Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 111 trang )

1

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng 
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Anh Tuấn


2

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học cùng Q  
Thầy Cơ Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tác 
giả những kiến thức, những kinh nghiệm q báu giúp tác giả tự tin, làm tốt hơn  
trong cơng việc và hồn thành được đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả  xin bày  
tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Ngơ Quốc Chiến, người đã tận tình  
hướng dẫn, giúp đỡ  tác giả  trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận 
văn.
Tác giả  cũng xin chân thành cảm  ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp làm 
việc tại Trung tâm Vốn, Trung tâm Phịng ngừa & Xử lý rủi ro và Chi nhánh Sở 
giao dịch ­ Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam đã nhiệt  
tình giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ để tác giả tiếp cận tìm hiểu thực tiễn và cung  
cấp các số liệu cần thiết cho đề tài này.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn về sự khuyến khích, quan tâm, tạo điều kiện  
của những người thân trong gia đình, cũng như  các bạn cùng lớp cao học Tài 


chính Ngân hàng 22A, đã giúp tác giả hoản thành luận văn này.


3

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Anh Tuấn

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
1. NHTW:

Ngân hàng Trung ương

2. NHNN: 

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

3. NHTM:        

Ngân hàng thương mại

4. TCTD: 

Tổ chức tín dụng

5. HĐQT:

Hội đồng quản trị


6. HĐTV: 

Hội đồng thành viên

7. TGĐ:

Tổng Giám đốc

8. UBQLRR: 

Ủy ban Quản lý Rủi ro

9. Uỷ ban ALCO: 

Uỷ ban Quản lý Tài sản Nợ ­  Tài sản Có

10. Trung tâm PN&XLRR:

Trung tâm Phịng ngừa và Xử lý rủi ro

11. KDNT:

Kinh doanh ngoại tệ

12. QTRR: 

Quản trị rủi ro

13. USD:


Đồng đơ la Mỹ

14. VND:

Đồng Việt Nam

15. EUR:

Đồng tiền chung châu Âu

16. GBP:

Đồng bảng Anh


4

17. JPY:

Đồng n Nhật

18. AUD:

Đồng đơ la Australia

19. CHF:

Đồng franc Thuỵ Sĩ

20. CNY:


Đồng nhân dân tệ Trung Quốc
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ

STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 1

Số liệu trạng thái cuối ngày của Agribank từ 2015 đến nay

38

Bảng 2

Doanh số mua bán ngoại tệ  tồn hệ  thống của Agribank từ 
2012­2016

39

Bảng 3

Chỉ  tiêu lợi nhuận của một số  ngân hàng thương mại từ 
2012­2016

40


Bảng 4

Hạn mức giao dịch của Agribank với các đối tác theo từng 
sản phẩm

49

Bảng 5

Doanh số giao dịch kỳ hạn ngoại tệ của Agribank từ 2012­
2016

53

Bảng 6

Doanh số giao dịch hốn đổi ngoại tệ của Agribank từ 2012­
2016

54

Bảng 7

Phân loại ngun nhân sai sót của mơ hình

74

STT

TÊN HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ


TRANG

Hình 1

Các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối đối

12

Hình 2

Hệ thống quản trị rủi ro với ba tuyến kiểm sốt

25

Hình 3

Quy trình quản trị rủi ro

27

Hình 4

Mơ   phỏng   VaR   theo   phương   pháp   phương   sai   và   hiệp  
phương sai

29

Hình 5


Cơ cấu tổ chức của Agribank

36

Hình 6

Diễn biến tỷ giá USD/VND từ Q2/2001 đến Q4/2016

43

Hình 7

Sơ  đồ  mơ hình quản trị  rủi ro trong hoạt động kinh doanh 
ngoại tệ tại Agribank

44

Hình 8

Sơ đồ đề xuất mơ hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh 
doanh ngoại tệ

63


5

TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để  thực hiện đề  tài “Quản trị  rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 
tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam (Agribank)”, trên 

cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh  
doanh ngoại tệ  tại ngân hàng thương mại nói chung, tác giả  đã phân tích, đánh 
giá cơng tác quản trị  rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ  tại Ngân hàng 
Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam, từ  đó đề  xuất giải pháp nhằm  
hồn thiện và nâng cao hiệu quả.
Đầu tiên, tác giả  làm rõ nội dung của quản trị  rủi ro trong hoạt động kinh  
doanh ngoại tệ  tại ngân hàng thương mại: Xây dựng mơ hình gồm 03 tuyến  
kiểm sốt (i) tại đơn vị  kinh doanh, (ii) tại khối quản trị rủi ro riêng biệt và (iii)  
tại đơn vị  kiểm tốn nội bộ  của Ban kiểm sốt trực thuộc Hội đồng Quản trị.  
Xây dựng quy trình quản trị  rủi ro kinh doanh ngoại tệ  gồm 04 bước: (i) nhận  
diện, (ii) đo lường, (iii) kiểm sốt và xử lý, (iv) giám sát và báo cáo rủi ro. Căn cứ 
vào các các tiêu chuẩn và thơng lệ quốc tế, tác giả tìm hiểu và nêu ra các cơng cụ 
quản trị rủi ro được sử dụng trong các bước của quy trình.
Qua số  liệu phân tích thực tế  về  cơng tác quản trị  rủi ro trong hoạt động 
kinh doanh ngoại tệ  tại Agribank, tác giả  nhận thấy cịn một số  hạn chế  như:  
chưa xây dựng được mơ hình tổ  chức quản trị  rủi ro gồm 03 tuyến kiểm sốt; 
chưa xây dựng được quy trình quản trị rủi ro gồm 04 bước theo tiêu chuẩn; chưa 
có đủ  các cơng cụ, phương pháp luận và mơ hình phục vụ  quản trị  rủi ro; việc 
đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ cịn chưa phù hợp, chưa phân tách sổ kinh 
doanh và sổ ngân hàng, chưa quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị trong quản  


6

trị rủi ro. Từ đó tác giả  tìm ra ngun nhân dẫn tới những hạn chế tồn tại trong  
quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.
Từ  những phân tích về  thực trạng và ngun nhân, căn cứ  vào khung lý 
thuyết đã nghiên cứu, tác giả đề ra những biện pháp giúp hồn thiện và nâng cao  
hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nơng  
nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam theo tiêu chuẩn và thơng lệ  quốc tế,  

khắc phục những hạn chế nêu trên.


