Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Để ứng dụng CNTT hiệu quả trong giảng dạy môn ngữ văn ở trường THCSTHPT trần văn lắm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.11 KB, 20 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đã từ lâu, việc giảng dạy của mỗi người thầy, cô vẫn thường quen đi v ới
con đường truyền thống: phấn trắng – bảng đen, thầy đọc – trị ghi. Chính vì th ế
mà không lâu sau, một con đường mới mở ra làm khơng ít th ầy cơ ph ải b ỡ ng ỡ:
dạy học kết hợp các phương tiện kĩ thuật hiện đại, hay nói chính xác h ơn là k ết
hợp công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy. Với những thầy cô l ần đầu tiên
tiếp xúc hoặc tiếp xúc ít, điều này đã gây ra nhiều khó khăn trong vi ệc ti ếp nh ận
cũng như triển khai trong công tác. Giống như một một đứa trẻ đã biết đi, nay lại
phải tập đi lại, nhưng trên một phương tiện khó điều khiển hơn.
Thêm nữa, một sự thật thường thấy: chúng ta hay hoài ni ềm về quá khứ
như một món quà nâng niu và trân trọng. Khi thời đại thay đổi, dù có nâng niu
quá khứ đến mấy cũng phải chấp nhận đối mặt với thực tế: đây là th ời bu ổi
CNTT, đây là lúc bản thân mỗi thầy, cơ giáo phải tự thích nghi nếu không mu ốn bị
tụt lại. Lĩnh vực giáo dục cũng khơng nằm ngồi sự thay đổi đó. Chỉ th ị 29/2001/
CT-BGD&ĐT đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, cơng nghệ thơng tin có tác
động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, nhận th ức d ạy và học. Công ngh ệ
thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội h ọc tập”.
Trong phạm vi nhỏ hẹp với bộ môn Ngữ Văn, người viết nhận thấy rằng
đây là môn học rất cần sự khéo léo và tinh tế của thầy cơ trong q trình gi ảng
dạy. Bởi học sinh đang có xu hướng nghiêng về các môn h ọc tự nhiên nhi ều h ơn
là môn học xã hội. Các em học sinh chính là những “khách hàng khó tính” mà th ầy
cơ phải tinh ý để nắm bắt tâm lí. Cịn gì buồn hơn trong một ti ết h ọc văn mà
thầy cơ nhìn thấy những khuôn mặt uể oải, những ánh mắt vô h ồn… Vậy nên
ứng dụng CNTT trong giảng dạy môn Ngữ Văn là một phương pháp “đổi món”
thiết thực nhất trong giảng dạy. Vấn đề này tuy đã được đề cập từ lâu, nhưng đ ể
thật sự để đem lại đạt hiệu quả và trở thành một con đường thi ết yếu trong
giảng dạy là một quá trình hết sức gian truân.
Trang 1



Với riêng ngôi trường THCS&THPT Trần Văn Lắm, một ngôi trường vùng
q cịn gặp khơng ít khó khăn về cơ sở vấn chất, trang thi ết b ị d ạy h ọc. N ếu
khơng tích cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy, chẳng khác nào để các em h ọc
sinh đã thiệt thòi nay lại thiệt thòi hơn. Dù biết rằng ứng dụng là một chuy ện,
ứng dụng đạt hiệu quả lại là một chuyện khác. Trong suy nghĩ và băn khoăn đó,
người viết chọn đề tài “Để ứng dụng CNTT hiệu quả trong giảng dạy môn Ngữ
Văn ở trường THCS&THPT Trần Văn Lắm”. Đây cũng chính là một cuốn sổ tự bồi
dưỡng để người viết trau dồi quá trình học tập, cũng là để chia sẻ chút ít hi ểu
biết của mình góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy bằng CNTT môn ngữ văn
trong trường phổ thông.

Trang 2


2. Tổng quan đề tài
-

-

Đặt vấn đề
Nội dung
+ Thực trạng
+ Cơ sở lí luận
+ Các nội dung ứng dụng trong bài giảng
Kiểm nghiệm
Kết luận

3. Tính mới về khoa học của đề tài

Người viết tập trung khai thác vào các nội dung kĩ thuật thể hi ện trong bài

giảng là chính (phần kĩ thuật hỗ trợ cho nội dung bài học). Ở đây là các n ội dung
ứng dụng: Ứng dụng Flash, ứng dụng sơ đồ, bảng, kỹ thuật phối màu, s ử dụng
phim, nhạc. Trong đó, theo quan sát và ghi nhận của người vi ết, ứng d ụng Flash
là kĩ thuật hầu như chưa thấy trong các bài giảng đi ện tử, và cũng ch ưa có m ột
tài liệu cụ thể nào đã nghiên cứu trước đây.

