Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.46 KB, 30 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>I.PHẦN MỞ ĐẦU</b>
I<b>.1 Lí do chọn đề tài.</b>
<b>I.1.1. Cơ sở lí luận . </b>
Nhân cách của mỗi người là tổng thể những phẩm chất và năng lực tạo nên bản sắc
và giá trị tinh thần của họ. Phẩm chất và năng lực đều là tổ hợp của 3 yếu tố: Nhận
thức. tình cảm, ý chí, ( hành động), 3 mặt này có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhận
thức là tiền đề, là cơ sở của tình cảm và hành động. Trong thực tế nhờ có nhận thức của
con người không những cải tạo được tự nhiên, xã hội mà cịn cải tạo được chính bản
thân mình. Đồng thời cũng chính nhờ có nhận thức mà con người mới có cơ sở bày tỏ
thái độ đúng đắn đối với thế giới xung quanh và khó có thể thành cơng trong hoạt động
thực tiễn. Tình cảm ảnh hưởng mạnh mẽ tới nhận thức của con người.Tình cảm của con
người được nảy sinh, phát triển trong hoạt động. Như vậy nhận thức đúng vai trò hết
sức quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. Trong
nhận thức, trí tuệ là vấn đề hết sức quan trọng, là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học khác nhau; xã hội học, tâm lý học... Tổng bí thư Lê Khả Phiêu có nói: " Trí
tuệ là nguồn tài nguyên lớn nhất, qúy nhất của mỗi quốc gia, dân tộc. Đảng và Nhà
nước ta luôn luôn trân trọng và phát huy tài năng vơ giá này vì sự nghiệp xây dựng tổ
quốc XHCN yêu quý của chúng ta.
Giáo dục phổ thơng với mục đích là phát triển toàn diện của học sinh. Trong nghị
quyết đại hội Đảng lần thứ 6 có nói: Giáo dục phổ thơng là nền tảng văn hoá của một
nước, là sức mạnh tương lai của mỗi dân tộc, nó đặt cơ sở ban đầu rất quan trọng cho sự
phát triển của con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa"
Chính vì vậy mà trong nhà tiểu học người giáo viên là người giúp học sinh lĩnh
hội những kiến thức kỹ năng cơ bản, có hệ thống để học sinh có thể học các cấp bậc tiếp
theo. Trong đó cấp tiểu học là cấp học phổ cấp giáo dục bắt buộc ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Bởi vì tất cả công dân, người lao động đều phải trải qua mà ở đây hoạt
động học là loại hình hoạt động chủ đạo đối với sự phát triển trí tuệ của con người,
lơgíc, bồi dưỡng và phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới trừu
tượng hố, phân tích và tổng hợp, khái qt hóa, so sánh,phán đốn, chứng minh và bác
bỏ. Nó có vai trị to lớn trong việc rèn luyện suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương
phát giải quyết vấn đề, có căn cứ theo khoa học tồn diện. Chính xác, nó có nhiều tác
dụng, trong việc phát triển trí thông minh tư duy độc lập, linh hoạt sáng tạo, trong việc
hình thành và rèn luyện nề nếp, phong cách và tác phong khoa học, rất cần thiết trong
lĩnh vực hoạt động của con người, góp phần giáo dục ý chí và những đức tính tốt như
cần cù, nhẫn nại, ý thức vượt khó.
Do vậy, việc tìm hiểu phát triển trí tuệ của học sinh trong học tập mơn tốn lớp 4
có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển nhân cách của con người.
<b>I. 1.2. Cơ sở thực tiÔn:</b>
Đã từ lâu, việc tìm hiểu sự phát triển trí tuệ của học sinh trong học tập mơn tốn
lớp 4 là nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết đối với tâm lý học sinh lứa tuổi, tâm lý sư
phạm nói chung và tâm lý dạy học nói riêng. Nó giúp cho việc học và giáo dục sát đối
tưọng tức là thông qua chuẩn đoán. Qua kết quả nghiên cứu mà người ta có thể hiểu
biết cụ thể về trình độ phát triển trí tuệ của trẻ em ở từng lực học, từng mơi trường và
từng giới tính, là cơ sở để tâm lý học vạch ra nội dung, phương pháp và chiến lược dạy
học hợp lý cho từng đối tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển trí tuệ cho học sinh tới mức
cao nhất.
Việc nghiên cứu vấn đề này góp phần cần thiết thực vào việc nâng cao hiểu biết về
trình độ năng lực trí tuệ của học sinh để có thể định hướng, điều khiển hoạt động của
Đặc biệt việc chuẩn đốn sự phát triển trí tuệ giúp cho việc tuyển chọn học sinh có
năng khiếu vào lớp chuyên nhằm phát triển trí tuệ của học sinh khi học toán. Mặt khác,
giúp cho việc phát hiện những học sinh hạn chế về trí tuệ khi học tốn, trên cơ sở đó mở
ra các lớp dạy học học sinh cá biệt nhằm nâng cao chất lượng học tập của các em.
Hiện nay, trong nhà trường đang có hướng tới việc day học - giáo dục học sinh
đúng đối tượng, song thực tế chưa chú ý đến việc phân loại đối tượng. Hầu hết việc
phân loại trí tuệ trong nhà trường dựa trên cơ sở đánh giá kết quả các bài thi, bài kiểm
tra của các em. Cách đánh giá đó cũng phản ánh trình độ trí tuệ của trẻ. Song chưa được
đánh giá một cách chính xác đầy đủ và khách quan.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài:"Một số biện pháp để nâng cao chất lượng
dạy học nhằm phát triển trí tuệ cho học sinh trong học tập mơn tốn lớp 4b của Trường
Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên.”
<b>I.2. Mục đích nghiên cứu.</b>
- Một số biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học nhằm phát triển trí tuệ cho học
sinh trong học tập mơn tốn lớp 4b của Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên.
<b>I.3. Thời gian - địa điểm.</b>
<b>I.3.1. Thời gian:</b>
- Từ tháng 8/2008- 5/2009.
<b>I.3.2. Địa điểm:</b>
- Lớp 4A và 4B Trường Tiểu học Thị trấn Tiên Yên.
<b>I.3.3. Phạm vi đề tài.</b>
- Lớp 4A, 4B Trường Tiểu học Thị trấn Tiên Yên.
I.3.3.1.Giới hạn đối tượng nghiên cứu:
- Một số biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học nhằm phát triển trí tuệ cho học
sinh trong học tập mơn tốn lớp 4b của Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên.
I.3.3.2.Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
- Học sinh lớp 4A, 4B Trường Tiểu học Thị trấn Tiên Yên - huyện Tiên Yên - tỉnh
Quảng Ninh.
I.3.3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát:
- Sự phát triển trí tuệ của học sinh lớp 4A,4B Trường Tiểu học Thị trấn Tiên Yên
- huyện Tiên Yên - tỉnh Quảng Ninh.
