Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả tại thành phố sơn la, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN XUÂN LẠI

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP HIỆU QUẢ
TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MINH THANH

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng năm 2020

Người cam đoan

Nguyễn Xuân Lại


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân
tình của các thầy cơ giáo Viện Quản lý Đất đai và Phát triển nông thôn. Tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn tới các Thầy, các Cô và Nhà trường đã dành cho tôi sự
giúp đỡ q báu đó.
Để hồn thành được bản luận văn này, trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Minh Thanh, người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tơi mọi mặt để tơi hồn thành đề tài.
Tôi xin cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, Viện
Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn, trường Đại học Lâm nghiệp đã đào tạo,
giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận.
Tơi xin cảm ơn UBND thành phố Sơn La, phòng kinh tế thành phố Sơn
La, tơi cũng xin được gửi lịng biết ơn chân thành tới lãnh đạo các Phòng,
Ban, người dân thành phố Sơn La, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện để tôi điều tra,
thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tập thể và cơ quan, ban,
ngành, bạn bè, gia đình và người thân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu.

Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Nguyễn Xuân Lại


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4
1.1. Lý thuyết về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................................... 4
1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ................................................... 4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp 7
1.1.3. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác................. 10
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác...................... 11
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ..... 12

1.2. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới ............................ 14
1.3. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại Việt Nam ........................... 17
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 21
2.1. Điều kiện tự nhiên, tài ngun và mơi trường ...................................... 21
2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 21
2.1.2.

Địa hình và khí hậu thủy văn ...................................................... 22

2.1.3.

Đất đai ........................................................................................ 23

2.1.4. Tài nguyên rừng ............................................................................. 23
2.1.5. Tài nguyên khoáng sản ................................................................... 24
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 24
2.2.1. Dân số và lao động ........................................................................ 24
2.2.2.

Cơ sở hạ tầng.............................................................................. 25

2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của thành phố Sơn
La ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng đất nông lâm nghiệp ........................... 28


iv
2.3.1. Thuận lợi ......................................................................................... 28
2.3.2.


Khó khăn, hạn chế ...................................................................... 29

2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp luận nghiên cứu ....................................................... 29
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
3.1. Cơ cấu đất đai và hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp ....................... 37
3.1.1. Cơ cấu đất đai ................................................................................ 37
3.1.2. Hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp ............................................ 38
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn đối với cơng tác quản lý, sử dụng đất tại
thành phố Sơn La ...................................................................................... 40
3..2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn nghiên
cứu ................................................................................................................ 41
3.2.1. Mơ hình sử dụng đất chun Lúa (MH chun lúa) ....................... 43
3.2.2. Mơ hình sử dụng đất lúa - màu (Lúa mùa - Ngô lai) ..................... 44
3.2.3. Mơ hình sử dụng đất rau màu các loại........................................... 44
3.2.4. Loại hình cây lâu năm (Cà phê, Xồi, Mận hậu và Nhãn) ............ 46
3.2.5. Mơ hình cây lâm nghiệp ................................................................. 47
3.3. Mối quan hệ giữa các loại hình canh tác phổ biến với đặc điểm kinh tế xã hội của các hộ gia đình ............................................................................ 47
3.3.1. Nguồn lực con người ...................................................................... 48
3.3.2. Nguồn lực sản xuất ......................................................................... 49
3.3.3. Nhóm HGD và sự lựa chọn loại hình sử dụng đất ........................ 50
3.4. Hiệu quả sử dụng đất của các mơ hình sử dụng đất phổ biến trên các
mặt kinh tế, xã hội và môi trường ................................................................ 50
3.4.1. Hiệu quả kinh tế .............................................................................. 50
3.4.2. Lợi ích xã hội .................................................................................. 54
3.4.3. Lợi ích mơi trường sinh thái ........................................................... 57


v

3.5. Phân tích SWOT các mơ hình canh tác tại địa phương ........................ 59
3.5.1. Mơ hình cây ngắn ngày .................................................................. 59
3.5.2. Mơ hình cây lâu năm ...................................................................... 61
3.6. Đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững ......... 62
3.6.1. Quan điểm phát triển nền nông nghiệp bền vững .......................... 62
3.6.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2025 của thành phố
Sơn La ....................................................................................................... 63
3.6.3. Đề xuất giải pháp sử dụng đất........................................................ 65
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BVTV
CT

