BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của yếu tố tâm lý đến hành vi mua
hàng trên các website trực tuyến của người tiêu dùng tại Hà Nội
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ THU HÀ
Người hướng dẫn: TS. TRẦN THỊ THU THỦY
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tơi. Các
kết quả nghiên cứu được trình bày trong bản luận văn này là trung thực và chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào trước đây.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc đầu tiên tới TS.Trần Thị Thu Thủy,
Trưởng khoa Tiếng Nhật, Trường Đại học Ngoại Thương, người đã tạo điều
kiện tốt nhất và dành thời gian quý báu để giúp đỡ, hướng dẫn tơi hồn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cơ khoa Quản trị kinh doanh và khoa Sau
đại học, trường Đại học Ngoại thương đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức, kinh nghiệm q báu và hỗ trợ tơi về nhiều mặt trong suốt thời gian học tại
đây.
Xin chân thành cảm ơn các bạn học viên cao học khóa K22, trường Đại
học Ngoại thương đã cùng tơi chia sẻ tài liệu, thảo luận và đóng góp ý kiến cũng
như động viên tơi trong suốt q trình học và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các cá nhân đã tham gia phỏng vấn, trả lời bảng
hỏi để giúp tơi thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu này.
Cuối cùng, tơi xin dành lời cảm ơn và lịng trân trọng đối với sự hỗ trợ và
động viên to lớn của gia đình, bạn bè trong suốt q trình tơi làm luận văn.
Một lần nữa, xin cảm ơn tất cả!
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hà
iii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN VÀ HÀNH VI TIÊU
DÙNG................................................................................................................................. 8
: NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ TÂM LÝ ĐẾN HÀNH VI MUA HÀNG
TRÊN CÁC WEBSITE TRỰC TUYẾN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI HÀ NỘI................33
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT............................................................................. 65
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết
tắt
Diễn giải
B2B
Business to Business – Mơ hình thương mại điện tử giữa Doanh
nghiệp với Doanh nghiệp
B2C
Business to to Customer
B2G
C2C
CNTT
COD
CRM
eCRM
Business to Goverment – Mơ hình thương mại điện tử giữa
Doanh nghiệp với Chính phủ
Customer to Customer – Mơ hình thương mại điện tử giữa Khách
hàng với Khách hàng
Cơng nghệ thơng tin
Cash on Delivery – Phương thức thanh tốnh thu tiền mặt khi
giao hàng
Customer Relationship Management Quản lý quan hệ khách
hàng
Electronic Customer Relationship Management – Quản lý quan hệ
khách hàng điện tử
EFA
Exploratory Factor Analysis – Phân tích nhân tố khám phá
G2C
Goverment to Customer – Mơ hình thương mại điện tử giữa
Chính phủ với Khách hàng
KMO
Chỉ số KaiserMeyerOlkin
NTD
Người tiêu dùng
TAM
Technology Acceptance Model Mơ hình chấp nhận cơng nghệ
TCA
Transaction Cost Analysis Lý thuyết về chi phí giao dịch
TMĐT
Thương mại điện tử
TPB
Theory of Planned Behavior – Thuyết Hành vi dự định
TRA
Theory of Reasoned Action – Thuyết Hành động hợp lý
UTAUT
Unified Theory of Acceptance and Use of Technology Lý thuyết
tổng hợp về chấp nhận và sử dụng cơng nghệ
VSEC
Cơng ty Cổ phần An ninh mạng Việt Nam
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Lợi thế và hạn chế của bán lẻ trực tuyến so với bán lẻ truyền thống...............18
Bảng 2.2: Thang đo Kỳ vọng về kết quả...........................................................................39
Bảng 2.3: Thang đo Sự tự tin vào năng lực bản thân đối với TMĐT.................................40
Bảng 2.4: Thang đo Niềm tin của khách hàng..................................................................40
Bảng 2.5: Thang đo Sự e ngại về rủi ro............................................................................41
Bảng 2.6: Thang đo Nhận thức về sự thích thú................................................................41
Bảng 2.7: Thang đo của biến phụ thuộc Hành vi mua hàng.............................................42
Bảng 2.8: Kết quả mẫu thu được......................................................................................45
Bảng 2.9: Cơ cấu mẫu theo Giới tính...............................................................................46
Bảng 2.10: Cơ cấu mẫu theo Độ tuổi................................................................................46
Bảng 2.11: Cơ cấu mẫu theo Trình độ..............................................................................47
Bảng 2.12: Cơ cấu mẫu theo Nghề nghiệp.......................................................................47
Bảng 2.13: Cơ cấu mẫu theo Thu nhập ...........................................................................48
Bảng 2.14: Kinh nghiệm về mua hàng trên các website bán lẻ trực tuyến của người tiêu
dùng tại Hà Nội................................................................................................................. 49
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp hệ số Cronbach Alpha của các thang đo (sau khi chạy
Cronbach Alpha lần 2)......................................................................................................53
Bảng 2.16: Tổng phương sai trích của các biến độc lập (lần 2)........................................55
Bảng 2.17: Ma trận xoay nhân tố EFA (lần 2)...................................................................55
