnh vực viễn thơng của Peru
TPP
Hiệp định đối tác kinh tế xun Thái Bình Dương
3
UNCTAD
Tổ chức thương mại và phát triển thuộc Liên hợp quốc
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bài luận văn đi vào nghiên cứu những khái niệm, lý luận chung nhất về tồn
cầu hố, tồn cầu hố kinh tế và những cơ hội phát triển mà doanh nghiệp có
được tiến hành đầu tư ra nước ngồi trong bối cảnh tồn cầu hố. Từ cơ sở lý
thuyết đã tìm hiểu được từ các tài liệu cũng như các bài nghiên cứu trước đó
trong cùng lĩnh vực, sau đó vận dụng và đặt ra các giả thuyết về trường hợp của
Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) khi đầu tư tại thị trường Mỹ La tinh, kết
hợp với phân tích các dữ liệu thu thập được, tác giả đã rút ra một số kết luận
như sau
Thứ nhất, khi tiến hành đầu tư vào thị trường Mỹ La tinh trong bối cảnh
tồn cầu hóa, Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) đã có được cơ hội mở
rộng thị trường, cơ hội đưa dịch vụ của mình đến phục vụ những đối tượng
khách hàng mới. Tại 2 thị trường Haiti và Peru, Viettel đã xây dựng được 7 triệu
th bao di động với mức tiêu dùng trung bình cao hơn các khách hàng trong
nước. Dự kiến đến năm 2020, thị trường Mỹ La tinh sẽ mang về cho Viettel thêm
3 triệu th bao mới nữa, nâng tổng số khách hàng sử dụng dịch vụ tại thị trường
này lên 10 triệu th bao.
Thứ hai, khi đầu tư vào thị trường Mỹ La tinh, Viettel có được cơ hội tiếp
cận và tận dụng nguồn lao động dồi dào và trẻ (thị trường Haiti với 10 triệu
người, thị trường Peru với hơn 31 triệu người với 65% dân số nằm trong độ tuổi
lao động), chất lượng cao (lao động Peru có trình độ học vấn cao cũng như kinh
nghiệm chun mơn tốt, lao động Haiti có sự nhiệt tình, chăm chỉ và tính năng
động cao) và giá thành cạnh tranh hơn thị trường trong nước (với nguồn lao động
4
tại thị trường Haiti), giúp cho Viettel tiết kiệm được một lượng đáng kể chi phí,
nâng cao năng lực cạnh tranh của thị trường này cao hơn các thị trường khác mà
Viettel đang đầu tư.
Thứ ba, Viettel có được cơ hội tiết kiệm chi phí giao dịch, bao gồm chi phí
chính thống như chi phí đóng thuế nhập khẩu, chi phí ln chuyển vốn quốc tế
hoặc giao dịch tài chính ... và chi phí phi chính thống như chi phí vận động hành
lang do được hưởng ưu đãi từ chính sách khuyến khích đầu tư thơng thống,
minh bạch và cơng bằng như cơ chế thuế ổn định, cạnh tranh tự do khơng phân
biệt nhà mạng trong hay ngồi nước….
Thứ tư, chiến lược đầu tư vào thị trường Mỹ La tinh giữa mn vàn khó
khăn đã mang lại cho Viettel cơ hội nâng cao uy tín, củng cố niềm tin của khách
hàng vào năng lực của bản thân doanh nghiêp khơng chỉ tại thị trường Việt Nam
mà cả trên thị trường quốc tế, cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh với các nhà
mạng hàng đầu thế giới, góp phần khơng nhỏ để chuẩn bị cho những chiến lược
đầu tư dài hạn, hướng đến các thị trường lớn như Mỹ và châu Âu.
Sau khi nghiên cứu, phân tích trường hợp của Viettel tại thị trường Mỹ La
tinh, bài luận văn cũng đã rút ra một số bài học kinh nghiệm nhằm mục tiêu giúp
bản thân Viettel tận dụng tốt hơn các cơ hội phát triển khi hoạt động tại thị
trường nước ngồi, đồng thời giúp các doanh nghiệp viễn thơng Việt Nam khác
xây dựng chiến lược đầu tư ra nước ngồi nói chung và thị trường Mỹ La tinh nói
riêng.
5
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài:
Khơng ai có thể phủ nhận rằng tồn cầu hóa đang là xu hướng phổ biến
nhất trong nền kinh tế thế giới hiện nay. Theo Charles W.L. Hill trong cu ốn
Global Business Today (2008), chúng ta đang vận động từ một thế giới của các
nền kinh tế đóng sang một thế giới mới mà ở đó các rào cản đối với thương mại
và đầu tư quốc tế được xóa bỏ, khoảng cách giữa các quốc gia được rút ngắn
nhờ sự phát triển của giao thơng và cơng nghệ thơng tin, nền văn hóa giữa các
nước bắt đầu trở nên tương tự nhau, và các nền kinh tế riêng lẻ của từng quốc
gia đang dần nhập lại thành một hệ thống kinh tế tồn cầu, có mối liên hệ mật
thiết và gắn bó với nhau. Từ những sự thay đổi đang diễn ra trong nền kinh tế
tồn cầu, có thể thấy rằng tồn cầu hố có tác động mạnh mẽ đến tất cả các
quốc gia và dân tộc trên tồn thế giới bởi q trình này tạo ra cho các nước rất
nhiều cơ hội phát triển về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và cơng nghệ.
Việt Nam cũng khơng nằm ngồi dịng chảy tự nhiên đó. Kể từ sau q trình
cải cách tồn diện đất nước bắt đầu từ năm 1986, Việt Nam đã chuyển đổi từ
nền kinh tế đóng sang nền kinh tế thị trường và ngày càng hội nhập hơn với nền
6
kinh tế thế giới. Việc gia nhập vào Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (1996), Tổ
chức Thương mại Thế giới (2007) và mới đây nhất là Hiệp định đối tác xun
Thái Bình Dương (2016) cùng hàng loạt các hiệp định thương mại tự do song
phương khác đã, đang và sẽ có những tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt
Nam. Là một trong những bộ phận chính cấu thành nên nền kinh tế, các doanh
nghiệp Việt Nam, bất kể quy mơ lớn hay nhỏ cũng đều sẽ chịu ảnh hưởng trực
tiếp của q trình tồn cầu hố, nếu là ảnh hưởng tích cực thì có thể tận dụng để
tối đa hố lợi nhuận, nâng cao vị thế, nhưng nếu là ảnh hưởng tiêu cực thì có thể
sẽ dẫn tới thất bại.