4. Giới hạn nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu là các tác phẩm trong SGK Ngữ Văn 10, 11 và 12 (ban
cơ bản). Các bài giảng sẽ kết hợp với kĩ thuật trình chiếu nhằm mang lại hiệu
quả thiết thực:
+ Ngữ Văn 10: Tấm Cám – tập 1. Ra Ma buộc tội –tập 1. Hiền tài là nguyên
khí quốc gia – tập 2.
+ Ngữ Văn 11: Câu cá mùa thu – tập 1. Chữ người tử tù – tập 1. Hạnh phúc
của một tang gia – tập 1.
+Ngữ Văn 12: Đất Nước – Tập 1, Tây Tiến – Tập 1

5. Các phương pháp thực hiện sáng kiến
-

Thu thập, sưu tầm ứng dụng cần thiết cho bài giảng.
Rút kinh nghiệm qua mỗi lần giảng dạy có ứng dụng CNTT.
Tổng hợp kinh nghiệm khi sử dụng và đưa ra giải pháp tùy theo bài
học.
Trang 3


NỘI DUNG
1. Thực trạng vấn đề
Như chúng ta đã biết, bài giảng điện tử là bài giảng sử dụng các phần
mềm soạn thảo thông dụng như: PowerPoint, Adobe Presenter, LectureMaker…

kết hợp với thiết bị hỗ trợ như máy chiếu, loa hoặc T.V… Các ph ương ti ện tr ực
quan này sẽ đem lại nhiều hiệu quả hơn cách giảng dạy bằng giáo án truy ền
thống thường thấy. Một tiết học có ứng dụng CNTT sẽ làm cho h ọc sinh tr ở nên
phấn khởi và “đổi gió” hơn. Thao tác của thầy cô khi lên l ớp cũng nh ẹ nhàng và
đơn giản hơn, tiết kiệm được thời gian viết bảng mà nội dung thể hiện bài h ọc
lại phong phú và đa dạng rất nhiều.
Trong bộ môn Ngữ Văn, môn học với số lượng tiết học nhiều và ki ến thức
có phần trừu tượng, cách giảng dạy thơng thường ở một số nội dung sẽ khó giúp
các em hình dung ra vấn đề thông qua việc nghe gi ảng. Thêm vào đó, SGK Ng ữ
Văn cũng ít các tranh ảnh minh họa đi kèm. Tuy rằng, văn ch ương có cách truy ền
tải và cảm thụ riêng, nhưng khơng phải học sinh nào cũng có th ể cảm nhận và
hình dung trong suy nghĩ một cách hiệu quả. Chắc chắn r ằng m ột đo ạn phim,
một tấm hình hay một đoạn nhạc ít nhiều cũng sẽ hỗ tr ợ các em trong vi ệc tái
hiện, khắc sâu kiến thức bài học. Thêm nữa, phần đông học sinh hiện này đều
học và trả bài một cách máy móc những kiến thức được ghi, đối với câu h ỏi tư
duy sâu thì các em lại gặp nhiều lúng túng. Người vi ết mu ốn h ọc sinh h ướng t ới
“học – hiểu” chứ không phải “học – thu ộc” như hi ện đa s ố hi ện nay. Môn văn là
môn học dạy về cái hay cái đẹp, nếu kết hợp CNTT thì rõ ràng hình th ức đ ẹp, n ội
dung hay chẳng phải là vẹn cả đôi đường, điều mà rất nhiều thầy cô mong
muốn đạt tới đó sao?
Tuy nhiên khi nhìn nhận ở hai chiều, điều gì cũng có ưu đi ểm và khuy ết
điểm của nó. Ở đây, người viết muốn tận dụng mọi ưu thế của việc ứng dụng
CNTT để bài giảng trở nên hiệu quả nhất. Đa phần hiện nay, các thầy cô đều gặp
khó khăn trong việc soạn hồn chỉnh một bài giảng đi ện tử, chưa k ể khi hoàn
Trang 4


chỉnh về nội dung thì hình thức lại gặp nhi ều l ỗi và s ự c ố d ở khóc d ở c ười (m ọi
người bảo hiện đại thì hại điện quả chẳng sai chút nào). Trước những thực
trạng ấy, đề tài này hy vọng sẽ giúp các thầy cơ nhìn th ấy rõ h ơn n ữa cách làm

cho bài giảng điện tử của mình trở nên hiệu quả hơn.