Bảng 2.18: Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc.....................................................56
Bảng 2.19: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mơ hình nghiên cứu..............57
Bảng 2.20: Tóm tắt mơ hình hồi quy.................................................................................58
Bảng 2.21: ANOVAa.........................................................................................................58
Bảng 2.22: Phân tích hồi quy............................................................................................59
Bảng PL.23: Bảng hệ số Cronbach Alpha của Thang đo Kỳ vọng về kết quả.................101
Bảng PL.24: Bảng hệ số Cronbach Alpha của Thang đo Sự tự tin vào năng lực bản thân
đối với TMĐT.................................................................................................................. 101
Bảng PL.25: Bảng hệ số Cronbach Alpha của Thang đo Niềm tin của khách hàng........102
Bảng PL.26: Bảng hệ số Cronbach Alpha của Thang đo Sự e ngại về rủi ro..................102
Bảng PL.27: Bảng hệ số Cronbach Alpha của Thang đo Nhận thức về sự thích thú......103
Bảng PL.28: Bảng kiểm định KMO và Bartlett cho các biến độc lập (lần 1)....................104
Bảng PL.29: Tổng phương sai trích của các biến độc lập (lần 1)...................................104
Bảng PL.30: Ma trận xoay nhân tố EFA (lần 1)...............................................................105
vi
Bảng PL.31: Bảng kiểm định KMO và Bartlett cho các biến độc lập (lần 2)....................106
Bảng PL.32: Bảng kiểm định KMO và Bartlett cho các biến phụ thuộc...........................106
Bảng PL.33: Kiểm định sự khác biệt theo giới tính.........................................................107
Bảng PL.34: Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi...........................................................107
Bảng PL.35: Kiểm định sự khác biệt theo trình độ..........................................................107
Bảng PL.36: Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp.................................................108
Bảng PL.37: Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập........................................................108
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1: Quy trình mua hàng trên website bán lẻ trực tuyến...........................................16
Hình 1-2: Sơ đồ khái quát sự vận động tâm lý của con người..........................................21
Hình 1-3: Sơ đồ Thuyết hành vi áp dụng cho người tiêu dùng.........................................22
Hình 1-4: Mơ hình chi tiết hành vi của người mua............................................................23
Hình 1-5: Mơ hình Năm giai đoạn của quá trình ra quyết định của NTD...........................24
Hình 1-6: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng...................................................27
Hình 1-7: Thuyết hành động hợp lý (TRA)........................................................................28
Hình 1-8: Mơ hình Thuyết hành vi dự định (TPB)............................................................29
Hình 1-9: Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM)...............................................................30
Hình 1-10: Mơ hình nghiên cứu của Mohsen Manzari (2008)...........................................31
Hình 1-11: Mơ hình nghiên cứu của Mahmoud Al-dalahmeh và Ali Salman Saleh (2007)32
Hình 2-12: Quy trình thực hiện nghiên cứu.......................................................................34
Hình 2-13: Mơ hình nghiên cứu đề xuất............................................................................35
Hình 2-14: Mơ hình nghiên cứu chính thức......................................................................38
Hình 2-15: Biểu đồ các mặt hàng NTD thích mua trên website bán lẻ..............................50
Hình 2-16: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa của mơ hình nghiên cứu...................60
Hình 3-17: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tâm lý đế hành vi mua hàng trên các
website bán lẻ trực tuyến..................................................................................................65
Hình 3-18: Biểu đồ tỷ lệ website gặp lỗi bảo mật (Khảo sát của VSEC)...........................76
Hình 3-19: Tỷ lệ website gặp lỗi trên tổng số website được khảo sát (Khảo sát của VSEC)
......................................................................................................................................... 77
viii
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố tâm
lý đến hành vi mua hàng trên các website bán lẻ trực tuyến của người tiêu dùng
tại Hà Nội. Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức. Trong đó, nghiên cứu sơ bộ là giai đoạn nghiên cứu định
tính, nhằm mục đích khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát và thang đo
được dùng để đo lường các khái niệm, nội dung nghiên cứu. Giai đoạn này bao
gồm việc nghiên cứu lý thuyết và tiến hành phỏng vấn để xác định, điều chỉnh
phạm vi nghiên cứu, đồng thời hiệu chỉnh các biến quan sát và thang đo dùng để
đo lường hành vi mua hàng trực tuyến. Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định
lượng thơng qua bảng hỏi. Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được xử lý bằng
các phần mềm Excel và SPSS, được tiến hành phân tích bằng phương pháp phân
tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy. Số mẫu được sử dụng để
phân tích là 216.
