Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường Đại học Thăng Long năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.93 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

PHẠM THỊ TÂM

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN
QUAN VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NĂM 2017

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

PHẠM THỊ TÂM

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NĂM 2017

Chuyên ngành: Y TẾ CƠNG CỘNG
Mã số: 60 72 03 01
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN BẠCH NGỌC

Hà Nội - 2017



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội nghị Quốc tế về Dân số - Phát triển (ICPD – Internetional Conference on Population and
Development) lần thứ tư được tổ chức tại Cairô - Ai Cập năm 1994 đã chỉ rõ cần quan tâm hơn nữa
đến các nhu cầu về sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên nhằm tạo
ra sự phát triển bền vững ở các quốc gia trên thế giới (UNFPA – ICPD, 1994.)
Thanh thiếu niên là lực lượng tiềm năng to lớn quyết định sự thịnh vượng của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, nhóm thanh thiếu niên ở độ tuổi từ 15-24 tương đối lớn, là nước có tỉ lệ VTN trong cơ
cấu dân số cao nhất khu vực Châu Á. Theo điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 1/4/ 2014 dân số cả
nước là 90.493.000 người, trong đó vị thành niên, thanh niên có khoảng 26,1 triệu người, chiếm
31,5% dân số cả nước [34]. Đây là nhóm tuổi rất cần được trang bị kiến thức, kỹ năng và các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, bởi vì thanh niên hiện nay đang phải đối diện với nhiều thách thức,
lối sống, hành vi thay đổi , giá trị sống cũng có nhiều thay đổi, vì vậy nếu khơng trang bị kiến thức,
kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản cho thanh niên. Để tránh những hành vi sai lệch, khơng an
tồn có hại cho sức khỏe, ảnh hưởng đến tương lai của mỗi thanh niên.
Trong những năm qua vị thành niên, thanh niên được dành sự quan tâm đặc biệt trong xã
hội, nhiều hoạt động của toàn xã hội nhằm tác động đến lừa tuổi này như, các hoạt động tuyên
truyền , các cuộc hội thảo, sinh hoạt chun đề, mơ hình tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản cho
thanh thiếu niên….
Tuy nhiên những hoạt động trên vẫn chưa đạt được hiệu quả sâu sắc, công tác tuyên truyền
giáo dục về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho thanh niên tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chưa được
tổ chức tốt trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong hoạt động của các đoàn thể quần
chúng. Nam nữ vị thanh niên, thanh niên đang đứng trước sự đe dọa và thách thức nhiều mặt:
Bệnh tật, sự tổn thương về thể trạng và tinh thần, sự thiếu hiểu biết về thông tin giới tính, an tồn
tình dục và kê hoạch hóa gia đình.
Cuộc điều tra với quy mơ lớn đã được thực hiện tại các tỉnh thành của đất nước về vị thanh
niên, thanh niên với tên gọi “Điều tra quốc gia về vị thành niên, thanh niên Việt Nam” với 02 giai
đoạn, giai đoạn I, từ 2003 đến 2005 ( gọi tắt là SAVY I) và giai đoạn II, tiến hành từ 2008 đến
2010 (gọi tắt là SAVY II). Kết quả 02 cuộc điều tra cho thấy Việt Nam là một trong những nước

có tỷ lệ nạo phá thai cao trên nhất thế giới, trong đó 20% là ở lứa tuổi vị thành niên, trên cả nước có
5% em gái sinh con trước tuổi 18, 15% sinh con trước tuổi 20…[24],
Những con số trên cho thấy vấn đề CSSKSS cho tiền hơn nhân vẫn cịn nhiều hạn chế, tuy
đã có những nghiên cứu về lĩnh vực này, nhưng mới chủ yếu tập trung vào đối tượng chủ yếu là
học sinh THCS và THPT. SV các trường đại học, cao đẳng là đối tượng bắt đầu thốt ly gia đình,
sống độc lập, phải đối diện với những thách thức mới của cuộc sống,cần phải có những nghiên cứu
và hệ thống về kiến thức, thái độ thực hành về sức khỏe sinh sản.
Trường Đại học Thăng Long là trường ngồi cơng lập đào tạo bậc đại học đầu tiên tại Việt
Nam, có bề dầy lịch sử 25 năm truyền thống xây dựng và phát triển không ngừng, Đại học Thăng
Long đã khẳng định tên tuổi và chất lượng đào tạo với gần 2000 sinh viên tốt nghiệp mỗi năm, góp
phần đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho công cuộc công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất
nước ở Trường Đại học Thăng Long.
Sinh viên học tập tại trường đến từ mọi miền trong cả nước. Nhà trường tập trung đào tạo
hệ đại học, trên đại học của 05 nhóm ngành gồm: Tốn - Tin- Cơng nghệ; Kinh tế - Quản lý; Khoa
học – Sức khỏe; Ngoại ngữ; Khoa học xã hội và nhân văn. Sinh viên trung chủ yếu ở lứa tuổi 18-


2
24; đa số sống độc lập, xa gia đình. Nhà Trường đã chú trọng đến các hoạt động phòng trào vui
chơi giải trí. Để đáp ứng yêu cầu nâng cao kiến thức, kỹ năng cho sinh viên về kiến thức CSSKSS
cần phải có nghiên cứu về vấn đề này đối với sinh viên năm thứ nhất (bắt đầu vào nhập học) và
sinh viên năm thứ 4 (chuẩn bị ra trường). Chính vì những lý do trên, nghiên cứu "Kiến thức, thái
độ thực hành và một số yếu tố liên quan về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường Đại học
Thăng Long năm 2017” được thực hiện với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường
Đại học Thăng Long năm 2017.
2. Xác định một số yếu tố liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực hành về sức khỏe sinh
sản của đối tượng nghiên cứu.



3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SINH VIÊN VÀ SỨC KHỎE SINH
SẢN.
1.1.1 Khái niệm liên quan đến sinh viên.
1.1.2. Một số khái niệm sức khỏe sinh sản:
1.2 THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SKSS Ở VIỆT NAM
1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SKSS VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.
1.4. ĐẶC ĐIỂM SV TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG.
1.5. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH
CỦA SINH VÊN VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN.
1.5.1. Yếu tố tuổi, giới tính, vùng địa lý nơi sinh viên sinh sống:
1.5.2. Yếu tố gia đình.
1.5.3. Yếu tố bạn bè và mơi trường xã hội


4
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên năm 1 và năm 4 đang học tập tại trường Đại học Thăng Long, bao gồm các
ngành: Kinh tế - quản lý Tốn – Tin, ngơn ngữ, khoa học sức khỏe, khoa học xã hội nhân văn.
- Tiêu chuẩn chọn
+ Sinh viên nam và nữ đang học tập năm thứ nhất và năm thứ 4 tại trường
+ Sinh viên đồng ý tham gia vào nghiên cứu
- Tiêu chuẩn loại trừ
+ Không phải là sinh viên năm thứ nhất và năm thứ 4 đang học tập tại trường
+ Không đồng ý tham gia vào mẫu nghiên cứu
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

Tại trường Đại học Thăng Long: Đường Nghiêm Xuân Yêm – Phường Đại Kim – Hoàng
Mai - Hà Nội
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thu thập số liệu bắt đầu vào tháng 10 năm 2016 đến tháng 4
năm 2017.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích.
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo cơng thức:

Trong đó:
N: Là cỡ mẫu tối thiểu cần thiết
α: Mức ý nghĩa thống kê, ở đây lấy α = 0,05%
Z: Hệ số giới hạn tin cậy. Với độ tin cậy 95%
Z1-α/2 = 1,96
p: Tỷ lệ sinh viên có kiến thức về nội dung CSSKSS (theo Nguyễn Mạnh Tuân NC năm
2015, tỷ lệ sinh viên có kiến thức không tốt về SSKSS là 47% [9]
Vậy p = 0,47 ; q = 1 - p = 0,53
de: Hệ số mẫu, chọn de =1,5
Thay vào cơng thức ta có: n = 1.962x(0,47x0,53)/0,052 x 1,5 = 574
Cỡ mẫu thực tế khảo sát là 600
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Tiêu chuẩn chọn đối tượng:
+ Sinh viên nam, nữ học hệ đại học chính quy tại Trường Đại học Thăng Long năm thứ nhất
và năm thứ 4.
+ Sinh viên không bị khiếm khuyết về khả năng nghe, nhìn, đọc.
+ Sinh viên khơng bị mắc các chứng bệnh về thần kinh, rối loạn phát triển trí tuệ.