2. Cơ sở lí luận
Đối với hiệu quả của bài giảng, người viết dựa trên các tiêu chí của một
tiết học có ứng dụng CNTT làm cơ sở cho đề tài:
1. Tính dễ sử dụng: Học sinh dễ dàng tiếp cận và tự di chuyển dễ dàng trong
bài học.
2. Nội dung bài học: Bài học có đủ nội dung chủ yếu, được tổ chức hợp lý,
thứ tự và trình bày rõ ràng, có tính sư phạm, học sinh ghi chép được bài.
3. Sử dụng multimedia: Xem xét hiệu quả của các phương tiện multimedia
(text, graphic, audio, animation, video,..) trong việc hỗ tr ợ học tập (minh
họa, mô phỏng, so sánh…).
4. Sự tương tác: Ngoài việc xem nội dung, cần bảo đảm yêu cầu tương tác
với bài học thông qua các bài tập, bài thực hành nh ỏ (kỹ năng kéo th ả,
điền vào chỗ trống, chọn câu trả lời…), đồng th ời có phản h ồi k ết qu ả
nhanh.
5. Tính hấp dẫn: Việc trình bày và tương tác có hấp dẫn và kích thích vi ệc
học và luyện tập.
6. Đáp ứng mục đích yêu cầu: Các nội dung và hoạt động của bài gi ảng đáp
ứng được các mục tiêu đề ra.
7. Đánh giá chung: Đánh giá chung về hiệu quả của bài giảng so v ới vi ệc s ử
dụng phương tiện truyền thống.
Trên kết các nội dung tiêu chí đánh giá mà một ti ết học có ứng dụng CNTT mà
người viết đã tham khảo, những nội dung ứng dụng sau đây cũng sẽ nằm trong
các tiêu chí trên, nhất là nhấn mạnh ở phần hiệu quả đạt được, b ởi đã ứng dụng
thì phải tập trung vào hiệu quả so với cách dạy truy ền th ống thông th ường.
Phương châm ứng dụng đúng lúc, đúng chỗ, không l ạm dụng, không phô bày,
biểu diễn, sao chép.

3. Các nội dung ứng dụng trong bài giảng

Trang 5


Lưu ý: Tất cả các ứng dụng trong bài giảng điện tử phải bám theo n ội
dung thực tế của bài học, vì áp dụng tùy tiện sẽ phản tác dụng và không đem l ại
hiệu quả mong muốn (quá nhiều màu sắc, hình ảnh, âm thanh… sẽ làm h ọc sinh
phân tán sự tập trung). Quý thầy cô cần chuẩn bị trước tiên m ột bài gi ảng ch ất
lượng về nội dung, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng, sau đó tùy vào ph ần ki ến
thức trình chiếu, sự liên tưởng các nội dung giữa bài h ọc và kĩ thu ật mà k ết h ợp
một số cách sau đây:

a. Ứng dụng Flash (phần minh họa)
Thông thường, một bài giảng điện tử chỉ cần đảm bảo về màu sắc, hình
ảnh tĩnh hay động thế là đủ. Thế nhưng, nếu kết hợp v ới các file Flash trong bài
giảng sẽ mang lại hiệu quả sinh động hơn cho phần nội dung minh h ọa. Vì đây
chỉ là nội dung minh họa hình thức nên tùy ý tưởng mà chúng ta sử dụng.
Flash là tập tin có định dạng: [tên file.swf].Tập tin Flash là những hình ảnh
động nhưng có thể tương tác trực tiếp và hiệu ứng chi tiết, s ắc nét, đẹp h ơn
nhiều so với hình động (hình động có định dạng [tên file.gif]). Trong q trình s ử
dụng cũng như giảng dạy, người viết nhận thấy việc sử dụng file Flash vào bài
giảng sẽ khiến bài giảng trở nên sinh động và các chi ti ết minh h ọa cũng th ực t ế,
hấp dẫn. Bài giảng trở nên trau chuốt và tỉ mỉ hơn, long lanh hơn v ề mặt hình
thức, đó là một trong những yếu tố giúp các em tập trung vào bài h ọc, t ạo s ự
phấn khởi, hứng thú.
Để đảm bảo trong bài giảng điện tử có thể sử dụng được các file
flash, quý thầy cô cần phải cài đặt trong máy tính c ủa mình các ph ần m ềm
sau:
+ Bộ Office 2013 hoặc cũ hơn (2010, 2007)
+ Phần mềm Quicktime
+ Phần mềm SwiffPlayer

