BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
CAO THỊ MINH TRI
GIẢI PHÁP DU LỊCH TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ ĐẾN 2015
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH CHÂM
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2009
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô khoa Quản trị kinh
doanh và Khoa Sau đại học Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã
trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi tiếp cận tư duy khoa học, phục
vụ công tác và cuộc sống.
Tôi chân thành cám ơn Cô Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Châm đã tận tình
hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận
vă
n, dưới sự hướng dẫn khoa học của Cô, tôi đã học hỏi được những kiến thức và
phương pháp nghiên cứu khoa học bổ ích.
Vô cùng cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tôi hoàn thành
tốt nghiên cứu của minh.
Người viết,
Cao Thị Minh Tri
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu trong luận văn này là trung thực. Nội dung công trình nghiên
cứu này chưa từng được ai công bố.
Cao Thị Minh Tri
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh mục bảng.
MỞ ĐẦU:
Tính cấp thiết của đề tài 1
Mục đích nghiên cứu. 1
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1
Phương pháp nghiên cứu 2
Nguồn số liệu 2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 2
Kết cấu luận văn 2
Phần Nội Dung
Chương I. Một số khái niệ
m và kinh nghiệm phát triển du lịch 3
1.1 Một số khái niệm liên quan đến du lịch 3
1.1.1 Khái niệm về du lịch 3
1.1.2 Khái niệm về khách du lịch 4
1.1.3 Sản phẩm du lịch và những đặc tính của sản phẩm du lịch 5
1.1.4 Tài nguyên du lịch 6
1.2 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
và môi trường 6
1.2.1 Vai trò của ngành du lịch đối vớ
i sự phát triển kinh tế 6
1.2.2 Vai trò của ngành du lịch đối với xã hội 8
1.2.3 Vai trò của ngành du lịch đối với bảo vệ môi trường 9
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch 10
1.3.1 Yếu tố bên ngoài 10
1.3.2 Yếu tố bên trong 13
1.4 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở các nước và tại Việt Nam 15
1.4.1 Kinh nghiệm 15
1.4.2 Bài học kinh nghi
ệm cho Việt Nam nói chung và Huế nói riêng 21
Tóm tắt chương I 23
Chương II. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời 24
2.1 Giới thiệu tổng quan ngành du lịch tỉnh TTH 24
2.1.1 Điều kiện tự nhiên 24
2.1.2 Đặc điểm văn hóa, xã hội tỉnh TTH 25
2.1.3 Tài nguyên du lịch 26
2.1.4 Làng nghề và các sản phẩm thủ công truyền thống 29
2.1.5 Các loại hình du lịch chủ yếu của Thừa Thiên Huế 30
2.2 Thự
c trạng phát triển du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua
2.2.1 Phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài 31
2.2.1.1 Môi trường kinh tế và chính trị thế giới và trong khu vực 31
2.2.1.2 Tình hình kinh tế chính trị của Việt nam 32
2.2.1.3 Tình hình phát triển du lịch trên thế giới và khu vực 33
2.2.1.4 Tình hình phát triển du lịch của Việt Nam 34
2.2.1.5 Bản sắc văn hóa người Huế 37
2.2.1.6 Áp lực cạnh tranh 38
2.2.1.7
Dân cư địa phương 42
2.2.2 Phân tích tác động của các yếu tố bên trong 43
2.2.2.1 Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng kỹ thuật của ngành 43
2.2.2.2 Nguồn nhân lực 50
2.2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch 52
2.2.2.4 Hoạt động Makerting du lịch 55
2.2.2.5 Quy hoạch, đầu tư và nghiên cứu khoa học ngành du lịch 57
2.2.2.6 Công tác quản lý nhà nước về du lịch 61
2.3 Nhận xét thực trạng phát triển du lịch của tỉnh trong thời gian qua 62
2.3.1 Những cơ hội và thách thức của du lịch Huế 62
2.3.2 Những kết quả đạt được 63
2.3.3 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 64
Kết luận chương 2 69
Chương III. Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015 ………70
3.1 Quan điểm và Mục tiêu phát triển du lịch Th
ừa Thiên Huế đến năm 2015 70
3.1.1 Quan điểm phát triển du lịch Thừa Thiên Huế 70
3.1.2 Mục tiêu 71
3.1.3 Chỉ tiêu phát triển du lịch Huế 72
3.2 Một số giải pháp phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế 72
3.2.1 Giải pháp về quy hoạch 72
3.2.2 Chiến lược quảng bá – xúc tiến 75
3.2.3 Đào tạo nguồn nhân lực 76
3.2.4 Giải pháp về vốn 76
3.2.5 Phối hợp giữa các ngành 78
3.2.6
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch 79
3.2.7 Đẩy mạnh mô hình phát triển du lịch cộng đồng, khuyến khích
người dân tham gia phát triển du lịch 82
3.3 Kiến nghị 83
3.3.1 Kiến nghị đối với Bộ Văn hóa thể thao du lịch 83
3.3.2 Kiến nghị đối với Sở du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh TTH 83
Kết luận chương III 84
KẾT LUẬN 85
Tài liệ
u tham khảo 86
DANH MỤC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
2.1 Lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai
đoạn 1996 - 2008
35
2.2 Tổng hợp doanh thu du lịch tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 1991-2008
52
2.3 Lượng khách du lịch đến Huế giai đoạn
1991-2008
53
2.4 Lượng khách Quốc tế đến Huế so với cả
nước giai đoạn 1996-2008
54
2.5
Lượng ngày khách lưu trú tại Huế
54
1
PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thừa Thiên Huế là một trong số ít địa phương có nguồn tài nguyên du
lịch phong phú, đa dạng và có giá trị cao cả về tự nhiên lẫn nhân văn. Nổi bật
nhất là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn với cố đô Huế - nơi bảo tồn gần như
nguyên vẹn tổng thể kiến trúc cố đô cổ với hệ thống lăng tẩm, thành quách, cung
điện, chùa chiền… hài hòa với khung cảnh thiên nhiên - được coi là một kiệt tác
kiến trúc đô thị cổ của khu vực Đông Nam Á và thế giới.
