1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Anh Tuấn
2
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học cùng Q
Thầy Cơ Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tác
giả những kiến thức, những kinh nghiệm q báu giúp tác giả tự tin, làm tốt hơn
trong cơng việc và hồn thành được đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày
tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Ngơ Quốc Chiến, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận
văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp làm
việc tại Trung tâm Vốn, Trung tâm Phịng ngừa & Xử lý rủi ro và Chi nhánh Sở
giao dịch Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ để tác giả tiếp cận tìm hiểu thực tiễn và cung
cấp các số liệu cần thiết cho đề tài này.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn về sự khuyến khích, quan tâm, tạo điều kiện
của những người thân trong gia đình, cũng như các bạn cùng lớp cao học Tài
chính Ngân hàng 22A, đã giúp tác giả hoản thành luận văn này.
3
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Anh Tuấn
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
1. NHTW:
Ngân hàng Trung ương
2. NHNN:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3. NHTM:
Ngân hàng thương mại
4. TCTD:
Tổ chức tín dụng
5. HĐQT:
Hội đồng quản trị
6. HĐTV:
Hội đồng thành viên
7. TGĐ:
Tổng Giám đốc
8. UBQLRR:
Ủy ban Quản lý Rủi ro
9. Uỷ ban ALCO:
Uỷ ban Quản lý Tài sản Nợ Tài sản Có
10. Trung tâm PN&XLRR:
Trung tâm Phịng ngừa và Xử lý rủi ro
11. KDNT:
Kinh doanh ngoại tệ
12. QTRR:
Quản trị rủi ro
13. USD:
Đồng đơ la Mỹ
14. VND:
Đồng Việt Nam
15. EUR:
Đồng tiền chung châu Âu
16. GBP:
Đồng bảng Anh
4
17. JPY:
Đồng n Nhật
18. AUD:
Đồng đơ la Australia
19. CHF:
Đồng franc Thuỵ Sĩ
20. CNY:
Đồng nhân dân tệ Trung Quốc
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ
STT
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 1
Số liệu trạng thái cuối ngày của Agribank từ 2015 đến nay
38
Bảng 2
Doanh số mua bán ngoại tệ tồn hệ thống của Agribank từ
20122016
39
Bảng 3
Chỉ tiêu lợi nhuận của một số ngân hàng thương mại từ
20122016
40
Bảng 4
Hạn mức giao dịch của Agribank với các đối tác theo từng
sản phẩm
49
Bảng 5
Doanh số giao dịch kỳ hạn ngoại tệ của Agribank từ 2012
2016
53
Bảng 6
Doanh số giao dịch hốn đổi ngoại tệ của Agribank từ 2012
2016
54
Bảng 7
Phân loại ngun nhân sai sót của mơ hình
74
STT
TÊN HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
TRANG
Hình 1
Các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối đối
12
Hình 2
Hệ thống quản trị rủi ro với ba tuyến kiểm sốt
25
Hình 3
Quy trình quản trị rủi ro
27
Hình 4
Mơ phỏng VaR theo phương pháp phương sai và hiệp
phương sai
29
Hình 5
Cơ cấu tổ chức của Agribank
36
Hình 6
Diễn biến tỷ giá USD/VND từ Q2/2001 đến Q4/2016
43
Hình 7
Sơ đồ mơ hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại Agribank
44
Hình 8
Sơ đồ đề xuất mơ hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ
63
5
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để thực hiện đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam (Agribank)”, trên
cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại nói chung, tác giả đã phân tích, đánh
giá cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm
hồn thiện và nâng cao hiệu quả.
Đầu tiên, tác giả làm rõ nội dung của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại: Xây dựng mơ hình gồm 03 tuyến
kiểm sốt (i) tại đơn vị kinh doanh, (ii) tại khối quản trị rủi ro riêng biệt và (iii)
tại đơn vị kiểm tốn nội bộ của Ban kiểm sốt trực thuộc Hội đồng Quản trị.
Xây dựng quy trình quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ gồm 04 bước: (i) nhận
diện, (ii) đo lường, (iii) kiểm sốt và xử lý, (iv) giám sát và báo cáo rủi ro. Căn cứ
vào các các tiêu chuẩn và thơng lệ quốc tế, tác giả tìm hiểu và nêu ra các cơng cụ
quản trị rủi ro được sử dụng trong các bước của quy trình.
Qua số liệu phân tích thực tế về cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ tại Agribank, tác giả nhận thấy cịn một số hạn chế như:
chưa xây dựng được mơ hình tổ chức quản trị rủi ro gồm 03 tuyến kiểm sốt;
chưa xây dựng được quy trình quản trị rủi ro gồm 04 bước theo tiêu chuẩn; chưa
có đủ các cơng cụ, phương pháp luận và mơ hình phục vụ quản trị rủi ro; việc
đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ cịn chưa phù hợp, chưa phân tách sổ kinh
doanh và sổ ngân hàng, chưa quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị trong quản
6
trị rủi ro. Từ đó tác giả tìm ra ngun nhân dẫn tới những hạn chế tồn tại trong
quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.
Từ những phân tích về thực trạng và ngun nhân, căn cứ vào khung lý
thuyết đã nghiên cứu, tác giả đề ra những biện pháp giúp hồn thiện và nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam theo tiêu chuẩn và thơng lệ quốc tế,
khắc phục những hạn chế nêu trên.
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đề đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là từ khi Việt Nam
gia nhập WTO, hoạt động ngoại thương đang ngày càng phát triển sơi động.