+ Flash Player mới nhất
Trang 6


+ Adobe Presnter

Sau khi cài đặt đầy đủ các phần mềm yêu cầu, mở Powerpoint ta sẽ th ấy
xuất hiện một mục mới tên là Showroom hoặc Adobe Presnter (xem hình)

[Powerpoint chưa cài]

[Powerpoint đã cài]
Cơng việc tiếp theo là chọn lựa và sưu tầm các file Flash để phục vụ cho
bài giảng của mình, người viết xin đưa ra một số đường dẫn có các file Flash
đẹp:
+ />+ />Trang 7


Đến nội dung chính, vậy thì câu hỏi đặt ra: “tôi sẽ đưa file Flash vào nh ư
thế nào trong bài giảng?”. Ở đây chúng ta cần phải xác định: “bài mình s ắp dạy là
bài gì? Mình cần mình họa cho nội dung nào, ý tưởng của mình trong bài gi ảng là
gì?” Với nội dung này thì mình mình họa file Flash nào là phù h ợp. Ng ười vi ết l ấy
dẫn chứng thức tế từ các bài học sau đây:
+ Trong tác phẩm Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến, hình ảnh người
viết liên tưởng đầu tiên là chọn lựa một khung cảnh mi ền quê yên tĩnh, ở đó có
một chiếc thuyền câu, có vài chú cá bơi lội dưới dịng sơng. Tấm hình về mi ền
q thì đơn giản, có chiếc thuyền câu cũng khơng phải q khó, nhưng làm sao
để có hình ảnh những chú cá bơi ở dưới sông theo ý tưởng mới là cái khó. File
Flash sẽ giúp chúng ta gỡ rối ý tưởng ấy để biến thành hiện thực:


Trang 8


[Flash cá bơi lội trong bài giảng]
Với hình ảnh minh họa thực tế, nhẹ nhàng và tự nhiên, kết hợp v ới l ời
giảng cúa quý thầy cô, chắc chắn các em sẽ có những hình dung s ống đ ộng. Đ ặt
trong bối cảnh tác phẩm thì khơng cịn gì nên thơ cho bằng. Tuy nhiên, ph ải ln
ghi nhớ nội dung là chính, hình ảnh minh họa là phụ, đừng để các em hi ện th ực
hóa tác phẩm sẽ mất cái thi vị vốn có trong văn học.
+ Thêm một ví dụ thứ hai, trong bài giảng truy ện cổ tích Tấm Cám. Ở
phần đầu bài học, kế bên hình ảnh minh họa cho tác phẩm, người viết đã ch ọn
lựa một file Flash có những chú bướm đang bay trên một bông hoa. Ngụ ý minh
họa cho câu chuyện dân gian gần gũi với thiên nhiên, là m ột tác ph ẩm ch ứa đ ựng
nhiều ý nghĩa giá trị, khiến bài học như một trang mở đầu nhẹ nhàng, gần gũi
như tuổi thơ của các em. Điều thú vị là khi di chuyển chuột vào vùng Flash này,
chú bướm sẽ đi theo dấu chuột của với những dài màu s ắc l ấp lánh, đi ều mà các
hình ảnh minh họa thơng thường khơng thể nào làm được:

Trang 9


[Flash bướm bay]
Tóm lại, qua các ví dụ trên ta cần ghi nhớ rằng: phải có ý tưởng trong bài
giảng thì mới tìm file Flash phù hợp với nội dung. Đây là một cơng vi ệc địi hỏi sự
tỉ mỉ và cách sắp xếp khoa học, sự liên tưởng và tính thẩm mĩ cao. Cái khó đó l ại
là một ưu thế khiến bài giảng điện tử của thầy cô tr ở nên công phu h ơn, mang
nhiều tâm huyết hơn, khơng cịn đơn thuần là những slide trình chi ếu ch ỉ th ể
hiện kiến thức. Bài giảng điện tử vừa “tốt gỗ mà tốt luôn cả nước sơn”.