Trong giai đoạn từ 1995 đến nay, với nguồn tài nguyên du lịch và vị trí địa lý
thuận lợi, du lịch Thừa Thiên Huế (TTH) đã có những bước phát triển mạnh mẽ,
đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, nếu xét trong bối cảnh chung của
nền kinh tế
và so với tiềm năng du lịch của TTH thì các kết quả đạt được của
ngành du lịch TTH vẫn chưa được như mong muốn. Trả lời cho câu hỏi này,
cũng đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến ngành du lịch địa phương như “Đánh
giá thực trạng phát triển du lịch TTH”, “ Tiếp thị điểm đến du lịch TTH”, hoặc
đề án “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Tỉnh TTH đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020” ….Tuy nhiên, khi tình hình kinh tế chung
toàn cầu thay đổi thì cách nhìn để phát triển ngành du lịch sẽ có thay đổi cho
phù hợp với tình hình. Và, chúng ta đang đứng trước một thực trạng như vậy,
một thực trạng với tình hình kinh tế cả thế giới đang suy thoái. Vậy, ngành du
lịch nên thay đổi hay bổ sung thêm những hướng tiếp cận nào để không phải là
nạn nhân của cơn b
ảo suy thoái kinh tế này. Đây là lý do hình thành đề tài “Giải
pháp phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Nhận diện các yếu tố hạn chế trong phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
- Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế và phát triển du lịch.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Các yếu tố tác
động và ảnh hưởng đến ngành du lịch tỉnh TTH.
- Phạm vi nghiên cứu :Các lĩnh vực liên quan đến du lịch trên địa bàn tỉnh.
2
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic để
tổng hợp các số liệu, dữ kiện nhằm xác định mục tiêu và các giải pháp.
5. Nguồn số liệu.
Số liệu từ Sở Du lịch tỉnh TTH, báo, internet, tổng cục thống kê tỉnh Thừa Thiên
Huế, các đề tài khoa học liên quan đến du lịch TTH, ….
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của
đề tài nghiên cứu.
- Ý nghĩa khoa học: Với cách tiếp cận hệ thống, đề tài sẽ góp phần đem lại
những phương pháp phân tích tổng thể để nhận diện và phân tích toàn diện
thực trạng phát triển ngành du lịch và đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm
phát triển ngành du lịch tại một địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả thực tế của
đề tài sẽ nhận diện được các hạn chế
từ phát triển du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế, đồng thời đưa ra các giải pháp
nhằm khắc phục các hạn chế này. Cải thiện được yếu tố chủ quan và khách
quan sẽ góp phần giúp du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển tương xứng
với tiềm năng hiện có của tỉnh.
7. Kết cấu của lu
ận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Một số khái niệm và kinh nghiệm phát triển du lịch;
- Chương 2: Phân tích thực trạng phát triên du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015.
3
CHƯƠNG I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ KINH NGHIỆM
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1 Một số khái niệm liên quan đến du lịch
1.1.1 Khái niệm về du lịch
- Khái niệm “du lịch“ có ý nghĩa đầu tiên là sự khởi hành và lưu trú tạm
thời của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Tuy nhiên, du lịch
là một hiện tượng kinh tế, xã hội phức tạp và trong quá trình phát triển, nội
dung của nó ngày càng mở rộng và ngày càng phong phú. Một số tiếp cận
khác nhau đã có những khái niệm khác nhau và ngày càng có nhiều tác giả
đư
a ra quan điểm của mình về du lịch:
Du lịch là “hoạt động của con người đi đến và ở những nơi nằm ngoài
môi trường sống thường ngày của mình để nghỉ ngơi, công tác và các lý do
khác” (WTO, 2002).
Luận thuyết về du lịch của John Urry (2002): “Sự ngắm nhìn của du
khách” lần đầu được xuất bản năm 1990. Ông ta phát biểu rằng “Sự ngắm
nhìn của du khách hướng trực tiếp
đến nét nổi bật của phong cảnh mà cuộc
sống thường ngày của họ không có được. Các vẻ đẹp này được “nhìn ngắm
bởi vì chúng khác xa với trải nghiệm thường ngày”.
Trong đại hội lần thứ 5 Hiệp hội quốc tế những nhà nghiên cứu khoa học
về du lịch đã chấp nhận định nghĩa của Tiến sỹ Hunziker và Giáo sư, tiến sỹ
Kraft như sau: “Du lịch là tập hợp các m
ối quan hệ và các hiện tượng phát
sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương,
nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến
hoạt động kiếm lời”.