Kết quả phân tích chỉ ra mơ hình đạt ý nghĩa thống kê 95%, có 5 yếu tố
tâm lý ảnh hưởng đến Hành vi mua hàng trên các website bán lẻ trực tuyến của
người tiêu dùng tại Hà Nội là Kỳ vọng về kết quả, Sự tự tin vào năng lực bản
thân đối với TMĐT, Niềm tin của khách hàng, Sự e ngại về rủi ro, Nhận thức
về sự thích thú. 76.1% sự khác biệt về Hành vi mua hàng trên các website bán lẻ
trực tuyến được giải thích bởi các yếu tố trên. Các yếu tố Kỳ vọng về kết quả,
Sự tự tin vào năng lực bản thân đối với TMĐT, Niềm tin của khách hàng, Nhận
thức về sự thích thú có mối quan hệ đồng biến và yếu tố Sự e ngại về rủi ro có
mối quan hệ nghịch biến với hành vi được nghiên cứu.
Kết quả này cho thấy rằng tất cả các yếu tố Kỳ vọng về kết quả, Sự tự tin
vào năng lực bản thân đối với TMĐT, Niềm tin của khách hàng, Sự e ngại về rủi
ro, Nhận thức về sự thích thú là các yếu tố dự báo đáng kể về ý định sử dụng
mua sắm trực tuyến trong mơ hình.
ix
Do đó, kết quả phân tích của nghiên cứu này đáng quan tâm đối với cả các
nhà nghiên cứu và các học viên, đồng thời hữu ích cho các nhà hoạch định thương
mại điện tử B2C tại Việt Nam.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài:
Mua hàng trực tuyến trên các website đã trở thành xu hướng phổ biến trên
thế giới do những tiện ích mà nó đem lại. Xu thế này sẽ cịn nhiều cơ hội phát
triển vì nó phù hợp với cuộc sống hiện đại nhờ các đặc điểm: (1) ứng dụng của
cơng nghệ thơng tin phát triển và phổ cập, đáp ứng tốt cho việc mua bán, trao đổi
hàng hóa trực tuyến, (2) khách hàng ngày càng có nhiều nhu cầu hơn trong cuộc
sống và có khả năng chi trả cho những nhu cầu đó, (3) cuộc sống ngày càng bận
rộn khiến cho khách hàng muốn tiết kiệm thời gian mua sắm, (4) con người càng
được tiếp xúc nhiều với cơng nghệ, càng u thích sự tiện lợi cũng như mong
muốn được trải nghiệm các ứng dụng của cơng nghệ trên mọi lĩnh vực, bao gồm
cả mua sắm.
Tại Việt Nam, thị trường thương mại điện tử cịn non trẻ nhưng có tốc độ
phát triển nhanh chóng. Theo Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2017
của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam
gấp đơi Nhật Bản (37% so với 15%). Mua sắm trên các website bán lẻ trực tuyến
là một hình thức điển hình của thương mại điện tử hướng đến đối tượng khách
hàng cá nhân, đã xuất hiện ở Việt Nam được một thời gian và ngày càng quen
thuộc hơn với người tiêu dùng trong nước. Đặc biệt, các thành phố lớn như Hà
Nội và Tp.Hồ Chí Minh, là những nơi tập trung đơng dân cư, kinh doanh thương
mại phát triển, thu nhập cũng như chi tiêu dùng của người dân ở mức cao, cơ sở
hạ tầng về cơng nghệ thơng tin tốt, tỷ lệ người biết và thường xun sử dụng
cơng nghệ cao, rất thích hợp cho việc phát triển hình thức mua sắm này.
Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, chúng ta cũng phải đã chứng kiến sự ra
đi hay “tạm dừng” của nhiều website bán lẻ trực tuyến, điển hình như
Nhommua.vn, Deca.vn, Lingo.vn, Relam.vn... Thất bại của những website này
đến từ một nguyên nhân sâu xa là không phát triển được lượng khách hàng
thường xuyên, không đảm bảo được lượng giao dịch cần thiết. Việc không đảm
2
bảo được doanh thu ở mức hiệu quả đã khiến cho các đơn vị đầu tư dần mất
lịng tin vào khả năng sinh lời trong tương lai của website nên đều dừng cấp vốn.
Những doanh nghiệp này đã khơng hiểu rõ được đối tượng khách hàng của mình,
khơng tạo dựng được niềm tin và sự trung thành của khách hàng.
Trong kinh tế học hành vi, việc nghiên cứu tâm lý khách hàng vốn rất được
coi trọng. Mục đích của nghiên cứu nhằm tìm ra các quy luật tâm lý, đưa ra dự
báo về hành vi người tiêu dùng, từ đó xây dựng và hồn thiện các chiến lược kinh
doanh, tăng doanh số cũng như mức độ hài lịng của khách hàng.
Đối với các hình thức kinh doanh trực tuyến nói chung và bán hàng trên các
website nói riêng, thì vấn đề này lại càng trở nên cấp thiết. Đặc trưng của loại
hình kinh doanh trực tuyến này là người bán khơng tiếp xúc trực tiếp với người
mua nên bị hạn chế trong việc nắm bắt những đặc điểm về ngoại hình, tính
cách, tuổi tác, giới tính, văn hóa, tầng lớp xã hội... của khách hàng. Bởi vậy,
muốn giành lợi thế trong một ngành có tính cạnh tranh cao, cộng thêm mức độ
đào thải mạnh do tác động của sự đổi mới cơng nghệ chóng mặt, các doanh
nghiệp bán hàng trực tuyến cần tìm cách nắm bắt xu hướng và dự báo được hành
vi tiêu dùng của người tiêu dùng.