 Ưu điểm của việc ứng dụng Flash:

+ Nội dung minh họa trực quan và sinh động, hấp dẫn. Dung lượng Flash
nhỏ gọn có thể tích hợp trong bài giảng điện tử tùy ý, không hạn chế
+ Tạo hứng thú cho giáo viên khi soạn giảng, nâng cao tính thẩm mĩ, khoa
học, kích thích sự sáng tạo cho bài giảng.
 Khuyết điểm:
Trang 10


+ Cần phải cài thêm phần mềm hỗ trợ mới sử dụng được. Phải có nguồn
file Flash minh họa phong phú .

b. Ứng dụng sơ đồ, bảng (phần nội dung)
Một trong những cách giúp học sinh khái quát các n ội dung bài h ọc đó
chính là hình thức vẽ sơ đồ, kẻ bảng. Vậy nên một bài gi ảng đi ện t ử có s ử d ụng
sơ đồ và bảng sẽ là một thuận lợi trong phần củng cố các đơn vị trong bài h ọc.
Dù mỗi bài học có đơn vị kiến thức khác nhau nhưng quan tr ọng là người soạn
giảng nắm được bố cục của bài học, khát quát thành những n ội dung ng ắn g ọn
để học sinh theo dõi. Đối với những bài tổng kết, SGK đã có sẵn các phần k ẻ
bảng, nhưng ở riêng từng tác phẩm thì rất ít có, chủ yếu giáo viên ph ải t ự h ệ
thống qua kinh nghiệm hoặc các nguồn tham khảo. Thực tế khi ki ểm tra khả
năng ghi nhớ của học sinh, các em có thể hồn thành một bảng tổng k ết nhanh
hơn mấy lần ngồi đọc lại một đoạn nội dung bài học.
+ Trong truyện cổ tích Tấm Cám, có khá nhiều các chi tiết và sự kiện xảy
ra trong cuộc đời của Tấm, đây sẽ là phần kiến thức tái hi ện quan tr ọng trong
yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự.

Nếu phải chuẩn bị bảng phụ, ta sẽ mất khá nhiều th ời gian, chưa kể là
bảng phụ chỉ sử dụng một lần với khổ giấy lớn rất tốn kém. Phần kẻ bảng cũng
chính là nội dung câu hỏi thảo luận hoạt động trong tiết học và cũng chính là n ội
dung củng cố. Nhìn vào đây các em rất dễ dàng nắm bắt hai chi ti ết mâu thu ẫn

Trang 11


ban đầu trước khi Tấm vào cung, vừa hiểu được ngụ ý từ mâu thuẫn phát sinh
trong truyện.
+ Thêm một ví dụ trong tác phẩm Ra-Ma buộc tội:

Qua phần khái quát này, học sinh sẽ nắm lại nhanh chóng n ội dung tác
phẩm. Góc nhìn đa chiều của sơ đồ, bảng là một l ợi thế mà ta ph ải t ận d ụng m ỗi
khi sọan giảng bằng công nghệ thông tin.
 Ưu điểm
+ Giúp học sinh hệ thống bài học khái quát, bài giảng trình bày khoa h ọc.
 Khuyết điểm:
+ Người soạn giảng phải nắm chắc về bài học để khái quát thành phần
bảng hoặc sơ đồ, nếu ít kinh nghiệm sẽ rất khó hệ thống bài h ọc d ưới hình th ức
này.

