Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bài giảng DẠY TOÁN LỚP 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.9 KB, 7 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
Một số kinh nghiệm về phơng pháp dạy môn toán
nâng cao cho học sinh giỏi lớp 4
Tác giả: Nguyễn Thị Chuyền
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng
Nơi công tác: Trờng Tiểu học B Xuân Phong
Đơn vị áp dụng sáng kiến: Trờng Tiểu học B Xuân Phong
A. điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Đối với học sinh tiểu học các em nhận biết các sự vật hiện tợng từ trực giác tức là
các hiện tợng cụ thể có thể sờ, đếm, nắm bắt đợc, do đó môn toán đối với các em phần
nào cũng dễ hiểu.Riêng toán nâng cao đây là điều bí ẩn đối với trẻ, bởi vì các em phải biết
tổng hợp, khái quát kiến thức từ những cái cụ thể đã đợc học trong chơng trình.
Toán nâng cao cho trẻ giúp cho trẻ dần dần biết khái quát tổng hợp các sự vật hiện
tợng, trẻ phát triển trí tuệ một cách hoàn thiện hơn, không nhìn sự vật hiện tợng một cách
phiến diện, một mặt. Toán nâng cao còn giúp cho trẻ phát huy đợc tính tò mò, ham hiểu
biết về thế giới xung quanh. Tính ham học đợc bộc lộ rõ thông qua việc tìm hiểu đề bài,
các cách giải, phơng pháp giải độc đáo.
Dạy toán nâng cao cho học sinh tiểu học cho những em học sinh khá giỏi cũng góp
phần nâng cao chất lợng toàn diện cho học sinh. Vì vậy nó đòi hỏi ngời giáo viên phải có
hiểu biết rộng, có lòng kiên trì và hết lòng thơng yêu dạy dỗ trẻ đòi hỏi nhiều thời gian và
công sức
B, các giải pháp thực hiện
Để nâng cao chất lợng dạy và học toán nâng cao lớp 4 tôi đã tìm tòi, nghiên cứu
qua sách giáo khoa, sách bài soạn, các tập san để nắm vững kiến thức cơ bản quan trọng,
lòng cốt của chơng trình. Từ đó nghiên cứu mở rộng kiến thức qua các sách toán nâng
cao, sách bồi dỡng học sinh giỏi, các bài toán khóSau đó tổng hợp khái quát thành các
dạng cụ thể.
1
1, Ngay từ đầu năm tôi đã quan tâm phát hiện những học sinh có năng khiếu về
toán. Qua một số bài kiểm tra khảo sát tôi đã phân loại đợc học sinh trong lớp. Có những
học sinh rất thông minh, có những học sinh kiến thức chắc chắn, những học sinh chỉ làm


đợc những bài khi cô giáo đã dạy, có học sinh làm bài cẩn thận, lý luận chặt chẽ, nhng
cũng có học sinh thông minh song không biết cách diễn đạt bài làm.
Sau khi phân loại tôi nắm đợc u nhợc điểm của học sinh để có những phơng pháp
dạy phù hợp với từng đối tợng
2, Những việc đã làm
Từ những nhận thức của mình cùng với sự học hỏi đồng nghiệp kết hợp với thực tế
giảng dạy học sinh lớp 4 trong những năm vừa qua tôi đã rút ra đợc một số kinh nghiệm
dạy toán nâng cao cho học sinh giỏi lớp 4 nh sau:
a, Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo viên nghiên cứu kỹ mục đích yêu cầu của bài dạy, soạn giáo án cẩn thận, chi
tiết trớc khi lên lớp.
- Đọc các sách tham khảo các tài liệu có liên quan.
- Xác định rõ trọng tâm của từng bài, để giải các bài đó.
- Dạy theo phơng pháp dạy học mới: Cho học sinh phát hiện ra vấn đề và tự giải
quyết vấn đề, giáo viên chỉ là ngời tổ chức hớng dẫn cho các em hoạt động tạo đợc không
khí thoải mái khi học.
- Chấm chữa bài cẩn thận tỉ mỉ, chú trọng cách diễn đạt, lập luận chặt chẽ rõ ràng
cho học sinh.
- Thờng xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh để bàn bạc khắc phục nhợc điểm của
từng em.
b, Chuẩn bị của học sinh
- Học sinh phải chuẩn bị đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập theo yêu cầu của giáo
viên.
- Ngồi học đúng t thế, chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến.
- ở nhà phải chịu khó xem lại bài học, làm các bài tập giáo viên cho và đợc chấm
bài đầy đủ theo yêu cầu của giáo viên.
3, Hớng dẫn học sinh
2
Ngay từ đầu năm học tôi đã hớng dẫn học sinh học bộ môn toán vào các buổi hai
trong ngày.