Với một cách tiếp cận mang tính phát triển du lịch bền vững thì “ Du lịch
là quan hệ tương hỗ do sự tương tác của bốn nhóm: Du khách, cơ quan cung
ứng du lịch, chính quyền và dân cư tại nơi đến du lịch tạo nên”.
4
Theo Luật du lịch Việt Nam, thì “Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoản
thời gian nhất định”.
Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần
tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt độ
ng du lịch vừa có
đặc điểm của ngành kinh tế, vừa có đặc điểm của ngành văn hóa-xã hội.
1.1.2 Khái niệm về khách du lịch
Các tổ chức Quốc tế như tổ chức liên hiệp các quốc gia – League of Nations,
của Tổ chức du lịch thế giới – WTO, của Tiểu ban các vấn đề kinh tế- xã hội
trực thuộc Liên hiệp quốc và của Hội đồng thống kê liên hiệp qu
ốc…. có
nhiều định nghĩa khác nhau về Khách du lịch nói chung, khách du lịch quốc
tế và khách du lịch nội địa nói riêng. Xong xét một cách tổng quát thì đều có
một số điểm chung nổi bật như sau:
- Khách du lịch phải là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên của mình.
- Khách du lịch có thể khởi hành với mọi mục đích khác nhau, loại
trừ mục đích lao động để ki
ếm tiền ở nơi đến.
- Thời gian lưu lại nơi đến ít nhất là 24 giờ, nhưng không được
quá một năm.
Định nghĩa khách du lịch theo Luật du lịch của Việt Nam:
- Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp
đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lị
ch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế là người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và
5
công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du
lịch
1.1.3 Sản phẩm du lịch và những đặc tính của sản phẩm du lịch
a. Khái niệm:
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được
tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với
việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật ch
ất kỹ thuật và lao động tại một
cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó.
- Các loại sản phẩm du lịch: sản phẩm du lịch chính, sản phẩm du lịch
hình thức và sản phẩm du lịch mở rộng…
Như vậy sản phẩm du lịch là một tổng thể các dịch vụ tạo thành, các dịch
vụ này đứng riêng không thể gọi là sản phẩm du lịch, khi chúng kết h
ợp
lại vơi nhau tạo thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh, làm thỏa mãn nhu
cầu của du khách.
b. Những nét đặc trưng của sản phẩm du lịch
- Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới
dạng vật thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ,
hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì vậy, việ
c đánh giá chất lượng sản
phẩm du lịch rất khó khăn vì thường mang tính chủ quan và phần
lớn không phụ thuộc vào người kinh doanh mà phụ thuộc vào
khách du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch thường được xác định
dựa vào sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận
về chất lượng của khách du lịch.
- Sản phẩm du lịch th
ường được tạo ra gắn với tài nguyên du lịch,
do vậy sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được. Trên thực
tế, không thể đưa sản phẩm du lịch đến nơi có khách du lịch mà
bắt buộc khách du lịch phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thỏa
mãn nhu cầu của mình thông qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch.
6
Chính đặc điểm này là một trong những nguyên nhân gây ra khó
khăn cho các nhà kinh doanh du lịch trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng sản phẩm trùng nhau về
không gian và thời gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho như
những hàng hóa khác. Vì vậy, để tạo sự ăn khớp giữa sản xuất và
tiêu dùng sản phẩm du lịch luôn là bài toán khó cho các Doanh
nghiệp kinh doanh du lịch.
- Việc tiêu dùng sản phẩm diễn ra không đều đặn mà mang tính mùa
v
ụ. Khắc phục tính mùa vụ trong kinh doanh du lịch luôn là vấn đề
bức xúc ngay cả trong thực tiễn và lý luận.
1.1.4 Tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là cơ sở để phát triển ngành du lịch. Đó là cảnh quan
thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động
sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng
nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để
hình thành các khu du
lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch ( Luật du lịch). Hiểu sâu về tài
nguyên du lịch là một tất yếu trong quản lý nhà nước, nắm được tài nguyên
du lịch của mình là gì, nhà cung cấp có thể đưa ra chiến lược dài hạn để tìm
được khách hàng tiềm năng.
1.2 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường.
1.2.1 Vai trò của ngành du lịch đối v
ới sự phát triển kinh tế
a. Phát triển du lịch quốc tế :
- Tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu
ngoại tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế. Du lịch là một ngành đã giúp nhiều quốc gia thu được hàng tỷ
USD mỗi năm, bởi vì đây là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả nhất. Thật
vậy, thu nhập từ du lịch quốc tế
mỗi năm đều tăng, năm 2003, thu nhập từ
7
du lịch quốc tế đạt 523 tỉ USD, tăng 6,5% so với năm 2002. WTO vẫn tin
rằng du lịch quốc tế sẽ tiếp tục tăng trưởng và đặt mục tiêu khách du lịch
sẽ đạt khoảng 1 tỉ người vào năm 2010 và 1,6 tỉ người vào năm 2020 . Sở
dĩ như vậy là vì: (1). Du lịch là ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng
hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, … theo giá bán lẻ
cao hơn.(2) Du lịch là ngành “xuấ
t khẩu vô hình” sản phẩm du lịch, bao
gồm như cảnh quan thiên nhiên, giá trị di tích lịch sử-văn hóa, tính độc
đáo trong truyền thống phong tục tập quán…Sản phẩm này không bị mất
đi mà giá trị ngày càng được tăng thêm khi chất lượng phục vụ du lịch
cao, bởi lẽ cái mà chúng ta bán cho khách không phải là bản thân tài
nguyên du lịch mà chỉ là giá trị các khả năng thõa mãn các nhu cầu đặc
trưng của khách du lịch được chứa đựng trong tài nguyên du lịch.
- Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Vì du lịch là
ngành bỏ vốn đầu tư thấp hơn so với các ngành công nghiệp nặng khác
mà khả năng thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Trong khi quy
luật phổ biến trên thế giới hiện nay của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế là ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản phẩm xã
hội. Do vậy, du lịch là mộ
t trong những ngành hấp dẫn các nhà kinh
doanh trên con đường đi tìm hiệu quả nguồn vốn đầu tư của mình, đặc
biệt là kinh doanh các dịch vụ bổ sung.
- Du lịch góp phần cũng cố mối quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển đường
lối giao thông quốc tế. Nó như là một đầu mối “xuất – nhập khẩu” ngoại
tế, góp phần phát triển quan hệ ngoại hối quốc tế.
b.
Phát triển du lịch nội địa:
- Du lịch góp phần làm tăng sản phẩm quốc nội thông qua việc tham
gia vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân như sản xuất đồ lưu niệm,
chế biến thực phấm…
8
- Góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng, vì thường
các vùng phát triển mạnh về du lịch thì kém sản xuất ra của cải vật chất.
- Bên cạnh việc tăng sức khỏe cho người dân, thì du lịch nội địa giúp
cho việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hợp lý hơn, tận dụng được toàn
bộ giá trị mà nó mang lại, nhất là và những mùa không phải là th
ời vụ của
ngành du lịch.
c. Các ý nghĩa về mặt kinh tế khác:
- Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương phát triển
du lịch.
- Du lịch góp phần thúc đẩy các nền kinh tế khác phát triển, vì hoạt
động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành, là cơ sở cho các
ngành khác phát triển. Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra một thị
trường tiêu thụ hàng hóa.
- Phát triển du lịch sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế như
mạng lưới giao thông công cộng, mạng lưới điện nước, các phương tiện
thông tin đại chúng…
1.2.2 Vai trò của ngành du lịch đối với xã hội
- Đóng góp của du lịch vào việc tạo ra việc làm cũng không thể bị xem
nhẹ. Lao động trong ngành du lịch ngày càng tăng, đầu tư vào du lịch có
xu hướng tạo ra vi
ệc làm nhiều hơn và nhanh hơn so với đầu tư vào các
hoạt động kinh tế khác (NETO 2003).
Để phát triển được tài nguyên du lịch ở những vùng, thường là xa xôi,
hẻo lánh thì đòi hỏi phải đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ đi kèm thiết
yếu khác. Do vậy việc phát triển dẫn đến phân phối lại thu nhập và làm
giảm bớt nghèo đói; đóng góp vào việc khôi phục các nghề th
ủ công, lễ
hội và truyền thống; và cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi chung
của xã hội (UN 1999). Nói chung, du lịch được tin tưởng là sẽ làm giảm
quá trình đô thị hóa ở các nước kinh tế phát triển.
9
- Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo có hiệu quả cho các nước
chủ nhà. Xét về mặt kinh tế, các hàng hóa nội địa bao gồm các hàng công
nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp…được giới thiệu tại chỗ đến khách du
lịch, họ sẽ tuyên truyền đến người thân, bạn bè và từ đó có cơ hội mở
rộng con đường xuất khẩu cho các mặt hàng này. Còn xét về mặt xã hội,
đây là kênh để qu
ảng bá về các thành tựu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, con người, phong tục tập quán…Đặc biệt du lịch văn hóa ngày càng
đông, khách du lịch thiên về tham quan các khu di tích, lịch sử…vì vậy,
góp phần làm tôn tạo các ngành nghề thủ công mỹ nghệ nhiều hơn, tô
đậm nét văn hóa qua các sản phẩm này. Một yếu tố không kém phần
quang trọng là du lịch làm tăng thêm tình đoàn kết, hữu nghị, mối quan
hệ hiểu biết cá nhân giữa các vùng vớ
i nhau và của nhân dân giữa các
quốc gia với nhau.
Ngoài những ý nghĩa tích cực như ta đã phân tích trên thì phát triển du
lịch cũng ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, xã hội. Thật vậy, nếu du lịch
quốc tế thụ động phát triển quá tải sẽ làm mất cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế, gây áp lực lạm phát. Hơn nữa nếu việc phát triển du lịch quá
tải sẽ gây ra sự phụ thuộc của n
ền kinh tế vào dịch vụ du lịch, dễ dẫn đến
tính không bềnh vững của nền kinh tế đó. Đồng thời, việc làm ô nhiễm
môi trường và tệ nạn xã hội cũng là kết quả mặt trái của du lịch gây ảnh
hưởng tài nguyên và tác hại sâu xa khác trong đời sống tinh thần của dân
tộc
1.2.3 Vai trò của ngành du lịch đối với bảo vệ môi trường
a. Những tác động tích cự
c của ngành du lịch đối với môi trường
Du lịch cũng hoạt động theo khuynh hướng phục hồi, bảo tồn và bảo vệ môi
trường cũng như việc khôi phục, tôn tạo các kho tàng lịch sử.