Trang 12


+ Phải sử dụng rành các thao tác trong Powepoint để kẻ b ảng, s ơ đ ồ h ợp
lí, tránh các lỗi kĩ thuật khi trình bày.
+ Tốn nhiều thời gian so với soạn một đoạn văn bản trên Powerpoint
thông thường.

c. Kỹ thuật phối màu (phần minh họa)
Màu sắc là một trong những tiêu chí quan trọng đ ể đánh giá ch ất l ượng
bài giảng điện tử, đó cũng là tính thẫm mĩ đem lại hi ệu quả rất l ớn trong vi ệc
tiếp thu của học sinh. Tất nhiên, phần này chỉ là kĩ thuật đ ể giúp cho n ội dung
thêm hài hòa cân đối như Flash. Các bài soạn gi ảng hi ện nay th ường s ử d ụng ít

màu sắc hoặc màu sắc đơn giản để tập trung vào n ội dung bài h ọc là chính.
Trong thời gian soạn các bài giảng điện tử, người vi ết thấy rằng ph ối màu đ ẹp
sẽ tiếp tực là một lợi thế đi kèm các ứng dụng ở trên. V ậy thì s ử dụng màu s ắc
như thế nào cho hiệu quả nhất là một câu hỏi khó, nếu tính tốn sai l ầm d ễ d ẫn
đến bài học trở nên lòe loẹt, phản tác dụng, thậm chí làm h ọc sinh b ị ức ch ế. Ta
hãy xem ví dụ thế này:
+ Ứng dụng trong bài Hạnh phúc của một tang gia. Với hàng loạt các nhân
vật xuất hiện ở trích đoạn này, người viết đã áp dụng mỗi nhân v ật m ột gam
màu để phân biệt và giúp các em nắm tính cách từng nhân v ật tr ước khi đi vào
đọc hiểu văn bản:

Trang 13


Một trong những cách để làm cho màu sắc tươi tắn, hài hịa mà khơng b ị
trùng lặp, màu chữ luon nổi trên màu nền, ta sẽ làm cho màu nền nh ạt đi b ằng
cách sau:
Chọn vùng màu  chọn phần Shape Fill  chọn Gradient. Ở đây có rất
nhiều lựa chọn, một màu sắc cỏ thể áp dụng nhiều lần mà không s ợ bị trùng l ặp.

Trang 14


 Ưu điểm
+ Màu sắc hài hòa cân đối sẽ tạo tính thẩm mĩ cho bài h ọc, nâng cao ch ất
lượng bài giảng, đây là nội dung được đánh giá rất cao về tính th ẩm mĩ trong
một bài giảng điện tử, tạo thiện cảm cho học sinh khi theo dõi bài học.
 Khuyết điểm:
+ Đối với những máy chiếu thông thường, màu sắc thể hiện sẽ không
trung thực như ý ta mong muốn, đây là một hạn chế rất l ớn ta c ần l ưu ý. Mu ốn

màu sắc trung thực và sắc nét nhất ta nên ưu tiên d ạy b ằng T.V màn hình l ớn có
cổng HDMI (khơng phải trường nào cũng có điều kiện).
+ Màu sắc cũng chính là con dao hai lưỡi, nếu không cẩn th ận sẽ t ạo ra
những màu sắc lòe loẹt, phản cảm ảnh hưởng đến nội dung trình bày.

d. Sử dụng phim, nhạc (phần nội dung + minh h ọa)
Đây là nội dung minh họa giúp các em có nhiều hứng thú nhất trong m ột
bài học, tất nhiên phải khẳng định lại lần nữa: nội dung bài h ọc là chính, l ạm
dụng bất cứ hình thức minh họa nào quá mức sẽ gây sao nhãng cho vi ệc gi ảng
dạy. Với một nội dung đa dạng và phong phú từ truyện, thơ, kịch… Các tác phẩm
trong văn học đã được chuyển tải khá nhiều thành phim, nhạc trong đ ời s ống.
Trang 15


Những nội dung minh họa này sẽ là một phần bổ trợ cho các em trong vi ệc tái
hiện kiến thức trực quan nhất.
Một số bài học sử dụng tham khảo:
+ Tấm Cám: Đoạn phim Tấm Cám nằm trong chương trình Ngày xửa ngày
xưa. Tuy rằng có khá nhiều yếu tố hài hước nhưng các nhân vật được di ễn viên
khắc họa rất rõ nét qua tính cách, ăn mặc, lời thoại… Đo ạn phim giúp các em có
những tiếng cười thoải mái sau một tiết học căng thẳng.