5
+ Sinh viên chưa từng kết hôn.
- Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng:
+ Khơng thỏa mãn các tiêu chí trên
+ Các đối tượng được lựa chọn không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp: Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng dựa theo tỷ
lệ sinh viên từng khoa.
- Bước1: Chọn trường nghiên cứu Đại học Thăng Long, chia đối tượng sinh viên thành 5
tầng, mỗi tầng là một khoa
- Bước 2: Phân chia số lượng sinh viên thành 5 tầng theo các khoa: Khoa kinh tế - Quản lý,
khoa Toán-Tin; khoa ngôn ngữ; khoa và khoa xã hội nhân văn Khoa học Sức khỏe. Tổng số sinh
viên là 3.310 sinh viên.
- Bước 3. Thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống mỗi tầng như đã chia (xác định khoảng
cách mẫu k lấy một số ngẫu nhiên I nằm giữ 1 và k lấy các đơn vị mẫu có số thứ tự i+1k, i+ 2k;
I + 3k…. cho đến khi đủ mẫu).
NĂM

+Năm
thứ nhất
(1.531
SV)

NGHÀNH

CÁCH CHỌN

Ngành toán - Tin
93 sinh viên


Chọn 27 SV, cách chọn: Lập danh sách tồn bộ SV
sau đó chọn 1 cách 2 đến đủ 27 từ trên xuống dưới

Ngành Kinh tê – Quản lý
860 sinh viên

Chọn 134 SV, cách chọn: Lập danh sách tồn bộ SV
sau đó chọn 1 cách 2 đến đủ 135 từ trên xuống dưới

Ngành Khoa học – Sức
Chọn 12 SV, cách chọn: Lập danh sách toàn bộ SV
khỏe
sau đó chọn 1 cách 2 đến đủ 11 từ trên xuống dưới
161 sinh viên
Ngành ngôn ngữ
306 sinh viên

Chọn 111 SV, cách chọn: Lập danh sách toàn bộ SV
sau đó chọn 1 cách 1 đến đủ 110 từ trên xuống dưới

Ngành khoa học xã hội
Chọn 16 SV, cách chọn: Lập danh sách tồn bộ SV
nhân văn
sau đó chọn 1 cách 2 đến đủ 17 từ trên xuống dưới
111 sinh viên

+ Năm
thứ tư
(1.779
SV)


Ngành toán - Tin
150 sinh viên

Chọn 27 SV, cách chọn: Lập danh sách tồn bộ SV
sau đó chọn 1 cách 2 đến đủ 27 từ trên xuống dưới

Ngành Kinh tê – Quản lý
857 sinh viên

Chọn 158 SV, cách chọn: Lập danh sách tồn bộ SV
sau đó chọn 1 cách 2 đến đủ 158 từ trên xuống dưới

Ngành Khoa học – Sức
Chọn 32 SV, cách chọn: Lập danh sách tồn bộ SV
khỏe
sau đó chọn 1 cách 1 đến đủ 32 từ trên xuống dưới
62 sinh viên
Ngành ngôn ngữ
552 sinh viên

Chọn 75 SV, cách chọn: Lập danh sách toàn bộ SV
sau đó chọn 1 cách 2 đến đủ 75 từ trên xuống dưới

Ngành khoa học xã hội
Chọn 8 SV, cách chọn: Lập danh sách tồn bộ SV
nhân văn
sau đó chọn 1 cách 2 đến đủ 16 từ trên xuống dưới
87 sinh viên
Tổng cộng đã có 600 sinh viên được đưa vào danh sách nghiên cứu.

2.3. BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
2.3.1 Bảng biến số.


6
Phần thông tin chung về cá nhân điều tra
STT
1
2
3

Biến số nghiên
cứu

Định nghĩa chỉ số/ biến số

Tuổi

Tuổi dương lịch được tính như sau:
Tuổi= năm hiện tại – năm sinh

Giới
Dân tộc

Loại biến

Liên tục

Là giới tính thật đúng theo chứng minh
Nhị phân

thư nhân dân.
1. Kinh
2. Khác

PP thu
thập số liệu
Phát vấn
Phát vấn

Biến danh
Phát vấn
định

4

Ngành học

Kinh tế - Quản lí
Tốn –Tin
Ngơn ngữ
Khoa học sức khỏe
Khoa học xã hội nhân văn.

Biến danh
Phát vấn
định

5

1. Nông thôn

Nơi sống trước
2. Thành phố
khi vào học đại
3. Miền núi, biên giới, hải đảo
học
4. Khác

Biến danh
Phát vấn
định

6

1.
2.
3.
Hiện tại, sống với
Phát vấn
4.
ai
5.
6.
7.

Bố và mẹ
Bố hoặc mẹ
Họ hàng, anh chị em
Bạn bè
Người yêu
Một mình

.Khác

Biến danh
định

1.
Tình trạng hơn
2.
nhân của bố mẹ
3.
4.

Có 4 giá trị:
Hịa thuận
Ly thân
Ly hôn
Khác

Biến danh
Phát vấn
định

8

I.

1.
2.
3.
4.

5.

Hiểu biết của đối tượng về SKSS

1

Là sự thay đổi về cả mặt thể chất và
tinh thần như thay đỏi giọng nói, chiều Biến
Dấu hiệu của
cao, cân nặng, mọc long mu... xuất hiện danh
tuổi dậy thì
kinh nguyệt, ngực lớn lên và hơi đau ở định
nữ; xuất tinh ở nam giới.

Phát vấn

2

Biến
QHTD gây có Khi hai người khác giới quan hệ tình
danh
thai
dục qua đường âm đạo.
định

Phát vấn

3

Thời

điểm
Biến
Biết đúng 2 tuần sau khi hết kinh
QHTD dễ có
danh
nguyệt.
thai nhất
định

Phát vấn


7

4

Có nhiều biện pháp tránh thai, những
Các biện pháp
Biến
biện pháp SV có biết, nhìn thấy hay
tránh thai hiệu
danh
nghe qua như BCS, triệt sản, uống
quả
định
thuốc tránh thai, xuất tinh ngoài….

Phát vấn

5


Nơi cung
các BPTT

Có nhiều nơi cung cấp các BPTT mà
Biến
cấp sinh viên có thể biết, nhìn thấy, nghe
danh
thấy như: bệnh viện, hiệu thuốc, trạm y
định
tế và trung tâm y tế.

Phát vấn

6

Có rất nhiều các tai biến khi nạo phá
thai như: Thủng tử cung, băng huyết,
Biến
Tai biến khi nạo tổn thương cổ tử cung, âm đạo, nghiêm
danh
phá thai
trọng hơn có thể là sót thai, nhiễm
định
khuẩn, dính buồng tử cung dẫn đến vơ
sinh thậm chí có thể gây tử vong.

Phát vấn

7


Tình dục an tồn

Là tình dục khơng dẫn đến mang thai
Biến
ngồi ý muốn và lây nhiễm các bệnh
danh
qua đường tình dục như: lậu, giang mai,
định
HIV/AIDS...

Phát vấn

8

Là bệnh có xác suất truyền từ người
sang người thơng qua các hành vi tình
Các bệnh lây
Biến
dục, bao gồm cả giao hợp âm đạo, quan
truyền
qua
danh
hệ tình dục bằng miệng hay hậu mơn.
đường tình dục
định
Một số bệnh tiêu biểu như: HIV/AIDS,
lậu, giang mai, …..

Phát vấn


II. Thái độ của sinh viên với các nội dung về SKSS
Đối với các quan điểm ủng hộ
1

Sự đồng tình của SV Mức độ đồng ý của SV với quan
về QHTD THN là điểm QHTD THN là điều bình Thứ bậc
điều bình thường
thường.

Phát vấn

2

Sự đồng tình của SV Mứcđộ đồng ý của SV với quan
về QHTD là cần thiết điểm QHTD là cần thiết trước khi Thứ bậc
trước khi kết hơn
kết hơn

Phát vấn

3

Sự đồng tình của SV
với
quan
điểm
Mức độ đồng ý của SV với
QHTD THN là một quan điểm QHTD THN là một Thứ bậc
cách thể hiện tình cách thể hiện tình yêu

yêu

Phát vấn

4

Sụ chấp thuận việc Mức độ đồng ý của SV với quan
QHTD THN của SV điểm QHTD THN trong các tình Thứ bậc
trong các tình huống huống.

Phát vấn

5

Sự đồng tình của SV Mức độ đồng ý của SV với quan
Thứ bậc
với quan điểm: mang điểm mang thai trước khi cưới là

Phát vấn


8
thai trước khi cưới là điều dễ chấp thuận
điều dễ chấp thuận

6

Sự đồng tình của SV
với quan điểm: nạo
Mức độ đồng ý của SV với quan

phá thai là bình
điểm nạo phá thai là bình thường Thứ bậc
thường nếu nhỡ
nếu nhỡ mang thai ngoài ý muốn
mang thai ngoài ý
muốn

Phát vấn

Đối với các quan điểm phản đối
Sự đồng tình của SV
với quan điểm nam Mức độ đồng ý của SV với quan
giới có thể QHTD điểm nam giới có thể QHTD Thứ bậc
THN cịn nữ giới thì THN cịn nữ giới thì khơng thể
khơng thể

Phát vấn

Sự đồng tình của SV
với quan điểm “khơng
chấp thuận kết hơn
với người đã có
QHTD THN với
người khác”

Mứcđộ đồng ý của SV với quan
điểm “không chấp thuận kết hơn
Thứ bậc
với người đã có QHTD THN với
người khác”


Phát vấn

Mứcđộ đồng ý của SV với quan
điểm “không tôn trọng vợ/chồng
Thứ bậc
sau này nếu biết họ đã từng
QHTD THN với người khác”

Phát vấn

10

Sự đồng tình của SV
với quan điểm “kiên
quyết giữ gìn trinh tiết
hoặc giữ gìn trinh tiết
cho bạn gái đến khi
kết hơn”

Sự đồng tình của SV với quan
điểm “kiên quyết giữ gìn trinh
Thứ hạng
tiết hoặc giữ gìn trinh tiết cho
bạn gái đến khi kết hôn”