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về những tác động, những cơ hội mà tồn
cầu hố mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam khi hoạt động tại thị trường
trong nước như cơ hội thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, cơ hội được
chuyển giao cơng nghệ hiện đại hơn từ các nước đang phát triển… Tuy nhiên,
vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về các cơ hội phát triển của doanh nghiệp khi
hoạt động kinh doanh trực tiếp tại thị trường nước ngồi dưới hình thức đầu tư.
Trong khi đó, Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) là một trong những đơn vị
tiên phong trong hoạt động này và thị trường Mỹ Latinh là một thị trường tiềm
năng với 33 quốc gia và dân số hơn 600 triệu người. Do đó, tác giả đã chọn đề tài
“Cơ hội phát triển của Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) tại thị trường Mỹ
Latinh trong bối cảnh tồn cầu hố” làm đề tài nghiên cứu.
2.
Tình hình nghiên cứu:
Với tầm ảnh hưởng ngày càng sâu rộng của tồn cầu hố đối với hoạt động
kinh doanh của các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng thì việc
phân tích các cơ hội cũng như thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt khi tiến
ra thị trường nước ngồi đang dần trở thành một trong những đề tài được nhiều
nhà khoa học, giới chun mơn và nhiều tác giả trong và ngồi nước quan tâm
nghiên cứu.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
7
Daniels, John D. và Bracker, Jeffrey, Profit Performance: Do Foreign
Operations Make a Difference?, NXB Springer, Mỹ 1989.
Cơng trình nghiên cứu này đi sâu vào nghiên cứu một số doanh nghiệp cụ
thể để trả lời hai câu hỏi chính: Liệu rằng lợi nhuận của một doanh nghiệp có
khả năng cao hơn nếu như họ mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường nước
ngồi? Lợi nhuận của doanh nghiệp đó sẽ cao hơn khi mức độ phụ thuộc vào
doanh số từ thị trường nước ngồi của họ càng cao? Kết quả nghiên cứu của
cơng trình này là nguồn tham khảo hữu ích cho một số giả thuyết được đặt ra tại
bài luận văn này.
Dunning, John H. và Lundan, Sarianna M, Multinational Enterprises
and the Global Economy, NXB Edward Elgar Publishing Limited, Anh
2008.
Cơng trình nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu các vấn đề xoay quanh các
doanh nghiệp đa quốc gia, cụ thể: định nghĩa và các khía cạnh của đầu tư nước
ngồi, các lý do thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động theo chính sách đa quốc gia, các
yếu tố tác động và ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp tại thị trường
nước ngồi, một số chiến lược hoạt động của các doanh nghiệp đa quốc gia.
Cơng trình nghiên cứu cũng đưa ra các kiến nghị dành cho chính phủ và các doanh
nghiệp đa quốc gia nhằm giúp hoạt động đầu tư ra nước ngồi có hiệu quả hơn.
Gutterman, Alan S. và Brown, Robert L., Going Global: A Guide to
Building an International Business, NXB Thomson/West, Mỹ 2011.
Cơng trình nghiên cứu này đề cập đến tầm quan trọng của chiến lược kinh
doanh và hiểu biết về luật pháp khi một doanh nghiệp hoạt động tại thị trường
nước ngồi và cách mà doanh nghiệp xây dựng cũng như quản lý kinh doanh.
Bằng việc khái qt các vấn đề liên quan đến pháp lý tại Mỹ và các thị trường
khác, cơng trình nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với tác giả
trong phần phân tích hoạt động kinh doanh của Viettel tại thị trường Mỹ La tinh.
8
Tình hình nghiên cứu trong nước:
Liên quan đến đề tài tác giả đang nghiên cứu, có thể kể đến một số cơng
trình của các tác giả sau:
Nguyễn Hồng Hải, Tác động của tồn cầu hố kinh tế với doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
học Ngoại thương, Hà Nội năm 2004.
Đề tài này đã phân tích tác động của tiến trình tồn cầu hố kinh tế đến các
yếu tố liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm các khía
cạnh về năng lực cạnh tranh, chiến lược kinh doanh và mơi trường hoạt động
của doanh nghiệp. Đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm
nâng cao khả năng thích ứng của doanh nghiệp Việt Nam trước tác động của tồn
cầu hố, đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà
nước nhằm hỗ trợ tối đa các doanh nghiệp trong q trình hội nhập. Kết quả
nghiên cứu của đề tài là nguồn tham khảo hữu ích cho việc xây dựng luận văn
này.
Dương Trà My, Thực trạng thâm nhập thị trường thế giới của các
doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hố, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội năm 2008.
Luận văn đã hệ thống hóa và luận giải một số cơ sở lý luận chung về tồn
cầu hố cũng như đi sâu phân tích các tác động tích cực và tiêu cực của tồn cầu
hố đối với các nền kinh tế đang phát triển, từ đó chỉ ra những cơ hội và thách
thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong q trình thâm nhập thị trường thế
giới. Trên cơ sở phân tích những vấn đề nổi cộm đang đặt ra ở Việt Nam hiện
nay, luận văn đã rút ra một số bài học có giá trị tham khảo cho các doanh nghiệp
và cơ quan quản lý Nhà nước nhằm mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế thành
cơng, đồng thời kiến nghị các giải pháp lựa chọn nhằm hạn chế tác động tiêu
cực và phát huy tác động tích cực của q trình tồn cầu hố.