Viết đầy đủ
Bảo vệ thực vật
Canh tác

FAO

Tổ chức nông lương thế giới (Food and Agriculture Organization)

IPM

Integrated Pest Management (Quản lý dịch hại tổng hợp)


KNKL

Khuyến nông khuyến lâm

K2O

Kali oxit

LUT

Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)

Max

Giá trị lớn nhất (Maximum)

MH

Mơ hình

N

Nitơ

NLKH

Nơng lâm kết hợp

NLN


Nơng lâm nghiệp

NXB

Nhà xuất bản

P2O5

Điphotpho pentaoxit
Đánh giá nơng thơn có sự tham gia (Participatory Rural
Appraisal)
Phát triển cơng nghệ có sự tham gia (Participatory Technology
Development)
Đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural Appraisal)

PRA
PTD
RRA

SALT 1 Slopping Agriculture Land Technology
SALT 2 Simple Agro – Livestock Technology
SALT 3 Sustainable Agroforest Land Technology
SALT 4 Small Agrofruit Livelihood Technology
STG
SWOT
UBND

Sự tham gia
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities

(Cơ hội), Threats (Nguy cơ)
Ủy ban nhân dân.


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế................ 33
Bảng 3.1. Bảng thống kê đất nông nghiệp của thành phố Sơn La .................. 37
Bảng 3.2. Một số mơ hình sử dụng đất nông nghiệp phổ biến ở khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 42
Bảng 3.3. Thơng tin cơ bản về các hộ gia đình, chủ hộ được khảo sát .......... 48
Bảng 3.4. Thông tin cơ bản về nguồn lực sản xuất của các nhóm hộ............. 49
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính ........................................ 51
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế mơ hình cây lâu năm chu kỳ 10 năm .................. 52
Bảng 3.7. Lợi ích xã hội của các mơ hình canh tác tại khu vực nghiên cứu .. 55
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá mức độ cải tạo đất của các LUT tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 58
Bảng 3.9. Kết quả phân tích SWOT với mơ hình cây NN ngắn ngày ............ 60
Bảng 3.10. Kết quả phân tích SWOT với mơ hình cây lâu năm..................... 61


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thành phố Sơn La ............................................. 21
Hình 2.2. Các bước thực hiện nghiên cứu....................................................... 30
Hình 3.1. Mơ hình Ngơ lai – Chiềng Ngần .................................................... 45
Hình 3.2. Mơ hình Mận hậu –Chiềng Cọ........................................................ 45
Hình 3.3. Mơ hình Nhãn – Chiềng Đen ......................................................... 45
Hình 3.4. Mơ hình Cà chua –Chiềng Đen ....................................................... 45
Hình 3.5. Mơ hình Cà phê & Mận hậu + Cà phê tại Chiềng Ngần ................. 47