Cũng chính vì lẽ đó, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ đang trở thành một
xu thế tất yếu nhằm đáp ứng dịng chu chuyển vốn và ngoại tệ, đặc biệt là tại
các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó với xu hướng cạnh tranh thị phần ngày
càng gay gắt, các sản phẩm truyền thống đã dần trở nên bão hồ, việc các ngân
hàng thương mại chuyển mình sang các hoạt động phi truyền thống, trong đó có
hoạt động kinh doanh ngoại tệ, một mặt giúp nâng cao vị thế và thị phần của
ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế, mặt khác cũng đem lại những
nguồn lợi nhuận không nhỏ.
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 07/2012/TTNHNN ngày
20/03/2012 về Quy định trạng thái ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng và chi
nhánh ngân hàng nước ngồi và Thơng tư 15/2015/TTNHNN ngày 02/10/2015 về
Hướng dẫn giao dịch trên thị trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động ngoại hối. Tuy nhiên trong giao dịch bằng ngoại tệ sẽ khơng
tránh khỏi các rủi ro ngoại hối, đó là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá giữa
đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ, rủi ro thanh khoản ngoại tệ trong hệ thống...
Những hoạt động kinh doanh ngoại tệ chịu ảnh hưởng của rủi ro có thể kể đến
như hoạt động đầu cơ, các nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm phái sinh, giữ trạng
thái ngoại tệ phục vụ các dịch vụ thanh tốn quốc tế, tài trợ thương mại đối với
khách hàng cá nhân và tổ chức...
Là ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà nước, Ngân hàng Nơng nghiệp và
Phát triển Nơng thơn Việt Nam (Agribank) có những đặc thù khác biệt với các
ngân hàng thương mại khác về cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý. Trong khi đó,
hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank có doanh số khá lớn và thường
xun phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, và đã từng phải chịu tổn thất lên đến
hàng trăm tỷ đồng từ những vụ việc trong q khứ xuất phát từ thiếu sót trong
cơng tác quản trị rủi ro. Vì vậy việc tìm ra các biện pháp quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một vấn đề vô cùng cấp thiết đối với
Agribank. Cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực trạng quản trị
8
rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank nhằm đưa ra những biện
pháp phù hợp với đặc thù, chưa có một chính sách quản trị rủi ro tồn diện theo
nhiều cấp và đề xuất cụ thể về quy trình quản trị rủi ro cho tồn ngân hàng.
Xuất phát từ quan điểm đó, tơi lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ tại Agribank” để tìm hiểu và giải quyết vấn đề trên.
2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.
3. Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại Agribank.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm được đối tượng nghiên cứu, đề tài
tự xác định cho mình những nhiệm vụ sau đây:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Agribank thời kỳ 20122016.
Đề xuất biện pháp hồn thiện mơ hình quản trị rủi ro và quy trình quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.
5. Giả thuyết khoa học: Nếu tìm ra các biện pháp quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngoại tệ hợp lý và áp dụng một cách đồng bộ thì sẽ hạn
chế được rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản,... trong hoạt động kinh doanh ngoại
tệ, tăng lợi nhuận và vị thế của Agribank trên thị trường trong nước và quốc tế.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân loại và
hệ thống hố lý thuyết để đưa ra những ly ln chung v
́ ̣
ề quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngoại tệ; cac sơ liêu th
́ ́ ̣
ực tê tơng h
́ ̉
ợp từ Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo tình hình giao dịch, Báo cáo trạng thái ngoại tệ…
qua các năm của Agribank, ln văn cũng s
̣
ử dung cac ph
̣
́
ương phap th
́ ống kê,
điều tra thu thập số liệu và xử lý số liệu đê phân tich, đanh gia th
̉
́
́
́ ực trang qu
̣
ản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ cua Agribank, đanh gia nh
̉
́
́ ưng thanh
̃
̀
9
tựu va kêt qua đat đ
̀ ́
̉ ̣ ược, chi ra nh
̉
ưng tơn tai, h
̃
̀ ̣ ạn chế va tim hiêu cac ngun nhân
̀ ̀
̉
́
của những tồn tại trên, từ đó sử dụng phương pháp thống kê tốn học, sử dụng
mơ hình đưa ra cac bi
́ ện phap nhăm tăng c
́
̀
ường năng lực quản trị rui ro trong ho
̉
ạt
động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.
7. Giới hạn của đề tài: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tìm ra biện pháp
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank, tập trung
nghiên cứu mơ hình và quy trình quản trị rủi ro trong thời gian từ năm 2012 đến
2016 và định hướng đến 2020.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngồi các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện
ở ba chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại Agribank
Chương 3: Hồn thiện mơ hình quản trị rủi ro và quy trình quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank
10
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân
hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngoại hối, ngoại tệ, trạng thái ngoại tệ và tỷ giá
A Khái niệm về ngoại hối và ngoại tệ
Theo Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PLUBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm
2005 (tuy đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung pháp lệnh ngoại hối số
06/2013/UBTVQH13 ngày 18/03/2013, nhưng khái niệm sau khơng được đề cập
thay đổi), ngoại hối bao gồm:
a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền
chung khác được sử dụng trong thanh tốn quốc tế và khu vực (sau đây gọi là
ngoại tệ);
b) Phương tiện thanh tốn bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh tốn, hối
phiếu địi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh tốn khác;
c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu cơng ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngồi của
người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào
và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
11
e) Đồng tiền của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường
hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong
thanh tốn quốc tế.
Như vậy, ngoại hối là khái niệm bao hàm ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh
ngoại tệ theo đó được hiểu là các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường, chủ
yếu được thực hiện thơng qua việc thanh tốn bù trừ hoặc thanh toán song
phương giữa các tài khoản, các giao dịch bằng tiền mặt chỉ chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ. Bên cạnh đó, các ngoại tệ thơng dụng trên thị trường và được sử dụng rộng
rãi trong thương mại quốc tế bao gồm đồng đơ la Mỹ (USD), đồng tiền chung
châu Âu (EUR), đồng bảng Anh (GBP), đồng n Nhật (JPY), đồng nhân dân tệ
(CNY) (05 đồng tiền trong rổ tiền tệ của IMF), đồng đơ la Australia (AUD),
đồng đơ la Canada (CAD), đồng franc Thuỵ Sỹ (CHF).