9
Tất cả các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu nói trên đều đã chỉ ra những
tác động hai chiều của tồn cầu hố đối với doanh nghiệp và cũng rút ra một số
bài học khá hữu ích về việc xây dựng chiến lược kinh doanh tại thị trường nước
ngồi. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở tổng quan các doanh
nghiệp nói chung mà chưa đi sâu vào từng doanh nghiệp cụ thể. Do đó tác giả lựa
chọn đối tượng nghiên cứu là Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel), có thể coi
là đơn vị tiêu biểu nhất trong cơng tác đầu tư ra thị trường nước ngồi và phạm
vi nghiên cứu là thị trường Mỹ La tinh, thị trường tiềm năng và cũng là thị trường
có khoảng cách địa lý xa nhất tính đến thời điểm hiện tại của Viettel. Trong q
trình nghiên cứu, tác giả sẽ tiếp tục kế thừa những thành quả của những cơng
trình nghiên cứu trước đó, vận dụng vào hồn cảnh cụ thể tại Viettel, đồng thời
tiếp tục bổ sung các nội dung cần thiết để rút ra được những bài học, những giải
pháp hữu hiệu nhất cho bản thân Viettel cũng như các doanh nghiệp viễn thơng
khác của Việt Nam khi hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngồi.
3.
Mục đích của nghiên cứu:
Mục đích chính của bài nghiên cứu này nhằm:
Thứ nhất là hệ thống hố những kiến thức, lý luận chung nhất về tồn cầu
hố (bao gồm khái niệm, biểu hiện của tồn cầu hố và tồn cầu hố kinh tế,
những cơ hội phát triển đối với các doanh nghiệp khi đầu tư ra nước ngồi trong
bối cảnh tồn cầu hố).
Thứ hai là phân tích những cơ hội phát triển của Viettel tại thị trường Mỹ
La tinh và đánh giá kết quả mà Viettel đã đạt được khi tận dụng các cơ hội đó.
Thứ ba là đưa ra một số bài học kinh nghiệm nhằm giúp Viettel tận dụng tốt
hơn các cơ hội phát triển và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp viễn thơng
Việt Nam khác đang có ý định đầu tư ra nước ngồi nói chung và thị trường Mỹ La
tinh nói riêng.
4.
Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu:
10
Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn đi sâu vào trả lời câu
hỏi: Viettel đã có được những cơ hội phát triển nào tại thị trường Mỹ La tinh và
họ đã tận dụng những cơ hội ấy như thế nào?
Các giả thuyết nghiên cứu được đặt ra trong luận văn bao gồm:
Giả thuyết 1: Tại thị trường Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội mở rộng
thị trường.
Giả thuyết 2: Tại thị trường Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội duy trì khả
năng sinh ra lợi nhuận.
Giả thuyết 3: Tại thị trường Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội tìm kiếm
và tận dụng các nguồn lực mới.
Giả thuyết 4: Tại thị trường Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội tiết kiệm
chi phí sản xuất và kinh doanh.
Giả thuyết 5: Tại thị trường Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội nâng cao
uy tín và năng lực cạnh tranh.
5.
Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động đầu tư và kinh doanh của Viettel tại thị trường Mỹ La tinh (bao
gồm hai quốc gia Haiti và Peru) từ năm 2010 đến nay.
6.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Đầu tiên, bài
sẽ tập trung nghiên cứu nguồn tài liệu thứ cấp liên quan đến khái niệm tồn cầu
hố và các cơ hội phát triển mà tồn cầu hố mang lại cho các doanh nghiệp khi
triển khai đầu tư tại thị trường nước ngồi. Sau đó, tác giả sẽ thu thập các số liệu
liên quan đến hoạt động đầu tư và kinh doanh của Viettel tại thị trường Mỹ La
tinh, phân tích và so sánh với cơ sở lý thuyết nói trên để trả lời câu hỏi nghiên cứu
và chứng minh giả thuyết nghiên cứu. Các tài liệu được sử dụng để làm cơ sở cho
11
bài luận văn này là các nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước, các bài báo
và báo cáo kết quả kinh doanh của Viettel.
7.
Kết quả nghiên cứu:
Trong q trình nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích, bài luận văn đã chứng
minh được giả thuyết 1, giả thuyết 3, giả thuyết 4 và giả thuyết 5 là phù hợp và
rút ra được các kết luận sau: Khi tiến hành đầu tư vào thị trường Mỹ La tinh
trong bối cảnh tồn cầu hóa, Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) đã có được
(1) cơ hội mở rộng thị trường; (2) cơ hội tận dụng nguồn lao động dồi dào, chất
lượng cao và giá thành cạnh tranh hơn thị trường trong nước; (3) cơ hội tiết kiệm
chi phí giao dịch do được hưởng ưu đãi từ chính sách khuyến khích đầu tư và (4)
cơ hội nâng cao uy tín cũng như năng lực cạnh tranh.
8.
Cấu trúc của luận văn
Luận văn được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và giả thuyết
Chương 2: Phân tích cơ hội phát triển của Tập đồn Viễn thơng Qn đội
(Viettel) tại thị trường Mỹ La tinh
Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho Viettel và các doanh nghiệp viễn thơng
khác khi đầu tư ra thị trường nước ngồi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan về tồn cầu hố
12
1.1.1. Các quan niệm về tồn cầu hố
Tồn cầu hố là một trong những vấn đề quan trọng được tất cả các quốc
gia trên thế giới quan tâm nhất hiện nay. Trong những năm gần đây, tồn cầu hố
đã và đang chiếm vị trí trọng tâm trong rất nhiều nghiên cứu khoa học, cũng như
trong các diễn đàn, các cuộc thảo luận quốc tế. Tuỳ thuộc vào góc độ tiếp cận
của người nghiên cứu, bản chất và tính chất của tồn cầu hố lại được định
nghĩa theo những quan điểm khác nhau và cho đến nay vẫn chưa có một định
nghĩa nào chính xác hồn tồn, cũng như được thừa nhận rộng rãi về tồn cầu
hố.
Theo Roland Robertson trong cuốn Globalization: Social Theory and Global
Culture (1992, tr.58), tiến trình tồn cầu hố bắt đầu ở châu Âu từ đầu thế kỷ XV
và được mở rộng phạm vi ra ngồi châu Âu từ thế kỷ XVIII. Trong khi đó, hai
học giả Kevin O'Rourke và Jeffrey Williamson đã lập luận trong cuốn
Globalization and History: The Evolution of a Nineteenth century Atlantic economy
(1999, tr.53) rằng tồn cầu hóa chỉ thực sự bắt đầu vào thế kỷ 19, khi chi phí vận
chuyển giảm đột ngột cho phép giá hàng hóa ở Châu Âu và Châu Á trùng hợp với
nhau. Thuật ngữ “tồn cầu hố” lần đầu tiên được đưa vào cuốn từ điển tiếng
Anh của Webster (Hoa Kỳ) năm 1961 và đến những năm 1980 thì bắt đầu được
sử dụng rộng rãi (Nguyễn Văn Dân 2001, tr.14).
Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Dân trong cuốn Những vấn đề của tồn cầu hố
kinh tế (2001, tr.15), nói một cách khái qt nhất thì có thể định nghĩa tồn cầu
hố là q trình rút ngắn khoảng cách giữa các quốc gia, làm cho con người ngày
càng thấy mình sống trong một thế giới giống như một nơi chốn duy nhất, một
“ngơi làng tồn cầu” khơng biên giới. Thuật ngữ “Ngơi làng tồn cầu” được nhà
triết học, giáo sư Marshall McLuhan (Canada) nói đến trong cuốn Understanding
Media: The Extensions of Man (1964), khi đề cập đến khía cạnh tồn cầu của
cuộc cách mạng thơng tin.
13
Một trong những quan niệm nhận được nhiều sự đồng tình nhất là xem tồn
cầu
hố là biểu hiện, là kết quả của sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất
dẫn đến phá vỡ sự biệt lập của các quốc gia, tạo ra và làm tăng lên các mối quan
hệ gắn kết và tương tác, sự ảnh hưởng, tác động và phụ thuộc lẫn nhau giữa các
quốc gia, dân tộc trên quy mơ tồn cầu trong sự vận động, phát triển. Với quan
niệm này thì tồn cầu hố và quốc tế hố chưa có sự phân biệt rõ ràng.
Một quan điểm khác lại cho rằng tồn cầu hóa là giai đoạn cao của q trình
phát triển lực lượng sản xuất thế giới, là kết quả phát triển tất yếu của kinh tế
thị trường và khoa học cơng nghệ, hay thực chất tồn cầu hố chính là sự tăng
trưởng của hoạt động kinh tế nói chung đã vượt khỏi biên giới quốc gia và khu
vực. Tồn cầu hố mang nội dung chủ đạo là tồn cầu hố kinh tế, phát triển
kinh tế vừa là mục tiêu, vừa là động lực của tồn cầu hố. Có thể thấy rằng quan
điểm này tập trung vào khía cạnh phát triển của lực lượng sản xuất khi xem xét
bản chất của tồn cầu hố. Đúng là tồn cầu hóa phản ánh sự phát triển lực
lượng sản xuất trên quy mơ tồn cầu, song vấn đề cơ bản lại ở chỗ bản chất
của các hoạt động kinh tế này thì chưa được làm rõ. Vì vậy, hạn chế của quan
điểm này là khó lý giải những hiện tượng phản đối, chống lại tồn cầu hóa (Vũ
Văn Hà 2001, tr. 513514).
Một quan điểm đáng chú ý khác cho rằng tồn cầu hóa là xu hướng bắt
nguồn từ bản chất của hệ thống kinh tế thị trường là hệ thống mở, khơng bị giới
hạn bởi các đường biên giới và ranh giới dân tộc, chủng tộc và tơn giáo, hay nói
cách khác, tồn cầu hóa là q trình tự nhiên đi tới cộng đồng tồn thế giới của
những người lao động tự do và phát triển tồn diện (Vũ Văn Hà 2001, tr. 514).
Theo định nghĩa mà Uỷ ban Châu Âu đưa ra vào năm 1997, “Tồn cầu hóa có
thể được định nghĩa như là một q trình mà thơng qua đó, thị trường và sản xuất
ở nhiều nước khác nhau đang trở nên ngày càng phụ thuộc lẫn nhau do tính năng
động của việc bn bán hàng hóa và dịch vụ cũng như do có sự lưu thơng vốn tư
14
bản và cơng nghệ” (Nguyễn Văn Dân 2001, tr.16). Đây khơng phải hiện tượng
mới mà là sự kế tục của một tiến trình đã được khơi mào từ khá lâu.
Từ các quan điểm nêu trên có thể rút ra một định nghĩa chung có tính tổng
qt hơn về tồn cầu hố như sau: Tồn cầu hố là một q trình xã hội hóa ngày
càng sâu sắc sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất cùng với
những mối quan hệ biện chứng giữa hai yếu tố này ở quy mơ tồn cầu. Đó là q
trình giao lưu và quốc tế hóa trên mọi lĩnh vực của đời sống con người và đời
sống các quốc gia trong cộng đồng thế giới. Tồn cầu hóa khơng chỉ phản ánh sự
gia tăng của các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau mà cịn phản ánh quy mơ của
các hoạt động liên quốc gia. Tồn cầu hóa chính là sự gia tăng mạnh mẽ các mối
quan hệ gắn kết, tác động phụ thuộc lẫn nhau, là q trình mở rộng quy mơ và
cường độ của các hoạt động giữa các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên
phạm vi tồn cầu trong sự vận động phát triển (Nguyễn Hồng Hải 2004, tr.5).
Tồn cầu hố là một xu thế tất yếu khách quan của thời đại và bị chi phối
bởi sáu nhân tố cơ bản sau:
Thứ nhất là sự phát triển của lực lượng sản xuất mà biểu hiện tập trung
nhất là ở sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Theo một luận điểm của Các Mác
trong cuốn Tun Ngơn của Đảng Cộng sản (1986, tr.47), các cuộc cách mạng
cơng nghiệp đã dẫn đến sự ra đời của thị trường thế giới, nơi mà các quốc gia,
dân tộc phát triển những mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Thứ hai là sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường. Có thể thấy
rằng cơ chế kinh tế thị trường thúc đẩy q trình phân cơng lao động quốc tế
bằng cách tạo điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho quy
mơ sản xuất khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi của một quốc gia mà mang tính
chất tồn cầu. Hiện nay, đa số các quốc gia đều thống nhất áp dụng một cơ chế
để xử lý các mối quan hệ kinh tế, đó là cơ chế thị trường với phương thức phân
bổ nguồn lực từ sức lao động đến tư liệu sản xuất. Đây chính là cơ sở gia tăng
của xu thế tồn cầu hố.
