Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại huyện mỹ đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

----

NGUYỄN THỊ BẢY

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI
THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI

HUYỆN MỸ ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. XUÂN THỊ THU THẢO

Hà Nội, 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa


phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện
đề tài.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2019
Học viên

Nguyễn Thị Bảy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận văn vừa qua, để hoàn thành được đề tài luận
văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp
đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngồi trường.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cơ giáo
Viện Quản lý Đất đai và Phát triển nông thôn những người đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện luận văn này. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới Cơ TS.
Xn Thị Thu Thảo, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình
hướng dẫn chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND huyện Mỹ
Đức, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Mỹ Đức và UBND các xã và các cơ
quan của huyện, các hộ gia đình, người nơng dân tại các xã đã tận tình phối
hợp giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình phỏng
vấn, thu thập thơng tin để hồn thiện luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè đã tạo điều kiện
về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, luận
văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tơi rất mong nhận được
sự thơng cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và độc giả để luận văn
được hồn thiện hơn.

Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2019
Học viên

Nguyễn Thị Bảy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................... viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ ..................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất. ........... 5
1.1.2. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất. .............. 6
1.1.3. Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ........... 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất ................................................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ một số nước và một số tổ
chức trên thế giới ...................................................................................... 15
1.2.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế
giới và các nước trong khu vực............................................................. 15
1.2.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của một số
tổ chức trên thế giới ............................................................................. 19

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ tại Việt Nam
............................................................................................................. 20
1.2.4. Bài học Kinh nghiệm của huyện Quốc Oai, Hà Nội ................... 20
1.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra về công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất tại huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội .................................... 21
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam


iv
qua các thời kỳ. ........................................................................................ 23
1.3.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1993........................... 23
1.3.2. Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực ............................ 24
1.3.3. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực ............................ 26
1.3.4. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay ............... 29
1.4. Tình hình thực hiện cơng tác bồi thương, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất ở Việt Nam và ở thành phố Hà Nội ..................................................... 30
1.4.1. Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất ở Việt Nam................................................................................ 30
1.4.2. Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất ở Hà Nội ................................................................................... 32
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 39
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 39
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................... 39
2.1.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 39
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 39
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Mỹ Đức. ............... 39
2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện Mỹ Đức giai đoạn
từ 2016 đến 2018. ................................................................................. 39
2.2.3. Khái qt tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Mỹ Đức........................................ 39

2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường giải phóng mặt
bằng trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội .............................. 40
2.2.5. Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất tại huyện Mỹ Đức ..................................................................... 40
2.2.6. Giải pháp khắc phục khó khăn và nâng cao kết quả thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Mỹ Đức ....... 40


v
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 40
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................ 40
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................... 41
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .......................................... 41
2.3.4. Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh và xử lý số liệu ......... 42
2.3.5. Phương pháp chuyên gia ............................................................ 42
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 43
3.1. Điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội huyện Mỹ Đức ........................... 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Mỹ Đức. ....................................... 43
3.1.2. Vấn đề kinh tế xã hội .................................................................. 46
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế ......................................................... 48
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện Mỹ Đức ...................... 50
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai tại huyện Mỹ Đức ............................... 50
3.2.2. Tình hình sử dụng đất tại huyện Mỹ Đức ................................... 53
3.2.3. Tình hình biến động đất đai tại huyện Mỹ Đức .......................... 56
3.3. Khái quát tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bạn huyện Mỹ Đức ..................................................... 58
3.3.1. Một số quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại huyện Mỹ Đức ..................................................................... 58
3.3.2. Công tác chỉ đạo và phố hợp giữa các cơ quan ban ngành trong
công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mỹ Đức