- Phát triển về thu hút du khách
: Để đáp ứng nhu cầu du lịch phải dành
những khoảng đất đai có môi trường ít bị xâm phạm, xây dựng các công viên
bao quanh thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ
10
nguồn nước, không khí nhằm tạo nên môi trường sống phù hợp với nhu cầu
của du khách.
- Sự phát triển cơ sở hạ tầng:
Cải thiện đường sá, hệ thống quản lý cung
cấp nước sạch và xử lý nước thải có thể do việc tăng thu nhập từ ngành du
lịch. Những cải tiến như thế có thể cắt giảm ô nhiễm và cải thiện chất lượng
môi trường thiên nhiên.
b. Những mặt tác động tiêu cực của ngành du lịch đối với môi trường.
- Hủy hoại môi trường
: Hoạt động du lịch ồ ạt có nguy cơ làm suy thoái
tài nguyên du lịch tự nhiên. Sự tập trung quá nhiều người và thường
xuyên tại địa điểm du lịch làm cho thiên nhiên không kịp hồi phục và đi
đến chỗ bị hủy hoại. Sự có mặt của những đoàn người đã uy hiếp đời
sống của một số loài hoang dã, đẩy chúng ra khỏi nơi cư trú yên ổn trước
đây để tìm nơ
i ở mới.
- Ô nhiễm
: Là nhân tố tác động tiêu cực chủ yếu đến du lịch. Giao thông
là đầu mối cơ bản của cả ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Ô nhiễm nước
từ nước thải và sử dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón
ở các khu phong cảnh giải trí cũng là những vấn đề cơ bản cho nhiều địa
điểm du lịch.
- Các hoạt động du lịch:
Nhiều hoạt động du lịch như bơi thuyền, lặng
cũng ảnh hưởng đến thiên nhiên như bị xói mòn đường sá, và xói mòn
các khu di tích lịch sử.
Như vậy, dù đem lại một lượng doanh thu không nhỏ cho kinh tế nước nhà,
nhưng mặt trái của ngành du lịch làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường thiên
nhiên nếu chúng ta không có một kế hoạch mang tính chiến lược cho bảo vệ môi
trường
1.3 Các yếu t
ố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch
1.3.1 Yếu tố bên ngoài
Tình hình kinh tế và chính trị trên thế giới và khu vực:
11
- Kinh tế thế giới ổn định và phát triển là cơ hội cho những nước có tài
nguyên du lịch thu hút khách du lịch đặc biệt là khách nước ngoài.
- Ổn định chính trị là yếu tố đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ
kinh tế - chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia trên thế giới.
Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế, sự giao lưu về du lịch giữa các nước
trong khu vự
c, trên toàn cầu không ngừng phát triển. Nếu một vùng có chiến
tranh hoặc các cuộc xung đột hay xãy ra thì khách du lịch ở các vùng lân cận
sẽ không đến khu vực đó để du lịch.
Nếu trên thế giới có tình hình chính trị căng thẳng thì hoạt động đi du lịch
khó có điều kiện phát triển.
Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước:
Một trong những yếu tố quang trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát
triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền
đề cho sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch. Điều này được giải
thích bởi sự lệ thuộc của du lịch vào các thành quả kinh tế khác. Theo ý kiến
của một s
ố chuyên gia kinh tế thuộc hội đồng kinh tế và xã hội Liên Hiệp
Quốc, một đất nước có thể phát triển du lịch nếu nước đó tự sản xuất được
phần lớn số của cải vật chất cho du lịch.
- Sự phát triển của công nghiệp nhẹ, nông nghiệp và công nghiệp chế
biến lương thực – thực phẩm. Những ngành này phát triển có ý nghĩa quang
trọng đến s
ự phát triển du lịch. Ngành du lịch sử dụng lớn số lượng lương
thực và nhất là thực phẩm. Ở đây nhấn mạnh vai trò của ngành công nghiệp
chế biến đường, thịt bò, sữa, đồ hộp, …Một số ngành công nghiệp nhẹ đóng
vai trò quang trọng trong việc cung ứng vật tư cho ngành du lịch như ngành
dệt, công nghiệp sành sứ, đồ gốm.
- Xu hướng phát triển của nội, ngo
ại thương: Nội thương bao gồm
mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ và mạng lưới khách sạn, nhà hàng.
Ngoại thương là xuất nhập khẩu, và dấu hiệu tích cực cho nền kinh tế là tỷ
trọng xuất khẩu cao.
12
- Tỷ trọng dân trong độ tuổi lao động, tỷ trọng này càng lớn, kinh tế
phát triển càng cao.
Tình hình chính trị hòa bình, ổn định của đất nước
Tình hình chính trị, hòa bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội của một đất nước. Một quốc gia mặc dù có tài
nguyên về du lịch cũng không phát triển được du lịch nếu như ở đó luôn xãy
ra các sự kiện thiên tai làm xấu đi tình hình chính trị và hòa bình.
