Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá sức sản suất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn nái công ty tnhh phương hà xã hương lung huyện cẩm khê tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.32 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG THỊ UYÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI
TRẠI LỢN NÁI CÔNG TY TNHH PHƢƠNG HÀ, XÃ HƢƠNG LUNG,
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Chăn ni Thú y
Khoa: Chăn ni - Thú y
Khố học: 2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG THỊ UYÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI
TRẠI LỢN NÁI CÔNG TY TNHH PHƢƠNG HÀ, XÃ HƢƠNG LUNG,
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chun ngành: Chăn ni Thú y
Lớp:K45 - CNTY - N01
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận của
mình, tơi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại lợn nái Công ty TNHH
Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp
đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. TrầnVăn Thăng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện
thành cơng khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép tơi thực hiện khóa luận này.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo trại lợn nái Công
ty TNHH Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, cùng
toàn thể anh chị em công nhân trong trại về sự hợp tác giúp đỡ bớ trí thí
nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường, thời gian thực tập tốt nghiệp và hồn thành khóa luận.

Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày

tháng 5 năm 2017

Sinh viên

Dƣơng Thị Uyên


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm.................................................. 8
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................. 33
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc-xin trong trại .................................................. 34
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .................................................. 40
Bảng 4.4. Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại CP40 ..................... 41
Bảng 4.5. Các chỉ tiêu về số lượng đàn con của lợn nái kiểm định ................. 44
Bảng 4.6. Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con của lợn nái kiểm định.............. 46
Bảng 4.7. Các chỉ tiêu sinh sản về số lượng đàn con của lợn nái cơ bản
CP40 ..................................................................................................... 48
Bảng 4.8. Các chỉ tiêu sinh sản về chất lượng đàn con của lợn nái cơ bản
CP40 ..................................................................................................... 52
Bảng 4.9. Khả năng sản xuất của lợn nái kiểm định........................................ 54
Bảng 4.10. Khả năng sản xuất của lợn nái cơ bản ........................................... 55
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của một lợn nái sinh sản/năm............................ 57



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs

: Cộng sự

L

: Landrace

LY

:Landrace xYorkshire

Nxb

: Nhà xuất bản

Y

: Yorkshire

YL

: Yorkshire x Landrace


iv


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv

Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập ............. 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ........... 7
2.2. Tổng quan tài liệu về những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 10
2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu......................................... 10
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ................................... 20
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ............................... 25


v


3.4.1. Phương pháp theo dõi gián tiếp .................................................... 25
3.4.2. Phương pháp theo dõi trực tiếp ..................................................... 25
3.4.3. Quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản ............................................ 26
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi...................................................................... 28
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 31
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................32
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất....................................................... 32
4.1.1. Công tác vệ sinh thú y ................................................................... 32
4.1.2. Cơng tác tiêm vắc-xin phịng bệnh ............................................... 33
4.1.3. Công tác điều trị bệnh ................................................................... 35
4.1.4. Các công tác khác.......................................................................... 39
4.2. Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu .................................................... 41
4.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại CP40.............. 41
4.2.2. Khả năng sinh sản của lợn nái ngoại CP40 ................................... 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................59
5.1. Kết luận ................................................................................................ 59
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................61


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng, có một vị trí
quan trọng trong ngành chăn nuôi của mỗi quốc gia trên thế giới cũng như ở
Việt Nam. Vì đó là nguồn cung cấp thực phẩm có chất lượng tốt cho con
người, là nguồn cung cấp một lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và các
sản phẩm ngoài thịt như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.

Việt Nam là một trong những nước nuôi lợn nhiều nhất và theo thống kê
Việt Nam đứng thứ 7 trên thế giới sau các nước: Trung Quốc, Mỹ, Brazil,
Đức, Ba lan, và Tây Ban Nha, đứng hàng đầu của các nước Đông Nam Á.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng các thành tựu khoa học –
kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang phát triển ngày
càng mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Phương thức chăn ni lợn đã và
đang chuyển dịch theo hướng tích cực từ ni lợn theo quy mơ hộ gia đình,
nhỏ lẻ mang tính tự cung tự cấp sang quy mơ trang trại, tập trung. Nhờ đó
việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tốt hơn đã tạo ra các sản phẩm đảm bảo
vệ sinh an tồn thực phẩm và có giá trị kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, để đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng thịt,
ngồi việc ni các giống lợn nội có chất lượng thịt thơm ngon và chịu đựng
kham khổ tốt, chúng ta cịn nhập nhiều giống lợn ngoại có khả năng sinh
trưởng nhanh và tỷ lệ thịt nạc cao để lại tạo với các giống lợn nội và nuôi
thuần. Do vậy, có rất nhiều trang trại chăn ni lợn ngoại với quy mơ từ vài
trăm đến vài nghìn con lợn nái đã phát triển ở khắp nơi trong cả nước.
Để chăn ni lợn ngoại thực sự hiệu quả, ngồi các yếu tố chuồng trại,
kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc và phịng bệnh, thì con giống tốt là yếu tố
quan trọng hàng đầu cần phải đặc biệt quan tâm. Để có con giống tốt cần phải