<b>I.4. Phương pháp nghiên cứu:</b>
<i>1, Phương pháp điều tra.</i>
<i>2, Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.</i>
<i>3, Phương pháp quan sát.</i>
<i> 5, Phương pháp nghiên cức lí thuyết.</i>
<i> 6, Phương pháp thống kê toán học.</i>
<i> 7, Phương pháp thực nghiệm sư phạm.</i>
<b> I.5. Đóng góp về mặt lí ḷn, về mặt thực tiên.</b>
Qua việc đọc các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu đi trước, các luận văn có liên
quan đến phát triển trí tuệ của học sinh khi học toán lớp 4. Thực tế nghiên cứu có thể
xảy ra một trong hai trường hợp sau:
1. Trí tuệ của học sinh khi học tập mơn tốn rất phát triển biểu hiện các em chú ý
nghe giảng, giải quyết nhanh các loại bài tập trên lớp cũng như các bài tập ở nhà, tiếp
thu kiến thức mới, sử dụng các thao tác tư duy khi học tập và kết quả học tập cao. Theo
tôi có một số nguyên nhân sau:
1.1. Học sinh có tư chất, có hứng thú học tập có phương pháp học tốt.
1.2. Giáo viên luôn cải tiến phương pháp dạy học, nhiệt tình với nghề nghiệp,hết
lịng vì các em học sinh.
1.3. Điều kiện gia đình học sinh:
- Gia đình rất quan tâm đến học sinh, tạo mọi điều kiện cho con em học tập, chuẩn
bị đầy đồ dùng học tập trước khi đến lớp.
-Điều kiện gia đình khó khăn, học sinh nửa ngày đến lớp, nửa ngày làm việc giúp
gia đình nên khơng có thời gian chuẩn bị bài trước khi đến lớp, khơng có đầy đủ đồ
dùng học tập.
2. Học sinh hiện nay hạn chế về trí tuệ được biểu hiện ở các mặt như sau: học sinh
không chú ý nghe giảng hay các em có ý thức kém trong giờ học, không tập trung chú ý
vào bài, giải quyết các bài tập trên lớp cũng như các bài tập ở nhà còn chậm, tiếp thu
chậm kiến thức mới, kết quả học tập của học sinh chưa cao. Theo tôi dự đốn có các
ngun nhân sau:
2.1.Do nội dung dạy học thay đổi là phương pháp dạy của giáo viên chưa phù hợp.
2.2.Do gia đình học sinh chưa quan tâm giúp đỡ học sinh trong việc học và làm bài
ở nhà.
2.3.Do các em chưa có phương pháp học tập đúng, nhận thức của các em về mơn
tốn chưa tốt, vẫn cịn hạn chế.
Từ những nguyên nhân trên vậy muốn phát triển trí tuệ của học sinh khi học mơn
tốn lớp 4b Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên n –Quảng Ninh thì trước hết cần khắc
phục triệt để những tình trạng trên, bên cạnh đó học lực, mơi trường sống, giới tính ...có
ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của học sinh khi học mơn tốn .
<b>II/ PHẦN NỘI DUNG.</b>
<b>II.1. Chương 1: Tổng quan.</b>
<b>II.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.</b>
Đã từ lâu nhiều nhà khoa học đã quan tâm đến việc nghiên cứu vấn đề:"Phát triển
trí tuệ".Song đến cuối thế kỷ XIX việc nghiên cứu trí tuệ mới được phát triển mạnh mẽ,
khi mà tư tưởng đo lường tâm lí nói chung và trí tuệ nói riêng phát triển mạnh. Trên thế
giới ngay từ Ru-txô, Pet-xta-lô-gi, Vư-gô-xky, V.K.D U-sin-xky...đã đề cập đến vấn đề
này. Cho đến nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu tương đối hồn chỉnh về sự phát
triển của các em.
Ở Việt Nam có khá nhiều cơng trình nghiên cứu đi sâu về vấn đề này, có thể kể ra
như sau:
-Nguyễn Kim Quý và Nguyễn Vũ Bích Hiền :”Tìm hiểu ảnh hưởng của giáo dục
mẫu giáo đến mức độ phát triển trí tuệ và một số những biểu hiện cảm xúc của trẻ 6
-PTS Phạm Hồng Gia: Nghiên cứu về bản chất của trí thông minh và đường lối
lĩnh hội khái niệm “
Nguyễn Xuân Thức: ”Chuẩn đốn sự phát triển trí tuệ và một số biểu hiện cảm xúc
của trẻ 6 tuổi”
Nguyễn Kế Hào: ”Nghiên cứu về sự phát triển của học sinh đầu tuổi học – 1985”.
Như vậy có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về sự phát triển trí tuệ của học sinh
bằng các phương pháp và đưa ra rất nhiều các biện pháp nhằm phát triển trí tuệ học tập
của học sinh. Song do mỗi trường đóng ở một địa bàn khác nhau, nên tơi đã mạnh dạn
đi tìm hiểu sự phát triển trí tuệ học tốn của các em và đề ra một số biện pháp nhỏ của
mình về đề tài này ở Trường Tiểu học Thị Trấn.
<b>II.1.2. Cơ sở lí luận.</b>
<b>II.1.2.1. Trí tuệ và sự phát triển trí tuệ.</b>
<b>II.1.2.3. Trí tuệ là gì?</b>
+ Theo quan điểm của các nhà tâm lý học phương tây
Điển hình là nhà tâm lý học động vật Mỹ Thom-d-ike trong nghiên cứu " Trí tuệ
động vật" đó giải thích trí tuệ ở động vật và bản chất trí tuệ ở con người. Ơng cho rằng
trí tuệ được hình thành và phát triển trong q trình mị mẫn có hệ thống được kiểm tra
bằng tư duy đặc biệt bởi ý thức.
Từ đó có nhiều nhà tâm lý học Mĩ đó kế thừa và phát triển quan điểm của
Thom-di-ke. Các nhà tâm lý học Mĩ đó lấy khái niệm kích thích (S) và phản ứng (R) để giải
thích mọi hiện tượng trong đó có trí tuệ.
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học này thì trí tuệ của con người cũng được
hình thành và nhờ q trình kích thích (S) và phản ứng (R)( đã. Từ nghiên cứu động mà
suy diễn ra ở người. Do đó họ khồng thấy được đặc trưng trí tuệ của lồi người. Các
nhà tâm lý theo học trường phái Ghettal, mà đại diện là Kohler cho rằng trí tuệ là sự "
bừng hiểu" là do một khả năng sẵn có.
Cách giải thích này đó khơng nêu được bản chất tiền định. Do các quan điểm này
mang mầu sắc tiêm nghiệm duy tâm.
Các nhà tâm lý học Mỹ cho rằng trí tuệ khơng chỉ bó hẹp trong tư duy mà nó cịn
bao gồm cả năng lực quan sát, năng lực chú ý, tri giác... của con người. Như vậy trí tuệ
là năng lực xử thế của con người trong những tình huống khác nhau.
Theo tơi quan điểm của họ như thế là quá rộng nên làm cho việc nghiên cứu trí tuệ
gặp nhiều khó khăn.
+Theo quan điểm của nhiều nhà tâm lý học Xô Viết.
Đặc biệt các nhà tâm lý học:Men-chin-kai-a, M,N.Ru-bin-tê-in ; L. Ter-man. Cho
rằng:
Trí tuệ là năng lực hoạt động trí óc; ở đây các nhà nghiên cứu trên đó nói đến cách
thức hoạt động để tích luỹ vốn trí thức vì trong q trình nắm tri thức bao giờ cũng có
cái " Phản ứng" đó làm cho tri thức và " Cách thức phản ánh" đó là những thao tác trí
tuệ.
Các tâm lý học này coi trí tuệ rất gần với tư duy, sự phít triển trí tuệ của cá nhân là
q trình không ngừng tiếp thu lĩnh hội các khái niệm tương đối và thường xuyên phát
triển các phương thức hành động trí tuệ.