+ Trớc hết phải đọc kỹ đầu bài (có thể phải thuộc đầu bài) gạch chân dới những
yếu tố quan trọng của đề, biết tóm tắt đề bài một cách ngắn gọn dễ hiểu.
- Học sinh phải suy nghĩ tìm hớng giải, giáo viên gợi ý để học sinh phát hiện ra đ-
ờng đi đúng đắn để đến đích một cách ngắn gọn nhất.
Biết trình bày, lý luận trong bài giải một cách khoa học, giáo viên cho học sinh giải
vào vở nháp sau đó gọi một số học sinh lên bảng làm. Học sinh cùng giáo viên sửa chữa
để bài làm hoàn chỉnh.
+ Học sinh phải biết nhận xét bài làm của bạn biết bổ sung những chỗ thiếu sót, sửa
sai bài của bạn, biết đánh giá kết quả bài làm của bạn.
Trong thực tế giảng dạy học sinh lớp 4 còn nhiều lúng túng trong việc phân tích đề,
phần lý luận trong khi làm bài, đặc biệt đối với những bài tập mà các dữ liệu đa ra cụ thể.
Vì vậy trong quá trình dạy học sinh tôi đa ra những bài có các dữ kiện đầu bài cụ thể
mang tính chất cơ bản sau đó mới đa ra bài tập có dữ kiện trừu tợng hơn để học sinh tìm
hiểu phát hiện ra điểm giống so với bài trên. Từ đó học sinh tự tìm ra phơng pháp giải phù
hợp.
VD 1: Tìm số có hai chữ số, biết rằng khi viết thêm chữ số 5 vào bên phải số đó thì
ta đợc một số mới hơn số đã cho 518 đơn vị.
ở ví dụ trên học sinh có thể giải theo nhiều cách song ta có thể đa ra một cách giải
nh sau:
Khi viết thêm chữ số 5 vào bên phải số đã cho thì số ấy tăng gấp 10 lần và cộng
thêm 5 đơn vị.
Ta có sơ đồ
Số đã cho:
Số mới:
5
518
Nhìn vào sơ đồ ta thấy 518 bằng 9 lần số phải tìm cộng với 5 đơn vị
Vây 9 lần số phải tìm là:
518 5 = 513
3

Số phải tìm là:
513 : 9 = 57
Đ/s: 57
VD 2: Khi viết thêm một chữ số vào bên phải một số đã cho thì số đã cho tăng
thêm 518 đơn vị. Tìm số đã cho và chữ số viết thêm.
Thực ra bản chất của bài tập ở ví dụ 2 giống nh bài tập ở ví dụ 1, những dữ kiện của
đề bài đa ra cha cụ thể nh: chữ số viết thêm, số phải tìm cha biết là số có mấy chữ số. Vì
vậy học sinh có thể đa vào ví dụ 1 để giải nh sau:
Gọi chữ số viết thêm vào bên phải số đã cho là a
Khi viết thêm a vào bên phải số đã cho thì số ấy tăng gấp 10 lần và cộng thêm a
đơn vị.
Ta có sơ đồ
Số đã cho:
Số mới:
a
518
Nhìn vào sơ đồ ta thấy 518 bằng 9 lần số phải tìm cộng với a đơn vị
Vì 518 không chia hết cho 9 nên chữ số a không thể là 9. Vậy a < 9. Suy ra a là số
d trong phép chia 918 chia cho 9
Vì 518 : 9 = 57 (d 5) nên
Số phải tìm là: 57
Chữ số viết thêm là 5
Đ/s 57 và 5
Trong thực tế giảng dạy tôi thấy một số bài toán mà các dữ kiện và điều kiện thờng
nhiều hơn, phức tạp hơn, nhiều khi không đợc đa ra trực tiếp hoặc tờng minh. Việc tìm ra
phơng pháp giải nhiều khi phụ thuộc vào việc tìm ra điểm nút để tập trung tháo gỡ ra,
vào việc lựa chọn con đờng đúng đắn để tiếp cận nó. Muốn vậy, phải biết biến đổi bài
toán có nhiều cách biến đổi, song tôi thờng hớng dẫn học sinh biến đổi bài toán bằng cách
chia bài toán thành các bài phụ, đơn giản hơn để giải (từng phần bài toán đã cho) sau đó
tổng hợp để có kế hoạch giải toàn bộ bài toán.