2
áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật trong từng khâu của q trình chăn
ni, đặc biệt là quy trình chăn ni lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại
các trang trại sản xuất lợn giống.
Với mục đích góp phần nâng cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái
ngoại nhập, đồng thời bổ sung thêm tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản
của giống lợn ngoại nhập, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá sức
sản suất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn nái Công ty TNHH Phương
Hà xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ”.

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được khả năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại
lợn nái Công ty TNHH Phương Hà xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản tại
trại lợn nái công ty TNHH Phương Hà xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu đạt được là những tư liệu khoa học về khả năng sản
xuất của lợn nái ngoại nuôi tại Công ty TNHH Phương Hà phục vụ cho nghiên
cứu và học tập của giảng viên và sinh viên trong lĩnh vực chăn nuôi lợn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và nâng cao
kiến thức trong chăn nuôi lợn nái sinh sản tại các cơ sở sản sản xuất, từ đó
giúp sinh viên củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân.
- Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp trang trại và người
chăn ni có biện pháp ni dưỡng, chăm sóc phù hợp với điều kiện thực tế
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Phương Hà đóng
trên địa bàn xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Vị trí địa lý của
huyện Cẩm Khê được xác định như sau:

- Phía Đơng giáp huyện Thanh Ba với ranh giới là dịng sơng Thao
quanh năm nước đỏ phù sa.
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập với ranh giới là dãy núi vịng cung thuộc
dãy Hồng Liên Sơn chạy dọc từ Tây Bắc xuống Đơng Nam.
- Phía Nam giáp huyện Tam Nơng, ranh giới là dịng sơng Bứa chảy từ
Tây sang Đơng đổ ra sơng Thao
- Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa, ranh giới là ngòi Giành - một chi lưu nhỏ
của dịng sơng Thao
Huyện Cẩm Khê có 31 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn Sông Thao và
30 xã: Cấp Dẫn, Cát Trù, Chương Xá, Điêu Lương, Đồng Cam, Đồng Lương,
Hiền Đa, Hương Lung, Ngô Xá, Phú Khê, Phú Lạc, Phùng Xá, Phượng Vĩ,
Phương Xá, Sai Nga, Sơn Nga, Sơn Tình, Tạ Xá, Tam Sơn, Thanh Nga, Thụy
Liễu, Tiên Lương, Tình Cương, Tùng Khê, Tuy Lộc, Văn Bán, Văn Khúc,
Xương Thịnh, Yên Dưỡng, Yên Lập.
Dân số huyện Cẩm Khê là gần 13 vạn người.
2.1.1.2.Điều kiện địa hình,đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Cẩm Khê là 234.55 km².
- Với địa hình bán sơn địa, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, miền đất
hiền hịa này được hình thành bởi hai vùng khá rõ rệt: vùng đồi núi và ven sông.


4
- Theo các tài liệu địa lý - địa chất, có thể khẳng định nơi đây là vùng đất
cổ, có kiến tạo địa chất khá đa dạng với nhiều loại đất và thổ nhưỡng khác
nhau, điển hình như than nâu (Tiên Lương); quặng sắt (Tam Sơn, Phượng Vỹ,
Hương Lung, Tiên Lương); quắc zít (Tam Sơn, Hương Lung, Tạ Xá); cao
lanh (Phượng Vỹ, Ngô Xá, Tiên Lương, Văn Bán); đá vôi (Xương Thịnh,
Sơn Tình, Hương Lung, Phượng Vỹ)… Bên cạnh đó, ở nhiều nơi trong huyện
cịn có trữ lượng cát, sỏi, đất sét khá lớn để làm vật liệu xây dựng và đồ gốm,
tập trung nhiều ở các xã Ngô Xá, Phượng Vỹ, Hương Lung, Đồng Lương,