B Khái niệm và cách tính trạng thái ngoại tệ
Theo thơng tư 07/2012/TTNHNN ngày 20 tháng 03 năm 2012, trạng thái
ngoại tệ được định nghĩa như sau: Trạng thái ngun tệ của một ngoại tệ là
chênh lệch giữa tổng tài sản Có và tổng tài sản Nợ bằng ngoại tệ này, bao gồm
cả các cam kết ngoại bảng tương ứng. Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng
là trạng thái ngun tệ của ngoại tệ đó được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ
giá quy đổi trạng thái. Trong đó tỷ giá quy đổi trạng thái của ngoại tệ được áp
dụng theo quy định sau: (i) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đơ la Mỹ: là tỷ giá
trung tâm do Ngân hàng Nhà nước cơng bố vào ngày báo cáo; và (ii) Tỷ giá giữa
đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác (là tỷ giá bán giao ngay chuyển khoản của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi vào cuối ngày báo cáo). Tuy
nhiên tại các ngân hàng thương mại, trạng thái ngoại tệ vẫn thường được quy
đổi ra đồng đơ la Mỹ để tiện cho việc tính tốn trong kinh doanh, việc quy đổi
sang đồng Việt Nam chỉ được dùng trong các báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước quản lý trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng
theo nguyên tắc: Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng được xác định vào thời
12
điểm cuối ngày làm việc, trong đó cộng các trạng thái ngoại tệ dương với nhau
để tính tổng trạng thái ngoại tệ dương, cộng các trạng thái ngoại tệ âm với nhau
để tính tổng trạng thái ngoại tệ âm. Tổng trạng thái ngoại tệ dương hoặc âm
của tổ chức tín dụng khơng được vượt q 20% vốn tự có.
Để đo lường trạng thái ngoại tệ, một trong những phương pháp thường
được sử dụng là phương pháp trạng thái ngoại tệ mở thuần (Net Open Position
NOP), là một giới hạn được Hội đồng quản trị phê duyệt quy định số tiền tối đa
được đo bằng giá trị tuyệt đối phần ngoại tệ chịu rủi ro. Giới hạn phải bao gồm
mức độ rủi ro mở tối đa (tiếp xúc rủi ro) theo từng loại tiền tệ và tổng cộng.
Mục đích của giới hạn này là duy trì rủi ro ngoại hối với các tham số tự đặt ra
trong một loạt các thay đổi có thể xảy ra trong các điều kiện bên ngồi.
Đối với trạng thái ngoại tệ, cần phân biệt rõ: Trạng thái ngoại tệ nội bảng
là phần ngoại tệ thực có trên tài khoản của tổ chức tín dụng tại thời điểm theo
dõi, phần trạng thái này khơng bao gồm các cam kết mua bán ngoại tệ chưa đến
hạn thanh tốn. Trạng thái ngoại tệ ngoại bảng là phần ngoại tệ phát sinh từ các
cam kết mua bán ngoại tệ chưa đến hạn thanh tốn, phần trạng thái này sẽ được
xuất ngoại bảng để hạch tốn vào nội bảng vào ngày đến hạn thanh tốn.
Dựa trên quy định của Ngân hàng Nhà nước, có thể nhận thấy những mặt
ưu điểm và hạn chế như sau:
- Đã đưa ra được các mức giới hạn về trạng thái ngoại tệ để hạn chế rủi ro
mất khả năng thanh tốn, rủi ro giảm giá trị tài sản ngoại tệ trong trường hợp tỷ
giá biến động.
- Đã tách biệt trạng thái ngoại tệ dương và âm của các loại ngoại tệ, hạn
chế được tình huống các trạng thái âm và dương được bù trừ cho nhau, gây khó
khăn trong việc kiểm sốt.
13
- Chỉ kiểm sốt được trạng thái ngoại tệ cuối ngày, chưa theo dõi được các
biến động trạng thái trong ngày. Do đó các tổ chức tín dụng vẫn phải tự kiểm
sốt để hạn chế rủi ro biến động tỷ giá trong ngày.
- Ngân hàng Nhà nước đã dự thảo quy định về hạch tốn lãi lỗ mua bán
ngoại tệ đối với tất cả các giao dịch ngoại tệ, bao gồm cả các cam kết ngoại
bảng chưa đến hạn thanh tốn. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại quy định
trên vẫn chưa chính thức ban hành do các tổ chức tín dụng vẫn chưa có hệ thống
phân bổ lãi lỗ đối với các cam kết chưa đến hạn thanh tốn. Lãi lỗ kinh doanh
ngoại tệ của các tổ chức tín dụng vẫn chỉ được hạch tốn dựa trên các giao dịch
mua bán ngoại tệ đã đến hạn theo phương pháp hạch tốn ngày giá trị (hay nói
cách khác là dựa trên các giao dịch nội bảng), hồn tồn bỏ qua các cam kết ngoại
bảng.
C Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng bao gồm:
Mua và bán ngoại tệ với khách hàng tổ chức phi tín dụng và cá nhân nhằm
thỏa mãn nhu cầu mua và bán ngoại tệ của khách hàng.
Mua và bán ngoại tệ với đối tác là các tổ chức tín dụng nhằm kiếm lợi
nhuận và điều chỉnh trạng thái ngoại tệ của ngân hàng để giảm thiểu rủi ro.
Mua và bán ngoại tệ giữa Trụ sở chính với Chi nhánh nhằm thỏa mãn nhu
cầu cân đối trạng thái ngoại tệ của Chi nhánh.