+ Theo quan điểm của các nhà tâm lý học khọc.
và phát triển những thao tác trí tuệ. Theo Kall Buhle thì trí tuệ như một động tác lĩnh
hội ngay tức khắc : Tức là một sự thơng hiểu.
Cịn J.Piagiê lại cho rằng khái niệm trí tuệ khơng phải là cái gì trừu tượng hay một"
Năng lượng" chung nào đó như một số nhà tâm lý XơViết đó đưa ra. Ơng cho rằng: Trí
tuệ là một vấn đề hết sức cụ thể ở chỗ ông xem xét trẻ em có trí tuệ hay khơng và trẻ em
có xuất hiện các thao tác trí tuệ hay khơng.
J. Piagiê đó đúng gúp ở chỗ, ơng cho rằng tri thức trí tuệ được tạo ra bằng chính
hoạt động nhận thức và vạch ra được sự chuyển hoá lẫn nhau giữa chủ thể và khách thể.
Ơng đã nhìn nhận một cách duy vật biện chứng trong quá trình hình thành trí tuệ trong
sự phát triển của trí tuệ cá thể.
Vậy theo các nhà tâm lý học này cái để đánh giá con người có trí tuệ hay khơng là
căn cứ vào sự xuất hiện, phát hiện các thao tác trí tuệ rất dễ dàng những kết quả thu
được chưa đủ để đánh giá trí tuệ của cá nhân.
Dựa vào ba quan trên có thể thấy trí tuệ là một sự thích ứng, sự thích ứng này bao
gồm sự đồng hố "Q trình con người tích luỹ vốn kinh nghiệm sống của mình ". Sự
điều ứng là quá trình thay đổi các cấu trúc đồng hố tạo ra sự thích ứng sơ bộ và là điều
kiện quá trình này, nhận thức tốt sẽ tạo cơ sở để thích ứng tốt, năng lực tư duy trừu
tượng cũng được hình thành dần trong học tập trong mọi hoạt động và phát triển của
con người.
Tóm lại: Nói đến trí tuệ là nói đến các yếu tố sau:
- Tính độc lập tương đối của trí tuệ đối với các thuộc tính khác nhau của nhân
- Sự hình thành và thể hiện trí tuệ trong lao động.
Tính quy định ( chế ước) cá thể của trí tuệ bởi những điều kiện văn hố lịch sử.
- Chức năng thích ứng tích cực của trí tuệ.
<b>II.1.2.3. Khái niệm của sự phát triển trí tuệ.</b>
Có nhiều quan điểm khác nhau về trí tuệ dẫn đến những quan điểm khác nhau về
sự phát triển trí tuệ.
+ Theo ơng B.G Ananhie và X.L Ru-bin-xtê-in cho rằng: phát triển trí tuệ là đặc
điểm tâm lý phức tạp của con người đảm bảo sự thành công của hoạt động học tập và
lao động. Các định nghĩa này không nêu rõ nội hàm của sự phát triển trí tuệ.
Cần phải tích luỹ vốn trí thức đó là điều kiện cần thiết đến sự tư duy.
Những thao tác trí tuệ nghĩa là sự hình thành những thủ thuật trí óc khá thành thạo
và được củng cố vững chắc đó là những nét đặc trưng của sự hình thành trí tuệ.
Tóm lại theo ơng B.G.A-na-nhi-ep và X.L Ru-bin-tê-in thì sự phát triển trí tuệ
mang tính chất như thế nào ? Chính là do cái gì được phản ánh đó diễn ra như thế nào.
Trong sự phát triển trí tuệ cần được hiểu là sự thống nhất giữa việc vũ trang tri thức và
sự phát triển một cách tối đa những phương thức phản ánh chung.
+ Theo N.X Lây-tex cho rằng:
Năng lực trí tuệ nói chung, trước hết là phẩn chất trí tuệ biểu thị năng nhận thức lý
luận và hoạt động thực hành của con người. Ông cho rằng bản chất của trí tuệ con
Tác giả chưa chỉ rõ được bản chất của khái niệm mà chỉ nêu lên rằng nếu con
người có khả năng nhận thức lý luận và hoạt động thực tiễn tốt. Còn sự phát triển trí tuệ
là gì thì ơng vẫn chưa chỉ ra được.
+ Theo Đ.B En-cô-nhin.
Tiêu chuẩn cơ bản của sự phát triển trí tuệ là sự có mặt của một cấu trúc hoạt động
học tập được tổ chức một cách đúng đắn hoạt động đó được hình thành với các thành
phần của nó - đề ra nhiệm vụ lựa chọn phương tiện, tự kiểm tra và tự kiểm nghiệm cùng
mối tương quan đúng đắn giữa đối tượng và diện tượng trưng trong hoạt động học tập.
+ Theo L.V. Zan-côp.
Phát triển trí tuệ là sự thống nhất trong hệ thống chức năng nhất định của các
phương thức hành động mang tính chất khác nhau. Khi những phương thức hành động
trí tuệ mang tính chất khác nhau đó được thống nhất trong hệ thống thì có thể nói rằng
đó có một sự tiến bộ trong sự phát triển trí tuệ.
Như vậy sự phát triển trí tuệ khơng chỉ là việc tăng số lượng tri thức nhiều hay ít,
cũng khơng chỉ ở chỗ nắm được phương thức phản ánh các tri thức đó. Nếu hiểu thiên
về một mặt nào đó thì dẫn đến khuynh hướng nhồi nhét kiến thức hoặc dẫn tới việc coi
thường trang bị kiến thức cơ bản, hiện đại cho học sinh chú ý vào việc trao đổi thủ thuật
trí óc.
Với sự phát triển trí tuệ như trên, tất yếu đảm bảo cho con người nhận thức thế giới
khách quan và cải tạo hiện thực một cách sáng tạo.
Có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề các chỉ số của sự phát triển trí tuệ vì vậy
có rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Tôi xin nêu một số quan điểm sau:
+ Đ.B En-cô-nhin cho rằng:
Muốn đánh giá được sự phát triển trí tuệ của học sinh cần phải căn cứ vào hoạt
động nhận thức. Một hoạt động nhận thức được tổ chức đúng đắn bao gồm những thành
phần sau:
- Đề ra nhiệm vụ.
- Lựa chọn phương tiện.
- Tự kiểm nghiệm.
Từ đó Đ.B En-cơ-nhin đó nêu ra các chỉ số của sự phát triển trí tuệ đó là:
* Tốc độ của sự định hướng trí tuệ khi giải quyết các nhiệm vụ khơng giống nhiệm
vụ mẫu.
* Khả năng khái qt hố thức là xác lập mối liên hệ bản chất giữa các hiện tượng
kiến thức.
* Trình độ sáng tạo của tư duy mà đặc trưng là tính tiết kiệm của tư duy và tính
phê phán của tư duy.
* Tính mềm dẻo của trí tuệ thể hiện ở việc dễ hay khó trong việc xây dựng lại hoạt
động cho thích hợp với những biến đổi của điều kiện cụ thể, điều này thể hiện ở các yếu
tố.
* Kĩ năng giải quyết vấn đề phù hợp ở việc dễ hay khó trong việc xây dựng lại hoạt
* Tính mềm dẻo của trí tuệ cũng được thể hiện ở kỹ năng xác nhận sự phụ thuộc
giữa các dấu hiệu thuộc tính quan hệ sủa sự vật trật tự theo một trật tự mới. Ngược lại
với trật tự đã có.