7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đề đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là từ  khi Việt Nam 
gia nhập WTO, hoạt động ngoại thương đang ngày càng phát triển sơi động.  
Cũng chính vì lẽ đó, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ đang trở thành một 
xu thế  tất yếu nhằm đáp  ứng dịng chu chuyển vốn và ngoại tệ, đặc biệt là tại 
các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó với xu hướng cạnh tranh thị phần ngày  
càng gay gắt, các sản phẩm truyền thống đã dần trở  nên bão hồ, việc các ngân 
hàng thương mại chuyển mình sang các hoạt động phi truyền thống, trong đó có 
hoạt động kinh doanh ngoại tệ, một mặt giúp nâng cao vị  thế  và thị  phần của 
ngân hàng trên thị  trường trong nước và quốc tế, mặt khác cũng đem lại những 
nguồn lợi nhuận không nhỏ.
Ngân   hàng   Nhà   nước   đã   ban   hành   Thông   tư   07/2012/TT­NHNN   ngày 
20/03/2012 về  Quy định trạng thái ngoại tệ  của các Tổ  chức tín dụng và chi 
nhánh ngân hàng nước ngồi và Thơng tư 15/2015/TT­NHNN ngày 02/10/2015 về 
Hướng dẫn giao dịch trên thị  trường ngoại tệ  của các tổ  chức tín dụng được  
phép hoạt động ngoại hối. Tuy nhiên trong giao dịch bằng ngoại tệ  sẽ  khơng  
tránh khỏi các rủi ro ngoại hối, đó là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá giữa  
đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ, rủi ro thanh khoản ngoại tệ trong hệ thống...  
Những hoạt động kinh doanh ngoại tệ chịu  ảnh hưởng của rủi ro có thể  kể đến 
như hoạt động đầu cơ, các nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm phái sinh, giữ trạng  
thái ngoại tệ phục vụ các dịch vụ thanh tốn quốc tế, tài trợ thương mại đối với 
khách hàng cá nhân và tổ chức...
Là ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà nước, Ngân hàng Nơng nghiệp và 
Phát triển Nơng thơn Việt Nam (Agribank) có những đặc thù khác biệt với các  

ngân hàng thương mại khác về  cơ  cấu tổ  chức, cơ  chế  quản lý. Trong khi đó,  
hoạt động kinh doanh ngoại tệ  tại Agribank có doanh số  khá lớn và thường 
xun phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, và đã từng phải chịu tổn thất lên đến 
hàng trăm tỷ  đồng từ  những vụ  việc trong q khứ  xuất phát từ  thiếu sót trong 
cơng tác quản trị  rủi ro. Vì vậy việc tìm ra các biện pháp quản trị  rủi ro trong 
hoạt   động   kinh   doanh   ngoại   tệ   là   một   vấn   đề   vô   cùng   cấp   thiết   đối   với  
Agribank. Cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực trạng quản trị 


8

rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank nhằm đưa ra những biện 
pháp phù hợp với đặc thù, chưa có một chính sách quản trị  rủi ro tồn diện theo  
nhiều cấp và đề  xuất cụ  thể  về  quy trình quản trị  rủi ro cho tồn ngân hàng. 
Xuất phát từ quan điểm đó, tơi lựa chọn đề  tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động 
kinh doanh ngoại tệ tại Agribank” để tìm hiểu và giải quyết vấn đề trên.
2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro trong  
hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.
3.  Đối tượng  nghiên cứu:  Quản trị   rủi  ro  trong hoạt  động  kinh  doanh 
ngoại tệ tại Agribank.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm được đối tượng nghiên cứu, đề tài 
tự xác định cho mình những nhiệm vụ sau đây:
­ Nghiên cứu cơ  sở  lý luận về  quản trị  rủi ro trong hoạt động kinh doanh  
ngoại tệ tại ngân hàng thương mại.
­   Nghiên   cứu,   phân   tích   thực   trạng   hoạt   động   kinh   doanh   ngoại   tệ   tại 
Agribank thời kỳ 2012­2016.
­ Đề xuất biện pháp hồn thiện mơ hình quản trị rủi ro và quy trình quản trị 
rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.
5. Giả  thuyết khoa học:  Nếu tìm ra các biện pháp quản trị  rủi ro trong 

hoạt động kinh doanh ngoại tệ  hợp lý và áp dụng một cách đồng bộ  thì sẽ  hạn  
chế  được rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản,... trong hoạt động kinh doanh ngoại 
tệ, tăng lợi nhuận và vị thế của Agribank trên thị trường trong nước và quốc tế.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân loại và 
hệ  thống hố lý thuyết để  đưa ra những ly ln chung v
́ ̣
ề  quản trị  rủi ro trong  
hoạt động kinh doanh ngoại tệ; cac sơ liêu th
́ ́ ̣
ực tê tơng h
́ ̉
ợp từ  Báo cáo kết quả 
hoạt động kinh doanh, Báo cáo tình hình giao dịch, Báo cáo trạng thái ngoại tệ… 
qua các năm của Agribank, ln văn cũng s
̣
ử  dung cac ph
̣
́
ương phap th
́ ống kê, 
điều tra thu thập số liệu và xử lý số liệu đê phân tich, đanh gia th
̉
́
́
́ ực trang qu
̣
ản trị 
rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ  cua Agribank, đanh gia nh
̉

́
́ ưng thanh
̃
̀  


9

tựu va kêt qua đat đ
̀ ́
̉ ̣ ược, chi ra nh
̉
ưng tơn tai, h
̃
̀ ̣ ạn chế va tim hiêu cac ngun nhân
̀ ̀
̉
́
 
của những tồn tại trên, từ  đó sử  dụng phương pháp thống kê tốn học, sử  dụng  
mơ hình đưa ra cac bi
́ ện phap nhăm tăng c
́
̀
ường năng lực quản trị rui ro trong ho
̉
ạt 
động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.
7. Giới hạn của đề tài: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tìm ra biện pháp  
quản  trị   rủi   ro  trong  hoạt  động  kinh  doanh  ngoại   tệ   tại  Agribank,   tập  trung  

nghiên cứu mơ hình và quy trình quản trị  rủi ro trong thời gian từ năm 2012 đến 
2016 và định hướng đến 2020.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngồi các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục  
chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện 
ở ba chương sau đây:
Chương 1:  Cơ  sở  lý luận về  quản trị  rủi ro trong hoạt động kinh doanh  
ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 
tại Agribank
Chương 3: Hồn thiện mơ hình quản trị  rủi ro và quy trình quản trị  rủi ro 
trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank


10

CHƯƠNG I ­ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ  QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân 
hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngoại hối, ngoại tệ, trạng thái ngoại tệ và tỷ giá
A ­ Khái niệm về ngoại hối và ngoại tệ
Theo Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL­UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 
2005   (tuy   đã   ban   hành   Pháp   lệnh   sửa   đổi,   bổ   sung   pháp   lệnh   ngoại   hối   số 
06/2013/UBTVQH13 ngày 18/03/2013, nhưng khái niệm sau khơng được đề  cập 
thay đổi), ngoại hối bao gồm:
a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền  
chung khác được sử  dụng trong thanh tốn quốc tế  và khu vực (sau đây gọi là 

ngoại tệ);
b)  Phương  tiện thanh  tốn  bằng  ngoại tệ,  gồm  séc,  thẻ  thanh tốn,  hối 
phiếu địi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh tốn khác;
c) Các loại giấy tờ  có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái 
phiếu cơng ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngồi của 
người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào 
và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;


11

e) Đồng tiền của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường  
hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong  
thanh tốn quốc tế.
Như vậy, ngoại hối là khái niệm bao hàm ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh  
ngoại tệ theo đó được hiểu là các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường, chủ 
yếu   được   thực   hiện   thơng   qua   việc   thanh   tốn   bù   trừ   hoặc   thanh   toán   song  
phương giữa các tài khoản, các giao dịch bằng tiền mặt chỉ chiếm một tỷ lệ rất  
nhỏ. Bên cạnh đó, các ngoại tệ thơng dụng trên thị trường và được sử dụng rộng  
rãi trong thương mại quốc tế  bao gồm đồng đơ la Mỹ  (USD), đồng tiền chung 
châu Âu (EUR), đồng bảng Anh (GBP), đồng n Nhật (JPY), đồng nhân dân tệ 
(CNY) (05 đồng tiền trong rổ  tiền tệ  của IMF), đồng đơ la Australia (AUD), 
đồng đơ la Canada (CAD), đồng franc Thuỵ Sỹ (CHF).
B ­ Khái niệm và cách tính trạng thái ngoại tệ
Theo thơng tư  07/2012/TT­NHNN ngày 20 tháng 03 năm 2012, trạng thái 
ngoại tệ  được định nghĩa như  sau: Trạng thái ngun tệ  của một ngoại tệ  là  
chênh lệch giữa tổng tài sản Có và tổng tài sản Nợ bằng ngoại tệ này, bao gồm 
cả các cam kết ngoại bảng tương  ứng. Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng  
là trạng thái ngun tệ của ngoại tệ đó được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ 

giá quy đổi trạng thái. Trong đó tỷ  giá quy đổi trạng thái của ngoại tệ  được áp 
dụng theo quy định sau: (i) Tỷ  giá giữa đồng Việt Nam và đơ la Mỹ: là tỷ  giá  
trung tâm do Ngân hàng Nhà nước cơng bố  vào ngày báo cáo; và (ii) Tỷ  giá giữa  
đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác (là tỷ giá bán giao ngay chuyển khoản của  
tổ  chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi vào cuối ngày báo cáo). Tuy  
nhiên tại các ngân hàng thương mại, trạng thái ngoại tệ  vẫn thường được quy 
đổi ra đồng đơ la Mỹ để  tiện cho việc tính tốn trong kinh doanh, việc quy đổi 
sang đồng Việt Nam chỉ được dùng trong các báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước quản lý trạng thái ngoại tệ  của các tổ  chức tín dụng 
theo nguyên tắc: Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng được xác định vào thời 


12

điểm cuối ngày làm việc, trong đó cộng các trạng thái ngoại tệ  dương với nhau 
để tính tổng trạng thái ngoại tệ dương, cộng các trạng thái ngoại tệ âm với nhau  
để  tính tổng trạng thái ngoại tệ  âm. Tổng trạng thái ngoại tệ  dương hoặc âm 
của tổ chức tín dụng khơng được vượt q  20% vốn tự có.
Để  đo lường trạng thái ngoại tệ, một trong những phương pháp thường 
được sử dụng là phương pháp trạng thái ngoại tệ mở thuần (Net Open Position ­  
NOP), là một giới hạn được Hội đồng quản trị phê duyệt quy định số tiền tối đa 
được đo bằng giá trị tuyệt đối phần ngoại tệ chịu rủi ro. Giới hạn phải bao gồm 
mức độ  rủi ro mở  tối đa (tiếp xúc rủi ro) theo từng loại tiền tệ  và tổng cộng. 
Mục đích của giới hạn này là duy trì rủi ro ngoại hối với các tham số  tự  đặt ra 
trong một loạt các thay đổi có thể xảy ra trong các điều kiện bên ngồi.
Đối với trạng thái ngoại tệ, cần phân biệt rõ: Trạng thái ngoại tệ nội bảng 
là phần ngoại tệ thực có trên tài khoản của tổ  chức tín dụng tại thời điểm theo  
dõi, phần trạng thái này khơng bao gồm các cam kết mua bán ngoại tệ chưa đến  
hạn thanh tốn. Trạng thái ngoại tệ ngoại bảng là phần ngoại tệ phát sinh từ các 
cam kết mua bán ngoại tệ chưa đến hạn thanh tốn, phần trạng thái này sẽ được  

xuất ngoại bảng để hạch tốn vào nội bảng vào ngày đến hạn thanh tốn.
Dựa trên quy định của Ngân hàng Nhà nước, có thể  nhận thấy những mặt  
ưu điểm và hạn chế như sau:
- Đã đưa ra được các mức giới hạn về trạng thái ngoại tệ để hạn chế rủi ro  

mất khả năng thanh tốn, rủi ro giảm giá trị tài sản ngoại tệ trong trường hợp tỷ 
giá biến động.
- Đã tách biệt trạng thái ngoại tệ  dương và âm của các loại ngoại tệ, hạn  

chế được tình huống các trạng thái âm và dương được bù trừ  cho nhau, gây khó  
khăn trong việc kiểm sốt.


