Khí máu động mạch
hay tĩnh mạch ?
ADAN R. ATRIHAM, MD, FAAEP
VSEM 2018
Bác sỹ, chúng ta có cần phải
làm thế khơng?
Ứng dụng
của phân
tích khí máu
◦Chẩn đốn các rối loạn
toan kiềm chuyển hóa
hoặc hơ hấp.
◦Theo dõi bệnh nhân thở
máy.
◦Nhanh chóng tiếp cận
điện giải và lactat.
◦Co-0xymetry
Khí máu động mạch
Lợi ích
- Khơng cần đường
truyền tĩnh mạch
-
Bất lợi/nguy cơ
ĐAU
Tổn thương động mạch
Thiếu máu vùng phía xa
Chảy máu/tụ máu
Phình
Rối loạn phản xạ giao cảm
Allen Test
Dùng để đánh giá
lưu thơng tuần
hồn
Khí máu động
mạchCác vị trí thay thế
Khí máu tĩnh mạch
Lợi ích
- Có thể sử dụng cùng một đường truyền tĩnh mạch
- Giảm cảm giác đau
Bất lợi/nguy cơ
- Tương tự như nguy cơ của thiết lập đường
truyền tĩnh mạch
Khí máu tĩnh mạch có mối liên
quan với khí máu động mạch?
Emergency Department & ICU
patients
Các mối
tương quan
giữa
ABG và VBG
pH: 0.03 to 0.04 L thấp hơn
ở VBG
HCO3: ~1 mEq/L thấp hơn
ở VBG
Base Excess: ~0.2 cao hơn ở
VGB
Lactate: 0.2 mg/dL cao hơn ở
VBG
Các mối tương
quan giữa
ABG và VBG
± PCO2: ~4 mmHg cao hơn ở
VBG
PO2: ~22 mmHg thấp hơn
ở VBG
± Potassium: ~ 0.5 mEq/L cao
hơn ở VBG
Hãy cùng thực hiện
trên các case lâm
sàng
Jane, 22 tuổi
Lý do vào viện: Nôn, buồn nôn và đau bụng dai dẳng
Tiền sử: ĐTĐ phụ thuộc Insulin, được kiểm soát tốt
bằng bơm insulin
Khám lâm sàng: da niêm mạc khô, mạch nhanh 122,
Huyết áp 110/75, tần số thở 30. Bụng chướng nhẹ
Đường máu mao mạch: “cao”
ABG
hay
VBG?
AB
G
VB
G
Paul, 67 tuổi
Lý do vào viện: khó thở và thở rít
Tiền sử: COPD, THA và suy giáp
Khám lâm sàng: H/A 160/95, nhịp tim 105,
Nhịp thở 30, SpO2 93% khi thở O2 2l/p,
Nghe tiếng rít ở ngực, khơng sốt.
Xquang ngực: khí phế thũng, không viêm phổi
ABG
hay
VBG?
AB
G
VB
G
Donald, 71 tuổi
Lý do vào viện: giảm ý thức, sốt
Tiền sử: ĐTĐ, suy tim, tăng huyết áp, bệnh mạch máu ng
Khám lâm sàng: Huyết áp 85/60, nhịp tim 123,
Nhịp thở 26 và dao động, SpO2 81% khi thở mask oxy
10/p, nhiệt độ 39.3, rales ẩm hai bên phổi, nổi vân tím chi
Donald, 71 tuổi
Bạn đặt ống NKQ do suy hô hấp
Cài đặt máy thở:
- Asist Control
- Vt 8 ml/kg
- Tần số thở 26
- FiO2: 100%
- PEEP: 5 mmH2O
ABG
hay
VBG?
AB
G
VB
G
Kết luận
ABG có nhiều nguy cơ hơn VBG
VBG có mối tương quan tốt với:
- pH
- Bicarbonate
- pCO2
- Lactate
Khi nào cần ABG?
- Cần biết PaO2, và SpO2 không có sẵn hoặc
khơng chính xác (giảm tưới máu)
- Cần biết PCO2 sau khi đặt ống ở bệnh nhân toan chuyển h
(toan ceton ĐTĐ,ngộ độc aspirin, sepsis)
- Không tiếp cận được tĩnh mạch
@GoodCPR