15
Thứ ba là sự bành trướng của các cơng ty xun quốc gia. Nhờ sự tiến bộ
khoa học cơng nghệ và chính sách tự do hóa thương mại, các nước có thể dễ
dàng trao đổi các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh như vốn, máy móc,
ngun nhiên liệu, nhân cơng..., từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các cơng ty, tập
đồn lớn thực hiện phân bổ cơ cấu sản xuất trên phạm vi tồn cầu thơng qua
hình thức đầu tư ra nước ngồi mà vẫn duy trì được sự quản lý thống nhất. Các
cơng ty hoạt động theo hình thức này được gọi là cơng ty xun quốc gia. Bằng
việc đầu tư và phân bổ dây chuyền sản xuất kinh doanh ở nhiều nước trên thế
giới và thực hiện các hoạt động lưu chuyển vốn, lưu chuyển hàng hố dịch vụ,
các cơng ty này đã góp phần thúc đẩy thương mại tồn cầu và khu vực.
Thứ tư là sự ra đời của các tổ chức kinh tế tồn cầu, các khối kinh tế khu
vực và liên khu vực, các hiệp định kinh tế thương mại song phương và đa
phương. Các tổ chức này vừa là kết quả, vừa là động lực của q trình tồn cầu
hố. Q trình quốc tế hố phát triển dẫn đến việc cần phải hình thành các tổ
chức để quản lý, điều phối các “luật chơi chung” mang tính tồn cầu giữa các
quốc gia. Sau đó, khi các tổ chức quốc tế ra đời sẽ tác động đến bản thân các
quốc gia, buộc họ phải thay đổi để thích ứng.
Thứ năm là vai trị của Chính phủ các nước trong việc quyết định, triển khai
các chính sách mở cửa, tự do hố trên nhiều lĩnh vực như thương mại, tài chính,
đầu tư…, cho phép các yếu tố của q trình sản xuất được lưu chuyển tự do, để
từ đó thúc đẩy q trình tồn cầu hố.
Thứ sáu, sự phát sinh của hàng loạt các vấn đề mang tính chất tồn cầu như
ơ nhiễm mơi trường, hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ơzơn, dịch bệnh, thiếu
nguồn nước…và sau này là tình trạng phân hóa giàu nghèo sâu sắc, mâu thuẫn về
thương mại và đầu tư trong q trình cạnh tranh phát triển giữa các quốc gia. Các
vấn đề này địi hỏi phải có sự phối hợp cố gắng của tất cả các quốc gia, do vậy
cũng làm gia tăng mối quan hệ giữa nhiều nước với nhau, mà thực chất chính là
một trong những biểu hiện rõ ràng nhất của q trình tồn cầu hố.
16
1.1.2. Khái niệm tồn cầu hố kinh tế
Tồn cầu hóa là xu hướng tất yếu khách quan diễn ra trên nhiều phương
diện khác nhau như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Trong đó tồn cầu hố kinh
tế là vấn đề nổi bật và chiếm vị trí trọng tâm trong các cuộc thảo luận, các diễn
đàn quốc tế hiện nay bởi trên thực tế, tồn cầu hố kinh tế vừa là cơ sở, vừa là
động lực dẫn đến xu thế tồn cầu hố trong các lĩnh vực khác.
Tương tự như Tồn cầu hố, hiện cũng có rất nhiều quan điểm được đưa ra
để định nghĩa khái niệm của tồn cầu hố kinh tế. Có quan điểm cho rằng tồn
cầu hố kinh tế là những mối quan hệ kinh tế vượt qua biên giới quốc gia, vươn
tới quy mơ tồn thế giới, đạt trình độ và chất lượng mới. Một quan điểm khác lại
cho rằng thực chất của tồn cầu hố (về kinh tế) là tự do hố kinh tế và hội nhập
quốc tế, trước hết là về thương mại, đầu tư, dịch vụ….
Theo Tiến sĩ Nguyễn Xn Thắng trong bài nghiên cứu Tồn cầu hố kinh
tế Đặc trưng và những biểu hiện chủ yếu trong cuốn Những vấn đề của tồn
cầu hố kinh tế (2001), tồn cầu hố kinh tế là một q trình quốc tế hố đời
sống kinh tế đã đạt đến trình độ đưa vào lưu thơng kinh tế tồn cầu đến cả các
khâu của q trình tái sản xuất xã hội, dựa trên sự phân cơng lao động tồn cầu,
thơng qua các loại hình quan hệ kinh tế khác nhau giữa các nước và theo đó các
nền quốc gia xâm nhập và gắn bó chặt chẽ với nhau, chuyển hố thành nền kinh
tế tồn cầu.
Các nhà kinh tế thuộc Tổ chức thương mại và phát triển thuộc Liên hợp
quốc (UNCTAD) cho rằng: “Tồn cầu hóa kinh tế liên hệ tới các luồng giao lưu
khơng ngừng tăng lên của hàng hóa và nguồn lực vượt qua biên giới giữa các
quốc gia cùng với hình thành các cấu trúc tổ chức trên phạm vi tồn cầu, nhằm
quản lý các hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế khơng ngừng gia tăng đó”.
Các chun gia Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho rằng tồn
cầu hóa kinh tế là sự vận động tự do của các yếu tố sản xuất nhằm phân bổ tối
ưu các nguồn lực trên phạm vi tồn cầu. Theo quan điểm của Qũy Tiền tệ quốc
17
tế (IMF) thì tồn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng khơng ngừng các luồng mậu dịch,
vốn, kỹ thuật với quy mơ và hình thức phong phú, làm tăng sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới.
Từ các quan điểm trên có thể rút ra kết luận rằng khái niệm tồn cầu hố
kinh tế chủ yếu xoay xung quanh ba vấn đề chính. Đó là sự phân cơng lao động
tồn cầu; sự tự do lưu chuyển của hàng hố, dịch vụ và các nguồn lực sản xuất
như vốn, cơng nghệ, nhân cơng vượt ra ngồi biên giới quốc gia; và mối quan hệ
kinh tế ngày càng gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau của các nước trên tồn thế giới.