13

- Chỉ kiểm sốt được trạng thái ngoại tệ cuối ngày, chưa theo dõi được các  

biến động trạng thái trong ngày. Do đó các tổ  chức tín dụng vẫn phải tự  kiểm  
sốt để hạn chế rủi ro biến động tỷ giá trong ngày.
- Ngân hàng Nhà nước đã dự  thảo quy định về  hạch tốn lãi lỗ  mua bán  

ngoại tệ  đối với tất cả  các giao dịch ngoại tệ, bao gồm cả  các cam kết ngoại 
bảng chưa đến hạn thanh tốn. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại quy định  
trên vẫn chưa chính thức ban hành do các tổ chức tín dụng vẫn chưa có hệ thống  
phân bổ  lãi lỗ  đối với các cam kết chưa đến hạn thanh tốn. Lãi lỗ  kinh doanh  
ngoại tệ của các tổ chức tín dụng vẫn chỉ được hạch tốn dựa trên các giao dịch 
mua bán ngoại tệ  đã đến hạn theo phương pháp hạch tốn ngày giá trị  (hay nói 
cách khác là dựa trên các giao dịch nội bảng), hồn tồn bỏ qua các cam kết ngoại  
bảng.
C ­ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng bao gồm:
­ Mua và bán ngoại tệ với khách hàng tổ chức phi tín dụng và cá nhân nhằm 

thỏa mãn nhu cầu mua và bán ngoại tệ của khách hàng.
­ Mua và bán ngoại tệ  với đối tác là các tổ  chức tín dụng nhằm kiếm lợi  

nhuận và điều chỉnh trạng thái ngoại tệ của ngân hàng để giảm thiểu rủi ro. 
­ Mua và bán ngoại tệ giữa Trụ sở chính với Chi nhánh nhằm thỏa mãn nhu  

cầu cân đối trạng thái ngoại tệ của Chi nhánh. 
D ­ Tỷ giá hối đối
Tỷ  giá hối đối (cịn được gọi là tỷ  giá trao đổi ngoại tệ, tỷ  giá) giữa hai  
tiền tệ là mức giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ  được trao đổi cho một đồng  
tiền khác. Nó cũng được coi là giá cả  đồng tiền của một quốc gia được biểu  
hiện bởi một tiền tệ  khác.  (Arthur O'Sullivan ­ Steven M. Sheffrin, Economics:  
Principles in action, Pearson, 2003, trang 458)


14

Ví dụ, nói tỷ  giá của bảng Anh (GBP,  ₤) với đơ la Mỹ  (USD, $) là 1.2 có 
nghĩa là 1 bảng Anh sẽ được trao đổi cho mỗi 1.2 USD hoặc 1.2 USD sẽ được 
trao đổi cho mỗi 1 bảng Anh. Ta cũng gọi là giá cả  vì tỷ  giá hối đối được xác  
định trong thị trường ngoại hối rộng mở cho rất nhiều người mua và người bán  
khác nhau, nơi việc trao đổi tiền tệ là liên tục: 24 giờ một ngày, ngoại trừ những 
ngày cuối tuần, tức là giao dịch từ khi mở cửa phiên giao dịch châu Á 22:00 GMT  
Chủ nhật cho đến khi đóng cửa thị trường Mỹ 22:00 GMT thứ Sáu.
Các loại tỷ giá hối đối được sử dụng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 
của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Tỷ  giá mua vào và tỷ  giá bán ra: Tỷ  giá mua vào là tỷ  giá được niêm yết  


mà tại đó ngân hàng sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá. Tỷ  giá bán ra là tỷ giá  
được niêm yết mà tại đó ngân hàng sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá.
- Tỷ giá bid và tỷ giá ask: tương tự như tỷ giá mua vào và tỷ  giá bán ra, tuy 

nhiên tỷ giá bid và tỷ giá ask chỉ được sử dụng khi giao dịch trên thị  trường liên  
ngân hàng.
- Tỷ  giá tiền mặt và tỷ  giá chuyển khoản: Tỷ  giá tiền mặt là tỷ  giá được  

niêm yết áp dụng cho các giao dịch ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, tiền séc và 
thẻ tín dụng. Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá được niêm yết áp dụng cho các giao  
dịch ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
- Tỷ  giá giao ngay và tỷ  giá kỳ  hạn: Theo thơng lệ  quốc tế  thì tỷ  giá giao  

ngay (spot rate) là tỷ  giá được niêm yết để  quy đổi giữa hai đồng tiền tại thời  
điểm hiện tại và có ngày giá trị thanh tốn sau khơng q 02 ngày làm việc, trong  
khi đó tỷ  giá kỳ  hạn (forward rate) là tỷ  giá niêm yết để  quy đổi giữa hai đồng  
tiền tại thời điểm hiện tại và có ngày giá trị  thanh tốn sau nhiều hơn 02 ngày 
làm việc.
- Tỷ  giá mở  cửa và tỷ  giá đóng cửa: Tỷ  giá mở  cửa là tỷ  giá áp dụng cho 

hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày đối với thị trường hoặc đối với ngân hàng  


15

đó. Tỷ  giá đóng cửa là tỷ  giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối cùng trong  
ngày đối với thị trường hoặc đối với ngân hàng đó.
- Tỷ  giá trung tâm của đồng Việt Nam với đơ la Mỹ  do Ngân hàng Nhà  


nước cơng bố  hàng ngày là cơ  sở  để  các ngân hàng thực hiện hoạt động kinh  
doanh ngoại tệ xác định tỷ giá hạch tốn của đồng Việt Nam với đơ la Mỹ, đặc  
biệt là tỷ  giá trần và tỷ  giá sàn được phép giao dịch căn cứ  vào biên độ  cũng do  
Ngân hàng Nhà nước cơng bố. Tỷ  giá trung tâm được xác định trên cơ  sở  tham  
chiếu diễn biến tỷ  giá bình qn gia quyền trên thị  trường ngoại tệ  liên ngân 
hàng, diễn biến tỷ giá trên thị trường quốc tế của một số đồng tiền của các nước  
có quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư  lớn với Việt Nam, các cân đối kinh  
tế vĩ mơ, tiền tệ và phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ.
- Tỷ  giá niêm yết: là tỷ  giá do ngân hàng thương mại thơng báo, được sử 

dụng trong các giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt và chuyển khoản với khách  
hàng.
- Tỷ giá hạch tốn và tỷ giá hạch tốn cuối tháng: tỷ giá hạch tốn là tỷ  giá 

được sử dụng để quy đổi các giao dịch mua bán ngoại tệ  và trạng thái ngoại tệ 
tại từng thời điểm, được lập trên cơ sở bình qn tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra 
của tỷ giá niêm yết, từ đó tạm tính được lãi lỗ kinh doanh ngoại tệ và hạch tốn  
vào các tài khoản. Tương tự, tỷ giá hạch tốn cuối tháng là tỷ giá được sử dụng 
để  tính tốn lãi lỗ  kinh doanh ngoại tệ vào thời điểm cuối tháng, được lập dựa  
trên tỷ  giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước cơng bố  và tỷ  giá mở  cửa trên thị 
trường quốc tế của các ngoại tệ khác đồng đơ la Mỹ ngày cuối tháng.
Như đã biết, tỷ giá hối đối đo lường giá trị của các đồng tiền trên một đơn 
vị  đồng tiền khác. Khi các điều kiện kinh tế  thay đổi, tỷ  giá có thể  biến động  
một cách đáng kể. Một sự sụt giảm trong giá trị  của một đồng tiền được gọi là  
giảm giá. Một sự  gia tăng trong giá trị  của đồng tiền gọi là sự  tăng giá. Tỷ  lệ 
phần trăm thay đổi trong giá trị ngoại tệ đối với đồng nội tệ được tính bằng cơng 
thức sau:


16


% thay đổi trong giá trị ngoại tệ = 
Trong đó: Tỷ giá giao ngay tại thời điểm t kí hiệu là ; Tỷ  giá giao ngay tại  
thời điểm (t­1) kí hiệu là .
Một tỷ lệ phần trăm thay đổi dương cho thấy sự tăng giá đồng ngoại tệ đối 
với đồng nội tệ, trong khi đó một tỷ  lệ phần trăm thay đổi âm cho thấy một sự 
giảm giá đồng ngoại tệ đối với đồng nội tệ.
Cung và cầu ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự 
biến động tỷ  giá hối đối. Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị  trường muốn  
bán ra để thu về nội tệ. Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn mua  
vào bằng đồng nội tệ. Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, lượng ngoại tệ 
mà thị trường cần bán ra nhiều hơn lượng ngoại tệ cần mua vào, khi đó có một  
số người khơng bán được sẽ sẵn sàng bán với mức giá thấp hơn và làm cho giá  
ngoại tệ  trên thị  trường giảm, tức là tỷ  giá giảm. Ngược lại, khi cầu ngoại tệ 
lớn hơn cung ngoại tệ, một số người khơng mua được ngoại tệ sẽ sẵn sàng trả 
giá cao hơn và gây sức ép làm giá ngoại tệ trên thị trường tăng, tức là tỷ giá tăng.
Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu 
và kim ngạch nhập khẩu. Khi nền kinh tế xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ thu  
được ngoại tệ. Để tiếp tục kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ đổi 
lấy nội tệ, mua hàng hóa dịch vụ  trong nước để  xuất khẩu ra nước ngồi. Trên  
thị trường ngoại hối, cung ngoại tệ sẽ tăng làm cho tỷ giá hối đối giảm. Ngược  
lại, khi nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để  thanh  
tốn cho đối tác, họ đi mua ngoại tệ trên thị trường, hành động này làm tăng cầu 
ngoại tệ, tỷ giá hối đối tăng. Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều 
trong việc hình thành tỷ  giá hối đối cân bằng, tỷ  giá hối đối cuối cùng sẽ tăng 
hay giảm phụ thuộc vào mức độ mạnh yếu của các nhân tố đó, và nó được phản  
ánh lên cán cán thương mại. Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại  
tệ  sẽ  lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ  giá hối đối sẽ  giảm, đồng nội tệ  lên giá. Khi 
thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đối sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.



17

Sự  lạm phát tương đối cũng có thể   ảnh hưởng đến các hoạt động thương  
mại, mặt khác những hoạt động thương mại này tác động đến cầu tiền và cung  
tiền, và vì thế nó tác động đến tỷ giá hối đối.
Thay đổi trong lãi suất tương đối tác động đến đầu tư  chứng khốn nước 
ngồi, tiếp theo đó đầu tư chứng khốn nước ngồi lại ảnh hưởng đến tỷ giá hối  
đối. Trong khi lãi suất cao tương đối có thể  thu hút dịng vốn nước ngồi (để 
đầu tư vào các chứng khốn có lãi suất cao) thì lãi suất cao này có thể phản ánh  
dự kiến lạm phát cao. Vì lạm phát cao có thể  đặt áp lực giảm giá đồng tiền nội  
tệ  nên khơng khuyến khích các nhà đầu tư  vào các chứng khốn định danh bằng 
đồng tiền này. Vì vậy, cần thiết phải xem xét lãi suất thực, lãi suất thực là lãi  
suất danh nghĩa đã điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.
Chúng ta thường so sánh lãi suất thực giữa các quốc gia để đánh giá những 
biến động của tỷ giá hối đối bởi lẽ nó kết hợp giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ 
lạm phát mà cả hai nhân tố này đều ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối. Khi các nhân 
tố  khác khơng đổi sẽ  có một tương quan cao giữa các chênh lệch lãi suất thực 
của hai quốc gia với tỷ giá giữa hai đồng tiền của hai nước đó.
Giống như  các thị  trường tài chính khác, thị  trường ngoại tệ  phản  ứng lại  
các thơng tin liên quan đến tỷ  giá. Ví dụ  sự gia tăng lạm phát trong tương lai có  
thể làm những nhà đầu cơ bán đồng tiền đó do dự kiến sẽ giảm giá trong tương  
lai. Điều này gây áp lực giảm giá ngay lập tức.
Nhiều nhà đầu tư  định chế  tài chính (như  các ngân hàng thương mại hay  
cơng ty bảo hiểm) thực hiện các vị thế tiền tệ dựa trên sự biến động lãi suất dự 
kiến  ở  các nước khác nhau. Ví dụ  nhà đầu tư  định chế  tài chính có thể  đầu tư 
thường xun vào Việt Nam nếu họ dự kiến rằng lãi suất của Việt Nam sẽ tăng,  
một sự gia tăng như vậy sẽ thu hút vốn vào Việt Nam và tạo áp lực tăng giá đồng 
Việt Nam. Bằng việc thực hiện lợi thế  mua bán tiền kỳ  vọng, họ  có thể  đạt  
được lợi ích từ  sự  thay đổi trong giá trị  đồng tiền của Việt Nam vì họ  sẽ  mua  