Phát vấn

11


Quan điểm chung của SV về
Quan điểm chung của QHTD THN được đánh giá quan
Thứ hạng
SV về QHTD THN
điểm cởi mở hay quan điểm khắt
khe

Phát vấn

7

8

Sự đồng tình của SV
với quan điểm “khơng
tơn trọng vợ/chồng
sau này nếu biết họ đã
từng QHTD THN với
người khác”

9

III. Thực hành của sinh viên về SKSS
1

Đã từng có Từ trước đến nay sinh viên đã từng có
Nhị phân
người yêu
người yêu hay chưa có người yêu


Phát vấn

2

Đã từng có Từ trước đến nay sinh viên từng có Biến
quan hệ tình QHTD có thâm nhập hay chưa thâm nhập danh
dục với bạn hay chưa bao giờ QHTD
định

Phát vấn


9
tình
3

Tuổi QHTD Tuổi dương lịch được tính Tuổi= Năm
Liên tục
lần đầu tiên
bắt đầu QHTD– năm sinh
Biến
Do tự nguyện hay bị ép buộc, lừa gạt hay
danh
do bị thuyết phục
định

Phát vấn

Phát vấn


4

Lí do QHTD

5

Mức độ sử Đối tượng sử dụng các BPTT thường
Biến số
dụng
các xuyên hay thỉnh thoảng hay không bao
Phát vấn
thứ tự
BPTT
giờ sử dụng

6

Các BPTT sử
Biến
Các loại BPTT sinh viên đã dùng trong
dụng
khi
danh
khi QHTD.
QHTD
định

Phát vấn

7


Nguyên nhân dẫn đến việc không sử dụng
Lý do khơng
Biến
BPTT trong khi QHTD. (Do khơng thích
sử dụng các
danh
hay không biết cách sử dụng hay do tâm
BPTT
định
lý ngại ngùng)

Phát vấn

Nếu là NỮ trả lời các câu hỏi sau :
Từ trước đến nay sinh viên đã từng có
Nhị phân
thai hay chưa có thai

1

Đã từng có thai

2

Tuổi khi mang Tuổi dương lịch được tính
thai lần đầu tiên Tuổi= Năm bắt đầu có thai– năm sinh

3


Khi có thai

Sinh viên phá thai hay tiếp tục mang
Nhị phân
thai

4

Nơi phá thai

Biết đúng nơi phá thai an toàn: bệnh Biến danh
Phát vấn
viện và trung tâm y tế, các trạm y tế.
định

Liên tục

Phát vấn
Phát vấn
Phát vấn

Nếu là NAM trả lời các câu hỏi sau :
1

Đã từng làm Từ trước đến nay sinh viên đã từng làm
Nhị phân
bạn gái có thai
bạn gái có thai hay chưa bao giờ

Phát vấn


2

Tuổi khi làm Tuổi dương lịch được tính
bạn gái thai lần Tuổi= Năm bạn gáibắt đầu có thai – Liên tục
đầu tiên
năm sinh

Phát vấn

3

Khi có thai

Sinh viên quyết định phá thai hay kết
Nhị phân
hôn với bạn gái

4

Nơi phá thai

Biết đúng nơi phá thai an toàn: bệnh Biến danh
Phát vấn
viện và trung tâm y tế, các trạm y tế.
định

Phát vấn

IV. Các yếu tố liên quan

1

Tình trạng hơn
Bố mẹ SV hiện đang sống cùng nhau,
nhân của bố
Định danh
sống ly thân/ly hôn hay khác
mẹ?

2

Gia đình SV có thường xun xảy ra bất
Hạnh phúc gia
hòa giữa bố- mẹ hay giữa bố mẹ với con Thứ bậc
đình
cái

Phát vấn

Phát
vấn


10

3

Chia sẻ, thảo
SV có thường chia sẻ với bố mẹ
luận với bố mẹ

hay những người thân trong gia đình về Thứ bậc
về vấn đề
SKSS
SKSS

4

Thái độ ngại, xấu hổ hay chú ý lắng
Bàn luận về nghe, mạnh dạn trao đổi hay chỉ ngồi
Biến danh
các vấn đề liên nghe cho xong và không tham gia ý kiến
Phát vấn
định
quan đến SKSS khi bàn luận trao đổi các vấn đề về
SKSS

5

SV đã từng thực hiện một số các hành vi
Thực hiện các
như xem phim, trang ảnh có nội dung Biến danh
hành vi khơng
Phát vấn
nhạy cảm về TD, sử dụng các chất kích định
lành mạnh
thích, tới các quán bar, vũ trường….

Phát vấn

V. Nhu cầu của sinh viên về chăm sóc SKSS và KHHGĐ


1

Đã từng tham gia
SV đã từng hay chưa bao giờ tham
các buổi sinh hoạt
gia các buổi sinh hoạt nói chuyện về Nhị phân
nói chuyện về
SKSS
SKSS

Phát vấn

2

Ngun nhân khiến bạn khơng tham
Lí do khơng tham
gia các buổi sinh hoạt nói chuyện về Biến
gia các buổi sinh
SKSS (khơng quan tâm hay khơng danh
hoạt nói chuyện về
được thông báo hay do tâm lý ngại đi định
SKSS
nghe…)

Phát vấn

3

Mong muốn

trường tổ chức các
buổi sinh hoạt
ngoại khóa về các
vấn đề SKSS

Phát vấn

4

Có 6 giá trị:
1. Làm mẹ an tồn
2. Các biện pháp tránh thai và
KHHGĐ
Nội
dung
về
3. Các bệnh lây truyền qua đường
SKSScần thiết đối
TD
với bạn
4. SKSS vị thành niên và giáo dục
giới tính
5. Phá thai, vơ sinh
6. Khác

Biến
danh
định

Phát vấn


5

Có 5 giá trị :
Lý do bạn quan
1. Để không hiểu sai
tâm đến nội dung
2. Biết cách tránh thai
SKSS
3. Để tư vấn cho mọi người

Biến
danh
định

Phát vấn

SV có hay khơng mong muốn trường
tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa Nhị phân
trao đổi về các vấn đề SKSS


11
4. Để chăm sóc sức khỏe và phịng
bệnh cho mình
5. Khác

6

Có rất nhiều các phương tiện truyền

thơng
các
nội
dung
về
Các phương tiện
Biến
SKSS/KHHGD như: sách/báo/tạp
truyền thơng về
danh
chí; các phương tiện truyền thanh,
SKSS/KHHGD
định
truyền hình; Internet; bạn bè/thầy cơ/
bố mẹ.

Phát vấn

2.3.2.Bảng chỉ số nghiên cứu:
Nhóm chỉ số
Thông
chung

Chỉ số nghiên cứu
tin Tỷ lệ % của sinh viên theo giới tính
Tỷ lệ % của sinh viên theo dân tộc
Tỷ lệ % của sinh viên theo từng khoa
Tỷ lệ % của sinh viên theo nơi thường trú
Tỷ lệ % của sinh viên theo đối tượng sống cùng


Kiến thức

Tỷ lệ % kiến thức của sinh viên về dấu hiệu dậy thì
Tỷ lệ % kiến thức của sinh viên về nguyên nhân có thai
Tỷ lệ % kiến thức của sinh viên về thời điểm dễ có thai
Tỷ lệ % kiến thức của sinh viên về tác hại của nạo phá thai
Tỷ lệ % kiến thức của sinh viên về các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Tỷ lệ % kiến thức của sinh viên về địa điểm cung cấp PTTT
Tỷ lệ % kiến thức của sinh viên về tình dục an toàn

Thái độ

Tỷ lệ % kiến thức của sinh viên đối với các quan điểm về tình dục an tồn

Thực hành

Tỷ lệ % kiến thức của sinh viên về việc có bạn tình
Tỷ lệ % kiến thức của sinh viên QHTD
Tỷ lệ % kiến thức của sinh viên sử dụng BPTT khi QHTD
Tỷ lệ % kiến thức của sinh viên có thai và nạo phá thai

2.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
- Công cụ thu thập số liệu: Phiếu điều tra được thiết kế, lấy ý kiến chuyên gia, điều tra thử
nghiệm và có hiệu chỉnh trước khi điều tra chính thức.
- Nội dung phiếu phát vấn: (Phụ lục 1)
+ Phần thơng tin chung có 6 câu hỏi
+ Phần kiến thức có 9 câu hỏi
+ Phần thái độ có 8 câu hỏi
+ Phần thực hành có 15 câu hỏi
+ Phần mối liên quan có 5 câu hỏi.

- Cách đánh giá:
+ Kiến thức: Kiến thức chung tốt > 40/60 điểm, chưa tốt <40 điểm
+ Thái độ : Thái độ chung tốt > 50/70 điểm, chưa tốt <40 điểm
- Điều tra viên: Điều tra viên được chọn là sinh viên chuyên ngành Y tế công cộng trường
Đại học Thăng Long.