D Tỷ giá hối đối
Tỷ giá hối đối (cịn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ, tỷ giá) giữa hai
tiền tệ là mức giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng
tiền khác. Nó cũng được coi là giá cả đồng tiền của một quốc gia được biểu
hiện bởi một tiền tệ khác. (Arthur O'Sullivan Steven M. Sheffrin, Economics:
Principles in action, Pearson, 2003, trang 458)
14
Ví dụ, nói tỷ giá của bảng Anh (GBP, ₤) với đơ la Mỹ (USD, $) là 1.2 có
nghĩa là 1 bảng Anh sẽ được trao đổi cho mỗi 1.2 USD hoặc 1.2 USD sẽ được
trao đổi cho mỗi 1 bảng Anh. Ta cũng gọi là giá cả vì tỷ giá hối đối được xác
định trong thị trường ngoại hối rộng mở cho rất nhiều người mua và người bán
khác nhau, nơi việc trao đổi tiền tệ là liên tục: 24 giờ một ngày, ngoại trừ những
ngày cuối tuần, tức là giao dịch từ khi mở cửa phiên giao dịch châu Á 22:00 GMT
Chủ nhật cho đến khi đóng cửa thị trường Mỹ 22:00 GMT thứ Sáu.
Các loại tỷ giá hối đối được sử dụng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra: Tỷ giá mua vào là tỷ giá được niêm yết
mà tại đó ngân hàng sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá. Tỷ giá bán ra là tỷ giá
được niêm yết mà tại đó ngân hàng sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá.
- Tỷ giá bid và tỷ giá ask: tương tự như tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra, tuy
nhiên tỷ giá bid và tỷ giá ask chỉ được sử dụng khi giao dịch trên thị trường liên
ngân hàng.
- Tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản: Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá được
niêm yết áp dụng cho các giao dịch ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, tiền séc và
thẻ tín dụng. Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá được niêm yết áp dụng cho các giao
dịch ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
- Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn: Theo thơng lệ quốc tế thì tỷ giá giao
ngay (spot rate) là tỷ giá được niêm yết để quy đổi giữa hai đồng tiền tại thời
điểm hiện tại và có ngày giá trị thanh tốn sau khơng q 02 ngày làm việc, trong
khi đó tỷ giá kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá niêm yết để quy đổi giữa hai đồng
tiền tại thời điểm hiện tại và có ngày giá trị thanh tốn sau nhiều hơn 02 ngày
làm việc.
- Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa: Tỷ giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho
hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày đối với thị trường hoặc đối với ngân hàng
15
đó. Tỷ giá đóng cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối cùng trong
ngày đối với thị trường hoặc đối với ngân hàng đó.
- Tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đơ la Mỹ do Ngân hàng Nhà
nước cơng bố hàng ngày là cơ sở để các ngân hàng thực hiện hoạt động kinh
doanh ngoại tệ xác định tỷ giá hạch tốn của đồng Việt Nam với đơ la Mỹ, đặc
biệt là tỷ giá trần và tỷ giá sàn được phép giao dịch căn cứ vào biên độ cũng do
Ngân hàng Nhà nước cơng bố. Tỷ giá trung tâm được xác định trên cơ sở tham
chiếu diễn biến tỷ giá bình qn gia quyền trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng, diễn biến tỷ giá trên thị trường quốc tế của một số đồng tiền của các nước
có quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư lớn với Việt Nam, các cân đối kinh
tế vĩ mơ, tiền tệ và phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ.
- Tỷ giá niêm yết: là tỷ giá do ngân hàng thương mại thơng báo, được sử
dụng trong các giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt và chuyển khoản với khách
hàng.
- Tỷ giá hạch tốn và tỷ giá hạch tốn cuối tháng: tỷ giá hạch tốn là tỷ giá
được sử dụng để quy đổi các giao dịch mua bán ngoại tệ và trạng thái ngoại tệ
tại từng thời điểm, được lập trên cơ sở bình qn tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra
của tỷ giá niêm yết, từ đó tạm tính được lãi lỗ kinh doanh ngoại tệ và hạch tốn
vào các tài khoản. Tương tự, tỷ giá hạch tốn cuối tháng là tỷ giá được sử dụng
để tính tốn lãi lỗ kinh doanh ngoại tệ vào thời điểm cuối tháng, được lập dựa
trên tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước cơng bố và tỷ giá mở cửa trên thị
trường quốc tế của các ngoại tệ khác đồng đơ la Mỹ ngày cuối tháng.
Như đã biết, tỷ giá hối đối đo lường giá trị của các đồng tiền trên một đơn
vị đồng tiền khác. Khi các điều kiện kinh tế thay đổi, tỷ giá có thể biến động
một cách đáng kể. Một sự sụt giảm trong giá trị của một đồng tiền được gọi là
giảm giá. Một sự gia tăng trong giá trị của đồng tiền gọi là sự tăng giá. Tỷ lệ
phần trăm thay đổi trong giá trị ngoại tệ đối với đồng nội tệ được tính bằng cơng
thức sau:
16
% thay đổi trong giá trị ngoại tệ =
Trong đó: Tỷ giá giao ngay tại thời điểm t kí hiệu là ; Tỷ giá giao ngay tại
thời điểm (t1) kí hiệu là .
Một tỷ lệ phần trăm thay đổi dương cho thấy sự tăng giá đồng ngoại tệ đối
với đồng nội tệ, trong khi đó một tỷ lệ phần trăm thay đổi âm cho thấy một sự
giảm giá đồng ngoại tệ đối với đồng nội tệ.