............................................................................................................. 64
3.3.3. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất của dự án nghiên cứu tại huyện Mỹ Đức .................................. 72
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội ...................................... 94
3.4.1. Các yếu tố thuộc về chính quyền huyện Mỹ Đức ......................... 94


vi
3.4.2. Các nhân tố thuộc về mơi trường bên ngồi chính quyền UBND
huyện Mỹ Đức ...................................................................................... 96
3.4.3. Các yếu tố thuộc về người dân .................................................... 97
3.5. Đánh giá chung về công tác bồi thương, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất tại huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội .................................................. 98
3.5.1. Thuận lợi .................................................................................... 98
3.5.2. Khó khăn .................................................................................... 99
3.5.3. Nguyên nhân ............................................................................. 100
3.6. Giải pháp khắc phục khó khăn và nâng cao kết quả thực hiện công tác
bồi thương, hỗ trợ khi Nhà nươc thu hồi đất tại huyện Mỹ Đức thành phố
Hà Nội .................................................................................................... 102
3.6.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................ 102
3.6.2. Nhóm giải pháp về ban hành và thực hiện chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng ........................................................................... 103
3.6.3. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư ...................................................................................... 110
3.6.4. Nhóm giải pháp về kiểm sốt thực hiện giải phóng mặt bằng ... 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 122
PHỤ LỤC



vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Dân số và lao động huyện Mỹ Đức............................................... 47
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất kinh doanh của huyện Mỹ Đức giai đoạn ............. 48
2016 -2018 ................................................................................................... 48
Bảng 3.3: Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất năm 2018 ................ 54
Bảng 3.4. Tình hình biến động cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018 .... 57
Bảng 3.5. Thống kê một số đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng của
thành phố Hà Nội ......................................................................................... 62
Bảng 3.6. Thống kê về công tác kiểm tra, thanh tra về giải phóng mặt bằng
tại huyện Mỹ Đức giai đoạn 2016 - 2018 ..................................................... 71
Bảng 3.7. Xử lý vi phạm quản lý mặt bằng của chính quyền huyện giai đoạn
2016 - 2018 .................................................................................................. 71
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp thông tin chung về hai dự án................................. 79
Bảng 3.9. Đánh giá của người dân về trình tự thu hồi đất ............................. 83
Bảng 3.10. Nguồn thông tin và mức độ nhận biết của người dân .................. 84
về công tác thu hồi đất tại huyện Mỹ Đức .................................................... 84
Bảng 3.11. Đơn giá các loại đất thuộc nhóm đất nơng nghiệp ...................... 86
Bảng 3.12: Bảng giá đất ở khu dân cư nông thôn tại huyện Mỹ Đức ............ 87
Bảng 3.13. Đơn giá bồi thường của 2 dự án nghiên cứu ............................... 87
Bảng 3.14. So sánh mức độ chênh lệch giữa giá quy định tại bảng giá đất ... 88
Bảng 3.15. Ý kiến của người dân bị thu hồi đất về giá đất ............................ 90
tính bồi thường. ............................................................................................ 90
Bảng 3.16. Ý kiến của người có đất bị thu hồi về các chính sách hỗ trợ ....... 93


viii
DANH MỤC HÌNH
No table of contents entries found.

Hình 3.1. Vị trí địa lý của huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội .................... 43
Biểu 3.1. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Mỹ Đức năm 2018 ........................ 56
Hình 3.2. Tỷ lệ ý kiến đánh giá của cán bộ địa phương về mức độ đầy đủ và
kịp thời của thông báo thu hồi đất tại huyện Mỹ Đức ................................... 82
Hình 4.3. Biểu đồ đánh giá của người dân về đơn giá bồi thường khi GPMB
trên địa bàn huyện Mỹ Đức .......................................................................... 91