Tóm lại, việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của yếu tố tâm lý đến hành vi tiêu
dùng trên các website bán lẻ trực tuyến là rất cần thiết, giúp cho các doanh
nghiệp kinh doanh trong lãnh vực này nhận thức được tầm quan trọng của việc
nắm bắt tâm lý người tiêu dùng và có định hướng tốt hơn cho hoạt động kinh
doanh của mình, đặc biệt là hoạt động marketing.
2.
Tình hình nghiên cứu:
Một số nghiên cứu thế giới:
Nghiên cứu của Mohammad Hossein Moshref Javadi và đồng sự (2012)
“An Analysis of Factors Affecting on Online Shopping Behavior of
Consumer” cho kết quả là rủi ro về tài chính và rủi ro khơng giao hàng
3
gây tác động tiêu cực đến thái độ đối với mua hàng trực tuyến, trong khi
chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến thái độ này của khách hàng.
Nghiên cứu của Mohsen Manzari (2008): “ Intention to Use Internet
Reservation Systems by Iranian Airline Passengers”. Kết quả của nghiên
cứu này chỉ ra các yếu tố Kỳ vọng về thành tích, Kỳ vọng về nỗ lực,Tác
động của xã hội, Điều kiện thuận lợi, Tiết kiệm chi phí, Nhận thức về
sự thích thú có tác động tích cực và Nhận thức về rủi ro có tác động tiêu
cực đến dự định đặt vé máy bay trực tuyến của Hãng hàng khơng Iran.
Nghiên cứu của Mahmoud Aldalahmeh và Ali Salman Saleh (2007):
“Psychological Factors Affecting the Consumers Intention to Use E
commerce: A Theorecal Approach” đã đưa ra mơ hình lý thuyết về việc
nghiên cứu tác động của các yếu tố tâm lý đến dự định sử dụng TMĐT
của người tiêu dùng.
Một số nghiên cứu tại Việt Nam:
Nghiên cứu của ShyhHwang Lee & Hoang Thi Bich Ngoc (2010):
“Investigating the online shopping intentions of Vietnam Students: An
Extention of the Theory of Planned Behaviour”. Nghiên cứu chỉ ra mơ hình
TPB là mơ hình khả thi để đo lường dự định hành vi đối với việc mua
sắm trực tuyến. Biến Niềm tin (Trust) được bổ sung vào mơ hình này.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy Thái độ hướng tới hành vi, Quy chuẩn
chủ quan, Nhận thức về kiểm sốt hành vi và Niềm tin đều có tác động
lớn đến dự định mua sắm trực tuyến của sinh viên Việt Nam, trong đó
Nhận thức về kiểm sốt hành vi có ảnh hưởng lớn nhất.
Nghiên cứu của Trần Trí Dũng (2010): “Các yếu tố ảnh hưởng đến dự
định mua vé máy bay qua mạng”. Nghiên cứu này hướng đến đối tượng là
dự định hành vi mua vé máy bay qua mạng, cũng là một loại dịch vụ được
bán lẻ qua mạng. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy Sự thích thú,
Điều kiện dễ dàng, Nhận thức nỗ lực, Tính hiệu quả, Nhận thức rủi ro
4
và Ảnh hưởng xã hội lần lượt ảnh hưởng, từ nhiều tới ít dần, đến dự
định mua vé máy bay qua mạng của khách hàng.
Nghiên cứu của Nguyễn Anh Mai (2007): “ Các nhân tố ảnh hưởng đến
xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử tại Việt Nam”.
Nghiên cứu đã chỉ ra 03 nhân tố có tác động đến sự thay đổi thái độ sử
dụng thương mại điện tử tại Việt Nam, đó là Hữu ích kinh tế và q trình
mua bán, Hữu ích liên quan sản phẩm, Thanh tốn thuận tiện. Trong đó,
nhân tố Thanh tốn thuận tiện có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến thái độ
mua hàng.
Các nghiên cứu của Mohammad Hossein Moshref Javadi và đồng sự (2012),
của Mohsen Manzari (2008), của ShyhHwang Lee & Hoang Thi Bich Ngoc
(2010), của Trần Trí Dũng (2010), của Nguyễn Anh Mai (2007) đã xây dựng
được mơ hinh nghiên cứu và chỉ ra mức độ tác động của những yếu tố nói chung
đến hành vi mua hàng trực tuyến nhưng khơng đi sâu vào tác động của yếu tố
tâm lý. Chỉ có Mahmoud Aldalahmeh và Ali Salman Saleh (2007) đã xây dựng mơ
hình nghiên cứu về các yếu tố tâm lý có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng TMĐT
của người tiêu dùng nhưng mới chỉ dừng ở khung lý thuyết.