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý và sử dụng một cách hợp lý tài nguyên đất đai luôn được Đảng
và Nhà nước Việt Nam quan tâm. Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 6 Khóa XI của Đảng về "Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật
về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại". Luật Đất đai năm 2013, của Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu
toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử
dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Luật Đất đai là cơ sở
pháp lý quan trọng trong việc quản lý, khai thác đất đai hợp lý, Luật này qui
định rõ: “đất đai phải được phân bổ hợp lý, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm
và có hiệu quả cao…”. Những chính sách này đã từng bước đáp ứng được nhu
cầu quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời đã coi trọng, nâng cao trách
nhiệm, nghĩa vụ của người sử dụng đất, gắn người lao động với đất đai khi họ
thực sự là chủ của từng thửa đất, từ đó việc sử dụng đất có hiệu quả, năng suất
cây trồng và hiệu quả kinh tế tăng lên, việc khai thác tài nguyên đất đai, tài
nguyên rừng và đất rừng đã có sự quản lý chặt chẽ, đất đai đã được khai thác
một cách khoa học, triệt để và có hiệu quả, tương ứng với tiềm năng sinh lợi
và tái tạo của đất đai.
Quá trình khai thác sử dụng đất đai phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự
nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội của từng vùng. Tại một số địa phương, chính
quyền, người dân đã khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài
nguyên đất đai. Kết hợp giữa khai thác và bồi dưỡng cải tạo đất làm cho độ
phì nhiêu của đất ngày càng nâng cao, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội và môi
trường. Tuy nhiên, tại rất nhiều địa phương khác, tình trạng đất đai bị khai
thác một cách cạn kiệt, vô thức, thiếu hiệu quả mà không chú ý đến việc cải

tạo và bồi dưỡng nên đất bị giảm chất lượng và dần bị thối hóa.


2
Do đó, đối với từng vùng, từng địa phương, từng loại đất cụ thể cần có
những nghiên cứu để tìm ra những hình thức quản lý, sử dụng đất canh tác
cho phù hợp, đem lại hiệu quả cao nhất. Đây là việc làm hết sức quan trọng và
cần thiết để định hướng cho sự phát triển hài hịa giữa Nơng - Lâm - Công
nghiệp, đảm bảo sự phát triển bền vững của từng địa phương, từng vùng và
trên phạm vi cả nước đặt trong các mục tiêu trước mắt là giải quyết các vấn
đề theo thứ tự ưu tiên là kinh tế - xã hội và môi trường, về lâu dài là các vấn
đề xã hội - môi trường và kinh tế.
Thành phố Sơn La là một trong những địa phương có nhiều điều kiện
thuận lợi trong canh tác nơng nghiệp, trong mấy năm gần đây có nhiều khởi
sắc cùng với sự phát triển nông nghiệp của tỉnh Sơn La. Tuy nhiên, sản xuất
nông nghiệp tại thành phố Sơn La, một số nơi vẫn cịn mang tính chất của nền
sản xuất nhỏ, manh mún, sử dụng chưa hiệu quả dẫn đến gây lãng phí các
nguồn lực quý giá, nhất là đất đai, địa lý kinh tế cho phát triển nói chung và
ngành nơng lâm nghiệp nói riêng. Trên cơ sở phân tích đánh giá những tiềm
năng lợi thế về đất đai, khí hậu và thời tiết, về lao động, vốn, cơ sở hạ tầng
nơng thơn từ đó bố trí quỹ đất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý để tăng năng
suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực
mang lại hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo phát triển bền vững trên địa bàn
thành phố Sơn La là vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu.
Do đó, nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số loại hình
sử dụng đất nơng nghiệp hiệu quả tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La” đã
được đề xuất thực hiện. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp cơ sở dữ
liệu ban đầu trong việc xây dựng các giải pháp quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, ổn định và nâng cao đời sống người
dân làm nông nghiệp.

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là một số loại hình sử dụng đất nơng nghiệp phổ
biến trên địa bàn 3 xã Chiềng Cọ, Chiềng Đen & Chiềng Ngần của thành phố
Sơn La, tỉnh Sơn La.


3
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung vào việc phân tích hiện trạng
sử dụng đất, đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và mơi trường cho một
số loại hình sử dụng đất canh tác phổ biến tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
- Phạm vi không gian: thực hiện trên địa bàn 3 xã Chiềng Cọ, Chiềng Đen &
Chiềng Ngần.
- Giới hạn về thời gian: Các số liệu thống kê được lấy từ năm 2015 2019 về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của các xã và của cả huyện. Số liệu
về giá cả, vật tư và nơng sản phẩm hàng hố điều tra năm 2020.
2.3. Mục tiêu nghiên cứu
2.3.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp và đề xuất giải
pháp sử dụng đất hiệu quả và bền vững tại khu vực nghiên cứu.
2.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất
nơng lâm nghiệp điển hình trên địa bàn khu vực;
- Đề xuất được một số hướng giải pháp cho quản lý sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững trên địa bàn nghiên cứu.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
(i) Phân tích hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại khu vực nghiên
cứu, xác định các loại hình (LUT) sử dụng đất nơng lâm nghiệp phổ biến trên
địa bàn.
(ii) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong các loại hình sử dụng đất NLN