Tuy Lộc, Phùng Xá, Tiên Lương, Thị trấn Sông Thao, Phú Lạc, Phú Khê ...
Trải qua hàng nghìn năm, dưới bàn tay khai khẩn, cải tạo của nhiều thế hệ
người Cẩm Khê, vùng đất vốn hoang vu này ngày càng trở nên trù phú, ẩn
chứa trong mình nhiều tiềm năng và sự phát triển.
2.1.1.3. Điều kiện về khí hậu và thời tiết
- Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa Đơng
lạnh. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23oC, lượng mưa trung bình trong năm
khoảng 1.600 đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tương đối lớn,
khoảng 85 – 87%. Nhìn chung, khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát
triển các loại cây trồng và vật nuôi.
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
- Với tuyến đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai (đường cao tốc dài nhất
Việt Nam) và Quốc lộ 32C bên hữu ngạn sông Hồng cùng tuyến đường sắt Hà
Nội - Lào Cai bên tả ngạn sông Hồng kết nối Cẩm Khê với Thủ đô Hà Nội và
các tỉnh thành khác một cách thuận lợi. Ngoài ra, các tuyến Đường tỉnh lộ,
huyện lộ đã được thảm nhựa kết nối dễ dàng với các địa phương trong vùng.
Đường liên thôn, liên xã đang ngày càng được bê tơng hóa.
Đường sắt: Gần ga đường sắt Phú Thọ (TX Phú Thọ) và ga đường sắt
Chí Chủ (huyện Thanh Ba). Đường thủy: quãng đường vận chuyển ra sông


5
Hồng ngắn, có lợi thế về vận chuyển đường thủy. Đường hàng không: cách
sân bay quốc tế Nội Bài 80 km.
2.1.1.5. Cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của bà Hiền nằm trên địa phận xã
Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Trại được thành lập năm 2009,
là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH
Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động chăn nuôi theo phương thức chủ
trại xây dựng cơ sở vật chất, th cơng nhân, cịn Cơng ty đầu tư giống lợn,

thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Hiền làm chủ
trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của trại.
Tổng diện tích cho trang trại là 5 ha, trong đó 2,5 ha là để chăn nuôi, 1ha
dùng để nuôi cá, diện tích cịn lại để xây dựng cơng trình xung quanh trại:
Nhà điều hành (phịng làm việc, phịng ở cho cơng nhân) và các cơng trình
phụ trợ khác.
- Hệ thống chuồng trại:
Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1.200 lợn nái bao gồm: 3 chuồng đẻ, mỗi chuồng có 120 ơ kích thước
2,4 m × 1,6 m/ơ; 1 chuồng bầu có 1.056 ơ, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ơ; 3
chuồng cách ly; 1 chuồng đực giống với 20 ô chuồng; và một số cơng trình
phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha
tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hồn tồn. Các ơ chuồng
thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ và 12 quạt
thơng gió đối với các chuồng bầu và 6 quạt đối với chuồng cách ly, 4 quạt đối
với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện
tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần đươc lắp
hệ thống chống nóng bằng nhựa.


6
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng bầu. Nước
tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và
được bơm qua hệ thống ống dẫn tới các chuồng.

Hệ thống điện được dẫn từ trạm biến áp 110 KV của trại đầu tư, phục vụ
cho chăn nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngồi ra,
trại còn chuẩn bị máy phát điện dự phòng để cung cấp điện cho toàn bộ trang
trại nếu mất điện.
- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:
Nằm trong khu vực sản xuất của trại là phòng làm việc của cán bộ kỹ
thuật, một nhà kho và phòng trực của cán bộ cơng nhân viên. Trong phịng kỹ
thuật được trang bị tương đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng
như: Xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đi, kìm bấm
nanh, bình phun thuốc sát trùng, tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vaccine.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn, trại xây dựng 2 bể
chứa nước cùng 4 máy bơm nước phục vụ cho cấp nước sạch cho sản xuất
và sinh hoạt.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật đọ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà vệ sinh
để phục vụ sinh hoạt hàng ngày cho cán bộ công nhân viên trong trại.
- Cơ cấu tổ chức của trại gồm 31 cán bộ và nhân viên. Trong đó, lao
động gián tiếp 5 người gồm: một Giám đốc cơng ty, một kế tốn, một thủ kho,
hai người làm vườn và nấu ăn. Lao động trực tiếp 26 người, gồm 2 kỹ sư chăn
nuôi, 24 công nhân (8 người làm việc tại chuồng bầu, 3 người luôn phiên trực
đêm, 11 người làm việc tại chuồng đẻ và 2 người luân phiên nghỉ).