Trên thế giới những nước có đường lối chính trị trung lập và n
ền hòa
bình ổn định thường có sức hấp dẫn đối với đông đảo quần chúng nhân dân –
khách du lịch tiềm năng. Ngược lại ở những nước có nền chính trị, hòa bình
bất ổn hay có những biến cố cách mạng, đảo chính quân sự….thì sự phát
triển của du lịch là hạn chế, nhiều khi bị phá hủy.
Các chính sách điều tiết của nhà nước:
Các chính sách điều tiết của nhà nước góp phần tạo điều kiện để phát triển du
lịch phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại và các dự đoán trong tương lai.
Tuy nhiên, cũng có một số chính sách kìm hãm sự phát triển của ngành. ví
dụ như một số chính sách về bảo tồn di tích giúp nhà nước đạt được mục tiêu
về xã hội nhưng hạn ch
ế du khách quay trở lại vì không có cái mới.
Nhu cầu của du khách.
Bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào được tạo ra nhằm để cung cấp cho nhu cầu
của thị trường (du khách). Vì vậy sự biến động của nhu cầu của du khách
làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển du lịch. Các nhân tố tác
động đến nhu cầu của du khách là: sự thay đổi về mức thu nhập, thay đổi
trong lối sống, thay đổi về tư duy, chi phí và chấ
t lượng của dịch vụ du
lịch….Sự thay đổi này có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều với sự
phát triển của ngành du lịch.
Yếu tố tự nhiên: Bao gồm vị trí, đất đai, khí hậu sông ngoài. tài nguyên,
đây là những yếu tố tác động trực tiếp đến tính hấp dẫn của sản phẩm du
lịch.
13
Yếu tố văn hóa: Đây được coi là tài nguyên đặc biệt hấp dẫn của ngành
du lịch. Nếu tài nguyên thiên nhiên thu hút du khách bởi sự hoang sơ, độc
đáo và hiếm hoi của nó thì tài nguyên du lịch nhân văn thu hút bởi tính
phong phú, đa dạng, độc đáo và tính truyền thống cũng như tính địa
phương của nó. Các đối tượng văn hóa là cơ sở để tạo nên các loại hình
du lịch văn hóa phong phú. Mặc khác nhận thức văn hóa còn là y
ếu tố
thúc đẩy động cơ du lịch của khách. Như vậy xét dưới góc độ thị trường
thì văn hóa vừa là yếu tố cung, vừa góp phần hình thành yếu tố cầu của
hệ thống du lịch.
Công nghệ thông tin : Không tạo nên sản phẩm du lịch, nhưng là yếu tố
góp phần quang trọng trong quảng bá xúc tiến, đưa sản phẩm du lịch gần
với mọi người. Tạo điều kiện cho người du lịch trong việc tìm kiếm theo
nhu cầu du lịch của mình. Đồng thời CNTT góp phần đẩy ngành du lịch
của các nước gần gũi lại với nhau.
1.3.2 Yếu tố bên trong:
Quản lý ngành:
o Quy hoạch : Quy hoạch phát triển du lịch có thể được coi là một hoạt
động đa chiều và hướng tới một thể thống nhất trong tương lai. Nó liên quan
đến yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị và công nghệ; liên quan đến sự
phân tích quá khứ, hiện tại và tương lai của một điểm đến du lịch. Quy hoạch
cũng liên quan đến sự chọn lựa một chương trình hành
động với nhiều
phương án đặt ra. Nó cũng liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cơ bản
cho điểm đến để làm căn cứ cho các kế hoạch hành động hỗ trợ khác tiếp
theo.
Trong chiến lược phát triển du lịch, công tác xây dựng quy hoạch tốt sẽ
mang lại nhiều lợi ích từ du lịch và giảm thiểu những tiêu cực mà du lịch có
thể mang lại cho cộng đồng. Lợ
i ích của việc phát triển có quy hoạch rất lớn,
vì vậy nếu thiếu yếu tố này, có thể dẫn đến những thiệt hại về vật chất (cơ sở
vật chất, giá trị văn hóa, giao thông vận tải, môi truờng), con người, những
14
tác động về marketing, về tổ chức và các động khác/trang 286-giáo trình
kinh tế du lịch.
o Chính sách phát triển du lịch: Một chính sách thống nhất hay uyển
chuyển không khẳng định được là ảnh hưởng tốt hay không tốt đến sự phát
triển du lịch. Tuy nhiên, trong mỗi hoàn cảnh kinh tế, chính trị xã hội khác
nhau mới khẳng định được điều đó và khi đó chính sách phát triển du lịch
đưa ra và vận hành một cách linh hoạt theo thời thế
thì sẽ đưa ngành du lịch
đi vào quỹ đạo phát triển rất thuận lợi.
o Môi trường pháp lý và thủ tục hành chính: Nếu xét đến yếu tố thu hút
đầu tư để phát triển du lịch thì môi trường pháp lý và các thủ tục hành chính
là cửa ngõ đầu tiên để khuyến khích hay hạn chế tinh thần của nhà đầu tư.