[Đoạn phim minh họa lấy trên Youtube]
+ Các bài học ứng dụng tham khảo: Đoạn phim minh họa cảnh hạ huyệt
cụ cố Tổ (Hạnh phúc của một tang gia). Đoạn phim minh họa cái chết của Xi-ta
(Ra-Ma buộc tội). Bài hát Chuyện thành Cổ Loa ( Chuyện An Dương Vương và Mị
Châu Trọng Thủy). Đoạn phim về Thân Nhân Trung (Hiền tài là nguyên khí của
quốc gia). Đoạn phim trong tác phẩm Làng Vũ Đại ngày ấy ( Chí Phèo). Bài hát
Hàn Mạc Tử (Đây thơn Vĩ Dạ) v…v. Có thể nói đây là một nguồn tài nguyên dồi
dào trải dài từ chương trình lớp 10 đến 12 mà quý th ầy cơ b ỏ l ỡ trong q trình

giảng dạy sẽ là một thiệt thòi rất lớn cho các em h ọc sinh. Ơng cha ta cũng đã nói
“Trăm nghe khơng bằng một thấy”. Điều đó chứng tỏ mơn Ngữ Văn r ất đa d ạng
và hấp dẫn. Mỗi tiết học sẽ đọng lại trong các em nhi ều bài h ọc bổ ích khơng ch ỉ
kiến thức từ SGK.
Trang 16


 Ưu điểm
+ Học sinh được xem trực tiếp tác phẩm qua hình thức phim, nh ạc, k ịch…
Được hình dung rõ nét nhân vật và nội dung câu chuy ện, hứng thú và ph ấn kh ởi
mỗi khi được xem phim, nghe nhạc.
 Khuyết điểm:
+ Khi chuyển tải thành phim, nhạc…một số các chi ti ết thêm vào không
theo với nội dung tác phẩm sẽ khiến các em hi ểu nh ầm, giáo viên c ần nh ắc nh ở
lấy tác phẩm làm gốc, đó chỉ là nội dung minh họa mang tính ch ất gi ải trí, bi ểu
diễn, các em sẽ dễ bị cuốn theo các nội dung gi ải trí mà b ỏ quên n ội dung tác
phẩm.

Kết quả và bài học kinh nghiệm
Người viết đưa ra một kiểm nghiệm: Cùng một nội dung bài học “Tấm
Cám” áp dụng ở hai lớp 10c2 và 10c3 HK1 năm học 2015-2016 v ới phương pháp
giảng dạy như nhau, chỉ khác ở:
+ Lớp 10c2 giảng dạy bình thường
+ Lớp 10c3 sử dụng giáo án điện tử với các ứng dụng đã kết hợp như trên
 Khi bắt đầu tiết học, các em lớp 10c3 phấn kh ởi, hào h ứng và t ập trung
hơn.
 Khi trả bài cũ cũng như nêu nội dung câu hỏi, các em l ớp 10c3 có s ự hình
dung và liên tưởng tốt hơn, tái hiện kiến thức khơng gặp nhiều khó khăn nh ư các
em lớp 10c2.
 Giáo viên dự giờ góp ý cũng nhận định bài giảng điện tử màu sắc đẹp,

hài hịa, tranh ảnh minh họa, sơ đồ sử dụng có hiệu quả, tạo s ự thu hút và ấn
tượng.

Trang 17


Những tiết học tiếp theo, học sinh luôn hào hứng và có sự tập trung cao
với những tác phẩm, bài học người viết gợi mở sẽ có nhiều đi ều h ấp dẫn, đ ồng
thời nhắc các em chuẩn bị bài tốt sẽ được lên phòng máy chiếu.
Việc ghi, chép của học sinh trong quá trình tiếp thu bài học cũng tương đối
suông sẻ, phần kiến thức minh họa, bài tập được tách riêng v ới ki ến th ức chính
để các em nhìn xun suốt các vấn đề, học sinh không phải ghi chép quá nhi ều
khiến các em khó theo dõi bài học.
Ngồi ra, người viết cịn cho các em làm ki ểm tra 15’ v ới n ội dung câu h ỏi:
“Liệt kê các mâu thuẫn trong chuyện Tấm Cám và cho biết ý nghĩa ”. Kết quả thu
được sau bài kiểm tra như sau: (lớp 10c3 học yếu hơn l ớp 10c2 theo k ế hoạc
phân hóa)
10c2
10c3