Trình độ phát triển tương ứng của tư duy trực quan và tư duy trừu tượng khái quát
tức là có sự gắn bó giữa hai hệ thống tín hiệu.
* N.A men-chin-ka-i đưa ra bốn chỉ số của sự phát triển trí tuệ sau:
Độ nhanh hay chậm của việc lĩnh hội các tài liệu mới.
Mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành phần trực quan và trừu tượng tư duy.
Mức độ khác nhau của hành động phân tích và tổng hợp.
<i>* Theo Lê-vi-tơp: Sự phát triển trí tuệ của học sinh theo 5 chỉ số sau:</i>
<i>-Tính độc lập của tư duy.</i>
<i>-Độ nhanh và độ bền vững của sự lĩnh hội tài liệu mới.</i>
<i>-Độ nhanh của sự định hướng trí tuệ,</i>
<i>-Sự thấm sâu vào bản chất của vấn đề nghiên cứu.</i>
<i>-Tính phê phán của trí tuệ: Tức là có khuynh hướng kết luận vội vàng; khơng có</i>
<i>căn cứ vào một vấn đề nào đó theo nếp nghĩ đường mịn.</i>
Vậy các nhà nghiên cứu trên chưa chỉ ra mức độ của chỉ số mà các nhà nổi tiếng
thừa nhận là:
-Độ nhanh nhạy của sự định hướng trí tuệ ( sự nhanh trí).
-Tính mềm dẻo của q trình tư duy.
-Độ nhanh và độ bền của việc lĩnh hội tài liệu học tập.
-Sự thấm sâu và bản chất hiện tượng được nghiên cứu.
-Mối quan hệ chặt chẽ của thành phần trực quan và trừu tượng tư duy.
óc phê phán.
Đây chính là 6 chỉ số của sự phát triển trí tuệ.
* Cấu trúc của trí tuệ.
Sự phát triển của trí tuệ gồm 4 thành phần cơ bản sau: Tri giác, trí nhớ, tư duy và
tưởng tượng.
+ Tri giác và tác dụng của tri giác.
Tri giác là quá trình tâm lý phán ánh của cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật,
hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào giác quan của chúng.
hình tượng của tri giác có thể làm cho tư duy đi sai hướng hoặc có thể làm cá nhân lẫn
lộn trong cơng việc xác định yếu tố bản chất và khơng bản chất.
* Trí nhớ và tác dụng của trí nhớ.
Trí nhớ là ghi lại, giữ lại, làm xuất hiện lại ( Tái hiện) Những gì cá nhân thu được
trong hoạt động sống của mình.
Trí nhớ là thành phần quan trọng của trí tuệ, nó tham gia vào tích cực, vào hoạt
động của trí tuệ, sản phẩm của trí nhớ có ảnh hưởng đến hoạt động trí tuệ. Cá nhân nào
* Tư duy và tác dụng của tư duy.
Tư duy là quá trình phản ánh những thuộc tính của bản chất, những mối liên hệ,
quan hệ bên trong, có tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trong thực tế khách quan
mà ta chưa biết.
Tư duy là cốt lõi của bất kỳ hoạt động trí tuệ nào của con người. Tư duy giúp cho
con người nhận thức sự vật hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng.
Tư duy có mối quan hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính, tài liệu cảm tính càng
phong phú, đầy đủ, chính xác, đáng tin cậy. Ngồi ra t duy cịn phụ thuộc vào vốn kinh
nghiệm sống của lồi người. Vốn kinh nghiệm sống vừa là nguồn nhiên liệu, vừa là
phương tiện của quá trình tư duy.
* Tưởng tượng và tác dụng của tưởng tượng.
Tưởng tưởng là quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân và xã hội bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có.
Tưởng tượng rất cần thiết cho bất kỳ một hoạt động nào của con người, ý nghĩ
quan trọng nhất của tưởng tượng là giúp cho con người hình dung được kết quả hoạt
động, tưởng tượng giúp con người định hướng trong q trình hoạt động và đã có vai
trị quan trọng đối với q trình tư duy.
Tóm lại: Bốn thành phần cơ bản, Tri giác , trí nhớ, tư duy, trí tuệ đó là một cấu trúc
chặt chẽ có liên hệ biện chứng giữa tri thức và thành phần của trí tuệ.
* Tư duy gồm có 4 thao tác.
+ Thao tác so sánh:
Thao tác so sánh là dùng trí óc đối với các sự vật hiện tượng hoặc các thuộc tính
các thành phần dấu hiệu của chúng nhằm tìm ra được những nét giống nhau hoặc khác
nhau trong quá trình nhận thức. Nếu so sánh hướng vào một đối tượng hay một thành
phần, một khía cạnh nào đó thì cần phải phân tích trước. Nhưng nếu đối tượng là một sự
vật trọn vẹn thì ta phải tổng hợp những thuộc tính riêng lẻ lại cho ta một chỉnh thể
thống nhất.
Nhờ so sánh mà ta biết được sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật hiện
tượng và tìm ra mối quan hệ bản chất giữa chúng.
* Thao tác phân tích tổng hợp.
Thao tác phân tích tổng phân tích tổng hợp là q trình con người dùng trí óc để
tách sự vật hiện tượng làm hiểu nhiều bộ phận, nhiều thành phần nhằm nhận thức đầy
đủ các kiến thức và chính xác, đúng đắn hơn về đối tượng, phân tích tổng hợp là điều
kiện cơ bản cho việc lĩnh hội tiếp thu tri thức giúp học sinh nắm vững tri thức một cách
đúng đắn, khoa học và chính xác, thao tác phân tích tổng hợp rất cần khi học tốn tiểu
học nói chung và tốn lớp 4 nói riêng.
* Thao tác trừu tượng hố.
Thao tác trừu tượng hố là thao tác dùng trí óc gạt bỏ những thuộc tính dấu hiệu
thành phần khơng cần thiết chỉ giữ lại những dấu hiệu thuộc tính quan trọng phục vụ
cho mục đích hoạt động. Tư duy trừu tượng hố sự vật hiện tượng là tư duy đạt mức độ
* Thao tác khái quát hoá:
Thao tác khái quát hoá thao tác dùng trí óc bao qt nhiều đối tượng trên cơ sở một
số quan hệ thuộc tính, bộ phận giống nhau khi gạt bỏ các thành phần giống nhau.
Thông thường trong quá trình tư duy thao tác này được dựa trên cơ sở phân tích
tổng hợp, sự khái quát được phát triển theo hướng tiến bộ dần.
Quá trình khái quát hố có thể chia làm 2 loại là khái qt kinh nghiệm chủ nghĩa
và khái quát khoa học.
Khái quát kinh nghiệm chủ nghĩa là so sánh và tách ra những cái chung trong 2 hay
nhiều tình huống khác nhau.
Để phát triển được trí tuệ của học sinh khi học toán lớp 4 cần kết hợp các thao tác
tư duy nhận thức nhiệm vụ học tập.