12
2.5. QUY TRÌNH THU THẬP THƠNG TIN
- Tổ chức thu thập thông tin: Để thực hiện phỏng vấn đạt kết quả cao, chúng tơi đưa ra quy
trình cụ thể như sau:
+ Bước 1: Chọn thời điểm là nơi phát vấn thích hợp nhất đối với sinh viên, giờ giải lao
nhưng thường là khi kết thúc giờ học cuối.
+ Bước 2: Điều tra viên tự giới thiệu và giải thích mục đích nghiên cứu.
+ Bước 3: Thực hiện phát vấn , bảo đảm đối tượng hiểu và điền đầy đủ câu hỏi.
+ Bước 4: Kiểm tra tồn bộ thơng tin để tránh bỏ sót câu hỏi sau khi hồn thành phát vấn.
+ Bước 5: Cảm ơn sự hợp tác của sinh viên.
2.6. SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ.
2.6.1. Sai số: Số liệu được thu thập theo phương pháp phát vấn nên có thể xảy ra hiện
tượng sai số do các đối tượng cung cấp thơng tin hoặc do chính người điều tra. Bên cạnh đó ,
QHTD trước hơn nhân là vấn đề nhạy cảm nhiều đối tượng ngại và có thể sẽ trả lời không đúng sự
thật.
2.6.2. Biện pháp khăc phục:
- Thử nghiệm bộ câu hỏi trước khi đưa vào nghiên cứu
- Tập huấn cho người thu thập thông tin cách hướng dẫn SV trả lời các câu hỏi.
- Giải thích kỹ các câu hỏi, cách trả lời cho sinh viên.
- Làm sạch số liệu trược khi nhập liệu.
2.7. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
- Thơng tin phiếu hỏi được nhập vào máy tính trên phần mềm Epidata 3.1
- Sau khi nhập xong, chuyển sang SPSS để xử lý và phân tích số liệu.

2.8. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU.
- Tơn trọng và bảo mật thông tin của đối tượng nghiên cứu
- Trung thực trong quá trình thực hiện nghiên cứu
- Các đối tượng tham gia nghiên cứu được giải thích rõ về mục đích và nội dung nghiên
cứu trước khi tiến hành phát vấn.
- Cần có sự đồng ý chấp thuận tham gia nghiên cứu của tất cả các đối tượng nghiên cứu
trước khi tiến hành phòng vấn.
- Nghiên cứu viên cam kết các số liệu, thông tin thu thập được chi phục vụ cho mục đích
nghiên cứu , khơng phục vụ cho mục đích nào khác.
- Nghiên cứu viên cần giải thích và nêu rõ mục đích của nghiên cứu và hướng dẫn cách trả
lời phiếu hỏi theo quy định
- Bộ câu hỏi chỉ có mã số, khơng ghi tên cụ thể đảm bảo tính bảo mật của các đối tượng
điều tra.
2.9. HẠN CHẾ CỦA ĐÊ
- Vì vấn đề nhạy cảm nên sinh viên có thể ngại bộc lộ, chia sẻ, hoặc che dấu sự thật .
- Phạm vi nghiên cứu chỉ ở trường Đại học Thăng Long , nên kết quả chưa mang tính đại
diện cho tồn quốc.


13
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ SKSS CỦA SV
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1 Đặc điểm của đối tượng theo dân tộc, giới tính và theo cấp học.
Bảng 3.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo ngành học.
Bảng 3.3 Thông tin về nơi ở và người sống cùng của đối tượng nghiên cứu.
3.2 Kiến thức, thái độ thực hành của đối tượng nghiên cứu về SKSS.
3.2.1.Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về CSSKSS
Bảng 3.4 Kiến thức chung của đối tượng nghiên cứu về SKSS

Bảng 3.5. Hiểu biết đúng về dấu hiệu dậy thì của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.6. Hiểu biết về nguyên nhân có thai của đối tượng nghiên cứ
Bảng 3.7 Hiểu biết về thời điểm có thai của đối tượng nghiên cứu
Bảng
3.8.Hiểu
biết về các BPTT của đối tượng nghiên cứu (%)
Bảng 3.9 Hiểu biết về nơi cung cấp PTTT.
Bảng 3.10. Hiểu biết tác hại của nạo phá thai của đối tượng nghiên cứu
Bảng 311. Hiểu biết về tình dục an toàn của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.12. Hiểu biết về các bệnh lây truyền qua đường TD của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.13. Các nguồn cung cấp kiến thức về SKSS.
3.2.2 Thái độ của đối tượng nghiên cứu đối với nội dung về SKSS.
Bảng 3.14 Thái độ chung của đối tượng nghiên cứu về SKSS.
Bảng 3.15. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đồng tình về QHTD tiền hơn nhân theo giới tính.
Bảng 3.16 Thái độ của đối tượng nghiên cứu khi bàn về vấn đề SKSS theo khóa học.
Bảng 3.17. Thái độ của đối tượng NC khi bàn về vấn đề SKSS theo giới.
3.2.3. Thực hành CSSKSS của đối tượng nghiên cứu về SKSS
Bảng 3.18. Tỷ lệ đối tượng chia sẻ về các vấn đề tình u, giới tính, sức khỏe với bố mẹ
theo khóa học.
Bảng 3.19. Tỷ lệ đối tượng chia sẻ về các vấn đề tình yêu, giới tính, sức khỏe với bố mẹ
theo Giới tính.
Bảng 3.20 . Thực hành của đối tượng nghiên cứu trong QHTD..
Bảng 3.21.Tuổi QHTD lần đầu(n=131)
Bảng 3.22. Lý do QHTD lần đầu của đối tượng nghiên cứu (n=131)
Bảng 3.23. Mức độ sử dụng các BPTT trong QHTD của đối tượng nghiên cứu (n=131)
Bảng 3,24 BPTT đôi tượng lựa chọn khi QHTD(n=101)
Bảng 3.25 lý do sinh viên không sử dụng BPTT (n=30)
Bảng 3.26. Thực hành của nữ khi có thai (n=9)
Bảng 3.27. Thực hành của nam khi bạn gái có thai (n=5)
Bảng 3.28. Thực hành các hành vi khơng an tồn theo khóa học của đối tượng nghiên cứu.

Bảng 3.29. Tỷ lệ đối tượng đã từng có các hành vi khơng an tồn theo giới tính
Biểu đồ 1. Sự tham gia của đối tượng nghiên cứu tại các buổi sinh hoạt, nói chuyện
truyền thơng về SKSS.


14
Bảng 3.29. Lý do không tham gia của đối tượng tại các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền
thơng về SKSS, giới tính (n=301).
Bảng 3.30. Hình thức truyền thơng được đối tượng lựa chọn (n=385).
3.2. Một số yếu tố liên quan đến vấn đề thái độ, TH của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa giới tính với kiến thức về SKSS
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa giới tính với thái độ về SKSS
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa giới tính với vấn đề QHTDtiền hơn nhân
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa khối học với kiến thức về SKSS
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa khối học với thái độ về SKSS
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa khối học với vấn đề QHTD tiền hôn nhân.
Bảng 3.37. Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ về SKSS
Bảng 3.38. Mối liên quan giữa kiến thức với vấn đề QHTD tiền hôn nhân
Bảng 3.39. Mối liên quan giữa thái độ với với vấn đề QHTD tiền hôn nhân
Bảng 3.40. Mối liên quan giữa thái độ với việc chia sẻ về SKSS với bố mẹ
Bảng 3.41.Mối liên quan giữa thái độ e ngại khi bàn về vấn đề SKSS với QHTD trước khi kết hơn.
Bảng 3.42. Mối liên quan giữa hồn cảnh gia đình với TH QHTD
Bảng 3.43. Mối liên quan giữa hành vi khơng an tồn với thực hành QHTD
Bảng 3.44. Mối liên quan giữa hành vi xem phim, tranh ảnh nhạy cảm với thực hành
QHTD


15
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ SKSS CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG

ĐẠI HỌC THĂNG LONG.
4.1.1 Về kiến thức:
Kết quả nghiên cứu về kiến thức chung cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức
đạt về SKSS là khá cao, đạt mức 77,2%, vẫn còn 22,2% đối tượng còn hạn chế về kiến thức chung
liên quan đến sức khỏe sinh sản. Trong đó:
Về sự hiểu biết về tuổi dậy thì: 60,8/% đối tượng cho biết dấu hiệu chắc chắn của tuổi dậy
thì là nữ giới bắt đầu có KN, nam giời xuất tinh khi ngủ chiếm, 17,2% đối tượng trả lời có dấu
hiệu ngực lớn lên và hơi đau, có lơng vùng kín, nách, các dấu hiệu khác tỷ lệ sinh viên trả lời thấp
chiếm 20%, trong đó vẫn cịn 6,2% đối tượng nghiên cứu trả lời khơng biết(bảng 3.4). Theo nghiên
cứu trước đó của Nguyễn Mạnh Tuân 2016 [20]dấu hiệu có kinh nguyệt chiếm tỷ lệ 99,8%, xuất
tinh khi ngủ chiếm 91,3%. Sự khác biệt này cho có sực khác biệt về nhận thức của xã hội về vấn đề
cung cấp kiến thức SKSS cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Y – Dược. Các sinh viên học
về cấu tạo giải phẫu, sinh lý, CSSKSS, từ đó các em có sự nhận thức tốt hơn vì thoải mái trao đổi
các thơng tin nhạy cảm liên quan đến CSSKSS, bên cạnh đó sinh viên các chuyên ngành khác
không được tiếp cận nhiều thông tin liên quan đến vấn đề về giới, giới tính, đặc biệt là những vấn
đề đề cập đến sự thay đổi cấu tạo giải phẫu, sinh lý của bộ máy sinh sản có liên quan đến tuổi dậy
thì.Chính vì điều đó các em thiếu hụt thông tin về SKSS nhất là các em nữ thiếu kiến thức về sức
khỏe tình dục, phòng tránh thai, phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phịng chống
xâm hại tình dục….Việc trang bị kiến thức về tuổi dậy thì giúp thanh niên nhận thức được vấn đề
bảo vệ hệ thống sinh sản, thích ứng với những thay đổi về thể chất, tâm sinh lý của lứa tuổi dậy thì,
để có sức khỏe tốt, giúp các em chủ động hơn trong mọi lĩnh vực cuộc sống.
Về nguyên nhân có thai và thời điểm dễ có thai nhất theo chu kỳ kinh nguyệt kết quả cho
thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu hiểu đúng về nguyên nhân gây có thai là 91,2% (bảng 3.5), tuy
nhiên chỉ có 22% đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về thời điểm dễ có thai nhất tính theo
chu kỳ kinh nguyệt(bảng 3.6). Kết quả nghiên cứu nguyên nhân gây có thai phù hợp với nghiên
cứu của Nguyễn Mạnh Tuân năm 2016 trên sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên (91,2%)
[20]. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu về thời điểm dễ có thai nhất theo chu kỳ kinh nguyệt thấp hơn
kết quả nghiên cứu của Nguyễn mạnh Tuân(2016) [20] , có 47% sinh viên trả lời đúng; kết quả
điều tra nghiên cứu của Bộ Y tế (2005), điều tra Quốc gia về VTN và TN Việt Nam có 27,8% trẻ
lời đúng về thời điểm có thai [6]. Kết quả này cũng thấp hơn trong báo cáo điều tra ban đầu chương