phổ biến được lựa chọn nghiên cứu.
(iii) Phân tích mối quan hệ giữa các mơ hình sử dụng đất phổ biến với
đặc điểm kinh tế - xã hội của nông hộ. Đánh giá và so sánh hiệu quả sử dụng
đất của các mô hình này trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
(iv) Đề xuất một số giải pháp phát triển các mơ hình sử dụng đất hiệu
quả bền vững tại khu vực.


4

Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý thuyết về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Theo Các Mác, hiệu quả là việc “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp
lý”. Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu hiện
trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm
thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết
định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn
minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại .
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel – Norhuas: “ Hiệu quả khơng có
nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội khơng thể tăng số lượng một loại hàng
hóa này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hóa khác” . Tương tự như
vậy, trong sản xuất nơng lâm nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho các
vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản
xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá hiệu quả sử dụng
đất là một nội dung hết sức quan trọng.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu

cây trồng, vật ni là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà
cịn là mong muốn của cả nhà nơng - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng
hố cây trồng vật ni trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa
phương, từ đó nghiên cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có
tính cạnh tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nơng
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền Đào Ngọc Đức (2009), [8]


5
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của
Các Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải
được xem xét trên cả ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường.
1.1.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hóa, tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
tế bằng quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng,
vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế là đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất
xã hội. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề: (i) mọi hoạt động
của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”. (ii) hiệu quả kinh
tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận hệ thống. (iii) hiệu quả kinh
tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế bằng quá
trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải

trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền cho
vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài
nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh...
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa 2 đại lượng.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và


6
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả
phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả
kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và
lao động tiết kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của
xã hội.
1.1.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt
xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều

lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu đời sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập
qn, nền văn hố của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược
lại sẽ khơng được người dân ủng hộ. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) hiệu quả
về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng
tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp.[22]
1.1.1.3. Hiệu quả mơi trường
Hiệu quả mơi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thối hố đất, bảo vệ mơi
trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.


7
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong q trình sản xuất dưới tác
động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Vì vậy, hiệu quả mơi
trường được phân theo ngun nhân gây nên gồm: hiệu quả hố học mơi
trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nơng lâm nghiệp hiệu quả hóa học mơi trường được
đánh giá thơng qua mức độ hóa học hóa trong nơng nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng
sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với các loại
dịch hại trong các loại hình sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hóa
chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đặt ra.

Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thơng qua việc lợi dụng tốt
nhất tài ngun khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng lâm nghiệp
1.1.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất nơng nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định
hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo N.Borlang - người được giải Noben về giải quyết lương thực cho
các nước phát triển cho rằng: Yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất
cây trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với
nông dân thiếu vốn là độ phì của đất.


8
Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản
xuất nông nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể
lợi dụng những yếu tố đầu vào khơng kinh tế thuận lợi để tạo ra nơng sản
hàng hố với giá rẻ. Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng
ánh sáng mặt trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác.
1.1.2.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật ni, nhằm tạo nên sự hài hịa giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn
đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn
các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù
hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là

cơ sở để phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa
Tại các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử
dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng cơng nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật
chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử
dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ
thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện
pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
1.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: thực hiện phân vùng sinh thái
nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và
đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế
biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế luật pháp về bảo vệ
tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển nông nghiệp