<b>II.2. Chương 2:</b>
<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.</b>
<b>II.2.1. Phương pháp nghiên cứu.</b>
<i>1, Phương pháp điều tra.</i>
<i>2, Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.</i>
<i>3, Phương pháp quan sát.</i>
<i>4, Phương pháp trò chuyện.</i>
<i>5, Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.</i>
<i>6, Phương pháp thống kê tốn học</i>
<i>7, Phương pháp thực nghiệm sư phạm.</i>
<b>II.2.2. Kết quả nghiên cứu thực tiên.</b>
Qua giảng dạy cũng như dự giờ các đồng nghiệp tôi nhận thấy :Khi học tập học
sinh vẫn còn nhút nhát,chưa mạnh dạn, chỉ một số em giơ tay xây dựng bài. Một số em
trả lời còn ấp úng, chưa tự tin khi trả lời.
<b>II.2.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu. </b>
- Trường Tiểu học Thị trấn Tiên Yên là trường trung tâm của huyện Tiên Yên
đã đạt trường chuẩn quốc gia, Nhiều năm trường đạt rất nhiều thành tích trong học
tập ,cũng như trong các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao. Đội ngũ cán bộ
giáo viên nhiệt tình, trẻ khoẻ, ln phát huy tinh thần dạy tốt, có trách nhiệm với công
việc.Tuy nhiên trong giảng dạy do phương pháp của mỗi giáo viên truyền đạt kiến thức
cho học sinh cũng khác nhau .Vì vậy học sinh phân theo đối tượng học lực cũng khác
nhau. Song không phải do phương pháp giảng dạy của giáo viên mà còn do nhiều yếu
tố khác nữa: Do hồn cảnh gia đình từng học sinh cũng ảnh hưởng tới học tập của các
em.Điều đó dẫn đến một số thực trạng dưới đây:
<b>II.2.2.2. Thực trạng.</b>
tốt. Sau đây là kết quả học tập kì I của 2 lớp 4A và 4B điểm của các em được xếp loại
như sau:
<b>Bảng kết quả học tập mơn T</b>ốn kì I
Loại
SL
Lớp
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
4A 6 24 7 28 10 40 2 8
4B 8 32 8 32 8 32 1 4
Kết qủa học tập của học sinh thể hiện năng lực học tập của các em. Nhìn vào bảng
ta thấy sự chênh lệch của 2 lớp.Vậy nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng trên.
Qua điều tra và quan sát dự giờ của giáo viên về phương pháp giảng dạy và hoạt
động học tập của học tập của học sinh qua trò chuyện với học sinh. Tôi rút ra một số
yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của học học sinh khi học toán lớp 4.
<b>Việc sử dụng các phương pháp dạy học của GV</b>
Lớp
SL
PPDH của GV
4A 4B
% %
1. Phương pháp trực quan 40 60
2. Phương pháp quan sát 50 50
3. Phương pháp quy nạp 40 60
4.PP khái qt hóa,trừu tượng hóa,phân tích tổng
5. Phương pháp dạy học nêu vấn đề 50 50
6. Phương pháp vấn đáp 40 60
7. Phương pháp diễn giảng 50 50
8. Phương pháp trò chơi 40 60
9. Các phương pháp khác 50 50
Qua điều tra tơi thấy năng lực trí tuệ của các em có sự chênh lệch giữa các lớp
khơng chỉ lực học mà cịn vì phương pháp, cách thức truyền thụ kiến thức của giáo
viên. Tôi được biết muốn phát triển trí tuệ của học sinh khơng những phụ thuộc vào gia
đình mà cịn phụ thuộc vào phương pháp giảng dạy của giáo viên. Chính vì kinh
nghiệm và trình độ của giáo viên khơng đồng đều và phương pháp của giáo viên khác
nhau đều dẫn đến sự chênh lệch trong việc phát triển trí tuệ của học sinh. Bởi vì phương
pháp dạy tốn là cách thức làm cho học sinh nắm được kiến thức, kỹ năng về tốn qua
đó phát triển trí tuệ tốn cũng như năng lực phẩm chất khác. Để tìm hiểu phương pháp
nâng cao năng lực học toán của học sinh lớp 4A, 4B. Sau khi tiến hành điều tra và thu
được kết quả như sau :
STT CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SL %
1 Kết hợp giữa phương pháp vấn đáp với phương pháp<sub>trình bày trực quan</sub> 2 50
2 Kết hợp giữa phương pháp nêu vấn đề với phương<sub>pháp quy nạp</sub> 0 0
3 Kết hợp giữa phương pháp phân tích tổng hợp với<sub>phương pháp quan sát</sub> 1 25
4 Kết hợp giữa các phương pháp khác 1 25
học tốn nhưng do điều kiện hồn cảnh gia đình tác động - Bố mẹ đi làm xa ở với bà
không ai kèm cặp nên cũng ảnh hưởng tới học tập của em... Nhiều em học tốt, trong lớp
hăng hái xây dựng bài. Khi giáo viên đặt câu hỏi em đều trả lời được, nhưng kết quả
học tập lại khơng cao: Chẳng hạn em Hồng Quốc Anh (4B) tơi thấy em rất thơng minh
và nhanh trí nhưng em lại có tính cẩu thả hấp tấp và lười làm bài tập ở nhà, dẫn tới các
bài kiểm tra của em chỉ đạt điểm trung bình.
Như vậy, khi học mơn tốn mà khơng cẩn thận, chịu khó tìm tịi nhiều cách giải thì
sẽ khơng tiến bộ được nhất là học sinh lớp 4. Các em bắt đầu làm quen với nhiều dạng
toán như: Phân số, tỉ số và các bài tốn về hình học. Vì vậy các em phải chịu khó học
tập.
Bên cạnh đó tơi thấy nhiều học sinh có hồn cảnh khó khăn nhưng học tập rất tốt.
Điều đó đã chứng tỏ mơi trường sống (hồn cảnh gia đình) có ảnh hưởng nhất định đến
sự phát triển trí tuệ của học sinh nhưng nó khơng phải là yếu tố quyết định.
Hơn nữa trong quá trình dạy học giáo viên cần từng bước hồn thiện phương pháp
dạy tốn nhằm đạt hiệu quả tối đa trong quá trình giảng dạy, đạt mục đích và nhiệm vụ
dạy học. Giảm bớt lời nói, việc làm và hành động thừa nhằm nâng cao tính tích cực tự
giác,độc lập của học sinh, làm cho học sinh “phải độc lập , phải suy nghĩ và phải làm
Qua các tiết dự giờ tơi có thể thấy rằng: Một trong những điều kiện giúp học sinh
phát triển trí tuệ là phương pháp giảng dạy của giáo viên. Vì tri thức cũng như năng lực
của học sinh cịn hạn chế chưa có khả năng độc lập tìm tịi. Vì vậy giáo viên cần tìm ra
từng phương pháp theo nội dung, tính chất và cấu tạo chương trình giúp học sinh hào
hứng và chú ý tiếp thu kiến thức mới. Do đó phương pháp giảng dạy của giáo viên là rất
quan trọng.
Với phương pháp vừa phân tích vừa tổng hợp kể trên: Học sinh rất dễ hiểu và dễ
trả lời các câu hỏi của giáo viên đặt ra. Tuy nhiên với phương pháp này chưa phát huy
được năng lực của các em khá, giỏi. Trong khi giảng dạy có rất nhiều bài cần đến
phương tiện dạy học cũng như các đồ dùng trực quan nhưng các giáo viên chưa sử dụng
triệt để, để phát huy hứng thú học tập của học sinh. Điều cơ bản là học sinh phải độc lập
tự giác, luôn luôn học hỏi bạn bè, học hỏi thầy cô, tự kiểm tra và điều chỉnh phương
pháp học tập của mình. Các em học khá giỏi thường kiêu căng, không chịu học lý
thuyết hoặc làm bài tập ở nhà. Vì vậy giáo viên cần xác định rõ cho học sinh động cơ và
nhiệm vụ học tập của mình.
thường chểnh mảng trong việc học hành dẫn tới các em gặp rất nhiều khó khăn trong
việc tiếp thu kiến thức và củng cố kiến thức.