trình RHIYA Việt Nam có 29,3% thanh niên trong vùng can thiệp trả lời đúng câu hỏi “giai đoạn
nào trong chu kỳ kinh nguyệt người phụ nữ dễ có thai nếu QHTD” [10].
Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù đối tượng nghiên cứu hiểu đúng về các dấu hiệu tuổi
dậy thì và ngun nhân có thai tương đối cao nhưng hiểu đúng về thời điểm dễ có thai theo chu kỳ
kinh nguyệt cịn hạn chế, đặc biệt vẫn có 14 đối tượng nghiên cứu cho rằng ôm hôn là có thể có
thai, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những lỗ hổng trong kiến thức của sinh viên hiện nay về SKSS,
vì vậy cần đẩy mạnh cơng tác tun truyền, đa dạng phong phú các hình thức, nội dung tuyên
truyền phù hợp với từng đối tượng, đặc biệt là với nhóm đối tượng nghiên cứu đang theo học tại
các trường Cao đẳng, đại học, trung cấp thì hiểu biết về những thay đổi thể chất, tâm sinh lý lứa
tuổi dậy thì, cơ chế thụ thai là rất quan trọng, những kiến thức đó sẽ giúp cho đối tượng nghiên cứu
chủ động trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, phịng tránh có thai ngồi ý muốn. Bên cạnh đó


16
hiện nay tình trạng thanh niên sống thử, QHTD trước khi kết hôn khá phổ biến, tỷ lệ đối tượng
nghiên cứu, VTN có thai và nạo phá thai hằng năm khá cao (68,7%)[41] do đó cần phải thường
xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền về kiến thức liên quan đến tuổi dậy thì, các vấn đề liên
quan đến SKSS, giúp cho thanh niên hiểu đúng về những thay đổi thể chất, tâm sinh lý của cơ thể
mình,để thanh niên có thai độ tốt và hành vi an tồn về SKSS.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về biện pháp tránh
thai an tồn vừa có tác dụng tránh thai và phịng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục có tỷ
lệ khá cao chiếm 77,7% (bảng 3.7). Kết quả này phù hợp với kết quả của Nguyễn Mạnh Tuân, tỷ lệ
sinh viên hiểu đúng về vấn đề này là 80%[20]
Nghiên cứu về những địa điểm cung cấp phương tiện tránh thai mà đối tượng nghiên cứu
biết và có thể tiếp cận để được cung cấp dịch vụ kịp thời, đầy đủ và thuận tiện nhất, kết quả cụ thể
như sau: Hiệu thuốc với 80,5%, bệnh viện 65,2%, Trung tâm y tế 54,3%. Điều đáng nói ở là cán
bộ phụ nữ và dân số là 2 đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tuyên truyền và cung cấp các
BPTT, nhưng tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết đến họ rất ít (phụ nữ 12,7%, cán bộ dân số 9,8%)
(bảng 3.8). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Trường tại Thái Nguyên (2007), nơi cung cấp
PTTT từ hiệu thuốc chiếm tỷ lệ 65,4%, bệnh viện 58,7%%[27] . Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh

Tuân (năm 2016); hiệu thuốc 100%, Bệnh viện, trạm Y tế 90%%[20]. Sự khác biệt này phù hợp
với đặc thù của từng nghiên cứu, có liên quan đến địa điểm nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu và
điều kiện cung ứng PTTT từng địa phương cũng như môi trường tiếp cận với các dịch vụ.
Vấn đề tác hại của nạo phá thai, khi được hỏi tỷ lệ đối tượng nghiên cứu cho rằng tác hại
của nạo phá thai dẫn đến vô sinh là 92,2%, rách cổ tử cung 64,8%, nhiễm trùng 51,2%), thủng tử
cung 35,2%, tử vong 35,3% (bảng 3.9) kết quả này cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu trả lời tác
hại của nạo phá thai dẫn đến vô sinh và nhiễm phù hợp có một số nội dung phù hợp với nghiên
cứu của Nguyễn Mạnh Tuân (vô sinh: 99%, nhiễm trùng 66,8%) và Nguyễn Thị Linh (vô sinh:
95,3%, nhiễm trùng 52,7%)[20] ,[23]
Kiến thức về tình dục an tồn: Khi được hỏi về vấn đề tình dục an tồn tỷ lệ đối tượng
nghiên cứu trả lời đúng về tình dục an tồn là 76,8% vẫn cịn 13,2% hiểu biết về tình dục an tồn
chưa đúng (bảng 3.10).
Nhận thức của 600 đối tượng nghiên cứu được nghiên cứu tại Trường Đại học Thăng Long
năm thứ nhất và năm thứ tư về các bệnh lây truyền qua đường tình dục qua kết quả nghiên cứu cho
thấy đa số đối tượng nghiên cứu được điều tra cho rằng các bệnh lây truyền qua đường tình dục
gồm: HIV/AIDS chiếm 93,8%, tiếp theo là bệnh giang mai 78%, Lậu 62,8%, Sùi mào gà 57%.
Viêm gan B là một bệnh lây truyền qua đường tình dục khóa phổ biến, nhưng chỉ có 25,8% đối
tượng nghiên cứu hiểu biết, có 9,7% đối tượng nghiên cứu cho rằng bệnh Rublla là bệnh LTQĐTD.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân cho thấy sự hiểu biết của sinh viên về các bệnh lây
truyền qua đường tình dục có tỷ lệ cao hơn: HIV/AIDS: 100%, Giang Mai 93%, Lậu 85%[23].
[23].Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân tại Trương Cao Đăng y tế Hưng Yên, đối tượng nghiên
cứu sinh viên học chuyên ngành điều dưỡng nên kiến thức về Y học và các bệnh tật trong đó có
các bệnh LTQĐTD được học trong chương trình đào tạo điều dưỡng vì vậy sự hiểu biết về kiến
thức về sức khỏe sinh sản nói chung, các bệnh LTQĐTD nói riêng sẽ tốt hơn.
4.1.2 Về Thái độ.
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thái độ đạt yêu cầu về SKSS là 58,2%. Trong nghiên cứu đã
đề cập đến vấn đề thái độ của đối tượng nghiên cứu đối với việc QHTD trước khi kết hôn, kết quả