Cung và cầu ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
biến động tỷ giá hối đối. Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn
bán ra để thu về nội tệ. Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn mua
vào bằng đồng nội tệ. Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, lượng ngoại tệ
mà thị trường cần bán ra nhiều hơn lượng ngoại tệ cần mua vào, khi đó có một
số người khơng bán được sẽ sẵn sàng bán với mức giá thấp hơn và làm cho giá
ngoại tệ trên thị trường giảm, tức là tỷ giá giảm. Ngược lại, khi cầu ngoại tệ
lớn hơn cung ngoại tệ, một số người khơng mua được ngoại tệ sẽ sẵn sàng trả
giá cao hơn và gây sức ép làm giá ngoại tệ trên thị trường tăng, tức là tỷ giá tăng.
Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu
và kim ngạch nhập khẩu. Khi nền kinh tế xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ thu
được ngoại tệ. Để tiếp tục kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ đổi
lấy nội tệ, mua hàng hóa dịch vụ trong nước để xuất khẩu ra nước ngồi. Trên
thị trường ngoại hối, cung ngoại tệ sẽ tăng làm cho tỷ giá hối đối giảm. Ngược
lại, khi nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh
tốn cho đối tác, họ đi mua ngoại tệ trên thị trường, hành động này làm tăng cầu
ngoại tệ, tỷ giá hối đối tăng. Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều
trong việc hình thành tỷ giá hối đối cân bằng, tỷ giá hối đối cuối cùng sẽ tăng
hay giảm phụ thuộc vào mức độ mạnh yếu của các nhân tố đó, và nó được phản
ánh lên cán cán thương mại. Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại
tệ sẽ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đối sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi
thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đối sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
17
Sự lạm phát tương đối cũng có thể ảnh hưởng đến các hoạt động thương
mại, mặt khác những hoạt động thương mại này tác động đến cầu tiền và cung
tiền, và vì thế nó tác động đến tỷ giá hối đối.
Thay đổi trong lãi suất tương đối tác động đến đầu tư chứng khốn nước
ngồi, tiếp theo đó đầu tư chứng khốn nước ngồi lại ảnh hưởng đến tỷ giá hối
đối. Trong khi lãi suất cao tương đối có thể thu hút dịng vốn nước ngồi (để
đầu tư vào các chứng khốn có lãi suất cao) thì lãi suất cao này có thể phản ánh
dự kiến lạm phát cao. Vì lạm phát cao có thể đặt áp lực giảm giá đồng tiền nội
tệ nên khơng khuyến khích các nhà đầu tư vào các chứng khốn định danh bằng
đồng tiền này. Vì vậy, cần thiết phải xem xét lãi suất thực, lãi suất thực là lãi
suất danh nghĩa đã điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.
Chúng ta thường so sánh lãi suất thực giữa các quốc gia để đánh giá những
biến động của tỷ giá hối đối bởi lẽ nó kết hợp giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ
lạm phát mà cả hai nhân tố này đều ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối. Khi các nhân
tố khác khơng đổi sẽ có một tương quan cao giữa các chênh lệch lãi suất thực
của hai quốc gia với tỷ giá giữa hai đồng tiền của hai nước đó.
Giống như các thị trường tài chính khác, thị trường ngoại tệ phản ứng lại
các thơng tin liên quan đến tỷ giá. Ví dụ sự gia tăng lạm phát trong tương lai có
thể làm những nhà đầu cơ bán đồng tiền đó do dự kiến sẽ giảm giá trong tương
lai. Điều này gây áp lực giảm giá ngay lập tức.
Nhiều nhà đầu tư định chế tài chính (như các ngân hàng thương mại hay
cơng ty bảo hiểm) thực hiện các vị thế tiền tệ dựa trên sự biến động lãi suất dự
kiến ở các nước khác nhau. Ví dụ nhà đầu tư định chế tài chính có thể đầu tư
thường xun vào Việt Nam nếu họ dự kiến rằng lãi suất của Việt Nam sẽ tăng,
một sự gia tăng như vậy sẽ thu hút vốn vào Việt Nam và tạo áp lực tăng giá đồng
Việt Nam. Bằng việc thực hiện lợi thế mua bán tiền kỳ vọng, họ có thể đạt
được lợi ích từ sự thay đổi trong giá trị đồng tiền của Việt Nam vì họ sẽ mua
đồng Việt Nam trước khi sự thay đổi xảy ra. Đương nhiên là có rủi ro xảy ra
18
trường hợp ngược lại vì kỳ vọng có thể sai, nhưng vấn đề ở đây là kỳ vọng có
thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối vì chúng thúc đẩy nhà đầu tư định chế tài
chính thực hiện các vị thế ngoại tệ.
Vì các dấu hiệu về các nền kinh tế tương lai ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối
có thể thay đổi một cách nhanh chóng nên các vị thế đầu cơ tiền tệ có thể điều
chỉnh ngay lập tức, tạo ra những hình mẫu khó xác định trong tỷ giá hối đối.
Khơng có gì là bất thường khi đồng đơ la Mỹ mạnh ở hơm nay lại yếu đi một
cách đáng kể vào hơm sau. Điều này có thể xảy ra khi các nhà đầu tư phản ứng
q mức đối với tin tức trong ngày (làm cho đồng đơ la Mỹ được đánh giá trên giá
trị) và kết quả là một sự sụt giảm vào hơm sau. Xảy ra phản ứng q mức này
bởi lẽ các nhà đầu tư thường thực hiện một vị thế dựa vào các dấu hiệu của
hành động và những dấu hiệu này có thể dẫn tới sai lệch bởi các lực của thị
trường.
Chính phủ có thể tác động đến tỷ giá cân bằng qua nhiều cách khác nhau
như: áp đặt những rào cản về ngoại hối; áp đặt những rào cản về ngoại thương;
can thiệp vào thị trường ngoại hối; tác động đến những biến động của nhân tố vĩ
mơ như lạm phát, lãi suất và thu nhập quốc dân.