<b>II2.2.3. Đánh giá thực trạng.</b>
Để tìm hiểu thực trạng sự phát triển trí tuệ của học sinh khi học tốn 4. Tơi phối
Sau đó tơi u cầu hai lớp 4A và 4B làm bài kiểm tra gồm 3 bài tốn chung cho 2
lớp. Trong q trình thực nghiệm tơi coi một cách nghiêm túc xem các em có tự làm
được không , tôi nếu chia bài kiểm tra thành 4 loại : Giỏi, khá, trung bình, yếu thì tôi
thu được kết quả như sau :
BẢNG THỰC NGHIỆM KẾT QUẢ KIỂM TRA TOÁN
Loại
SL
Lớp
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
4A 6 24 7 28 10 40 2 8
4B 10 40 9 36 6 24
So sánh kết quả kì I với kết quả cuối kì II có sự chênh lệch rõ ràng. Sau khi giáo viên
kết hợp các phương pháp giảng dạy thì chất lượng kì II được nâng lên rõ rệt. Tóm lại
<b>II. 2.2.4. Đề xuất các phương pháp, biện pháp nhằm phát triển trí tuệ của học</b>
<b>sinh khi học tốn lớp 4:</b>
Dựa trên thực trạng phát triển trí tuệ của học sinh lớp 4 và cơ sở lý luận nghiên cứu
đề tài này tôi mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm phát triển trí tuệ của học sinh khi
học toán lớp 4 đồng thời khắc phục những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
<b>*BP1</b> : Nắm vững đặc điểm của học sinh để phân loại học lực học sinh để có
phương pháp riêng đối với từng đối tượng học sinh; ( Khá, giỏi; trung bình, yếu ,kém)
từ đó có phương pháp riêng bồi dưỡng với từng đối tượng học sinh.
Đối với học sinh yếu, giáo viên cần nghiên cứu những mặt cịn yếu của học sinh.
Tìm cách giúp đỡ những mặt còn yếu của học sinh đồng thời phát triển trí tuệ cho học
sinh.
Giáo viên cần từng bước làm cho học sinh nắm được những kiến thức, kỹ năng cơ
bản và phương pháp học tập, qua đó rèn luyện phương pháp suy nghĩ khắc phục dần
những thiếu xót trong tư duy. Hướng dẫn học sinh có phương pháp học tập tự học.
Đối với học sinh khá giỏi, giáo viên cần có phương pháp riêng kết hợp nhịp nhàng
giúp học sinh càng có thêm lịng ham thích, hứng thú và say sưa học toán.
<b>*BP2</b> : Cải tiến phương pháp dạy học của giáo viên để nhằm phát triển trí tuệ của
học sinh khi dạy học toán 4.
Để phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ngồi những bài tồn theo trình độ
Trong khi trình bày bài giảng giáo viên cần:
+Phân tích nội dung bài giảng và xác định rõ mục đích cần giải quyết.
Ví dụ khi tơi dạy loại bài : « Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó » Cần
phân tích nội dung một bài tốn như sau :
Hướng dẫn các giải theo các bước sau :
1. Tìm tổng số phần bằng nhau
4. Tìm số lớn
+Xác định rõ mối quan hệ giữa mục đích, nội dung và phương pháp.
+Tìm ra kiến thức cơ bản buộc học sinh phải lĩnh hội.
+ Dùng phương pháp quy nạp tốn học để hình thành khái niệm cho học sinh, giáo
viên quan sát nhiều vật thể để tìm ra những dấu hiệu chung, bản chất, hướng dẫn các em
biết phân tích sâu mối quan hệ giữa đề bài và kết quả.
Do quá trình giáo dục ngày càng phát triển và chú trọng nên các chương trình học
của các em cải tiến liên tục, đặc biệt cải cách mơn tốn. Cho nên giáo viên cần thường
xun học hỏi và rút kinh nghiệm, thường xuyên nghiên cứu sách vở, có phương pháp
dạy cho hợp lí.
<b>*BP3 :</b> Tổ chức các hoạt động ngoại khố có tác dụng làm tăng cường cho học
sinh lịng ham thích, hào hứng học tốn, gây khơng khí thuận lợi cho học tốn tốt trong
nhà trường đồng thời khắc sâu kiến thức và mở rộng kiến thức đã học, giáo dục cho học
sinh khả năng độc lập suy nghĩ, bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm phát hiện tài năng, giúp
đỡ học sinh kém...Ngồi ra trình độ giáo viên cũng được nâng cao.Trong điều kiện của
nhà trường hiện nay có thể tổ chức buổi ngoại khố theo 2 hình thức sau:
- Tổ chức ngoại khố về tốn.
- Tổ chức các kì thi về tốn.
Nội dung các buổi ngoại khố có thể là:
+Giới thiệu những vấn đề về lịch sử, sự pháp triển của toán học .
+Giới thiệu về toán, những bài toán, những vấn đề nổi tiếng trong tốn học.
Giải các bài tốn vui, trị chơi toán học .
+Tổ chức ra báo tường về toán nhằm giới thiệu hoạt động của nhóm tốn, thúc đẩy
hoạt động của đôi bạn học tập, lớp học tập.
+Tổ chức giới thiệu các phương pháp học giỏi toán của lớp, của trường.
Để có giờ học đạt kết quả tốt thì hoạt động cần nhiều hình thức sơi động ,mới lạ và
bổ ích vừa có tác dụng làm giải trí bằng trị chơi tốn học. Ngồi ra để phát triển được
năng lực trí tuệ khi học tốn của học sinh lớp 4, giáo viên phải chú ý đời sống của học
sinh, ln động viên khuyến khích các em có hồn cảnh khó khăn trong học tập . Động
viên khuyến khích kịp thời kết quả học tập của các em đã đạt được.
Bởi vì gia đình có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của học sinh nhưng
không có vai trị quyết định đến sự phát triển trí tuệ. Do đó giáo viên cần phối hợp với
- Gia đình cần có lịnh học tập cụ thể đối với học sinh khi học tập ở nhà , hướng dẫn
làm bài học sinh chưa hiêủ.
- Gia đình cần chuẩn bị dồ dùng tối thiểu: Sách vở, bút...cho học sinh trước khi tới
lớp . Đối với các em này giáo viên cần có biện pháp gây cho các em lòng tự tin cố gắng
làm cho các em nắm được kiến thức cơ bản, quan tâm đến các em khi giảng bài, cho các
em trả lời các câu hỏi để biểu dương kịp thời phối hợp cùng gia đình động viên khuyến
khích các em.
<b>II.2.2.5. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất.</b>
Khi dạy bài « Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó » Tơi đã áp dụng biện
pháp 3 và các phương pháp đã nghiên cứu trong đề tài . Tơi nhận thấy khi sử dụng biện
pháp đó học sinh tiếp thu bài nhanh, chú ý nghe giảng và hăng hái phát biểu xây dựng
bài. Khi làm bài học sinh làm bài tập tốt, đã biết áp dụng các bước của dạng bài tốn đó
khi các bài có liên quan . Khi học xong dạng bài nào thì tơi cho học sinh làm bài kiểm
tra và đã thu được kết quả cao.