9
hàng hóa. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác
đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm
canh và tiến hành tập trung hóa chun mơn hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hóa.
Hình thức tổ chức sản xuất: các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong
nơng nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và
giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ nơng sản hàng
hóa. Tổ chức có tác động lớn đến hàng hóa của hộ nông dân là tổ chức dịch
vụ đầu vào và đầu ra.
Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hóa của hộ nông dân không thể tách

rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất, vì sản xuất nơng nghiệp hàng hố phát triển địi hỏi phải khơng
ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành nơng sản phẩm.
1.1.2.4. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như
ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung
cầu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực
như: đất đai, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.
Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nơng
dân lựa chọn hàng hóa để sản xuất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [22], 3
yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: Năng suất
cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu
ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hồn tồn tự do lựa chọn hàng hóa
họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên
kết để sản xuất ra những nơng sản hàng hóa mà nhu cầu thị trường cần với


10
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị
trường trước hết phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự
báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn..., quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất
hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì, bán ở đâu, mua tư liệu
sản xuất và áp dụng khoa học cơng nghệ gì. Sản phẩm hàng hóa của Việt
Nam cũng sẽ rất đa dạng, phong phú về chủng loại chất lượng cao và giá rẻ và
đang được lưu thông trên thị trường, thương mại đang trong quá trình hội
nhập là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa có hiệu quả.
1.1.3. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Trong quá trình khai thác, sử dụng đất nơng nghiệp con người luôn

mong muốn thu được nhiều sản phẩm nhất trên một đơn vị diện tích với chi
phí thấp nhất. Điều đó khẳng định khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trước hết phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị
diện tích cụ thể thường là một ha, tính trên một đồng chi phí, một lao động
đầu tư. Như vậy, một trong những đặc điểm để đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp là hiệu quả kinh tế.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Chính vì
vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến
những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội bao gồm giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy
yếu tố văn hóa, tín ngưỡng trong nông thôn. Đây thực chất là đề cập đến hiệu
quả xã hội khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
Ngồi ra cũng theo tác giả thì phát triển nơng nghiệp chỉ có thể thích
hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường phát triển, điều này
đồng nghĩa với việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải quan tâm
tới những ảnh hưởng của sản xuất nơng nghiệp tới mơi trường xung quanh. Vì
vậy, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải đề cập tới cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.


11
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến mơi trường sống của nơng dân. Vì vậy,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững
hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về mặt kinh tế, xã hội và mơi
trường.Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp có thể xem xét trên các mặt sau:
1.1.4.1. Bền vững về kinh tế
Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào theo

nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định và các
yếu tố đầu vào khác, cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp
nhận. Hệ thống, loại hình sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên
mức bình qn vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm
các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả... và tàn dư
để lại). Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình qn vùng, nếu
khơng sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.
1.1.4.2. Bền vững về xã hội
Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội. Đáp ứng
nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm đến lợi
ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường...). Sản phẩm thu được cần thoả mãn nhu
cầu ăn, mặc, và nhu cầu sống khác hàng ngày của người nông dân. Nội lực và
nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống loại hình sử
dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nơng dân có quyền hưởng thụ lâu dài,
đất đã được giao và rừng đã được khốn với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất
sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương,
nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
1.1.4.3. Bền vững về môi trường
Sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hố
đất, ngộ độc đất và bảo vệ mơi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng


12
giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất
tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ
tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu
hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả
năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm...).
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Theo Phạm Vân Đình và cộng sự (2016), cơ sở để lựa chọn hệ thống

các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: Một là
mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp,
hai là nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất nơng nghiệp.[13]
Về ngun tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp bao gồm: Một là hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính
tồn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau,
phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc; hai là để đánh giá chính xác, tồn
diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách
quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ
tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện
đầy đủ hơn, cụ thể hơn; ba là các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình
độ phát triển nơng nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế
trong quan hệ đối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất
khẩu; và cuối cùng là hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính
khoa học và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. Vì vậy, các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả đất canh tác cụ thể như sau:
1.1.5.1. Các chỉ tiêu hiệu đánh giá hiệu quả kinh tế
Tính trên 1 ha đất nông nghiệp:
- Thu nhập hỗn hợp = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
- Hiệu quả 1 đồng chi phí = Thu nhập hỗn hợp/ Tổng chi phí.