đồng Việt Nam trước khi sự  thay đổi xảy ra. Đương nhiên là có rủi ro xảy ra  


18

trường hợp ngược lại vì kỳ vọng có thể sai, nhưng vấn đề  ở  đây là kỳ  vọng có  
thể   ảnh hưởng đến tỷ  giá hối đối vì chúng thúc đẩy nhà đầu tư  định chế  tài 
chính thực hiện các vị thế ngoại tệ.
Vì các dấu hiệu về các nền kinh tế tương lai ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối 
có thể thay đổi một cách nhanh chóng nên các vị thế  đầu cơ  tiền tệ  có thể  điều 
chỉnh ngay lập tức, tạo ra những hình mẫu khó xác định trong tỷ  giá hối đối. 
Khơng có gì là bất thường khi đồng đơ la Mỹ  mạnh  ở  hơm nay lại yếu đi một 
cách đáng kể vào hơm sau. Điều này có thể xảy ra khi các nhà đầu tư  phản ứng 
q mức đối với tin tức trong ngày (làm cho đồng đơ la Mỹ được đánh giá trên giá 
trị) và kết quả  là một sự sụt giảm vào hơm sau. Xảy ra phản  ứng q mức này 
bởi lẽ  các nhà đầu tư  thường thực hiện một vị  thế  dựa vào các dấu hiệu của 
hành động và những dấu hiệu này có thể  dẫn tới sai lệch bởi các lực của thị 
trường.
Chính phủ  có thể  tác động đến tỷ  giá cân bằng qua nhiều cách khác nhau 
như: áp đặt những rào cản về ngoại hối; áp đặt những rào cản về ngoại thương;  
can thiệp vào thị trường ngoại hối; tác động đến những biến động của nhân tố vĩ 
mơ như lạm phát, lãi suất và thu nhập quốc dân.
Các nhân tố  liên quan đến thương mại và các nhân tố  tài chính thường tác  
động lẫn nhau. Chẳng hạn, một gia tăng trong thu nhập đơi khi tạo ra kì vọng về 
lãi suất cao hơn. Thậm chí cho dù mức thu nhập cao hơn có thể  dẫn đến nhập  
khẩu nhiều hơn, thì đồng thời cũng gián tiếp thu hút các dịng tài chính hơn (giả 
định lãi suất tăng). Khi xem xét sự tương tác, một gia tăng trong thu nhập dự kiến 
làm đồng tiền nước đó mạnh hơn bởi lẽ dịng tài chính này lên đến hàng tỷ đơ la 
Mỹ  trên thị  trường tiền tệ  quốc tế  có thể  áp đảo dịng thương mại. Hình dưới 
đây cho thấy dịng thanh tốn giữa các nước gồm dịng tài chính và dịng thương 

mại và tóm lược các nhân tố ảnh hưởng đến dịng chảy này.

Hình 1 ­ Các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối đối


19

1.1.1.2. Sản phẩm kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại
A ­ Hợp đồng giao ngay (Spot)
Hợp đồng giao ngay ngoại tệ  là một hợp đồng giữa hai bên ­ bên mua và  
bên bán ­ để mua hoặc bán ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch  
và kết thúc thanh tốn trong vịng 02 ngày làm việc kể từ ngày cam kết mua bán.
Tỷ giá giao ngay được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại  
hối liên ngân hàng. Tỷ  giá giao dịch giữa các ngân hàng gọi là tỷ  giá liên ngân 
hàng (inter­bank) và tỷ  giá của ngân hàng áp dụng cho các khách hàng của mình 
gọi là tỷ  giá niêm yết. So với tỷ giá liên ngân hàng thì chênh lệch biên độ  tỷ giá  
mua và tỷ  giá bán (spread) của tỷ giá niêm yết là rộng hơn, điều này có nghĩa là 
ngân hàng mua của khách hàng là rẻ  hơn và bán cho khách hàng đắt hơn so với  
giao dịch trên thị  trường liên ngân hàng. Spread của tỷ  giá niêm yết phụ  thuộc 
chủ yếu vào số lượng (amount) trong các giao dịch.
Thị trường giao ngay được biết đến như là thị trường rất sơi động, giao dịch 
với khối lượng cực lớn và với tốc độ  giao dịch nhanh như  tia chớp nhằm tận  
dụng những cơ hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ.
Thị  trường giao ngay bao gồm thị trường liên ngân hàng (inter­bank) và thị 
trường bán lẻ (với khách hàng phi ngân hàng); nhưng do doanh số giao dịch trên 
inter­bank là chủ  yếu, do đó theo nghĩa hẹp người ta coi thị  trường giao ngay  
chính là thị  trường liên ngân hàng. Thị  trường ngoại hối giao ngay là thị  trường 
phi tập trung (khơng giao dịch trên sở giao dịch), các thành viên bao gồm các ngân 
hàng thương mại, các cơng ty tài chính lớn, những nhà mơi giới ngoại tệ  và cả 
Ngân hàng Trung  ương, trong đó, các ngân hàng thương mại đóng vai trị chủ 

chốt. Tính hiệu quả của thị trường giao ngay được thể hiện ở chỗ:
Thứ  nhất, chênh lệch biên độ  tỷ  giá bán ­ tỷ  giá mua (spread) là rất hẹp,  
thơng thường là nhỏ  hơn 0,5% (trong khi đó spread trong giao dịch ngoại tệ tiền  
mặt là 5% đến 6%);


20

Thứ  hai, do tốc độ  truyền tin nhanh chóng, cho nên những thay đổi của thị 
trường đã ảnh hưởng tức thời lên tỷ giá, hay nói cách khác, tỷ giá hối đối trên thị 
trường ln biến động để phản ánh những thay đổi của thị trường.
Thứ ba, đây là thị  trường có tính thanh khoản rất cao, vì nó ln sẵn có số 
tiền cần thiết tại địa điểm cần có, tại thời điểm có nhu cầu, bằng đồng tiền cần 
có và với giá cả hợp lý.
B ­ Hợp đồng quyền chọn (Options)
Một hợp đồng quyền chọn ngoại tệ là một hợp đồng giữa hai bên ­ bên mua 
quyền chọn và bên bán quyền chọn ­ cho phép bên mua có quyền, nhưng khơng 
phải là nghĩa vụ, để  mua hoặc bán ngoại tệ  vào một ngày trong tương lai với  
mức   giá   đã   thỏa   thuận   ngày   hôm   nay.  (Don   M.   Chance   ­   Robert   Brooks,   An  
Introdution to Derivatives and Risk Management 8th Edition, 2010, trang 2)
Bên mua quyền chọn phải trả  cho người bán một khoản tiền gọi là giá  
hoặc phí quyền chọn. Phí hợp đồng quyền chọn phải là lượng tiền hợp lý, sao 
cho đủ để bù đắp rủi ro xét từ góc độ của người bán và khơng q đắt xét từ góc  
độ  của người mua. Bên bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc mua theo các điều 
khoản hợp đồng nếu và khi người mua u cầu. Nếu hợp đồng đáo hạn mà 
khơng xảy ra giao dịch, thì chỉ có một luồng tiền duy nhất xảy ra, đó là khoản phí  
quyền chọn mà người mua trả tiền cho người bán. Như vậy, thu nhập của người  
bán bị giới hạn và tối đa chỉ bằng khoản phí quyền chọn đã thu. Một quyền chọn  
mua ngoại tệ được gọi là call; một quyền chọn bán ngoại tệ được gọi là put.
Tỷ  giá quyền chọn: Trong hợp đồng quyền chọn ngoại tệ  thì tỷ  giá trong 

các hợp đồng quyền chọn được hình thành ngồi yếu tố cung cầu, cịn phụ thuộc 
vào mức phí quyền chọn cao hay thấp, do đó nó có thể  cao hơn hay thấp hơn 
đáng kể so với các hợp đồng giao ngay hay hợp đồng kỳ hạn.
C ­ Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contracts)