Theo sự tìm hiểu của tác giả, cho đến nay, tại Việt Nam, chưa có nghiên
cứu nào về ảnh hưởng của yếu tố tâm lý đối với hành vi mua hàng trên các
website bán lẻ trực tuyến được thực hiện.
3.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Tìm hiểu ảnh hưởng của yếu tố tâm lý đến hành vi mua
hàng trên các website bán lẻ trực tuyến của người tiêu dùng tại Hà Nội.
Mục tiêu cụ thể:
+ Tổng hợp và hệ thống hóa các khái niệm và loại hình của bán hàng trực
tuyến, giới thiệu các cơng cụ và cách thức mà người tiêu dùng có thể giao dịch
trên các website bán lẻ trực tuyến.
5
+ Giới thiệu các quan điểm, học thuyết về hành vi và hành vi của người
tiêu dùng.
+ Tìm hiểu thực trạng mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng cá nhân
tại Hà Nội hiện nay.
+ Xác định sự ảnh hưởng của yếu tố tâm lý đến hành vi mua hàng trên các
website bán lẻ trực tuyến tại Hà Nội, giúp cho các nhà bán lẻ trực tuyến phần
nào hiểu được thái độ của người tiêu dùng với mơ hình mua hàng này và có
những chiến lược phù hợp với sự phát triển của bán lẻ trực tuyến tại Hà Nội và
Việt Nam trong tương lai.
4.
Câu hỏi nghiên cứu:
Thực trạng mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng tại Hà Nội hiện nay
như thế nào?
Những yếu tố tâm lý nào tác động đến hành vi mua sắm trực tuyến của
người tiêu dùng tại Hà Nội hiện nay?
Mối quan hệ giữa các yếu tố tâm lý với dự định hành vi tiêu dùng trực
tuyến của người tiêu dùng tại Hà Nội như thế nào?
5.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Hành vi mua hàng trên các website bán lẻ trực tuyến của người tiêu dùng
hiện đang sinh sống tại địa bàn thành phố Hà Nội.
6
Sự ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hành vi mua hàng trên các
website của người tiêu dùng là các cá nhân sinh sống tại địa bàn thành phố
Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
Tồn bộ q trình nghiên cứu (bao gồm cả nghiên cứu lý thuyết và khảo
sát thực tế) được thực hiện trong 06 tháng, từ tháng 11 năm 2016 đến
tháng 04/2017. Việc điều tra bằng bảng hỏi được tiến hành từ tháng
03/2017 đến tháng 04/2017.
6.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng cho các nội dung lý
thuyết và đánh giá kết quả .
Phương pháp phân loại và hệ thống hóa được sử dụng cho các nội dung lý
thuyết.
Phương pháp phỏng vấn được áp dụng cho q trình nghiên cứu sơ bộ để
xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được áp dụng cho q trình nghiên
cứu, khảo sát thực tế. Dữ liệu thu được sẽ được xử lý bằng Excel và phần mềm
thống kê SPSS.
7.
Kết cấu luận văn:
Gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về bán hàng trực tuyến và hành vi tiêu dùng
Chương II: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trên
các website trực tuyến của người tiêu dùng tại Hà Nội
7
Chương III: Kết luận và đề xuất
8
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN VÀ
HÀNH VI TIÊU DÙNG
1.1.
Tổng quan lý thuyết về bán hàng trực tuyến
1.1.1. Các khái niệm về thương mại điện tử và bán lẻ trực tuyến
1.1.1.1.
Khái niệm thương mại điện tử
Vào những năm đầu thập niên 90, thương mại điện tử (TMĐT) cịn chưa
xuất hiện. Nhưng chỉ trong vịng 20 năm, tính đến năm 2014, đã có khoảng 1,2 tỷ
người tiêu dùng trên tồn thế giới, chi tiêu khoảng 1,18 nghìn tỷ Euro để mua
hàng hóa và dịch vụ trực tuyến hoặc qua thiết bị di động (Kenneth C.Laudon,
Carol Guerico Traver, 2015, tr.45).
TMĐT bắt đầu hình thành vào khoảng cuối thập niên 90. Ngày nay, TMĐT
đã trở thành hình thức kinh doanh phổ biến và thuận tiện cho cả người bán lẫn
người mua, với đặc điểm là có sử dụng các phương tiện điện tử cùng các ứng
dụng cơng nghệ thơng tin (CNTT) trong các hoạt động của doanh nghiệp, từ
marketing, mua bán hàng hóa, thanh tốn, giao dịch với đối tác, chăm sóc khách
hàng…
Từ điển Oxford (trực tuyến) định nghĩa thương mại điện tử (Ecommerce)
là “các giao dịch thương mại được tiến hành bằng điện tử qua mạng Internet” 1.