17

nghiên cứu cho thấy có 67,6% nam và 40% đồng ý quan điểm QHTD là bình thường, 13,5 % nam
và 9,8% nữ đồng ý quan điểm QHTD trước khi kết hôn là cần thiết, 27,7 nam và 2,3 nữ đồng ý
quan điểm QHTD trước khi kết hôn là thể hiện tình yêu (bảng 3.13). Hai quan điểm “QHTD trước
khi kết hơn là bình thường và cần thiết” trong nghiên cứu này đều có tỷ lệ sinh viên đồng ý cao hơn
so với nghiên cứu của Lê Thị Thương – Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội năm 2015[13], Trong
nghiên cứu của Nepan năm 2013 tỷ lệ sinh viên đồng ý với quan điểm QHTD trước khi kết hôn là
thể hiện tình yêu cao hơn rất nhiều (63% nam, 21% nữ). Về quan các quan điểm QHTD trước khi
kết hôn bên cạnh các đối tượng nghiên cứu ủng hộ, đồng tình và rất cởi mở trong việc chấp nhận
QHTD khi chưa kết hơn, vẫn cịn nhiều đối tượng nghiên cứu ln giữ quan điểm truyền thống, họ
khơng đồng tình với quan điểm QHTD trước khi kết hôn, đặc biết là nữ, bởi vị họ ln nghĩ nam
giới sẽ khơng cịn tơn trọng họ nếu như họ cho QHTD trước khi kết hôn.
Kết quả nghiên cứu cũng đã đánh giá về thái độ của đối tượng nghiên cứu đối với việc
mang thai ngoài ý muốn, qua kết quả nghiên cứu cho thấy trước đây việc mạng thai trước khi kết
hôn là một vấn đề rất lo ngại đối với phụ nữ, bởi vì xã hội khó chấp nhận việc mang thai trước khi
kết hơn, đặc biệt ngay cả trong gia đình, người phụ nữ là người sẽ phải chịu rất nhiều thiệt thịi.
Nhưng ngày nay việc có thai ngồi ý muốn trước khi kết hôn được xã hội dễ chấp nhận hơn, tại kết
quả nghiên cứu này cho thấy tỷ đối tượng nghiên cứu viên chúng là 24,0%, trong đó 37,5% nam và
20,2% nữ đồng ý với quan điểm “mang thai trước khi kết hôn là điều dễ chấp nhận”, điều đáng
bàn ở đây là có 5,3% nam và 10,0% nữ đồng ý quan điểm “nạo phá thai là bình thường nếu như có
thai trước khi kết hơn. Kết quả nghiên cứu này có tỷ lệ đối tượng nghiên cứu chấp nhận việc có thai
trước khi kết hơn cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu cúa Nguyễn Mạnh Tuân; chỉ có 4,2% sinh
viên đồng ý với việc có thai trước khi kết hơn là bình thường[20], như vậy việc đối tượng nghiên
cứu được trang bị kiến thức y khoa, kiến thức về giải phẫu, sinh, sinh học cơ thể người, đã giúp cho
đối tượng nghiên cứu có ý thức bảo vệ sức khỏe, phịng tránh các vấn đề có hại cho sức khỏe, đặc
biệt là vấn đề tác hại của việc có thai ngồi ý muốn, phải kết hơn sớm, hoặc nạo phá thai dẫn đến
các biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe.
Nghiên cứu còn đề cập đến thái độ của sinh viên trong việc giữa gìn trinh tiết và sự chấp
nhận vợ, hoặc chồng sau này đã có quan hệ tình dục trước khi kết hơn sẽ như thế nào? Kết quả cho
thấy chỉ có 16,3% đối tượng nghiên cứu cho rằng “sẽ không chấp nhận nếu vợ/chồng này từng
QHTD trước hơn nhân”, 8% sinh viên có quan điểm “nếu vợ hoặc chồng đã từng kết hôn QHTD

trước hôn nhân bạn sẽ không tôn trọng”, hai quan điểm này không có sự khác biệt giữa nam và nữ.
49,5% đối tượng nghiên cứu cùng quan điểm “nên giữ gìn trinh tiết (nữ) hoặc trinh tiết cho bạn gái
(nam) đến khi kết hơn”, có sự khác biệt trong tỷ lệ đồng ý với quan điểm này giữa nam và nữ
(35,5% nam, 55,1% nữ)). Từ kết quả nghiên cứu cho thấy thanh niên hiện nay đã có thái độ tương
đối thống về vấn đề QHTD trước khi kết hơn, vì vậy việc chấp nhận, vợ hoặc chồng trước khi kết
hơn có bạn tình và có QHTDD được rất nhiều thanh niên chấp nhận, tuy nhiên thanh niên là nữ giới
vẫn có nhiều người mong muốn được tơn trọng vì thế quan điểm khơng muốn QHTD trước khi kết
hôn vấn khá phổ biến.
Liên quan đến vấn đề QHTD trước khi kết hôn trong điều kiện các cặp đơi đã có ý định
chuẩn bị kết hơn và xuất phát từ tình u và sự mong muốn đi đến hôn nhân khi được hỏi về vấn đề
nam nữ có thể quan hệ tình dục trước hơn nhân nếu hai người yêu nhau, muốn làm điều đó, dự định
kết hôn, đã ăn hỏi chỉ cần biết cách phòng tránh thai. Hơn một nửa số đối tượng nghiên cứu được


18
hỏi đều trả lời sẽ QHTD trước khi kết hôn trong các điều kiện trên, lần lượt có tỷ lệ là 49,2%,
52,3%, 63,6%, 65,3%,66,5% (bảng 3.13).
4.1.3. Về thực hành
Điều tra trên 600 đối tượng nghiên cứu năm thứ nhất và năm thứ tư tỷ lệ đối tượng nghiên
cứu có người yêu là 46,2%, tỷ lệ năm thứ 4 có người yêu cao hơn năm thứ nhất không nhiều. Tỷ lệ
đối tượng nghiên cứu đã có quan hệ tình dục 21,9%, trong đó QHTD có thâm nhập là 17,7, QHTD
chưa thâm nhập là 4,2, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu năm thứ 4 có QHTD cao gấp đơi đối tượng
nghiên cứu năm thứ nhất ( QHTD có thâm nhập đối tượng nghiên cứu năm thứ nhất 6,5%, năm thứ
tư 11,2%), sự khác biệt giữa nam giới và phụ nữ cũng có sự khác biệt lớn về tỷ lệ 24,5% nam,
15,1% nữ có QHTD thâm nhập, đặc biệt có 12,3% nam giới, trong khi đó chỉ có 0,93% nữ đã từng
quan hệ tình dục chưa thâm nhập. Sự khác biệt về tỷ đối tượng nghiên cứu có quan hệ tình dục
thâm nhập ở đối tượng nghiên cứu nhóm ngành Khoa học SK và XH nhân văn (30,9%)cao gấp đơi
nhóm ngành kinh tế, quản lý và ngôn ngữ (60%) (bảng 3.14, 3.15, 3.16). Tỷ lệ cao hơn so với kết
quả nghiên cứu của Nguyễn công Cừu (2005), tỷ lệ học sinh từ 7 -19 tuổi trường Trung học Y tế
Đồng Tháp có QHTD trước hơn nhân là 11%[18]. Sự khác biệt này có thể do thời gian nghiên cứu,

tác giả nghiên cứu từ năm (2005), cho đến thời điểm hiện tại, có sự thay đổi lớn liên quan đến các
vấn đề xã hội, đặc biệt là vấn đề bùng nổ công nghệ thông tin, sự nhận thức của thanh niên có
nhiều thay đổi, mặt khác độ tuổi nghiên cứu khác nhau, kiến thức và thái độ cũng có sự khác biệt
lớn. Tuy nhiên tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có QHTD trước hơn nhân tại nghiên cứu này thấp hơn
với thanh niên tại một số nước phát triển như Thụy Điển 80%, Hàn Quốc, Phi Líp Pin và Thái Lan
là 50 – 70% kết quả này thể hiện tại một số nghiên cứu khoa học [14], [43]..
Nghiên cứu cũng cho thấy số những đối tượng nghiên cứu đã từng có QHTD thì tuổi quan
hệ lần đầu tiên chủ yếu rơi vào tầm từ 16 đến 19 tuổi chiếm 74,8% tức là khá sớm và gần như là
trước khi các em vào trường đại học (bảng 3.17). Đa số những lần QHTD đầu tiên của đối tượng
nghiên cứu trong nghiên cứu là do tự nguyện hoặc bị thuyết phục, chiếm hơn 95% số trường hợp.
Tuy nhiên có 05 em lý do QHTD lần đầu do bị lừa gạt, cưỡng hiếp và kiếm tiền (bảng 3.16) .
Đối với vấn đề tình dục an tồn, trong số 131 đối tượng nghiên cứu đã từng QHTD chỉ có
52,7% đối tượng nghiên cứu thường xuyên sử dụng BTTT, 24,4% thỉnh thoảng sử dụng BPTT, đặc
biệt nghiêm trọng có 22,9% đối tượng nghiên cứu không bao giờ sử dụng các BPTT. Khơng có sự
khác biệt đáng kể giữa đối tượng nghiên cứu năm thứ nhất và năm tứ 4. Cịn lại là thỉnh thoảng
hoặc khơng bao giờ tức là vẫn có nguy cơ có thai và lây trền các bệnh STI trong nhóm đối tượng
này, chiếm khoảng 47,3% số đối tượng nghiên cứu đã có QHTD (bảng 3.19). Tỷ lệ đối tượng
nghiên cứu đã từng QHTD không sử dụng các BPTTtại nghiên cứu này cao hơn rất nhiều so với
nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân; tỷ lệ đối tượng nghiên cứu khơng sử dụng BPTT nào chỉ có
1,5% [20]. Từ kết quả nghiên cứu chúng ta thể thấy mối liên hệ mật thiết giữa việc cung cấp kiến
thức về tình dục an tồn, tư vấn về các BPTT, tun truyền về tác hại của việc có thai ngồi ý
muốn và tác hại của nạo phá thai rất quan trọng giúp cho sinh viên có những hành vi an tồn, hạn
chế các trường hợp có thai ngồi ý muốn phải nạo phá thai hoặc ảnh hưởng đến kết quả học tập.
Qua kết quả nghiên cứu trên 600 đối tượng nghiên cứu có 131 đối tượng nghiên cứu đã
từng QHTD, thì có 9 đối tượng nghiên cứu (chiếm 6,8% đã từng QHTD) trong số đó đã từng có
thai. Tỷ lệ này của năm thứ 4 cao gấp đôi năm thứ nhất (bảng 3.20). Kết quả này thấp hơn so với
nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân (14,3%)[20].