Tuy nhiên không chỉ áp dụng các biện pháp kể trên mà học sinh học tập tốt mà
phải áp dụng các biện pháp khác và các phương pháp, hình thức khác nhau để tạo
khơng khí học tập cho học sinh có hứng thú học tập .
<b>III. Phần kết luận - kiến nghị</b>
<b>III.1. Kết luận.</b>
Từ lâu, việc tìm hiểu sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học là mối quan tâm lớn
của lý học, giáo dục học.Việc hiểu rõ trình độ phát triển trí tuệ ở học sinh là rất cần
thiết. Nó là cơ sở để các nhà giáo dục học, tâm lý học vạch ra chiến lược dạy học cho
là các em học sinh yếu. Nắm được tâm lý lứa tuổi các em để có phương pháp giảng dạy
tốt nhất.
Trong khi giảng giáo viên ln tìm cách ra câu hỏi cho cả học sinh yếu, kém, trung
bình, khá, giỏi trả lời được nhằm giúp học sinh có lịng ham thích, hứng thú học tập, tạo
khơng khí lớp học sơi nổi.
Như vậy muốn phát triển trí tuệ học sinh khi tốn lớp 4 địi hỏi người giáo viên
giỏi về chun mơn và phương pháp giảng dạy. Đặc biệt đối với toán lớp 4 nó bao gồm
nhiều kiến thức mới và quan trọng. Điều quan trọng nhất đối với người giáo viên là
soạn giáo án trước khi lên lớp tránh trường hợp giảng y nguyên trong sách giáo khoa vì
sách giáo khoa họ viết rất vắn tắt.
Nắm bắt và tìm hiểu đề tài này một mặt tôi càng hiểu thêm phương pháp giảng dạy
tốn lớp 4 và cách khắc phục tình trạng học sinh học kém tốn lớp 4 và cách khắc phục
tình trạng học sinh kém toán và bồi dưỡng học sinh có năng lực trí tuệ học tốn. Mặt
khác tơi đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy toán tiểu học. Nó giúp tơi
có nhiều kinh nghiệm hơn trong công tác giảng dạy của bản thân trong những năm tiếp
theo.
<b>III.2. Kiến nghị:</b>
<b>*Với trường:</b>
-Thành lập các đội tuyển cho học sinh giỏi ở các lớp ngay từ đầu năm học.
<b>-</b>Có tài liệu cho học sinh mượn để học tập.
<b>-</b>Cần tạo ra nhiều các buổi ngoại khoá thi giải toán giữa các khối lớp, nhất là giải
khuyến khích học sinh giải tốn trên mạng có phần thưởng xứng đáng.
-Giao lưu học tp vi trng bn.
*Với phòng GD&ĐT <b>: </b>
<b>- </b>Thng xuyờn tổ chức các cuộc thi giải toán tuổi thơ cấp huyện, cấp tỉnh.
- Cấp hoặc cho mượn một số tài liệu có liên quan đến bồi dưỡng học sinh giỏi toán.
. - Bổ sung tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi cho giáo viên tham khảo.
<b>IV. Ph</b>ầ<b>n danh mục tài liệu tham khảo - phụ lục.</b>
1, Tư duy học sinh: SAC –ĐA- CÔP. M.N tập 1,2 NXBGD 1970
2, Những cơ sở lý luận dạy học.. B.P.EXIPÔP ( Chủ biên ) - 1971.
3, Phát triển tư duy học sinh - NXBGD 1976.
4, Năng lực trí tuệ và lứa tuổi. N.X.LÂYTEX(chủ biên)TËp 1, 2 - NXBGD 1978.
5, Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào.
I FKHALAMÔP CHỦ BIÊN) TẬP 1, 2 - NXB GIÁO DỤC - 1978.
6, Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm. AVPFIOVSKI (Chủ biên) –
NXBGD-1982.
7, Tâm lý học dạy học: Hồ Ngọc Đại – NXBGD - 1983.
8, Sự phát triển của học sinh đầu tuổi học: Nguyễn Kế Hào - NXBGD năm 1985.
9, Khoa học chuẩn đoán tâm lý – Trần Trọng Thuỷ – 1992.
10, Phương pháp dạy học mơn tốn ở tiểu học (Trung tâm nghiªn cøu đào tạo và
bồi dưỡng giáo viên) tập 1,2 Hà Nội 1992.
11, Tâm lý học: Phạm Minh Hạc (Chủ biên)-NXB Giáo dục 1998
12, Phương pháp dạy học toán-tập1: Bộ giáo dục và đào tạo vụ giáo viên NXBGD
<b>Mục lục</b>
<b>Nội dung</b> <b>Trang</b>
<b>I. PHẦN MỞ ĐẦU</b>
<b>I.1.Lý do chọn đề tài</b>
<b>I.1.1.Cơ sở lý luận </b>
<b>I.1.2.Cơ sở thực tiên</b>
<b>I.2.Mục đích nghiên cứu</b>
<b>I.3.Thời gian – địa điểm</b>
<b>I.3.3.Phạm vi đề tài</b>
<b>I.3.3.1.Giới hạn đối tượng nghiên cứu </b>
<b>I.3.3.2.Giới hạn về địa bàn nghiên cứu</b>
<b>I.5. Đóng góp mới về mặt lí ḷn, về mặt thực tiên</b>
<b>II.PHẦN NỘI DUNG</b>
<b>II.1.Chương 1: Tổng quan </b>
<b>II.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu</b>
<b>II.1.2. Cơ sở lí luận </b>
<b>II.1.2.1. Trí tuệ và sự phát triển trí tuệ </b>
<b>II.1.2.2. Trí tuệ là gì ?</b>
<b>II.1.2.3. Khái niệm sự phát triển trí tuệ </b>
<b>II.1.2.4. Các chỉ số của sự phát triển.</b>
<b>II.1.2.5. Cấu trúc của trí tuệ</b>
<b> II.2.Chương 2: Phương pháp nghiên cứu – Kết quả</b>
<b>nghiên cứu </b>
<b>II.2.1. Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>II.2.2. Kết quả nghiên cứu thực tiên </b>
<b>II.2.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu </b>
<b>II.2.2.2. Thực trạng </b>
<b>II.2.2.3. Đánh giá thực trạng</b>
<b> II.2.1.4. Đề xuất biện pháp</b>
<b>II.2.2.5. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề</b>
<b>3</b>
<b>3</b>
<b>3</b>
<b>3-4</b>
<b>4</b>
<b>5</b>
<b>5</b>
<b>5</b>
<b>5</b>
<b>5</b>
<b>5</b>
<b>7-8</b>
<b>9</b>
<b>9-13</b>
<b>13</b>
<b>13-14</b>
<b>15</b>
<b>15</b>
<b>15</b>
<b>15</b>
<b>15</b>
<b>16-18</b>
<b>III. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHI</b>
<b>III.2.Kiến nghị </b>
<b>IV. PHẦN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO –</b>
<b>PHỤ LỤC </b>
<b>IV.1.Danh mục tài liệu tham khảo </b>
<b>IV.2.Phần phụ lục</b>
<b>Giáo án thực nghiệm . </b>
<b>20-21</b>
<b>22</b>
<b>23</b>
<b>23</b>
<b>23</b>
<b>24</b>
<b>24</b>
<b>25</b>
<b>Phụ lục</b>
<b>Giáo án lớp 4B</b>
<b>Tiết 138: TÌM HAI SỐ KHI BIÊT TỔNG VÀ TỈ SỐ CỦA HAI SỐ ĐO</b>
<b>I.Mục tiêu: Giúp HS.</b>
<b>-</b>Biết cách giải bài tốn “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó “
-Rèn kĩ năng giải tốn có liên quan .