Sau đây là một ví dụ đơn giản nhất.
4
VD: Khi giải bài An và Bình có số bi bằng nhau, nếu An cho Bình 10 viên bi thì
số bi của Bình lúc đó sẽ gấp đôi số bi của An. Hỏi lúc đầu mỗi em có bao nhiêu viên bi?
Học sinh có thể biến đổi thành hai bài toán phụ mà các em đã biết giải nh sau:
a, An và Bình có số bi bằng nhau, nếu An cho Bình 10 viên bi thì số bi của Bình
hơn số viên bi của An là bao nhiêu?
(Giải bài toán này các em tìm ra đáp số 20)
b, An có ít hơn Bình 20 viên bi. Nh vậy số viên bi của Bình gấp đôi số viên bi của
An. Hỏi số bi của mỗi ngời là bao nhiêu?
(Giải bài toán này các em tìm ra đợc số bi của An là 20 viên, số bi của Bình là 40
viên)
Nh vậy dựa trên việc giải hai bài toán phụ, học sinh tổng hợp tìm ra kế hoạch giải
bài toán đã cho.
Đặc biệt đối với học sinh thì việc phân tích đề bài cũng rất cần thiết, học sinh có
làm đúng đợc bài toán thì điều đầu tiên là phải phân tích đợc đề bài để xác định đợc yếu
tố nào đã có, yếu tố nào cần tìm và xác định đợc mối quan hệ giữa cái đã có với cái cần
tìm. Muốn học sinh phân tích đề đợc tốt thì giáo viên phải là ngời hớng dẫn cụ thể những
dạng cơ bản để từ đó học sinh biết áp dụng vào các bài có dạng tơng tự.
Chẳng hạn về dạng toán Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó thì các bài
tập đối với học sinh giỏi không bao giờ đề bài cho biết rõ hiệu và tỉ số mà chỉ cho biết
hiệu hoặc tỉ để làm đợc bài thì học sinh phải đi tìm tỉ số hoặc tìm hiệu.
VD1: Có một số gói kẹo đựng đầy trong các hộp, mỗi hộp có 9 gói. Nếu đem số
kẹo đó đựng đầy trong các hộp mỗi hộp 3 gói thì số hộp 3 gói nhiều hơn số hộp 9 gói là
10 hộp. Hỏi có tất cả bao nhiêu gói kẹo?
Nh vậy ở bài toán trên mới cho biết hiệu là 10 hộp, cha biết tỉ số. Để làm đợc bài
toán trên thì trớc hết học sinh phải tìm đợc tỉ số.
Học sinh có thể tìm tỉ số nh sau:
Số gói kẹo trong hộp đựng 9 gói gấp số gói kẹo trong hộp đựng 3 gói là:
9 : 3 = 3 (lần)

Suy ra nếu đem số gói kẹo đựng vào các hộp, mỗi hộp 3 gói thì số hộp 3 gói sẽ gấp
số hộp 9 gói là:
9 : 3 = 3 (lần)
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×