Chính sách thông thoáng, cơ chế một cửa là một lợi thế lớn để kêu gọi các
nhà đầu tư, ng
ược tại, tính nhiêu khê trong thủ tục sẽ làm nhà đầu tư lo ngại
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các phương tiện được
huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và
thực hiện các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của du khách trong
chuyến hành trình của họ. Như vậy, Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm
cả cơ sở v
ật chất kỹ thuật của bản thân ngành du lịch và của ngành khác như:
hệ thống đường sá, cầu cống, bưu chính viễn thông, điện nước.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những nhân tố quang trọng đối với quá
trình phát triển kinh doanh. Nó là yếu tố đảm bảo về điều kiện cho họat động
sản xuất kinh doanh được thực hiện. Mỗi ngành, mỗ
i lĩnh vực sản xuất kinh
doanh để có thể hoạt động đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất – kỹ
thuật tương ứng. Ngành du lịch cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là yếu tố quang trọng tác động đến
mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách bởi tính tiện ích của nó. Chúng ta có
thể sử dung cơ sở vật chất tác động khai thác tài nguyên, tạo thêm tính đa
dạng, hiện đại và phong phú của sản phẩm du lịch. Một quốc gia muốn phát
15
triển du lịch tốt phải có điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, nó cũng vừa thể
hiện trình độ phát triển du lịch của một nước.
Nguồn nhân lực:
Xét đến tận cùng của vấn đề thì con người là yếu tố then chốt và ngành du
lịch cũng không ngoại lệ. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến phát triển
du lịch. Thành công của ngành du lịch được dựa trên từng con người với điều
kiện chúng ta phải nhận thức được tác động của cách chúng ta làm việc.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:
Vốn đầu tư là yếu tố giúp duy trì, nâng cấp và mở rộng phát triển các sản
phẩm du lịch và các dịch vụ có liên quan. Vì vậy, một nguồn vốn nếu được
sử dụng có hiệu quả sẽ khắc những thiếu sót của ngành và góp phần lớn
trong phát triển du lịch. Ngược lại, sử dụng không hiệu quả vốn đầ
u tư làm
vừa gây tổn thất tiền của, vừa không cải thiện được vị thế của ngành du lịch.
Hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành và Liên kết ngành:
Chúng ta biết rằng du lịch là một ngành hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau, nên việc xây dựng một cơ chế quản lý ngành hỗ trợ cho các
hoạt động đa ngành là hết sức quan trọng
1.4 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở các nước và tại Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm
1.4.1.1 Thái Lan .
Thái Lan có bộ máy quản lý nhà nước về du lịch trong Bộ thể thao và Du
lịch và các chính sách vĩ mô dược thực hiện bởi các cơ quan Bộ. Cơ cấu tổ
chức của Bộ theo ngành dọc đến địa phương chỉ theo vùng, đại diện vùng
đặc trách đối với nhiều tỉnh.
Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch được thực hiện bởi các cơ quan du lịch
Thái Lan (TAT). TAT hoạt động chuyên nghiệp gồm các đại diện vùng và
các văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Trong tổ
chức bộ máy, TAT có quy định rất rõ về nhân sự bao gồm số lượng
và vị trí công tác của các đại diện tại trung ương và địa phương trong mỗi
16
văn phòng đại diện. Công tác xúc tiến quảng bá đặc biệt tại các thị trường
quốc tế được ngành Du lịch Thái Lan rất quan tâm và tổ chức khá đồng bộ từ
việc mở văn phòng đại diện tại các thị trường trọng điểm đến hoạt động thăm
dò ý kiến khách du lịch.
Thông qua TAT, ngành Du lịch Thái Lan dành nguồn kinh phí khá lớn cho
hoạt động xúc tiến thị trường, các văn phòng đại diệ
n mỗi năm được cấp
khoảng 0, 5 triệu USD cho hoạt động xúc tiến, vì vậy việc triển khai xúc tiến
quảng bá đến các thị trường được tiến hành khá đồng bộ.
Ngoài ra để thúc đẩy hoạt động quảng bá hình ảnh quốc gia và thu hút khách
du lịch, còn có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan du lịch Thái Lan với đại diện
cơ quan ngoại giao và hãng hàng không quốc gia thông qua hoạt động quảng
bá truyề
n thống dân tộc, sự kiện văn hóa, thể thao, đặc biệt tận dụng vai trò
trung tâm trong khu vực ASEAN.
Dịch vụ cung cấp thông tin cho khách rất tốt. Tại sân bay, các điểm du lịch
đều có Trung tâm hỗ trợ thông tin cho khách, cung cấp nhiều loại ấn phẩm
giới thiệu các sản phẩm du lịch cụ thể và đa dạng.
Xây dựng sản phẩm du lịch Loại hình du lịch vui chơi giải trí và mua sắm
được triển khai t
ốt với nhiều hình thức đa dạng nhằm khai thác tối đa khả
năng chi tiêu của khách du lịch. Các khu du lịch trọng điểm đều có sản phẩm
đặc trưng như tại Phuket là hoạt động đánh golf; trung tâm mua sắm, ẩm
thực và Fantasea show; hoạt động thể thao mặt nước và lặn biển tại đảo Phi
Phi.
Tại Pattaya có Alcaza show; du lịch tắm biển, phơi nắng và nhảy dù tại đảo
San Hô; các nhà hàng
ăn uống đặc trưng của các quốc gia, các chương trình
ca nhạc dân tộc Về chất lượng đội ngũ lao động và công tác đào tạo nguồn
nhân lực thì nét nổi bật của lực lượng lao động ngành Du lịch Thái Lan là
tính chuyên nghiệp, tinh thần thái độ phục vụ chu đáo và sự thể hiện quan
tâm đến vấn đề này của các đơn vị sử dụng lao động. Cán bộ thuộc các cơ
quan chuyên trách về du l
ịch sử dụng ngoại ngữ (tiếng Anh) khá thành thạo.