21

Một hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là một hợp đồng giữa hai bên ­ bên mua và 
bên bán ­ để mua hoặc bán ngoại tệ vào một ngày trong tương lai với mức giá đã 
được thỏa thuận ngày hơm nay. (Don M. Chance ­ Robert Brooks, An Introdution  
to Derivatives and Risk Management 8th Edition, 2010, trang 3)
Hợp đồng kỳ  hạn nghe giống như  một hợp đồng quyền chọn, nhưng hợp  
đồng quyền chọn mang đến một quyền, khơng phải là nghĩa vụ  đối với việc 
thực hiện giao dịch. Nếu giá của ngoại tệ  thay đổi, bên sở  hữu quyền chọn có 
thể quyết định từ bỏ việc mua hoặc bán với giá đã được cố định. Ngược lại, hai  
bên trong một hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn bắt buộc phải thực hiện mua hoặc bán 
ngoại tệ.
Tỷ  giá áp dụng trong giao dịch ngoại tệ kỳ hạn được gọi là tỷ  giá kỳ  hạn.  
Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận từ ngày ký hợp đồng để  làm cơ  sở cho  
việc trao đổi ngoại tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị  giao ngay. Theo  
quy định của Ngân hàng Nhà nước, ngày giá trị  trong giao dịch ngoại tệ kỳ hạn  
đối với đồng Việt Nam tính từ  ngày cam kết là từ  03 ngày làm việc đến 365 
ngày.
Giao dịch ngoại tệ  kỳ  hạn khơng diễn ra trên sở  giao dịch mà giống như 
giao dịch giao ngay, đây là thị trường phi tập trung của các ngân hàng và của các 
nhà mơi giới được liên kết với nhau bằng các nền tảng giao dịch (platform), điện 
thoại và hệ thống SWIFT.
Các thị trường kỳ hạn cho ngoại tệ đã tồn tại trong nhiều năm. Với sự tăng 
trưởng nhanh chóng của thị  trường phái sinh, chúng ta đã chứng kiến   một sự 

bùng nổ  của tăng trưởng trong các thị  trường kỳ  hạn đối với các cơng cụ  khác. 
Hiện nay cũng dễ  dàng ký hợp đồng kỳ  hạn cho một chỉ  số chứng khốn hoặc  
dầu như trước đây là thương mại ngoại tệ. Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ cũng cực 
kỳ hữu ích vì chúng tạo điều kiện thuận lợi cho sự hiểu biết về hợp đồng tương  
lai.


22

Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ được coi như là một cơng cụ phịng chống rủi ro  
do biến động của tỷ giá hối đối cho các đối tượng tham gia trên thị trường. Các  
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư  khảo sát biến động tỷ  giá trên thị 
trường, nếu dự đốn ngoại tệ tăng giá trong tương lai thì quyết định nên mua kỳ 
hạn và ngược lại, dự  đốn ngoại tệ  có xu hướng giảm thì tốt nhất nên bán kỳ 
hạn nhằm hạn chế sự thiệt hại về thu nhập khi tỷ giá biến động.
Tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn được xác định  
dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ. Cơng thức xác 
định tỷ giá kỳ hạn được tính như sau: F=S.(1+Rt.t)(1+Rc.t)
Trong đó: 

S – tỷ giá giao ngay.
Rt – mức lãi suất/năm của đồng tiền định giá.
Rc – mức lãi suất/năm của đồng tiền yết giá.
t – thời hạn hợp đồng, tính theo năm.

D ­ Hợp đồng tương lai (Futures Contracts)
Một hợp đồng tương lai ngoại tệ cũng là một hợp đồng giữa hai bên ­ bên 
mua và bên bán ­ để mua hoặc bán ngoại tệ vào một ngày trong tương lai với giá 
thỏa thuận ngày hơm nay. Hợp đồng giao dịch tương lai và phải tn theo thủ tục 
thanh   tốn   hàng   ngày.  (Don   M.   Chance   ­   Robert   Brooks,   An   Introdution   to  

Derivatives and Risk Management 8th Edition, 2010, trang 3)
Hợp đồng tương lai phát triển khơng theo hợp đồng kỳ hạn và có nhiều đặc 
điểm giống nhau. Về  bản chất, chúng giống như  các hợp đồng kỳ  hạn có tính 
lỏng (liquidity). Tuy nhiên, khơng giống như  hợp đồng kỳ  hạn ngoại tệ, hợp 
đồng tương lai ngoại tệ trên thị trường giao dịch có tổ chức, gọi thị trường tương  
lai. Ví dụ, bên mua hợp đồng tương lai ngoại tệ, bên có nghĩa vụ phải mua ngoại 
tệ  vào thời điểm trong tương lai, có thể  bán lại hợp đồng trên thị  trường tương 
lai, điều này làm giảm tính nghĩa vụ  mua ngoại tệ. Tương tự như vậy, bên bán  
hợp đồng tương lai ngoại tệ, bên có nghĩa vụ  phải bán ngoại tệ  vào thời điểm 


23

trong tương lai, có thể mua hợp đồng trở lại trên thị  trường tương lai, giảm bớt 
tính nghĩa vụ bán ngoại tệ.
Các hợp đồng tương lai ngoại tệ cũng khác với hợp đồng kỳ  hạn ngoại tệ 
trong trường hợp chúng phải tn theo thủ tục thanh tốn hàng ngày. Trong thanh  
tốn hàng ngày, các nhà đầu tư phải chịu lỗ phải trả khoản lỗ cho nhà đầu tư có  
lợi nhuận. Giá tương lai biến động theo từng ngày, bên mua và bên bán hợp đồng  
đều có thể thu được lợi nhuận từ những thay đổi giá này và để  giảm rủi ro giao  
dịch ngoại tệ.
Các hợp đồng tương lai ngoại tệ  có thể  được sử  dụng vào các mục đích 
bảo hiểm phịng ngừa rủi ro và vào các mục đích đầu cơ. Những người bảo  
hiểm muốn biết trước và muốn có được tỷ  giá của ngoại tệ  giao dịch trong  
tương lai là cố định ngay từ ngày hơm nay, nhằm tránh được ảnh hưởng của sự 
biến động tỷ  giá của ngoại tệ trong tương lai. Mục đích của người bảo hiểm là 
để kiểm sốt rủi ro thơng qua việc giao dịch các hợp đồng tương lai ngoại tệ phù 
hợp. Những nhà đầu cơ  giao dịch các hợp đồng tương lai ngoại tệ  với hy vọng  
rằng sẽ kiếm được lợi nhuận nếu như những dự tính của họ về sự biến động tỷ 
giá trong tương lai là chính xác.