7
Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 đến nay mới chỉ được 8 năm,
song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ cơng nhân
viên được cải thiện, bởi trại chăn ni có ban lãnh đạo là những người đam
mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt, trại chăn

nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kiến thức
chun mơn vững vàng, giầu kinh nghiệm thực tiễn và yêu nghề.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
2.1.2.1. Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,2
– 2,4 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,03 con/lứa, số con cai sữa: 10,95 con/lứa.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của trại vào loại khá theo đánh giá của Công
ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28 ngày tuổi
thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của Cơng ty.
Trong trại có 23 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được ni nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển
giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao,
được Cơng ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
Cơ cấu đàn lợn của trại được trình bày ở bảng 2.1.


8
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm
STT

Loại lợn

Năm 2014

Năm 2015


Năm 2016

20

22

23

1

Lợn đực giống

2

Lợn nái sinh sản

1.239

1.265

1.226

3

Lợn con

31.873

32.542


28.910

4

Lợn hậu bị

120

120

150

33.252

33.949

30.309

Tổng

(Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp)
2.1.2.2. Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về
mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng ngày luôn có cơng nhân qt dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo đúng quy định.

Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi
bột, các phương tiện ra vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Với phương châm phịng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều
được cho uống thuốc, tiêm phịng vắc xin đầy đủ. Quy trình phịng bệnh bằng
vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với
từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.


9
Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng
tốt, khơng mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn
lợn ln đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy,
khơng gây thiệt hại lớn về kinh tế do lợn ốm chết và lợn bệnh.
2.1.2.3. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi
Được sự quan tâm và tạo điều kiện của Uỷ ban nhân dân xã cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình

và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
b. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến cơng tác sản xuất. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc
đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.


10
2.2. Tổng quan tài liệu về những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.2.2.1. Đặc điểm một số giống lợn ngoại
a. Giống lợn Yorkshire
- Nguồn gốc: Giống lợn Yorkshire được hình thành ở vùng Yorkshire
của nước Anh.
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn Yorkshire có lơng trắng ánh vàng (cũng có
một số con đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai
to trung bình và hướng về phía trước, mình dài lưng hơi cong, bụng gọn chân
dài chắc chắn, có 14 vú.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300 kg ở con đực và 250 kg ở con cái.
+ Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình qn 700 g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56 %.
+ Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 – 12 con/lứa, khối lượng sơ
sinh trung bình 1,2 kg/con.
b. Giống lợn Landrace

- Nguồn gốc: Giống lợn này được tạo ra ở Đan Mạch (1895).
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn Landrace có dạng hình nêm (cịn gọi là hình
tên lửa), màu lơng trắng tuyền, mình dài, có từ 16 - 17 đơi xương sườn, đầu
dài hơi hẹp, tai to, dài rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu. Lưng vồng lên,
mặt lưng bằng phẳng, mơng phát triển, trịn. Lợn Landrace có từ 12 - 14 vú, là
giống lợn hướng nạc.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg
tăng khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày, tỷ lệ nạc 59 %.
Khối lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg ở con đực và 250 ở con cái.


11
+ Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và được dùng để lai kinh tế. Các công
thức lai chủ yếu hiện nay là:
Lợn đực Landrace x Lợn nái Móng Cái (hoặc lợn địa phương) để lấy con
cai F1 nuôi thịt.
Lợn đực Landrace x Lợn F1 (công thức trên) lấy con lai F2 có 3/4 máu ngoại
ni thịt cho khối lượng lúc 6 tháng tuổi đạt 100 kg, tỷ lệ nạc 48 %.
c. Lợn lai CP40 (♂Landrace × ♀ Yorkshire)
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn CP40 là con lai giữa giống lợn Landrace và
giống lợn Yorkshire, có dạng hình nêm, màu lơng trắng tuyền, mình dài, đầu
dài hơi hẹp, tai to, dài rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu. Lưng vồng lên,
mặt lưng bằng phẳng, mông phát triển, trịn. Lợn CP40 có từ 12 - 14 vú, là
giống lợn hướng nạc.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn CP40 có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 340 kg (con đực), 250 kg (con cái).
+ Lợn CP40 có mức tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày, tiêu tốn

thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 59 %.
+ Lợn CP40 có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 – 12 con/lứa, khối
lượng sơ sinh trung bình 1,5 kg/con.
2.1.1.2. Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái
a. Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát
triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết tố con vật bắt đầu xuất
hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có
phản xạ giao phối. Khi đó ở con cái, các nỗn bào chín và rụng trứng (lần
đầu), con đực có phản xạ sinh tinh.