TMĐT bắt đầu từ việc mua bán hàng hóa, dịch vụ bằng các phương tiện
điện tử và mạng viễn thơng. Nguyễn Văn Thoan (2009) đã định nghĩa:“Theo
nghĩa hẹp, thương mại điện tử là việc mua bán hàng hố và dịch vụ thơng qua
các phương tiện điện tử và mạng viễn thơng, đặc biệt là máy tính và internet.”
Theo đà của sự phát triển và ứng dụng của cơng nghệ trong hoạt động kinh
doanh, ngày nay, các doanh nghiệp đang tiến tới việc sử dụng các phương tiện
điện tử và mạng viễn thơng trong mọi hoạt động của mình một cách chun sâu
1
Commercial transactions conducted ellectronically on the Internet.
9
hơn. Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và
thanh tốn trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các
sản phẩm giao nhận cũng như những thơng tin số hố thơng qua mạng Internet".
( />Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban liên hiệp quốc về luật
thương mại quốc tế (UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce, 1996) có
giải thích thuật ngữ “Thương mại” (Commerce) trong “Thương mại điện tử”
(Electronic Commerce) “được hiểu theo nghĩa rộng, bao qt mọi vấn đề nảy
sinh từ mọi mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay khơng có hợp đồng.
Các mối quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng khơng giới hạn ở, các
giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hố hoặc
dịch vụ; đại diện hoặc đại lý thương mại; uỷ thác hoa hồng; cho th dài hạn;
xây dựng các cơng trình; tư vấn; kỹ thuật cơng trình; đầu tư cấp vốn; ngân hàng;
bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tơ nhượng; liên doanh và các hình thức
khác về hợp tác cơng nghiệp hoặc kinh doanh; chun chở hàng hố hay hành
khách bằng đường biển, đường khơng, đường sắt hoặc đường bộ.”
Như vậy, theo nghĩa rộng, TMĐT là mọi hoạt động thương mại mà các
thơng tin được số hóa và thực hiện thơng qua các phương tiện điện tử và mạng
viễn thơng.
1.1.1.2.
Các mơ hình thương mại điện tử phổ biến
Có nhiều cách phân loại các mơ hình TMĐT nhưng thường được sử dụng
nhất là phân loại theo đối tượng tham gia. Theo cách phân loại này, Nguyễn Văn
Thoan (2009) đã chỉ ra các mơ hình TMĐT phổ biến nhất như sau:
a. Mơ hình TMĐT giữa Doanh nghiệp và Người tiêu dùng (Business to
Customer B2C):
10
Đây là mơ hình mà doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử và viễn
thơng để bán hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng, đồng thời có thể thu thập
được các thơng tin của thị trường khách hàng cá nhân, cịn người tiêu dùng có thể
tìm kiếm, mua sắm, thanh tốn và cả nhận hàng hóa, dịch vụ qua mạng. Mơ hình
thương mại điện tử B2C còn được gọi là bán lẻ trực tuyến (etailing).
Amazon.com là website điển hình và thành cơng bậc nhất thế giới về bán lẻ trực
tuyến.
Dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng giá trị giao dịch TMĐT nhưng số lượng
giao dịch của mơ hình B2C này lại rất lớn, hơn nữa tốc độ phát triển cũng rất
cao. Mơ hình TMĐT này có tốc độ tăng trưởng hàng năm vào khoảng 20%. Tỷ lệ
này cịn cao hơn tại những thị trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil
(Kenneth C.Laudon, Carol Guerico Traver, 2015, tr.47). Tại Việt Nam, có thể kể
đến sự phát triển của hàng loạt website bán lẻ phổ biến như Lazada.vn, Tiki.vn,
Vatgia.com, Hotdeal.vn, Muachung.vn, Chodientu.vn, Adayroi.vn … Theo số li ệu
Khảo sát TMĐT tại Việt Nam năm 2016 của Q&Me, giá trị của bán lẻ trực tuyến
tại Việt Nam năm 2015 là 4.1 triệu USD, chiếm 2.8% tổng giá trị bán lẻ trong
nước (Q&Me, Vietnam EC Market Survey, 2016).
b. Mơ hình TMĐT giữa Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (Business to
Business B2B):
Trong mơ hình này, thành phần tham gia là các doanh nghiệp. Các giao dịch
trong mơ hình này thường được thực hiện trên các ứng dụng TMĐT hay các sàn
giao dịch TMĐT mà điển hình là website Alibaba.com. Số lượng giao dịch B2B
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị giao dịch TMĐT.
Ở Việt Nam, một số website theo mơ hình này là B2Bvietnam.vn,
ECVN.com của Bộ Cơng thương, Vietnamexport.com … Tuy nhiên, mơ hình kinh
doanh này tại Việt Nam chưa tìm được hướng phát triển phù hợp. Nhiều website
11
,
B2B như Gophatdat.com, Vnemart.com Vietgo.com, B2Bvietnam.com … sau một
thời gian triển khai đã phải đóng cửa.
c. Mơ hình TMĐT giữa Doanh nghiệp với Chính phủ (Business to
Government B2G):
Mơ hình này thường gặp trong các giao dịch hành chính giữa doanh nghiệp
với các cơ quan chính phủ như kê khai, nộp thuế, hồn thuế, kê khai hải quan
trực tuyến,… Mỗi cơ quan chính phủ có thể lập website riêng để các doanh
nghiệp thực hiện các giao dịch thơng qua đó. Ở Việt Nam, Thuế và Hải quan là
hai ngành đang tích cực triển khai giao dịch điện tử.
d. Mơ hình TMĐT giữa Cá nhân với Cá nhân (Customer to Customer C2C):
C2C là loại hình TMĐT được thực hiện giữa các cá nhân với nhau trên các
website mà cá nhân tự lập ra hoặc thơng qua một số website/ứng dụng trung gian.