Các nhân tố liên quan đến thương mại và các nhân tố tài chính thường tác
động lẫn nhau. Chẳng hạn, một gia tăng trong thu nhập đơi khi tạo ra kì vọng về
lãi suất cao hơn. Thậm chí cho dù mức thu nhập cao hơn có thể dẫn đến nhập
khẩu nhiều hơn, thì đồng thời cũng gián tiếp thu hút các dịng tài chính hơn (giả
định lãi suất tăng). Khi xem xét sự tương tác, một gia tăng trong thu nhập dự kiến
làm đồng tiền nước đó mạnh hơn bởi lẽ dịng tài chính này lên đến hàng tỷ đơ la
Mỹ trên thị trường tiền tệ quốc tế có thể áp đảo dịng thương mại. Hình dưới
đây cho thấy dịng thanh tốn giữa các nước gồm dịng tài chính và dịng thương
mại và tóm lược các nhân tố ảnh hưởng đến dịng chảy này.
Hình 1 Các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối đối
19
1.1.1.2. Sản phẩm kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại
A Hợp đồng giao ngay (Spot)
Hợp đồng giao ngay ngoại tệ là một hợp đồng giữa hai bên bên mua và
bên bán để mua hoặc bán ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch
và kết thúc thanh tốn trong vịng 02 ngày làm việc kể từ ngày cam kết mua bán.
Tỷ giá giao ngay được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại
hối liên ngân hàng. Tỷ giá giao dịch giữa các ngân hàng gọi là tỷ giá liên ngân
hàng (interbank) và tỷ giá của ngân hàng áp dụng cho các khách hàng của mình
gọi là tỷ giá niêm yết. So với tỷ giá liên ngân hàng thì chênh lệch biên độ tỷ giá
mua và tỷ giá bán (spread) của tỷ giá niêm yết là rộng hơn, điều này có nghĩa là
ngân hàng mua của khách hàng là rẻ hơn và bán cho khách hàng đắt hơn so với
giao dịch trên thị trường liên ngân hàng. Spread của tỷ giá niêm yết phụ thuộc
chủ yếu vào số lượng (amount) trong các giao dịch.
Thị trường giao ngay được biết đến như là thị trường rất sơi động, giao dịch
với khối lượng cực lớn và với tốc độ giao dịch nhanh như tia chớp nhằm tận
dụng những cơ hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ.
Thị trường giao ngay bao gồm thị trường liên ngân hàng (interbank) và thị
trường bán lẻ (với khách hàng phi ngân hàng); nhưng do doanh số giao dịch trên
interbank là chủ yếu, do đó theo nghĩa hẹp người ta coi thị trường giao ngay
chính là thị trường liên ngân hàng. Thị trường ngoại hối giao ngay là thị trường
phi tập trung (khơng giao dịch trên sở giao dịch), các thành viên bao gồm các ngân
hàng thương mại, các cơng ty tài chính lớn, những nhà mơi giới ngoại tệ và cả
Ngân hàng Trung ương, trong đó, các ngân hàng thương mại đóng vai trị chủ
chốt. Tính hiệu quả của thị trường giao ngay được thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, chênh lệch biên độ tỷ giá bán tỷ giá mua (spread) là rất hẹp,
thơng thường là nhỏ hơn 0,5% (trong khi đó spread trong giao dịch ngoại tệ tiền
mặt là 5% đến 6%);
20
Thứ hai, do tốc độ truyền tin nhanh chóng, cho nên những thay đổi của thị
trường đã ảnh hưởng tức thời lên tỷ giá, hay nói cách khác, tỷ giá hối đối trên thị
trường ln biến động để phản ánh những thay đổi của thị trường.
Thứ ba, đây là thị trường có tính thanh khoản rất cao, vì nó ln sẵn có số
tiền cần thiết tại địa điểm cần có, tại thời điểm có nhu cầu, bằng đồng tiền cần
có và với giá cả hợp lý.
B Hợp đồng quyền chọn (Options)
Một hợp đồng quyền chọn ngoại tệ là một hợp đồng giữa hai bên bên mua
quyền chọn và bên bán quyền chọn cho phép bên mua có quyền, nhưng khơng
phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán ngoại tệ vào một ngày trong tương lai với
mức giá đã thỏa thuận ngày hôm nay. (Don M. Chance Robert Brooks, An
Introdution to Derivatives and Risk Management 8th Edition, 2010, trang 2)
Bên mua quyền chọn phải trả cho người bán một khoản tiền gọi là giá
hoặc phí quyền chọn. Phí hợp đồng quyền chọn phải là lượng tiền hợp lý, sao
cho đủ để bù đắp rủi ro xét từ góc độ của người bán và khơng q đắt xét từ góc
độ của người mua. Bên bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc mua theo các điều
khoản hợp đồng nếu và khi người mua u cầu. Nếu hợp đồng đáo hạn mà
khơng xảy ra giao dịch, thì chỉ có một luồng tiền duy nhất xảy ra, đó là khoản phí
quyền chọn mà người mua trả tiền cho người bán. Như vậy, thu nhập của người
bán bị giới hạn và tối đa chỉ bằng khoản phí quyền chọn đã thu. Một quyền chọn
mua ngoại tệ được gọi là call; một quyền chọn bán ngoại tệ được gọi là put.
Tỷ giá quyền chọn: Trong hợp đồng quyền chọn ngoại tệ thì tỷ giá trong
các hợp đồng quyền chọn được hình thành ngồi yếu tố cung cầu, cịn phụ thuộc
vào mức phí quyền chọn cao hay thấp, do đó nó có thể cao hơn hay thấp hơn
đáng kể so với các hợp đồng giao ngay hay hợp đồng kỳ hạn.
C Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contracts)
21
Một hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là một hợp đồng giữa hai bên bên mua và
bên bán để mua hoặc bán ngoại tệ vào một ngày trong tương lai với mức giá đã
được thỏa thuận ngày hơm nay. (Don M. Chance Robert Brooks, An Introdution
to Derivatives and Risk Management 8th Edition, 2010, trang 3)
Hợp đồng kỳ hạn nghe giống như một hợp đồng quyền chọn, nhưng hợp
đồng quyền chọn mang đến một quyền, khơng phải là nghĩa vụ đối với việc
thực hiện giao dịch. Nếu giá của ngoại tệ thay đổi, bên sở hữu quyền chọn có
thể quyết định từ bỏ việc mua hoặc bán với giá đã được cố định. Ngược lại, hai
bên trong một hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn bắt buộc phải thực hiện mua hoặc bán
ngoại tệ.
Tỷ giá áp dụng trong giao dịch ngoại tệ kỳ hạn được gọi là tỷ giá kỳ hạn.
Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận từ ngày ký hợp đồng để làm cơ sở cho
việc trao đổi ngoại tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay. Theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, ngày giá trị trong giao dịch ngoại tệ kỳ hạn
đối với đồng Việt Nam tính từ ngày cam kết là từ 03 ngày làm việc đến 365
ngày.
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn khơng diễn ra trên sở giao dịch mà giống như
giao dịch giao ngay, đây là thị trường phi tập trung của các ngân hàng và của các
nhà mơi giới được liên kết với nhau bằng các nền tảng giao dịch (platform), điện
thoại và hệ thống SWIFT.
Các thị trường kỳ hạn cho ngoại tệ đã tồn tại trong nhiều năm. Với sự tăng
trưởng nhanh chóng của thị trường phái sinh, chúng ta đã chứng kiến một sự
bùng nổ của tăng trưởng trong các thị trường kỳ hạn đối với các cơng cụ khác.
Hiện nay cũng dễ dàng ký hợp đồng kỳ hạn cho một chỉ số chứng khốn hoặc
dầu như trước đây là thương mại ngoại tệ. Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ cũng cực
kỳ hữu ích vì chúng tạo điều kiện thuận lợi cho sự hiểu biết về hợp đồng tương
lai.
22
Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ được coi như là một cơng cụ phịng chống rủi ro
do biến động của tỷ giá hối đối cho các đối tượng tham gia trên thị trường. Các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư khảo sát biến động tỷ giá trên thị
trường, nếu dự đốn ngoại tệ tăng giá trong tương lai thì quyết định nên mua kỳ
hạn và ngược lại, dự đốn ngoại tệ có xu hướng giảm thì tốt nhất nên bán kỳ
hạn nhằm hạn chế sự thiệt hại về thu nhập khi tỷ giá biến động.
Tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn được xác định
dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ. Cơng thức xác
định tỷ giá kỳ hạn được tính như sau: F=S.(1+Rt.t)(1+Rc.t)
Trong đó:
S – tỷ giá giao ngay.
Rt – mức lãi suất/năm của đồng tiền định giá.
Rc – mức lãi suất/năm của đồng tiền yết giá.
t – thời hạn hợp đồng, tính theo năm.
D Hợp đồng tương lai (Futures Contracts)
Một hợp đồng tương lai ngoại tệ cũng là một hợp đồng giữa hai bên bên
mua và bên bán để mua hoặc bán ngoại tệ vào một ngày trong tương lai với giá
thỏa thuận ngày hơm nay. Hợp đồng giao dịch tương lai và phải tn theo thủ tục
thanh tốn hàng ngày. (Don M. Chance Robert Brooks, An Introdution to
Derivatives and Risk Management 8th Edition, 2010, trang 3)
Hợp đồng tương lai phát triển khơng theo hợp đồng kỳ hạn và có nhiều đặc
điểm giống nhau. Về bản chất, chúng giống như các hợp đồng kỳ hạn có tính
lỏng (liquidity). Tuy nhiên, khơng giống như hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, hợp
đồng tương lai ngoại tệ trên thị trường giao dịch có tổ chức, gọi thị trường tương
lai. Ví dụ, bên mua hợp đồng tương lai ngoại tệ, bên có nghĩa vụ phải mua ngoại
tệ vào thời điểm trong tương lai, có thể bán lại hợp đồng trên thị trường tương
lai, điều này làm giảm tính nghĩa vụ mua ngoại tệ. Tương tự như vậy, bên bán
hợp đồng tương lai ngoại tệ, bên có nghĩa vụ phải bán ngoại tệ vào thời điểm
23
trong tương lai, có thể mua hợp đồng trở lại trên thị trường tương lai, giảm bớt
tính nghĩa vụ bán ngoại tệ.
Các hợp đồng tương lai ngoại tệ cũng khác với hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ
trong trường hợp chúng phải tn theo thủ tục thanh tốn hàng ngày. Trong thanh
tốn hàng ngày, các nhà đầu tư phải chịu lỗ phải trả khoản lỗ cho nhà đầu tư có
lợi nhuận. Giá tương lai biến động theo từng ngày, bên mua và bên bán hợp đồng
đều có thể thu được lợi nhuận từ những thay đổi giá này và để giảm rủi ro giao
dịch ngoại tệ.
Các hợp đồng tương lai ngoại tệ có thể được sử dụng vào các mục đích
bảo hiểm phịng ngừa rủi ro và vào các mục đích đầu cơ. Những người bảo
hiểm muốn biết trước và muốn có được tỷ giá của ngoại tệ giao dịch trong
tương lai là cố định ngay từ ngày hơm nay, nhằm tránh được ảnh hưởng của sự
biến động tỷ giá của ngoại tệ trong tương lai. Mục đích của người bảo hiểm là
để kiểm sốt rủi ro thơng qua việc giao dịch các hợp đồng tương lai ngoại tệ phù
hợp. Những nhà đầu cơ giao dịch các hợp đồng tương lai ngoại tệ với hy vọng
rằng sẽ kiếm được lợi nhuận nếu như những dự tính của họ về sự biến động tỷ
giá trong tương lai là chính xác.