12
Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng
khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại
(180 – 210 ngày). Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về
tính như giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại và trạng thái sinh lý
của từng cá thể.
Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần.
Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 –
55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7
tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 – 68 kg. Cịn đối với lợn nội tuổi thành
thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu
hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7

tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 84,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
không tốt tới sự thành thục, là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và
cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng. Mặt khác, do
béo quá ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu,
làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc
đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đơng, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.


13
+ Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của một
số nhân tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng kêu
của con đực.
b. Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính.
Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con
vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa là cơ thể tương đối hoàn
chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận như não đã phát triển khá hồn
thiện, xương đã cốt hố hồn tồn, tầm vóc ổn định… Nói một cách khác, khi
gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh trưởng, phát triển của cơ thể vẫn còn
tiếp tục đến độ trưởng thành. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi,
không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh sản quá sớm vì: Đối với gia súc
cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chưa trưởng thành về thể vóc sẽ ảnh hưởng
xấu như: Trong thời gian chửa có sự phân tán dinh dưỡng, ưu tiên cho phát
triển bào thai, do vậy, nhu cầu dinh dưỡng cho sự sinh trưởng và phát triển
cho bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả: mẹ yếu, con nhỏ và yếu, tuổi sử

dụng con mẹ cũng giảm xuống. Hơn nữa, do xoang chậu chưa phát triển hồn
tồn, nhỏ, hẹp, làm cho con vật đẻ khó (Hồng Toàn Thắng và Cao Văn,
2006) [14]. Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
c. Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)
Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện động
dục đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ chăm
sóc. TĐDLĐ được tính theo cơng thức:
TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.
Theo Phùng Thị Vân và cs, (2001) [22] cho biết, chỉ tiêu này ở lợn
Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày.


14
d. Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)
Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm. Phải phối giống cho lợn cái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về
tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao được khả năng sinh sản
của lợn nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm
sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng
minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản, phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó.
đ. Chu kỳ động dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý, được bắt đầu khi cơ thể đã thành thục
về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh dục
của con cái có một số sự thay đổi như: âm hộ, âm đạo, tử cung xung huyết,
các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục chín và
rụng, niêm dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản xạ về
tính… sự thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu kỳ
gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục).
Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời gian chịu đực,

trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu kỳ tính dục sẽ
giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích hợp, nâng cao
được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ động đực: 19 –
20 ngày, thời gian chịu đực: 48 – 72 giờ, thời điểm rụng trứng là 35 – 45 giờ
kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá muộn, đều ảnh
hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [11], Khi lợn nái đến tuổi thành thục
về tính dục, các kích thích bên ngồi như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn,
pheromone của con đực và các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm,
đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF


15
(Folliculin Releasing Factors), có tác dụng kích thích tuyến n tiết ra FSH,
làm cho bao nỗn phát dục nhanh chóng. Trong q trình bao nỗn phát dục
và thành thục, thượng bì bao nỗn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao
nỗn, làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, (2006) [14] chu kỳ động dục của
gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của
đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng trứng.
Bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục cái
càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng phấn về
tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng
con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời
điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này
thì trứng rụng.

+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesterone có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngồi. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên, và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái bình
thường, biểu hiện hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên
tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.


16
e. Thời gian mang thai (ngày)
Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ. Ở lợn
thời gian mang thai trung bình là 114 ngày.
f. Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ)
Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ được xác định là khoảng
thời gian từ ngày sinh lợn nái đến ngày lợn nái sinh con lứa đầu tiên.
TĐLĐ = ngày lợn nái đẻ lứa đầu - ngày sinh của lợn nái
2.1.1.3. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái
a. Các chỉ tiêu về số lượng đàn con
* Số con sơ sinh/lứa (con)
Là số con được sinh ra của ổ kể cả con sống và con chết, được tính khi
lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng.
* Số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ/lứa (con)
Đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ
nhiều hay ít của giống, trình độ kỹ thuật của dẫn tinh viên và điều kiện ni
dưỡng chăm sóc nái chửa. Trong vòng 24 giờ sau khi sinh ra, những lợn con
khơng đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống (q bé), khơng phát dục