Điển hình nhất là Ebay.com, gần đây có Facebook cũng đang rất phổ biến và phát
triển. Việt Nam cũng có một số website giao dịch giữa các cá nhân được nhiều
người sử dụng như 5giay.vn, Rongbay.com, Enbac.com…
e. Mơ hình TMĐT giữa Chính phủ với Người tiêu dùng (Government to
Customer G2C):
Các hoạt động thường thấy trong mơ hình này là các giao dịch hành chính
giữa các cơ quan chính phủ với người dân. Qua các cổng thơng tin nhà nước,
người dân nhận được thơng tin, có thể hỏi đáp pháp luật, giải quyết các thủ tục
hành chính trong cuộc sống hàng ngày như, cấp phép xây dựng, cấp đăng ký kinh
doanh, chứng thực, và xác nhận chính sách xã hội…mà khơng phải đến trực tiếp
tại trụ sở các cơ quan Chính phủ như trước đây. Mơ hình này đang bước đầu
được áp dụng trong quản lý hành chính tại Việt Nam như đăng ký cấp bằng lái
xe, đăng ký cấp hộ chiếu phổ thơng, kê khai thuế qua mạng…
1.1.1.3.
Một số khái niệm liên quan đến bán lẻ trực tuyến (Etailing)
12
a.
Khái niệm bán lẻ trực tuyến:
Bán lẻ trực tuyến chính là mơ hình thương mại điện tử B2C hay cịn được
biết với những tên gọi khác như etailing (cách gọi tắt của electronic retailing),
online retailing, internet retailing…
Từ điển Oxford (trực tuyến) định nghĩa bán lẻ trực tuyến (Etailing) là
“Hoạt động bán lẻ được thực hiện thơng qua các phương tiện thơng tin điện tử,
đặc biệt là mạng Internet”2.
Efraim Turban, David King và đồng sự (2012) cũng có định nghĩa về bán lẻ
trực tuyến tương tự: “Bán lẻ trên Internet được gọi là bán lẻ trực tuyến (e
tailing), và những người tiến hành những giao dịch kinh doanh bán lẻ qua mạng
được gọi là những nhà bán lẻ trực tuyến (etailers)”. Việc bán lẻ có thể được
thực hiện qua catalog với giá niêm yết cố định hoặc bằng hình thức đấu giá.
Trong nhiều trường hợp, khơng dễ dàng để phân định hoạt động của doanh
nghiệp theo hình thức B2C hay B2B. Ví dụ: Amazon.com bán sách cho cả đối
tượng khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp. Dell, Ikea... đều có bán sản phẩm
trực tuyến cho cả người tiêu dùng cá nhân lẫn doanh nghiệp, tổ chức. Tuy nhiên,
trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả muốn tập trung vào hoạt động bán lẻ sản
phẩm của các doanh nghiệp đến khác hàng là đối tượng cá nhân.
b.
Khái niệm về website TMĐT:
Theo hướng dẫn tại Điều 2, Thơng tư số 46/2010/TTBCT ngày 31/12/2010
của Bộ Cơng thương Quy định về quản lý hoạt động của các website TMĐT bán
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ:
“Website thương mại điện tử là trang thơng tin điện tử phục vụ hoạt động
thương mại và các hoạt động liên quan đến thương mại.”
2
Retail activity conducted via electronic media, especially the Internet
13
“Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép
các thương nhân, tổ chức, cá nhân khơng phải chủ sở hữu hoặc người quản lý
website có thể tiến hành bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên đó.”
Điển hình cho website TMĐT là www.Dell.com, www.Jomashop.com... hay
những sàn giao dịch TMĐT quen thuộc như www.Ebay.com, www.Amazon.com...
1.1.1.4.
Một số hình thức bán lẻ trực tuyến phổ biến
Có nhiều tiêu chí để phân loại các hình thức bán lẻ trực tuyến như theo
kênh phân phối (Distribution Channel), theo mơ hình lợi nhuận (Revenue modal),
theo chức năng (Functions)… Trong đó, phân loại theo kênh phân phối là cách đơn
giản và phổ biến nhất.
Dựa vào kênh phân phối, Efreim Turban và David King (2003) đã chia bán lẻ
trực tuyến thành các hình thức chính như sau:
a.