17
Tại cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch (Trường Cao đẳng Du lịch quốc tế)
các kỹ năng nghề và ngoại ngữ rất được chú trọng (thời lượng học nghề và
yêu cầu thực hành tại cơ sở tại chỗ của Nhà trường khá cao, tiếng Anh tối
thiểu 550 điểm TOEFL) để đáp ứng ngay cho nhu cầu phát triển nhanh của
ngành Du lịch. Ngoài ra, việc đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế, học tập
kinh nghiệm nước ngoài trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch đặc biệt được
quan tâm.
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phát triển du lịch Để đáp ứng
nhu cầu thu hút khách và đảm bảo vị trí trong thế phát triển cạnh tranh, Du
lịch Thái Lan áp dụng khá nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện
đại trong các lĩnh vực hoạt độ
ng du lịch từ quy hoạch thiết kế công trình du
lịch, các công nghệ dịch vụ du lịch đến các dịch vụ hạ tầng giao thông, bưu
chính viễn thông, ngân hàng… để tạo sự hài lòng cho khách du lịch.
Đặc biệt là trong lĩnh vực vui chơi giải trí và mua sắm được các nhà đầu tư
áp dụng triệt để nhằm tạo cảm giác cho du khách ‘’bằng lòng trả tiền’’ của
du khách. Công tác bảo vệ môi trường du lịch Thái Lan có quy định tiêu
chuẩn chấ
t lượng môi trường của các khu du lịch, bãi biển và cơ sở sở lưu
trú. Các đơn vị chủ quản nếu vi phạm sẽ bị phạt hoặc thu hồi giấy phép.
Công tác kiểm tra được thực hiện thường xuyên nên chất lượng môi trường
tại các khu du lịch khá trong sạch. Cộng đồng tại các khu du lịch có ý thức tự
bảo vệ môi trường như tự thu dọn vệ sinh, tự cảnh báo cho khách du lịch vào
khu vực dịch vụ mà theo họ là có hàng giả, không có hiện tượng đeo bám
khách du lịch để chào bán hàng tại các khu du lịch lớn.
Chính quyền tại các địa phương phát triển du lịch chú trọng đầu tư cho công
tác bảo vệ môi trường để phát triển bền vững như tại tỉnh Phuket có nhà máy
chế biến rác. Về phối hợp liên ngành để phát triển du lịch, thì để đảm bảo du
lịch phát triển đem lại lợ
i ích quốc gia, hoạt dộng phối hợp giữa các ngành
với ngành Du lịch Thái Lan được triển khai khá tốt.
18
Các Bộ, Ngành như môi trường, đầu tư, giáo dục, chính quyền địa phương
đều tham gia vào hoạt động xây dựng thể chế, các quy định và cử đại diện
vào các Uỷ ban liên ngành để cùng phối hợp quản lý, giám sát sự hoạt động
và kịp thời có những điều chỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch Thái Lan
phát triển.
1.4.1.2 Chu Hải -Trung Quốc.
Đặc điểm nổ
i bật của chiến lược phát triển của thành phố Chu Hải là vận
dụng tối đa điều kiện tự nhiên sẵn có kết hợp với chính sách đầu tư cho du
lịch để phát triển. Trong chiến lược ấy, yếu tố con người, yếu tố sản phẩm du
lịch nhân tạo là quan trọng hơn. Trên thực tế, Chu Hải đã thành công trong
việc sáng tạo và đưa các sản phẩm du lịch nhân tạo vào khai thác. Bởi lẽ, nếu
Chu Hải chỉ đơn thuần dựa vào điều kiện tự nhiên, Chu Hải khó có thể thu
hút hàng chục triệu du khách mỗi năm như hiện nay vì nếu so sánh với các
địa phương khác ở Trung Quốc, điều kiện tự nhiên ở Chu Hải chưa phải là lý
tưởng.
- Chu Hải tự xây dựng cho mình những danh hiệu hết sức ấn tượng như
“thành phố
hoa”, “thành phố màu xanh”, “thành phố lãng mạn”, “thành phố
của tình yêu”, “thành phố mỹ nhân ngư”; hoặc xây dựng con đường đẹp
nhất ven biển Chu Hải thành “con đường tình yêu” v.v. Đi đôi với việc xây
dựng các danh hiệu ấy là chính sách quản lý, duy trì và phát triển danh hiệu.
Trên thực tế, Chu Hải đã phải đầu tư rất nhiều công sức, tiền của để bảo vệ
các danh hiệu của mình trước sự phát triển vũ bão củ
a các địa phương
khác trên đất nước Trung Quốc rộng lớn.
- Chu Hải đã tích cực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, cơ sở vật chất
phục vụ du lịch và công tác đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch.
- Chu Hải có tầm nhìn xa và rộng. Người Chu Hải không chỉ thu hút du
khách đến một lần mà ngược lại khiến cho du khách coi vùng đất này là một
điểm hẹn lý tưởng. Mặt khác, Chu Hải đã và đang muốn giới thiệu với thế