19

Trong số 9 trường hợp có thai, thi có 7 trường hợp nạo phá thai, 02 trường hợp tiếp tục
mang thai và cười nhau, điều đáng nói ở đây là cả đối tượng nghiên cứu nam và nữ đa số đều lựa
chọn địa điểm phá thai là các cơ sở y tế tư nhân.
4.1.4 Đánh giá chung về kiến thức, thái độ , thực hành của SV về SKSS.
600 đối tượng nghiên cứu đang học tập tại thủ đô Hà Nội, đây là một trong hai trung tâm
kinh tế, chính chị, xã hội, văn hóa, giáo dục lớn nhất của cả nước, có điều kiện tiếp cận với nhiều
thơng tin, kết quả cho thấy 77,2% đối tượng nghiên cứu có kiến thức chung đạt yêu cầu (biểu đồ
3.1), một số nội dung kiến thức về sức khỏe sinh sản giữa đối tượng nghiên cứu năm thứ nhất và
năm thứ 4 có sự khác biệt, so sánh với các nghiên cứu trước đây về vấn đề này tỷ lệ đối tượng
nghiên cứu trong nghiên cứu này có kiến thức đạt yêu cầu cao hơn , bởi vì đối tượng nghiên cứu
được học tập tại một địa điểm thuận lợi có điều kiện để tiếp cận nhiều kênh thông tin, bên cạnh đó
nhà trường cũng ln tổ chức các hoạt động ngoại khóa lồng ghép tìm hiểu về kiến thức CSSKSS,
mặt khác có thể do thang điểm khác nhau.
Từ nghiên cứu về kiến thức của đối tượng nghiên cứu đến vấn đề chuyển đổi từ nhận thức
sang thái độ đối với các vấn đề CSSKSS cho thấy nhận thức đúng về các vấn đề liên quan đến
SKSS khá cao nhưng tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thái độ đúng đối các vấn đề về SKSS chưa cao,
có 58,2% đối tượng nghiên cứu có thái chưa đạt, vẫn cịn 47,8% có thái độ chưa tốt về SKSS(biểu
đồ 3.2). Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thái độ đúng trong nghiên cứu này thấp hơn rất nhiều so với
nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân tỷ lệ này là 87,5% [20].
Tỷ đối tượng nghiên cứu có quan hệ tình dục: Nghiên cứu trên 600 đối tượng thì có 131
đối tượng đã từng có QHTD thâm nhập hoặc chưa thâm nhập chiếm 21,9%, trong đó, tỷ lệ năm thứ
4 có QHTD cao gấp đơi năm thứ nhất ( QHTD có thâm nhập năm thứ nhất 6,5%, năm thứ tư
11,2%), sự khác biệt giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt lớn về tỷ lệ 24,5% nam, 15,1% nữ có
QHTD thâm nhập, đặc biệt có 12,3% nam giới, trong khi đó chỉ có 0,93% nữ đã từng quan hệ tình
dục chưa thâm nhập. Sự khác biệt về tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có quan hệ tình dục thâm nhập ở
sinh viên nhóm ngành Khoa học SK và XH nhân văn (30,9%)cao gấp đơi nhóm ngành kinh tế,
quản lý và ngôn ngữ (60%) (bảng 3.14, 3.15, 3.16). Tỷ lệ cao hơn so với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn công Cừu (2005), tỷ lệ học sinh từ 7 -19 tuổi trường Trung học Y tế Đồng Tháp có QHTD
trước hơn nhân là 11%[18]. Nhưng lại có tỷ lệ thấp hơn so với với thanh niên tại một số nước phát
triển như Thụy Điển 80%, Hàn Quốc, Phi Líp Pin và Thái Lan là 50 – 70% [14].


4.2 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
VỀ SKSS CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG.
4.2.1 Mối liên quan giữa giới tính với sự hiểu biết về SKSS:
Bảng 3.31 cho thấy72,9% nam và 78,8% nữ có kiến thức hiểu biết đạt về SKSS, cho thấy
khơng có sự khác biệt có ý nghĩa nào về kiến thức giữa nam và nữ trong nghiên cứu với p = 0,13>
0,05, như vậy cũng có nghĩa cả nam và nữ đều có sự quan tâm đến kiến thức CSSKSS như nhau.
4.2.2 Mối liên quan giữa giới tính với thái độ về SKSS.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy 40,5% nam và 65,1% nữ có thái tốt về SKSS, như vậy có
nghĩa là có sự khác biệt về thái độ giữa nam và nữ, tỷ lệ nữ có thái độ đạt cao hơn gấp 3,92 lần so
với nhóm nam (p<0.001). Mặc dù được tiếp cận thông tin và có kiến thức tốt về sức khỏe như


20
nhau, nhưng nam có thái độ tốt về SKSS hạn chế hơn so với sinh viên bởi lối sông của nam thanh
niên trước các vấn đề của xã hội thường cởi mở hơn thái độ phản ứng trước các vấn đề tiêu cực của
xã hội lại thường thờ ơ, nam thanh niên thường có xu hương thích khám phá thế giới xung quanh,
trong đó có các vấn đề về SKSS hơn nữ, nên mạc dù nhận thức được các vấn đề về SKSS, nhưng
họ có thái độ thờ ơ bỏ qua để chập nhận thực hành các hành vi không an toàn nhằm thỏa mãn nhu
cầu cá nhân (bảng 3.32).
4.2.3. Mối liên quan giữa giới tính và thực hành quan hệ tình dục trước khi kết hơn.
Giữa nam và nữ có sự khác biệt rất rõ về tỷ lệ thực hiện hành vi QHTD giữa nam và nữ, tỷ
lệ nam giới có thực hiện hành vi QHTD cao hơn gấp 1,79 lần so với nhóm nữ giới (p<0.02). Kết
quả cho thấy nam cởi mở hơn về vấn đề QHTD, bởi vì họ cũng chính là người chủ động trong các
vấn đề nhạy cảm liên quan đến nhu cầu và hoạt động tình dục (bảng 3.33).
4.2.4 Mối liên quan giữa khối học với kiến thức của SV về SKSS.
Bảng 3.34. cho thấy Sinh viên năm thứ nhất có kiến thức tốt hơn so với nhóm năm thứ 4,
sinh viên năm 1 có tỷ lệ có kiến thức tốt cao gấp 2,04 lần so với nhóm sinh viên năm 4. (p<0.001),
có thể bởi vì năm thứ nhất vừa tốt nghiệp THPT được học tập các môn liên quan đến kiến thức về
chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên thơng qua các buổi học chính khó, ngoại khóa, và các

hoạt động mơ hình CSSKSS vị thành niên triển khai tại các địa phương, cịn các sinh viên năm thứ
tư vì tập trung vào việc học các lĩnh vực theo ngành học, kiến thức về SKSS bị quên lãng, ít quan
tâm hơn đến kiến thức về SKSS.
4.2.5. Mối liên quan giữa khối học với thái độ của sinh viên về SKSS
Bảng 3.35 cho thấy năm thứ nhất có thái độ tốt hơn năm thứ 4, tỷ lệ có thái độ tốt của năm
thứ 1 cao gấp 1,67 lần nhóm năm thứ 4 (p<0.001). Như vậy giả thuyết cho rằng năm thứ 4 bị quên
lãng những kiến thức về SKSS, ít quan tâm đến vấn đề này nên thái độ đối với vấn đề SKSS cúng
hạn chế hơn so với năm thứ nhất
4.2.6. Mối liên quan giữa khối học với thực hành QHTD
Bảng 3.36 cho thấy nhóm năm thứ 4 có khả năng có QHTD trước khi kết hơn cao hơn gấp
1,93 lần so với nhóm năm thứ nhất (p<0.05). Phù hợp với việc năm thứ nhất có kiến thức và thái
độ tốt hơn năm thứ 4, do vậy về năm thứ nhất có tỷ lệ QHTD thấp hơn, do họ nhận thức được vấn
đề QHTD trước kết hơn có thể dẫn đến có thai ngồi ý muốn hoặc mắc các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, ảnh hưởng đến tương lai lâu dài sau này.
4.2.7 Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ về SKSS.
Bảng 3.37 cho thấy kiến thức của sinh viên có liên quan đến thái độ của họ, người có hiểu
biết tốt có khả năng có thái độ tốt cao hơn gấp 1,9 lần so với người có hiểu biết chưa tốt (p<0.001)
4.2.8 Mối liên quan giữa kiến thức với thực hànhvề SKSS.
Bảng 3.38 cho thấy kiến thức có ảnh hưởng đến hành vi QHTD của đối tượng nghiên cứu,
người có kiến thức chưa tốt có khả năng có hành vi QHTD cao hơn gấp 1,7 lần so với người có
hiểu biết tốt (p<0.05)
4.2.9. Mối liên quan giữa thái độ với thực hành về SKSS
Bảng 3.39 cho thấy thái độ của đối tượng nghiên cứu có liên quan đến hành vi QHTD của
họ, người có thái độ chưa tốt có khả năng có hành vi QHTD trước khi kết hơn cao hơn gấp 2,09 lần
so với người có thái độ tốt (p<0.01)