Các hợp đồng ngoại tệ tương lai là những hợp đồng được tiêu chuẩn hóa và 
được thực hiện tại các sàn giao dịch của sở  giao dịch tiền tệ tương lai (futures  
exchange). Các công ty, các cá nhân và cả  các ngân hàng tạo thị  trường gửi các 
lệnh đặt mua hay đặt bán một số  lượng cố  định ngoại tệ  cho các nhà môi giới 
hay các thành viên của sở  giao dịch trên sở  giao dịch, các lệnh đặt mua (long)  
được   đối  chiếu  với  các   lệnh  đặt  bán  (short).   Một  cơng  ty  thanh  tốn  bù  trừ 
(clearing corporation) của sở giao dịch đảm bảo cho cả bên mua và bán rằng các  
lệnh mua và bán sau khi đã được đối chiếu khớp nhau chắc chắn sẽ được thực  
hiện. Cung cầu về  các hợp đồng tương lai ngoại tệ  được thể  hiện thông qua  
việc các đối tác sẵn sàng mua hay sẵn sàng bán các hợp đồng, điều này làm cho  
giá các hợp đồng biến đổi theo giá của các lệnh đặt mua hay giá của các lệnh đặt  


24

bán. Mặt khác, giá cả biến động làm cho các hợp đồng mua và các hợp đồng bán 
khớp khau. Trong những tình huống đặc biệt, các lệnh đặt mua và các lệnh đặt 
bán có khoảng cách xa nhau về  giá cả, các giao dịch trên thị  trường tạm thời 
khơng xảy ra. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam hợp đồng tương lai ngoại tệ vẫn  
chưa được ứng dụng.
E ­ Hợp đồng hốn đổi (Swaps)
Mặc dù các hợp đồng quyền chọn, kỳ hạn và tương lai ngoại tệ tạo ra một  
bộ các cơng cụ cơ bản trong các thị trường phái sinh, có rất nhiều sự kết hợp và 
biến thể. Một trong những phổ biến nhất được gọi là hợp đồng hốn đổi ngoại  
tệ, là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý trao đổi dịng tiền. Ví dụ, một bên  
hiện đang có dịng tiền về  của một đồng tiền nhưng lại có nhu cầu một loại 
ngoại tệ khác, sẽ liên hệ với một bên có nhu cầu ngược lại. Tùy thuộc vào tỷ giá 
và hoặc lãi suất của hai đồng tiền, hai bên có thể đạt được đồng thuận tại mức  
giá chung.
Hợp đồng hốn đổi (giao dịch hốn đổi) là việc đồng thời mua vào và bán ra  

một đồng tiền nhất định bằng một đồng tiền khác, trong đó ngày giá trị mua vào  
và ngày giá trị bán ra là khác nhau. (Trong khn khổ nghiên cứu này chỉ  đề  cập 
đến hốn đổi lãi suất giữa hai đồng tiền).
Hợp đồng hốn đổi mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết  
đồng thời tại ngày hơm nay. Giống như trên thị trường giao ngay và kỳ hạn, nếu  
khơng có thỏa thuận khác, thì khi nói mua một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng 
yết giá mua vào đồng tiền yết giá, và bán ra một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng  
yết giá bán ra đồng tiền yết giá. Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền yết giá là  
bằng nhau trong cả hai vế (vế mua và vế bán) của hợp đồng hốn đổi. Ngày giá  
trị  của cam kết mua vào và ngày giá trị  của cam kết bán ra là khác nhau. Tỷ  giá  
của cam kết mua vào và cam kết bán ra được xác định tại ngày ký hợp đồng. Hợp  
đồng hốn đổi được sử  dụng với mục đích để  giảm chi phí hoặc tạo cơng cụ 
phịng ngừa rủi ro (cả về lãi suất và tỷ giá hối đối).


25

Sử  dụng hợp đồng hốn đổi có thể  hạ  thấp chi phí vay vốn cho các thành  
viên tham gia bằng nhiều cách như:
­ Tận dụng ưu thế tương đối trong vay vốn: Do sự khơng hồn hảo của thị 

trường nên có sự chênh lệch chi phí vay vốn ở các thị  trường khác nhau. Vì vậy 
có thể  sử  dụng hợp đồng hốn đổi để  có được đồng tiền mong đợi nhưng với  
một chi phí thấp hơn. 
­ Hạ thấp chi phí thơng qua phịng ngừa rủi ro: Phịng ngừa rủi ro có thể hạ 

thấp chi phí vay vốn bởi vì nó cắt giảm sự khơng chắc chắn của dịng tiền tệ và 
xác suất thay đổi bất lợi của tài sản có và tài sản nợ, do đó làm tăng uy tín của  
cơng ty trong vay mượn.
Sử  dụng hợp đồng hốn đổi tiền tệ  như  một cơng cụ  phịng ngừa rủi ro:  

Thơng qua hợp đồng hốn đổi các bên tham gia có được ngoại tệ mong muốn mà 
khơng phải mua bán thơng qua ngân hàng, tránh được rủi ro do biến động tỷ giá  
và chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
1.1.2. Vai trị của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa  
dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới thanh tốn quốc tế.  
Trên cơ  sở  đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và 
tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều đó khơng chỉ  giúp ngân hàng mở  rộng  
quy mơ hoạt động mà cịn là một  ưu thế  tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng  
trong cơ  chế  thị  trường. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ  khơng chỉ  là một hoạt  
động đơn thuần mà cịn là hoạt động hỗ  trợ, bổ  sung cho các hoạt động kinh  
doanh khác của ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ  của ngân hàng làm tăng tính thanh khoản 
cho ngân hàng. Khi thực hiện các nghiệp vụ  kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng có  
thể  thu được nguồn vốn ngoại tệ  thạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, doanh  
nghiệp có quan hệ  với thanh tốn quốc tế  với ngân hàng dưới hình thức các 


×