Theo Nguyễn Hồng Hải trong bài nghiên cứu Tác động của tồn cầu hố
kinh tế với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam (2004, tr.5), một số các thuật
ngữ liên quan trực tiếp đến vấn đề tồn cầu hố kinh tế có thể kể đến là: khu
vực hố kinh tế
và hội nhập kinh tế:
Khu vực hóa kinh tế có thể được hiểu như q trình làm sâu sắc hơn nữa
các cơ cấu kinh tế phụ thuộc lẫn nhau trong nội bộ khu vực dưới bất kỳ một
hình thức nào, thơng qua trao đổi thương mại, đầu tư trực tiếp hoặc qua những
dịng người di cư và di chuyển lao động. Các yếu tố của khu vực hóa kinh tế là
tự do mậu dịch, di chuyển dịng vốn, mở rộng phân cơng và hợp tác lao động qua
biên giới, phát triển cơ sở hạ tầng chung (vận tải, thơng tin liên lạc,...) thiết lập
cơ chế kinh tế mang tính đồng nhất nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh các
yếu tố sản xuất của nền kinh tế khu vực và của mỗi nước. Khu vực hóa kinh tế
có thể được xem là một bộ phận của q trình tồn cầu hóa kinh tế, là những
bước đi để tiến tới tồn cầu hóa kinh tế.
Hội nhập kinh tế là sự chủ động tham gia tích cực của một quốc gia vào
q trình tồn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế thơng qua nỗ lực tự do hóa và mở
cửa trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương nhưng vẫn giữ
được sự kiểm sốt và bản sắc riêng của nền kinh tế. Tính chủ động hội nhập
kinh tế của một quốc gia thường được biểu hiện như sau:
18
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của hàng hóa dịch vụ của các
doanh nghiệp và tồn bộ nền kinh tế.
Đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế.
Nhà nước kiểm sốt được dịng vốn đầu tư nước ngồi.
Chính sách tự do hóa thương mại phục vụ trước hết cho lợi ích phát
triển quốc gia.
Nhà nước kiểm sốt di cư lao động.
Thiết chế quản lý nền kinh tế dựa vào những thế mạnh của bản sắc dân
tộc.
1.1.3. Nội dung và biểu hiện của tồn cầu hố kinh tế
Tồn cầu hóa kinh tế được thể hiện chủ yếu ở hai bình diện: mở rộng địa
bàn sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ. Và liên quan đến hai bình diện đó là
các q trình tự do hóa hoạt động kinh tế mà trong đó nổi bật lên các q trình
chính là tự do hóa thương mại, tự do hóa tài chính và tự do hóa đầu tư (Nguyễn
Văn Dân 2001, tr.17). Quan điểm này cũng tương tự như quan điểm của O.T.
Bogomolov trong cuốn Thách thức đối với trật tự thế giới – tồn cầu hóa kinh tế
khơng giải quyết được những vấn đề giữa các quốc gia và những vấn đề xã hội
của nhân loại (2000). Ơng cho rằng “những đặc trưng nổi bật của tồn cầu hóa
kinh tế chính là sự liên kết trong các hoạt động kinh tế quốc tế mà bao trùm lên
tất cả là các dịng trao đổi thương mại, hàng hóa và dịch vụ, các dịng vốn và đầu
tư trực tiếp”. Như vậy, để có cái nhìn rõ ràng hơn về các biểu hiện của q trình
19
tồn cầu hóa kinh tế, chúng ta sẽ đề cập đến khái niệm và nội dung cụ thể của
ba xu hướng tự do hóa thương mại, tài chính và đầu tư.
1.1.3.1. Tự do hóa thương mại:
Theo Từ điển Chính sách thương mại quốc tế của Trung tâm nghiên cứu
kinh tế quốc tế (Đại học Adelaide, Australia), tự do hố thương mại là thuật ngữ
dùng để chỉ hoạt động loại bỏ các cản trở hiện hành đối với thương mại hàng
hố và dịch vụ. Theo khái niệm này, nếu đặt trong bối cảnh thương mại quốc tế
thì tự do hố thương mại chính là q trình hướng tới xố bỏ sự phân biệt đối xử
giữa hàng hố trong nước và hàng nhập khẩu, tạo điều kiện cho sự tự do lưu
chuyển dịng hàng hố liên biên giới giữa các quốc gia với nhau.
Nói một cách khái qt, tự do hố thương mại là hành động loại bỏ mọi cản
trở đối với các hoạt động giao thương quốc tế nhằm mục tiêu tạo điều kiện cho
thương mại quốc tế phát triển. Các rào cản gây trở ngại cho thương mại quốc tế
bao gồm: các rào cản thuế quan, phi thuế quan, các hàng rào kỹ thuật, và các rào
cản khác mang tính chính trị xã hội. Tự do hố thương mại chính là việc loại bỏ
các rào cản nêu trên (Lê Thị Bích Thủy 2007, tr.78).
Thực tế cho thấy, trong q trình thực hiện tự do hóa thương mại, tùy theo
điều kiện lịch sử và tình hình thực tế, mỗi quốc gia sẽ có những quyết định khác
nhau trong việc lựa chọn các biện pháp và cách thức triển khai phù hợp.
Hiện có rất nhiều biện pháp đang được nhiều nước sử dụng để loại bỏ
các rào
cản đối với thương mại quốc tế. Một số biện pháp chính có thể nói đến như cắt
giảm
thuế quan và tiến tới áp dụng mức thuế xuất nhập khẩu bằng 0%; loại bỏ hàng
rào phi thuế quan; giảm hạn chế đối với thương mại dịch vụ và đầu tư; thuế hóa
các biện pháp phi thuế quan; đảm bảo ngun tắc đối xử cơng bằng, đối xử quốc
gia và tối huệ quốc trong thương mại quốc tế; minh bạch và cơng khai hố các
20
chính sách pháp luật thương mại; hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện một số hoạt
động liên quan đến giao dịch thương mại như thủ tục hải quan, đăng ký sở hữu
trí tuệ...