21
4.2.10. Mối liên quan giữa thái độ với việc TH chia sẻ về SKSS với bố mẹ
Bảng 3.40 cho thấy đối tượng nghiên cứu thường xuyên chia sẻ với cha mẹ về SKSS sẽ có

thái độ tốt gấp 1,57 lần só với đối tượng nghiên cứu khơng thường xun chia sẻ(p<0.014). Từ kết
quả trên chúng ta có thể thấy rằng việc thường xuyên chia sẻ các vấn đề liên quan đến SKSS sẽ
giúp cho thanh niên cởi mở hơn với cha mẹ, việc trao đổi những kinh nghiệm quý báu trong cuộc
sống và những vấn đề về SKSS của cha mẹ sẽ giúp cho thanh niên có thêm kiến thức và kỹ năng và
có thái độ tốt về SKSS
4.2.11. Mối liên quan giữa thái độ e ngại khi bàn về SKSS với QHTD
Bảng 3.41 cho thấy đối tượng nghiên cứu khơng e ngại khi bàn về SSKSS sẽ có nguy cơ
QHTD cao 1,56 lần so với các đối tượng nghiên cứu hay e ngại P<0,05, như vậy cũng có nghĩa là
những đối tượng nghiên cứu bạo dạn, thường cởi mở hơn trong QHTD và khi nói về vấn đề SKSS.
4.2.12. Mối liên quan giữa hồn cảnh gia đình với hành vi QHTD trước khi kết hôn.
Bảng 3.42 cho thấy đối tượng có bố mẹ lý thân, ly dị có hành vi QHTD trước khi kết hôn
cao hơn gấp 2.36 lần so với đối tượng có bố mẹ sống hịa thuận (p<0.05). Kết quả phần nào cho
thấy hồn cảnh gia đình tác động rất lớn tới việc giáo dục con cái về mọi lĩnh vực trong đó có vấn
đề liên quan đến sức khỏe sinh sản, những thanh niên có hồn cảnh gia đình bố mẹ sống khơng hịa
thuận, ly hơn, ly thân, thường xuyên đánh, cãi nhau, thì con của họ sẽ hay chán nản, có thái độ bất
cần, tiêu cực, thực hành các hành vi khơng án tồn như sử dụng các chất kích thích, đến những nơi
vui chơi không lành mạnh và thường bị lôi kéo vào các hành vi quan hệ tình dục khơng an tồn…
3.2.13 Mối liên quan giữa hành vi khơng an tồn với hành vi QHTD trước khi kết hôn.
Bảng 3.43 cho thấy người có ít nhất 1 hành vi khơng an tồn có khả năng QHTD trước
khi kết hôn cao hơn gấp 3,09 SV khơng có hành vi khơng an tồn nào (p<0.001). đối tượng nghiên
cứu có những hành vi như hút thuốc lá, sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, ma túy, và hay
đến các câu lạc bộ ban đêm thường có nguy cơ dễ QHTD trước khi kết hơn hơn những người
khơng có những hành vi đó, bởi vì việc tiếp cận với các chất kích thích, và thường xuyên đến
những câu lạc bộ ban đêm, vũ trường …làm cho thanh niên mạnh dạn hơn, cởi mở hơn, khó kiểm
sốt được các hành vi, nên thường khơng quan tâm đến những nguy cơ có thế xảy ra ảnh hưởng
đến sức khỏe và các vấn đề khác, họ chỉ muốn thỏa mãn nhu cầu trước mắt.
3.2.14. Mối liên quan giữa hành vi xem phim, tranh ảnh nhạy cảm với việc thực hành
QHTD
Bảng 3.44 cho thấy người có xem các phim, hình ảnh nhạy cảm có khả năng có hành vi
QHTD cao hơn gấp 3,09 lần người không xem (p<0.001). Việc thường xuyên xem phim hoặc các

tranh ảnh nhạy cảm có liến quan đến tình dục sẽ kích thích nhu cầu sinh lý muốn QHTD của thanh
niên, làm cho thanh niên ln ám ảnh và có nhu cầu bức xúc về tình dục, vì vậy họ ln tìm mọi
cách để thỏa mãn nhu cầu kể các việc ép buộc người khác, dụ dỗ người khác quan hệ tình dục, đơi
khi việc QHTD khơng xuất phát từ sự hịa nhập về tâm hồn, thể xác mà chỉ là tình dục theo bản
năng, gây tổn thương nhiều mặt cho người khác và thường không đi đến kết quả kết hôn.trước khi
kết hôn.


22
KẾT LUẬN
1. Kiến thức, thái độ, thực hành về SKSS có khác nhau theo cấp học và phản ánh tình
trạng chung của đối tượng nghiên cứu.
Về kiến thức: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt yêu cầu khá cao chiếm 77,2% ,
nhưng có khác nhau theo cấp học ; năm thứ nhất có kiến thức tốt hơn so với nhóm năm thứ 4
(p<0.001).
Về thái độ: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thái độ đạt yêu cầu về SKSS là 58,2%, tỷ lệ nữ
có thái độ về SKSS tốt hơn nam, năm thứ nhất có thái độ tốt hơn năm thứ 4, những đối tượng
nghiên cứu có kiến thức tốt có thái độ tốt hơn những đối tượng có kiến thức về SKSS hạn chế
(p<0.001).
Về thực hành: Giới tình, khối học, kiến thức, thái độ đều có liên quan đến sự khác biệt về
tỷ lệ đối tượng nghiên cứu thực hành về SKSS, nam QHTD trước khi kết hôn nhiều hơn nữ, năm
thứ nhất QHTD trước khi kết hôn thấp hơn năm thứ tư, tỷ lệ QHTD trước khi kết hơn ở những đối
tượng nghiên cứu có kiến thức thai độ tốt, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nhóm đối tượng nghiên cứu
có hồn cảnh gia đình khơng hịa thuận QHTD trước khi kết hơn cao hơn nhóm có hồn cảnh gia
đình hịa thuận, nhóm đối tượng nghiên cứu thường xuyên có các hành vi nguy cơ cao như xem
phim, tranh ảnh nhạy cảm về tình dục, sử dụng các chất kích thích, thường xuyên đến quan bar, tụ
điểm Câu lạc bộ ban đêm, vũ trường có QHTD trước khi kết hôn cao hơn và cũng thực hành về
SKSS khơng an tồn cao hơn(p<0.05).
2. Nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực
hành về SKSS.

Về kiến thức: theo cấp học, sinh viên năm thứ nhất có kiến thức đúng về SKSS tốt hơn
năm thứ 4 (p<0,001; OR=2,04).
(p<0,001, OR = 2,04).
Về thái độ: Nữ sinh viên có thái độ về SKSS cao hơn nam sinh viên gấp 1,79 lần
(p<0.001). Sinh viên năm thứ nhất có thái độ về SKSS tốt hơn năm thứ tư 1,7 lần (p<0.001. Nhóm
đối tượng nghiên cứu có kiến thức tốt, có thái độ về SKSS tốt hơn nhóm đối tượng có kiến thức về
SKSS chưa tốt (p<0.001; OR=1,9).
- Nhóm đối tượng khơng e ngại khi nói về vấn đề SKSS sẽ có quan hệ tình dục cao gấp
1,56 lần so với nhóm hay e ngại
Về thực hành QHTD trướckhi kết hơn: có mối liên quan chặt chẽ theo cấp học (p<0,05;
OR=1,93); theo giới tính (p<0,02, OR=3,92); kiến thức (p<0,05, OR=1,7) và thái độ (p<0,01;
OR=2,09); hồn cảnh gia đình (p<0.05, OR=2,36); có các hành vi khơng an tồn (p<0,001;
OR=3,09), khơng hoặc ít chia sẻ với gia đình về SKSS (p<0,05; OR=1,57)


23
KHUYẾN NGHỊ
1. Đối với các Trường Đại học: Trong giảng dạy và tuyên truyền về CSSKSS, cần chú
trọng vào các nội dung sau:
- Kiến thức chung về sức khỏe sinh sản ; kiến thức về giới, giới tính, những thay đổi tâm
sinh lý của lứa tuổi dậy thì, tình bạn, tình u, tình dục, tình dục lành mạnh, an tồn, kỹ năng sống,
kỹ năng phòng tránh các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản, các bệnh LTQĐTD, phòng tránh
những nguy cơ khác có hại cho SKSS thanh niên…
- Truyền thơng tư vấn kiến thức các BPTT, kỹ năng sử dụng bao cao su, để sinh viên biết
cách phịng tránh có thai ngoài ý muốn và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Tác hại của nạo phá thai đối với sinh viên nữ; các tai biến, những ảnh hưỡng đến sức
khỏe, tình thần, tương lai của thanh niên khi có thai.
- Chú trọng hơn đối với sinh viên nam trong việc đẩy mạnh tun truyền vì đây là đối
tượng có nhiều lệch lạc hơn trong nhận thức, thực hành về SKSS.
- Triển khai các hoạt động phong trào, góc thân thiện để sinh viên dễ tiếp cận chia sẻ

thông tin về SKSS.
2. Đối với thanh niên:
- Tăng cường tiếp cận với các thông tin và các dịch vụ về CSSKSS để nâng cao kiến thức,
kỹ năng CSSKSS cho bản thân.
- Tích cực tham gia các hoạt động, phịng trào có liên quan đến lĩnh vực tuyên truyền về
CSSKSS.
- Chủ động trong việc phịng tránh các nguy cơ có hại cho sức khỏe thanh niên.
- Mạnh dạn chia sẻ với mọi người các vấn đề liên quan đến kiến thức CSSKSS.


×