13
Trong đó:
+ Tổng thu nhập / 1ha = Sản lượng/1ha x giá bán.
+ Tổng chi phí/ 1ha: Là tồn bộ chi phí vật chất, lao động quy ra tiền sử
dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, dụng cụ, nhân cơng…).
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng

tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức
độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt được mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
1.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
+ Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội, khoa học, kỹ thuật: kết quả
của quá trình sử dụng đất phải đưa lại những lợi ích như nâng cao trình độ dân
trí và những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của người nông dân có
thể được trau dồi thơng qua các hoạt động như đưa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất hay sự nhạy bén đối với thị trường khi sản xuất hàng
hố phát triển... Ngồi ra, khi đạt được hiệu quả kinh tế, người dân có điều
kiện học tập hay đầu tư kiến thức cho bản thân và con em mình.
+ Đảm bảo an tồn lương thực, gia tăng lợi ích của người nơng dân: Sử
dụng đất đạt hiệu quả trước hết phải đảm bảo được những nhu cầu về lương
thực, thực phẩm an toàn vệ sinh cho người dân. Đối với sản xuất nông nghiệp ở
các nước đang phát triển, đảm bảo lương thực được đặt lên hàng đầu. Điều này
có ý nghĩa quan trọng cả về mặt thoả mãn nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống
cho sự tồn tại và cả về mặt ổn định chính trị xã hội cho vùng, địa phương.
+ Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng: Mỗi
vùng có những điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai trị khác nhau
trong sự nghiệp phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành,
các vùng cần có những bước đi đúng đắn và phù hợp. Sử dụng đất nói chung
và đất nơng nghiệp nói riêng nên tuân thủ theo những định hướng mang tính
chiến lược.


14
+ Thu hút được nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông
dân: hệ thống nông nghiệp thu hút nhiều lao động, mang lại lợi ích cho người
lao động sẽ giải quyết được vấn đề việc làm, giảm nạn thất nghiệp, giảm các
tiêu cực trong xã hội góp phần ổn định và phát triển đất nước.
+ Góp phần định canh, định cư: Thực tế cho thấy, hình thức du canh,

du cư không những làm cho cuộc sống thiếu ổn định mà cịn gây nên tình
trạng suy thối mơi trường đất, nước.. Sử dụng đất có hiệu quả là phải góp
phần giúp người dân định canh, định cư, yên tâm đầu tư sản xuất.
1.1.5.3. Các chỉ tiêu hiệu quả mơi trường
Trong sử dụng đất ln có xảy ra mâu thuẫn giữa những lợi ích vật
chất, cá nhân trước mắt với những lợi ích xã hội, lâu dài. Việc người dân khai
thác từ đất nhiều hơn, cung cấp cho đất lượng phân hữu cơ ít và tăng các dạng
phân hố học, thuốc bảo vệ thực vật... Đều là những nguyên nhân làm tổn hại
môi trường. Sử dụng đất thực sự đạt hiệu quả khi nó khơng có mâu thuẫn trên.
Vì vậy, một số tiêu chí được đưa ra khi đánh giá đến hiệu quả môi trường
trong sử dụng đất là:
+ Tăng độ phì nhiêu của đất;
+ Cải tạo, bảo tồn thiên nhiên;
+ Sự thích hợp với mơi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
1.2. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới
Việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp
ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên
cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây
trồng trên mỗi loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù
hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng.
Các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới hàng năm
cũng đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các