-HS có tính cẩn thận, chăm chỉ.
<b>II. Chuẩn bị :</b>
<b>GV</b>: Bảng phụ , sơ đồ đoạn thẳng.
<b>HS:</b> Vở BT, thước kẻ, SGK.
<b>III.Các hoạt động chính</b>:
<b>Hoạt đợng dạy</b> <b>Hoạt đợng học</b>
<b>1. Kiểm tra bài cũ: </b>
GV gọi 2 HS lên bảng làm bài tập 2 , 3
.-tiết 137.
Giá viên nhận xét và cho điểm.
<b>2. Dạy học bài mới.</b>
<i><b>2.1. Giới thiệu bài.</b></i>
- Các em đã biết tìm tỉ số của hai số, giờ
học hơm nay cơ cùng các em tìn cahcs
giải bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ
số của hai số đó.
<i><b>2.2. Hướng dẫn giải bài tốn tìm hai số </b></i>
<b>a, Bài toán 1</b>: Tổng của hai là 96. tỉ số
của hai số đó là 3/5. Tìm hai số đó.
-GV hỏi: Bài tốn cho biết những gì? Hỏi
gì.
-GV: bài tốn cho biết tổng và tỉ số của
hai số rồi yêu cầu tìm hai số, dựa vàod
đặc điểm này ta gọi đây là bài toán “ Tìm
hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”.
-GV u cầu HS tốn tắt bài tốn bằng sơ
đố đoạn thẳng.
-GV hưỡng dẫn vẽ: Dựa vào tỉ số của hai
số, em nào cho biết có thể biểu diễn hai
số trên bằng sơ đồ đoạn thẳng như thế
nào.
-GV thống nhất hướng dẫn HS vẽ sơ đồ:
Đọc sơ đồ và cho biết 96 tương ứng bởi
bao nhiều phần bằng nhau?
? Em làm thế nào để biết điều đó?
--HS nghe giới thiệu
-HS đọc bài tốn và phân tích bài
-HS vẽ sơ đồ theo suy nghĩ và phát
biểu ý kiến.
-Số bé biểu diễn bằng 3 phần bằng
nhau, số lớn biểu diễn bằng 5 phần
như thế.
? Như vậy tổng hai số tương ứng với tổng
số phần bằng nhau.
- Biết 96 tương ứng với 8 phần bằng
nhau, Em nào có thể tính được giá trị của
một phần?
Số bé có mấy phần bằng nhau ?
Biết số bé có 3 phần bằng nhau, mỗi phần
tương ứng với 12, vậy số bé là bao
nhiêu ?
Hãy tính số lớn.
GV yêu cầu trình bày bài giải.
GV nhận xét tuyên dương.
<i><b>b</b></i><b>/ ,Bài toán 2 . </b>
GV hướng dẫn giải tương tự như bài 1.
Giáo viên hỏi qua hai bài toán trên, em
haỹ nêu cách giải bài tốn tìm hai số khi
biết tổng và tỉ số và tỉ số của hai số đó.
GV. Sau khi tìm được tổng số phần bằng
nhau, chúng ta có thể tìm số giá trị một
phần, nbước này có thể làm gộp với bước
tìm số bé.
<b>2.3. Luyện tập thực hành</b>.
*<b>Bài 1</b>. yêu cầu HS đọc bài
? Bài toán cho biết gì? Hỏi gì; đây là dạng
tốn gì.
-GV u cầu HS giải bài toán.
+_Em đếm.
- Em thực hiện phép cộng 3+5=8
Giá trị một phần là: 96 : 8 = 12.
Số bé có 3 phần bằng nhau
Số bé là :12 x 3= 36.
Số lớn là:12 x 5 =60.(hoặc 96 – 36
=60)
<i>Bài giải.</i>
Theo sơ đồ ,tổng số phần nhau bằng
nhau là:
3 + 5 = 8 (phần).
Số bé là:
96 : 8 x3 =36.
Số lớn là :
96 – 36 = 60.
Đáp số: số bé : 36; số lớn: 60.
HS nêu các bước giải :
- Vẽ sơ đờ minh hoạ bài tốn.
<i>- Tìm tổng số phần bằng nhau.</i>
<i>- Tìm số bé.</i>
<i>- Tìm số lớn.</i>
Số bé:
S
ố lớn:
-GV chữa bài và hỏi.
? Vì sao em lại vẽ sơ đồ số bé là hai phần
bằng nhau, số lớn 7 phần bằng nhau.
*GV nêu: Trong khi trình bày bài giải các
*<b>Bài 2</b>:
-Tiến hành tương tự bài 1. Yêu cầu HS vẽ
sơ đồ minh hoạ bài toán rồi giải
-Ta có sơ đồ :
Kho 1|:
Kho 2|
GV chữa bài – nhận xét .
<b>*Bài 3 : </b>
-YC hs đọc bài .
-Bài tốn thuộc dạng tìm hai số khi
viết tổng của hai số đó.
-1 HS lên bảng làm bài cả lớp làm
bài tập.
<i>Bài giải</i>
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau
2 + 7 =9 ( phần).
Số bé là:
333 : 9 x 2 = 74.
Số lớn là ;
333 – 74 = 259.
Đáp số:
Số bé: 74; số lớn; 259.
-Vì tỉ số của số bé và số lớn là 2/7
nên biểu thị số bé là 2 phần thì số lớn
sẽ là 7 phần như thế.
-1 HS lên giải cả lớp làm VBT.
Bài giải
Theo sơ đồ , tổng số phần bằng nhau
là: 3+2=5( phần )
Số thóc ở kho thứ nhất là:
125:5x3=75(tấn)
Số thóc ở kho thứ hai là:
125-75=50(tấn)
Đáp số :
Kho 1:75 tấn thóc ; Kho 2 :50 tấn
-1-2 em đọc bài và phân tích bài tốn
-Tổng của hai số là 99 vì 99 là số lớn
nhất có hai chữ số.
? GV hỏi ;Tổng của hai số là bao nhiêu ?
-GV yêu cầu HS vẽ sơ đồ bài toán rồi giải
-GV chữa bài, nhận xét .
<b>3. Củng c</b>ố<b> – dặn do : </b>
-Yêu cầu HS nêu lại các bước giải tốn
tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số
đó.
? Dựa vào đâu để em vẽ được sơ đồ?.
GV nhận xét giờ học , chuẩn bị bài sau./.
* Tự nhận xét:
2-3 HS nhắc lại cách giải toán
-Dựa vào tỉ số của hai số đó.
<b> V. Nhận xét của HĐKH cấp trường.</b>
...
...
...
...
<b>*Nhận xét của HĐKH Phong GD&ĐT huyện Tiên Yên</b>
Ngày 15 tháng 5 năm 2009
<b>Người viết đề tài</b>