Về các hình thức tự do hóa thương mại, hiện các quốc gia trên thế giới đang
áp dụng khá nhiều loại hình phong phú khác nhau, tuy nhiên xét trên phạm vi tồn
cầu, có thể tóm gọn lại qua bốn hình thức chủ yếu sau:
Tự do hóa thương mại thơng qua các diễn đàn thương mại đa biên:
Đây là một trong những hình thức phổ biến nhất được đa số các quốc gia
lựa chọn để tiến hành tự do hóa thương mại. Có ý kiến cho rằng để quản lý q
trình tự do hóa thương mại, quốc tế đã lập ra các tổ chức như Hội nghị về
Thương mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc, được thành lập năm 1964; và Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), thành lập năm 1995, với tiền thân của nó là
Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch (GATT), thành lập từ năm 1947
(Nguyễn Văn Dân 2001, tr.1718). Trên thực tế, WTO hay GATT trước đây chính
là biểu hiện sinh động nhất cho q trình tự do hóa thương mại thơng qua các
diễn đàn đa biên.
GATT là một khn khổ hợp tác đa phương, ban đầu nhằm mục tiêu cắt
giảm thuế quan, dành các ưu đãi cho các nước đang và chưa phát triển và các quy
chế thoả thuận khu vực, sau đó mở rộng sang hàng rào phi thuế quan, thuế hố
các biện pháp phi thuế quan, xem xét chính sách thương mại của các bên tham
gia, mở rộng sang lĩnh vực dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư, mơi trường. Sau khi
WTO ra đời, ngồi việc tiếp tục theo đuổi mục tiêu của GATT là tự do hóa
thương mại tồn cầu, WTO hoạt động như một tổ chức tồn cầu chặt chẽ, có
những thể chế, ngun tắc và cách thức hoạt động rõ ràng. Như vậy, có thể kết
luận rằng sự mở rộng về quy mơ, số lượng thành viên tham gia và nội dung đàm
phán của GATT và sau này là sự phát triển khơng ngừng của WTO đã cho thấy
21
tính phổ biến của hình thức tự do hố thương mại thơng qua các diễn đàn thương
mại đa biên.
Tự do hóa thương mại thơng qua hội nhập khu vực:
Đặc trưng của q trình tự do hố thương mại thơng qua hội nhập khu
vực là được tiến hành thơng qua đàm phán về các vấn đề liên quan đến thương
mại trong phạm vi một khu vực cụ thể và dựa trên ngun tắc có đi có lại giữa
các quốc gia trong khu vực đó. Biểu hiện của hình thức tự do hóa thương mại
này là sự ra đời của hàng loạt các tổ chức liên kết kinh tế khu vực như Liên Minh
Châu Âu (EU), Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Hi ệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN)…
Mục tiêu của các liên kết kinh tế khu vực như trên là tạo ra một môi
trường thương mại ưu đãi trong khu vực trên cơ sở cắt giảm các rào cản thuế
quan và phi thuế quan, tạo ra các ưu đãi về tiêu chuẩn xuất xứ, thủ tục hải
quan…khi lưu thơng hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia trong khu vực.
Hình thức tự do hố thương mại thơng qua hội nhập khu vực chủ yếu
phù hợp với các nước đang phát triển và chậm phát triển, là những nước có nền
kinh tế với sức cạnh tranh cịn yếu, chưa đủ cạnh tranh trên phạm vi tồn cầu.
Việc tham gia vào các tổ chức liên kết kinh tế trong khu vực sẽ giúp các nước
này tận dụng được lợi thế cạnh tranh của tồn khu vực do các nước phát triển
hơn mang lại.
Tự do hoá thương mại thông qua các hiệp định thương mại song
phương:
Cùng với q trình tồn cầu hóa và khu vực hóa các quan hệ kinh tế
thương mại, xu hướng hình thành các Hiệp định thương mại tự do song phương
đang ngày càng trở nên phổ biến bởi tính hiệu quả và khả thi cao. Đặc trưng của
22
hình thức này là hai nước tham gia cùng ký kết hiệp định cùng thoả thuận đưa ra
các cam kết loại bỏ các rào cản thương mại song phương và dành cho nhau
những ưu đãi về thương mại trên cơ sở tính tốn cân bằng lợi ích của cả hai
phía.
Tương tự như hai hình thức đã kể trên, mục tiêu chủ yếu của các hiệp
định thương mại song phương cũng là hướng tới tự do hố thương mại, thể hiện
bằng cách cắt giảm và gỡ bỏ hàng loạt các rào cản thuế quan, phi thuế quan, và
các rào cản thương mại khác giữa hai quốc gia.
Trên thực tế, hình thức này khơng phải ln ln mang lại lợi ích cho tất
cả
các bên tham gia, bởi tùy thuộc theo điều kiện, tính chất và quy mơ nền kinh tế
mà mỗi nước sẽ nhận được những mức độ tác động khác nhau. Do vậy, khi áp
dụng hình thức tự do hoá thương mại qua các hiệp định thương mại song
phương, các quốc gia, đặc biệt là các nước nhỏ cần phải có sự cân nhắc thận
trọng trong khi đưa ra các nhượng bộ.
Tự do hóa thương mại đơn phương:
Đây là hình thức một quốc gia đơn phương tự nguyện cắt giảm các hàng
rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hố và dịch vụ nhập khẩu từ nước
ngồi. Mục tiêu của hình thức tự do hóa thương mại này là nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và các nguồn tài ngun thiên nhiên trên thị trường thế giới,
thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất trong nước bằng cách tăng cường
mức độ cạnh tranh trên thị trường nội địa, từ đó tạo động lực cho sự phát triển
của tồn bộ nền kinh tế. Một số nước tiêu biểu đã từng triển khai hình thức này
là Singapore, New Zealand và Australia.
1.1.3.2. Tự do hóa tài chính
23
Theo Vũ Văn Hà trong cuốn Tồn cầu hóa tài chính (2001, tr.268, 279), tự do
hố tài chính là q trình giảm thiểu và cuối cùng là hủy bỏ sự can thiệp, kiểm
sốt của Nhà nước vào các quan hệ và giao dịch tài chính, làm cho hệ thống tài
chính quốc gia được hoạt động tự do hơn và hiệu quả hơn theo tín hiệu thị
trường. Có thể hiểu tự do hóa tài chính là q trình nới lỏng những hạn chế, ràng
buộc về các quyền tham gia thị trường tài chính cho các tổ chức hay cá nhân
trong phạm vi kiểm sốt được của pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau:
Giảm tối đa việc kiểm sốt về giá cả (trái phiếu, cổ phiếu và các chứng
từ thanh tốn) và lãi suất trên thị trường tài chính (thị trường vốn và thị trường
tiền tệ).