Các hợp đồng ngoại tệ tương lai là những hợp đồng được tiêu chuẩn hóa và
được thực hiện tại các sàn giao dịch của sở giao dịch tiền tệ tương lai (futures
exchange). Các công ty, các cá nhân và cả các ngân hàng tạo thị trường gửi các
lệnh đặt mua hay đặt bán một số lượng cố định ngoại tệ cho các nhà môi giới
hay các thành viên của sở giao dịch trên sở giao dịch, các lệnh đặt mua (long)
được đối chiếu với các lệnh đặt bán (short). Một cơng ty thanh tốn bù trừ
(clearing corporation) của sở giao dịch đảm bảo cho cả bên mua và bán rằng các
lệnh mua và bán sau khi đã được đối chiếu khớp nhau chắc chắn sẽ được thực
hiện. Cung cầu về các hợp đồng tương lai ngoại tệ được thể hiện thông qua
việc các đối tác sẵn sàng mua hay sẵn sàng bán các hợp đồng, điều này làm cho
giá các hợp đồng biến đổi theo giá của các lệnh đặt mua hay giá của các lệnh đặt
24
bán. Mặt khác, giá cả biến động làm cho các hợp đồng mua và các hợp đồng bán
khớp khau. Trong những tình huống đặc biệt, các lệnh đặt mua và các lệnh đặt
bán có khoảng cách xa nhau về giá cả, các giao dịch trên thị trường tạm thời
khơng xảy ra. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam hợp đồng tương lai ngoại tệ vẫn
chưa được ứng dụng.
E Hợp đồng hốn đổi (Swaps)
Mặc dù các hợp đồng quyền chọn, kỳ hạn và tương lai ngoại tệ tạo ra một
bộ các cơng cụ cơ bản trong các thị trường phái sinh, có rất nhiều sự kết hợp và
biến thể. Một trong những phổ biến nhất được gọi là hợp đồng hốn đổi ngoại
tệ, là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý trao đổi dịng tiền. Ví dụ, một bên
hiện đang có dịng tiền về của một đồng tiền nhưng lại có nhu cầu một loại
ngoại tệ khác, sẽ liên hệ với một bên có nhu cầu ngược lại. Tùy thuộc vào tỷ giá
và hoặc lãi suất của hai đồng tiền, hai bên có thể đạt được đồng thuận tại mức
giá chung.
Hợp đồng hốn đổi (giao dịch hốn đổi) là việc đồng thời mua vào và bán ra
một đồng tiền nhất định bằng một đồng tiền khác, trong đó ngày giá trị mua vào
và ngày giá trị bán ra là khác nhau. (Trong khn khổ nghiên cứu này chỉ đề cập
đến hốn đổi lãi suất giữa hai đồng tiền).
Hợp đồng hốn đổi mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết
đồng thời tại ngày hơm nay. Giống như trên thị trường giao ngay và kỳ hạn, nếu
khơng có thỏa thuận khác, thì khi nói mua một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng
yết giá mua vào đồng tiền yết giá, và bán ra một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng
yết giá bán ra đồng tiền yết giá. Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền yết giá là
bằng nhau trong cả hai vế (vế mua và vế bán) của hợp đồng hốn đổi. Ngày giá
trị của cam kết mua vào và ngày giá trị của cam kết bán ra là khác nhau. Tỷ giá
của cam kết mua vào và cam kết bán ra được xác định tại ngày ký hợp đồng. Hợp
đồng hốn đổi được sử dụng với mục đích để giảm chi phí hoặc tạo cơng cụ
phịng ngừa rủi ro (cả về lãi suất và tỷ giá hối đối).
25
Sử dụng hợp đồng hốn đổi có thể hạ thấp chi phí vay vốn cho các thành
viên tham gia bằng nhiều cách như:
Tận dụng ưu thế tương đối trong vay vốn: Do sự khơng hồn hảo của thị
trường nên có sự chênh lệch chi phí vay vốn ở các thị trường khác nhau. Vì vậy
có thể sử dụng hợp đồng hốn đổi để có được đồng tiền mong đợi nhưng với
một chi phí thấp hơn.
Hạ thấp chi phí thơng qua phịng ngừa rủi ro: Phịng ngừa rủi ro có thể hạ
thấp chi phí vay vốn bởi vì nó cắt giảm sự khơng chắc chắn của dịng tiền tệ và
xác suất thay đổi bất lợi của tài sản có và tài sản nợ, do đó làm tăng uy tín của
cơng ty trong vay mượn.
Sử dụng hợp đồng hốn đổi tiền tệ như một cơng cụ phịng ngừa rủi ro:
Thơng qua hợp đồng hốn đổi các bên tham gia có được ngoại tệ mong muốn mà
khơng phải mua bán thơng qua ngân hàng, tránh được rủi ro do biến động tỷ giá
và chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
1.1.2. Vai trị của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa
dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới thanh tốn quốc tế.
Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và
tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều đó khơng chỉ giúp ngân hàng mở rộng
quy mơ hoạt động mà cịn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng
trong cơ chế thị trường. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ khơng chỉ là một hoạt
động đơn thuần mà cịn là hoạt động hỗ trợ, bổ sung cho các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng làm tăng tính thanh khoản
cho ngân hàng. Khi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng có
thể thu được nguồn vốn ngoại tệ thạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, doanh
nghiệp có quan hệ với thanh tốn quốc tế với ngân hàng dưới hình thức các