Sĩ số: 32
Sĩ số: 35

Trên TB: 19
Trên TB: 25

Dưới TB: 13
Dưới TB: 10

Kết quả này dẫu còn nhiều khập khiễng nhưng ít nh iều qua so sánh đối

chiếu, bước đầu người viết đã nhận thấy hiệu quả trong sử dụng các ứng d ụng,
đó cũng chính là một phần của thành công để người viết nỗ lực thực hi ện ti ếp
tục trong tương lai. Đối với học sinh: “mỗi ngày đến trường là một ni ềm vui” thì
đối với người thầy cơ, mỗi tiết học sẽ là một món q bất ngờ cho học sinh và
cho chính mình.

KẾT LUẬN
Tất cả những nội dung trong hoạt động giáo dục đều phải hướng tới mục
đích hiệu quả, với những kiểm nghiệm đúc kết từ thực tế tiết học, một bài giảng
điện tử đã trở nên hiệu quả hơn hẳn khi sử dụng các ứng dụng kết hợp trên.

Trang 18


Những nội dung mà người viết đưa ra đa phần cịn mang tính ch ủ quan và
dựa trên kinh nghiệm cá nhân là chính. Với sáng ki ến kinh nghi ệm này, khơng có
gì là tuyệt đối mà các ứng dụng chỉ mang tính tương đối, có khi áp dụng l ại tr ở
nên bất hợp lí trong bài học. Điều quan trọng ở đây là s ự k ết h ợp gi ữa n ội dung
bài học và nội dung minh họa bài học địi hỏi q thầy cơ ph ải có s ự liên t ưởng
rất cao, vì nếu một bài giảng điện tử chỉ th ể hiện đ ơn thu ần ki ến th ức văn b ản,
chắc chắn nó sẽ chẳng khác cách dạy truyền th ống là mấy.
Một bài giảng điện tử soạn hoàn chỉnh và công phu ch ắc chắn sẽ m ất r ất
nhiều thời gian và công sức, điều này là một thách thức l ớn v ới tất c ả giáo viên
khi cơng việc khơng chỉ có chun mơn, Xn Diệu cũng đã nói: “Nỗi đời cơ cực
đang giơ vuốt - Cơm áo khơng đùa với khách thơ”
Q thầy cơ hãy lấy cảm hứng từ sự yêu thích tác phẩm, yêu thích các ứng
dụng CNTT để truyền tải vào bài học, khơng có sự đam mê và u thích bài gi ảng
sẽ khó đạt được hiệu quả thành cơng. Một sản phẩm do chính ý tưởng và tâm
huyết bỏ ra sẽ là một đứa con tinh thần trong sự nghiệp giáo dục. Q th ầy cơ
cần tránh tư tưởng dạy cho có, dạy cho xong vì khi nhắc tới CNTT, cịn r ất nhi ều

thầy cô e ngại, âu cũng là lẽ đương nhiên khó tránh khỏi.
Trong những nội dung trình bày, với phần kiến thức hạn hẹp và tuổi ngh ề
non kém, người viết biết chắc sẽ gặp nhiều thiếu sót cũng như hạn ch ế, vì trong
q trình sử dụng chỉ có bản thân tự mày mị nghiên cứu là chính. Hy v ọng sẽ
nhận được nhiều đóng góp của q thầy cơ để sáng ki ến kinh nghi ệm tr ở nên
hoàn chỉnh hơn. Cũng rất mong được giao lưu, học hỏi cùng các th ầy cơ có ni ềm
đam mê dạy học ứng dụng CNTT xa gần.
Người viết: Đỗ Minh Châu
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Đơn vị: Trường THCS&THPT Trần Văn Lắm

Trang 19


PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM

1. Kết quả chấm điểm:……………./ 100 điểm
a) Về nội dung:
- Tính mới …………………………../ 30 điểm
- Tính hiệu quả: ……………………./ 35 điểm
- Tính ứng dụng thực tiễn: …………./ 20 điểm
- Tính khoa học: ……………………/ 10 đi ểm
b) Về hình thức: ……………………../ 05 điểm
2. Xếp loại:.................................................................................
Bạc Liêu, ngày……tháng….năm 2015
CHỦ TỊCH HĐKH

PHỤ LỤC


Trang 20


Ky duyệt tuân 23: /01/2012
Trang 21



×