Xã hội hố khu vực tài chính và đơn giản hố các thủ tục hành chính
trong việc cho vay tín dụng.
Cho phép sự gia nhập rộng rãi trong lĩnh vực dịch vụ tài chính; đặc biệt
xố
bỏ những trợ cấp cho các tổ chức hoạt động trong thị trường tài chính.
Có thể nói, bản chất của tự do hố tài chính là nhằm đưa hoạt động tài
chính vận hành theo cơ chế nội tại vốn có của thị trường và chuyển vai trị điều
tiết tài chính từ chính phủ sang thị trường, mục tiêu là tìm ra sự phối hợp có hiệu
quả giữa Nhà nước và thị trường trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
kinh tế xã hội. Do vậy, mức tự do hóa tài chính được thể hiện ở tỷ số giữa tiền
mở rộng (tiền mặt và tiền gửi trong hệ thống ngân hàng thương mại) trên thu
nhập quốc dân. Tỷ lệ này càng cao, mức tự do hóa tài chính càng lớn.
Nội dung cơ bản của tự do hố tài chính bao gồm: Tự do hố lãi suất và giá
cả, tự do hóa hoạt động tín dụng và giảm thiểu thủ tục hành chính của các tổ
chức tín dụng nhà nước, tự do hố hoạt động ngoại hối, tự do hố hoạt động của
các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính, cắt giảm thuế và lạm phát trên thị
trường tài chính quốc gia. Cụ thể:
24
Tự do hóa lãi suất và giá cả là cho phép các định chế tài chính, ngân hàng
tự do xác định các mức lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, tự do ấn định các mức
phí trong phạm vi hoạt động tài chính.
Tự do hóa hoạt động tín dụng và giảm thiểu thủ tục hành chính của các
tổ chức tín dụng nhà nước là việc xóa bỏ các hạn chế, định hướng chủ quan hay
ràng buộc về số lượng trong q trình cấp và phân phối tín dụng nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng và mở rộng tín dụng cho mọi thành phần kinh tế.
Tự do hóa hoạt động ngoại hối là việc xóa bỏ các hạn chế về quản lý
ngoại hối và thực hiện điều hành tỷ giá hối đối theo ngun tắc thị trường.
Tự do hóa hoạt động của các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính là
việc tiến hành mở rộng tự do cạnh tranh trong các hoạt động trung gian tài chính
thơng qua việc xóa bỏ những hạn chế về phạm vi hoạt động, phạm vi kinh
doanh của các tổ chức tài chính.
Cắt giảm thuế và mở rộng quan hệ tự do thương mại nhằm khắc phục
những tổn thất kinh tế mà các quốc gia phải gánh chịu nếu có hàng rào thuế
quan. Đồng thời tạo ra một mơi trường ổn định kinh tế vĩ mơ tạo điều kiện cho
các nguồn
lực của quốc gia được tận dụng triệt để và hiệu quả.
Tuy nhiên, tự do hóa khơng có nghĩa là chấm dứt mọi quy định hay giám sát
các hoạt động tài chính. Ngược lại, tự do hóa địi hỏi phải tăng cường cơ sở hạ
tầng quy chế và các cơ quan giám sát. Việc đặt ra các quy định là cần thiết để
đảm bảo cho sự vận hành hiệu quả của các thị trường tài chính và ngân hàng.
Khi nói đến tự do hóa tài chính, chúng ta thường xem xét hai cấp độ là tự do
hố tài chính nội địa hay tự do hố tài chính trong nước và tự do hố tài chính
quốc tế hay tự do hố tài chính với nước ngồi:
Tự do hóa tài chính trong nước là việc xóa bỏ kiểm sốt lãi suất và phân
bổ tín dụng, cho phép các tổ chức tài chính trong nước tự do thực hiện các dịch
25
vụ tài chính theo ngun tắc thị trường, các thị trường tài chính trong nước được
khuyến khích phát triển, các cơng cụ chính sách tiền tệ được điều hành theo tín
hiệu thị trường.
Tự do hóa tài chính với nước ngồi là loại bỏ kiểm sốt vốn và các hạn
chế trong quản lý ngoại hối bao gồm tự do hóa giao dịch vãng lai và tự do hóa
giao dịch vốn.
Việc tự do hóa thị trường tài chính thực chất là điều kiện thúc đẩy và là
bước đi quan trọng cho một q trình khác cao hơn là hội nhập các thị trường tài
chính quốc tế, để từ đó tiến tới tồn cầu hóa tài chính, khi mà các thị trường quốc
gia khác nhau về một sản phẩm hay một dịch vụ tài chính trở thành một thị
trường tồn cầu duy nhất.
Hiện nay có rất nhiều các tổ chức kinh tế tài chính khu vực và tồn cầu đã
được thành lập để đáp ứng u cầu của q trình tự do hóa, tồn cầu hóa tài
chính như Ngân hàng Thế giới (World Bank), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân
hàng châu Á (ADB)... Các tổ chức này tham gia vào việc điều chỉnh quan hệ tài
chính – tiền tệ giữa các quốc gia thành viên và thực hiện cho vay để hỗ trợ q
trình phát triển kinh tế xã hội. Với u cầu các quốc gia muốn được cấp vốn thì
cần phải cải cách hệ thống tài chính quốc gia hoặc khu vực theo xu hướng tự do
hóa, phù hợp với thơng lệ quốc tế, các tổ chức như World Bank hay IMF đang
nhằm vào mục tiêu hướng các thị trường quốc gia hội nhập vào thị trường tài
chính tồn cầu.
1.1.3.3. Tự do hóa đầu tư
Có ý kiến cho rằng tự do hóa đầu tư cũng tương tự như tự do hóa thương
mại hàng hóa và dịch vụ, ở chỗ đều cùng tiến hành việc hạn chế, cắt giảm và
tiến tới xóa bỏ các rào cản đối với các đối tượng của tự do hóa. Nếu như rào cản
thương mại hàng hóa là thuế quan và phi thuế quan, rào cản thương mại dịch vụ
là các biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường và các biện pháp phân biệt đối xử