15
kỹ thuật canh tác mới. Đặc biệt, Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) cũng đã
đóng góp nhiều thành tựu về giống lúa và hệ thống canh tác trên đất trồng
lúa. Xu hướng chung trên thế giới là tập trung mọi nỗ lực nghiên cứu cải tiến
hệ thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đưa thêm một số loại cây

trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm
trên một đơn vị diện tích trong một năm (Viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp, 2006).
Ở châu Âu đã đưa chế độ luân canh 4 năm, 4 khu vực với hệ thống cây
trồng gồm: Khoai tây, ngũ cốc mùa xuân, cây cỏ ba lá và ngũ cốc mùa đông
vào thay thế chế độ luân canh 3 năm, 3 khu với hệ thống cây trồng chủ yếu là:
ngũ cốc, bỏ hóa làm cho năng suất ngũ cốc tăng gấp 2 lần và sản lượng lương
thực, thực phẩm trên 1ha tăng gấp 4 lần.
Ở châu Á trong những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều vùng đã đưa các
cây trồng cạn vào hệ thống cây trồng trên đất lúa làm tăng hiệu quả sử dụng
đất. Nông dân Ấn Độ thực hiện sự chuyển dịch từ cây trồng truyền thống kém
hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả cao bằng cách trồng mía thay cho lúa gạo
và lúa mì, trồng đậu tương thay cho cao lương ở vùng đất đen, trồng cây lúa ở
vùng có mạch nước ngầm cao thay cho cây lấy hạt có dầu, bơng và đậu đỗ.
Tại Nhật Bản, tạp chí “Farming Japan” hàng tháng đều giới thiệu các
cơng trình của các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng đất đai, đặc
biệt là của Nhật. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu
quả sử dụng đất đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: Đó là sự
phối hợp giữa cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi,
cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất
hàng hóa của sản phẩm.
Các nước trong khu vực đều có những chính sách và nghiên cứu về sự
phát triển nơng nghiệp nói chung và nơng nghiệp hàng hóa nói riêng. Trung
Quốc đã coi việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định để phát


16
triển kinh tế xã hội nơng thơn. Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra chính sách
quản lý và sử dụng đất đai ổn định, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập
hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của nơng dân trong sản xuất.

Chính quyền các địa phương của Trung Quốc thực hiện chủ trương “Ly nông
bất ly hương” đã thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp cũng như sự phát triển
kinh tế nông thôn một cách tồn diện. Thái Lan có chính sách cho th đất dài
hạn hay cấm trồng các loại cây khơng thích hợp trên từng loại đất đã thúc đẩy
việc quản lý và sử dụng đất có hiệu quả hơn.
Theo báo cáo của Tổ chức FAO, nhờ các phương pháp tạo giống hiện
đại như đột biến thực nghiệm, công nghệ sinh học bao gồm nuôi cấy bao
phấn cứu phôi, dung hợp tế bào trần, kỹ thuật gen… các nước trồng lúa trên
thế giới đã tạo ra nhiều giống đột biến, trong đó có các nước như Trung
Quốc, Nhật, Ấn Độ, Mỹ là những quốc gia đi đầu. Sử dụng kỹ thuật nuôi cấy
bao phấn Trung Quốc đã tạo ra nhiều giống lúa thuần khác nhau, bằng kỹ
thuật gen cũng đã chuyển được một số gen kháng bệnh virus, kháng đạo ôn
bạc lá, sâu đục thân.[38]
Một số nước đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lượng dinh
dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả như ở
Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật..., kết hợp giữa bón phân vào đất, phun
phân qua lá, phân vi lượng, chất kích thích, điều hịa sinh trưởng đã mang lại
hiệu quả rất cao trong sản xuất như ở Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài Loan, Úc,
Nhật Bản [14]. Bên cạnh đó, vấn đề khai thác đất gị đồi đã đạt được những
thành tựu đáng kể ở một số nước trên thế giới. Hướng khai thác chủ yếu trên
đất gò đồi là đa dạng hóa cây trồng, kết hợp trồng cây hàng năm với cây lâu
năm, trồng rừng với cây nông nghiệp trên cùng một vạt đất dốc.
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng đất đai là
yếu tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội nơng thơn tồn diện. Chính
phủ Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định


×