Tiếp thị trực tiếp từ nhà sản xuất:
Các nhà sản xuất có trang web để tiếp thị và giao dịch trực tiếp với khách
hàng cá nhân. Khách hàng cá nhân có thể tìm kiếm và đặt hàng ngay tại website
của nhà sản xuất. Ví dụ: Dell, Nike, Lego… Một số website cịn hỗ trợ đặt hàng
theo thiết kế riêng, phù hợp với nhu cầu cá nhân hóa của người tiêu dùng.
b.
Nhà bán lẻ điện tử thuần túy (Pureplay etailers)
Là nhà bán lẻ chỉ tập trung bán hàng trên các website, khơng có cửa hàng vật
lý. Ví dụ: Amazon.com, Jomashop.com hay Tiki.vn, Adayroi.vn của Việt Nam
c.
Nhà bán lẻ clickandmortar
Đây là hình thức mà nhà bán lẻ vừa có cửa hàng vật lý, vừa dùng gian hàng
ảo trên mạng để phân phối sản phẩm. Có hai xu hướng hình thành nên nhà bán lẻ
14
kiểu này. Ban đầu, nhiều doanh nghiệp bán lẻ truyền thống nhận thấy được
những lợi thế của TMĐT nên đã xây dựng thêm website để phân phối thêm sản
phẩm của mình qua mạng, Ví dụ: Walmart, Fivimart… Tuy nhiên, hiện nay đang
xuất hiện một xu hướng ngược lại, đó là một số ít doanh nghiệp đạt được thành
cơng trong bán lẻ trực tuyến đã tận dụng thương hiệu và cơng cụ của mơi trường
trực tuyến, mở thêm cửa hàng vật lý để tăng hiệu quả kinh doanh, Ví dụ:
Expedia.com là cơng ty du lịch trực tuyến đã mở thêm cửa hàng vật lý.
d.
Sàn TMĐT trực tuyến (Internet/Online malls):
Đây là các sàn giao dịch thương mại điện tử lớn, gồm nhiều gian hàng độc
lập. Ví dụ: Shopping24.de.
1.1.2. Cách thức mua hàng trên các website trực tuyến
1.1.2.1.
Cơng cụ để người tiêu dùng có thể mua hàng trực tuyến:
Hiện nay, điều kiện để người tiêu dùng mua hàng trên các website trực
tuyến khá đơn giản. Điều này lý giải tại sao bán hàng trực tuyến lại phát triển
nhanh chóng trong những năm gần đây. Để mua hàng trực tuyến, người tiêu dùng
cần các cơng cụ cơ bản sau:
a. Internet
Internet là một hệ thống kết nối thơng tin trên tồn thế giới. Internet cung
cấp cơ sở kết nối và dẫn truyền dữ liệu giữa các doanh nghiệp với người tiêu
dùng, mở ra một “thị trường ảo” rộng lớn, khơng biên giới. Người tiêu dùng nhờ
vào truy cập internet sẽ tiếp cận được với vơ số “gian hàng ảo” để tìm kiếm
thơng tin sản phẩm, lựa chọn, mua sắm hàng và có thể phản hồi, tương tác với
nhà cung cấp.
b. Máy tính hoặc các thiết bị điện tử có thể truy cập website
15
Máy tính là thiết bị mà người tiêu dùng sẽ sử dụng trực tiếp để truy cập vào
các website bán lẻ trực tuyến, thực hiện các thao tác tìm kiếm, tham khảo thơng
tin sản phẩm và giao dịch mua hàng. Ngồi máy tính, người tiêu dùng cịn có thể
sử dụng các thiết bị điện tử khác để thực hiện các thao tác mua sắm trực tuyến
như smartphone, máy tính bảng, smartTV... Để thuận tiện cho khách hàng, phần
lớn các website bán lẻ đều xây dựng ứng dụng mua hàng của mình cho các thiết
bị trên. Việc cài đặt và truy cập các ứng dụng này đều rất đơn giản và nhanh
gọn, tạo điều kiện cho khách hàng trải nghiệm việc mua sắm trực tuyến một
cách thuận lợi nhất.
c. Phương tiện thanh tốn
Có nhiều phương tiện thanh tốn được sử dụng trong TMĐT, phổ biến và
tiện lợi nhất là các hình thức thanh tốn trực tuyến như thanh tốn qua thẻ (thẻ
tín dụng, thẻ ghi nợ...), ví điện tử, chuyển khoản ngân hàng...
Ở Việt Nam, việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt cịn hạn chế nên các
website TMĐT thường có cả hình thức thu tiền mặt khi giao hàng (COD). Hình
thức này tuy đảm bảo độ an tồn và thuận lợi cho người mua nhưng lại gây rủi
ro và bất tiện cho doanh nghiệp bán trực tuyến.
1.1.2.2.
Quy trinh mua hang trên cac website tr
̀
̀
́
ực tun:
́
Quy trinh c
̀ ơ ban cua viêc mua hang trên cac website tr
̉
̉
̣
̀
́
ực tun th
́ ường bao
gơm cac b
̀
́ ươc sau:
́
(2)