hồn tồn, dị dạng… thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, do lợn con mới sinh, chưa
nhanh nhẹn, dễ bị lợn mẹ đè chết.
* Số lợn con đẻ ra để lại nuôi/lứa (con)
Là số con sau khi sinh ra được chọn để nuôi. Lợn nái thường có 12 - 16
vú, phổ biến là 14 vú. Nếu số con sinh ra nhiều thì người ta thường để lại
nhiều nhất là số con bằng số vú, nhưng tốt nhất là số con để lại nuôi nhỏ hơn
số vú. Vì khả năng tiết sữa của lợn mẹ và số con để lại ni có mối tương
quan chặt chẽ với nhau, khi số con để lại ni càng ít thì khả năng tiết sữa của
lợn mẹ càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, cũng khơng để ni q ít vì hiệu
quả kinh tế thấp và không đánh giá hết tiềm năng sinh sản thực của nái.


17
* Số lợn con cai sữa/lứa (con)
Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất
trong chăn ni. Nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa, khả
năng tiết sữa, khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu tố
gây bệnh cho lợn con.
* Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)
Là tỷ lệ phần trăm giữa số con còn sống đến cai sữa và số con để lại nuôi.
Thông thường tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa càng cao thì càng tốt. Tỷ lệ này cho
biết kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ và khả năng nuôi con của lợn mẹ.
* Số lợn con cai sữa/nái/năm
Là chỉ tiêu tổng quát nhất để đánh giá năng suất chăn nuôi lợn nái. Chỉ
tiêu này phụ thuộc vào thời gian cai sữa lợn con và số lượng cơn con cai sữa
trong mỗi lứa đẻ. Nếu cai sữa sớm sẽ tăng số lứa đẻ/nái/năm và tăng số lượng
lợn con cai sữa trong mỗi lứa thì số lượng lợn con cai sữa/nái/năm sẽ cao và
ngược lại.
* Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
Là khoảng thời gian từ lứa đẻ này đến lứa đẻ tiếp theo. Khoảng cách lứa

đẻ (KCLĐ) được xác định bằng tổng thời gian chờ phối, thời gian mang thai
và thời gian ni con. Hay chính là thời gian từ ngày phối lứa này đến ngày
phối lứa tiếp theo.
KCLĐ = thời gian chờ phối + thời gian mang thai+ thời gian nuôi con
* Số lứa đẻ/nái/năm (lứa)
Được xác định bằng tỉ lệ giữa tổng số lứa đẻ cả năm của đàn nái với số
lượng lợn nái bình quân cả năm của đàn.
b. Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con
* Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Là khối lượng từng con được cân sau khi sinh ra.


18
* Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg)
Khối lượng sơ sinh toàn ổ được cân sau khi lợn con được đẻ ra, cắt rốn,
lau khô và cho bú sữa đầu.
Khối lượng tồn ổ sơ sinh là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi dưỡng thai
của lợn mẹ, kỹ thuật chăn ni, chăm sóc quản lý và phịng bệnh cho lợn nái
chửa của cơ sở chăn nuôi
Khối lượng sơ sinh càng cao càng tốt, vì lợn sẽ tăng trọng nhanh ở các
giai đoạn phát triển sau.
* Khối lượng cai sữa/con (kg)
Là khối lượng của lợn con sau khi cai sữa. KLCS được xác định là trung
bình khối lượng lợn con cai sữa của ổ.
KLCS = khối lượng lợn con toàn ổ khi cai sữa/số lợn con.
* Khối lượng cai sữa toàn ổ (kg)
Ngoài chỉ tiêu số con cai sữa trên lứa, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa cũng
là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá đầy đủ năng suất chăn nuôi lợn nái. Khối
lượng lợn con cai sữa phụ thuộc rất lớn vào khối lượng sơ sinh và là cơ sở cho
việc nâng cao khối lượng xuất chuồng sau này.

* Khả năng tiết sữa (kg)
Khả năng tiết sữa là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá sức sản suất
của lợn nái, vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ ni sống cũng như khối lượng cai sữa
của lợn con sau này.
Quy luật tiết sữa của lợn mẹ có đặc điểm là năng suất sữa tăng dần từ lúc
mới đẻ và đạt sản lượng cao nhất vào lúc 21 ngày tuổi, sau đó giảm dần. Căn
cứ vào đặc điểm này, trong thực tế sản xuất người ta lấy khối lượng lợn con
toàn ổ lúc 21 ngày tuổi để đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
Qua theo dõi, sản lượng và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau cũng
khơng giống nhau. Các vú ở phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt


×