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BCHQS

Ban chỉ huy qn sự

BQL

Ban quản lý

BTL

Bộ tư lệnh

BQ

Bình qn


CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐC – XD

Địa chính – xây dựng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GCN

Giấy chứng nhận

KT – XH

Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

TĐC

Tái định cư

TN&MT


Tài nguyên và môi trường

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

CHQS

Chỉ huy quân sự

SDĐ

Sử dụng đất

QHKHSDĐ

Quy hoạch kế hoạch sử dụng
đất


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển, quá trình
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đang chuyển biến rất nhanh; cùng

với đó là việc đơ thị hóa cũng đang diễn ra ở khắp các tỉnh, thành trên tồn
quốc. Bên cạnh khn mặt mới của đơ thị với những cơng trình tầm vóc,
những khu cơng nghiệp rộng lớn, những tịa nhà cao vút là hình ảnh những
người dân mất đất, mất nhà hy sinh cuộc sống ổn định vốn có của bản thân và
gia đình vì sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
Để thực hiện được các nhiệm vụ phát triển trên và mang tính khả thi
thì mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến
hiệu quả trong cơng tác đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngồi nước và ảnh
hưởng đến cả tiến trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Nhà nước
phải thu hồi đất để thực hiện các dự án phục vụ cho sự phát triển thì nhất thiết
phải có cơng tác bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi. Việc thực hiện bồi
thường giữ vị trí hết sức quan trọng là yếu tố có tính quyết định trong tồn bộ
q trình bồi thường GPMB. Trong những năm qua cơng tác GPMB gặp rất
nhiều khó khăn, vướng mắc trong q trình triển khai thực hiện. Để khắc phục
những tồn tại đó trong những năm gần đây Nhà nước đã từng bước hoàn thiện
pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về
công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thực hiện một cách có hiệu
quả. Đặc biệt, Hà Nội là thủ đơ, là trung tâm kinh tế, chính trị và xã hội của cả
nước do vậy vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước càng rõ nét hơn.
Huyện Mỹ Đức nằm ở phía Tây Nam thành phố Hà Nội gồm 21 xã và
1 thị trấn; trong đó có 20 xã đồng bằng, 1 thị trấn và 1 xã miền núi. Từ ngày
01/8/2008, Mỹ Đức được sát nhập vào Hà Nội theo Nghị quyết của kỳ họp
thứ 3 Quốc hội khóa XII ngày 29/5/2008. Huyện có nhiều lợi thế về vị trí địa


2
lý, tiềm năng đất đai và con người. Mặc dù trong thời gian qua, thành phố Hà
Nội nói chung cũng như huyện Mỹ Đức nói riêng đã đạt được những thành
tích đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, cùng với q trình đơ thị hố phát triển nhanh, thực trạng

công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta còn nhiều yếu kém và thiếu chặt
chẽ, nhiều vướng mắc còn tồn đọng dai dẳng và không giải quyết được đã gây
cản trở lớn cho cơng tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất. Quản lý nhà nước về
đất đai nói chung, về giải phóng mặt bằng nói riêng của chính quyền huyện Mỹ
Đức cũng như nhiều địa phương khác trên địa bàn thành phố Hà Nội gặp phải
nhiều hạn chế, bất cập như: giải phóng mặt bằng một số dự án trọng điểm cịn
chậm; cịn xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về GPMB,
nhiều vụ việc có tính chất phức tạp; vẫn còn xảy ra khiếu kiện kéo dài liên quan
đến công tác bồi thường, GPMB; việc sử dụng đất của một số tổ chức và doanh
nghiệp, của hộ gia đình và cá nhân cịn lãng phí, chưa thực sự hiệu quả;...
Hơn nữa, huyện Mỹ Đức là một trong những huyện có diện tích đất
đai lớn của Thành phố Hà Nội với diện tích 22.620,08 ha/33290 ha tổng diện
tích tự nhiên của UBND thành phố Hà Nội, chiếm 6,79% so với diện tích của
thành phố. Trên địa bàn huyện có nhiều dự án về đường giao thơng, trường
học, trụ sở làm việc, khu tái định cư nên huyện được xem là một trong những
huyện có diện tích giải phóng mặt bằng trong lĩnh vực đất nơng nghiệp, đất
thổ cư lớn và gặp nhiều khó khăn nhất của thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ những tình hình và yêu cầu trên đây, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “
n ớc t u

n

kết quả t ực

đất tạ huyện Mỹ

ện c n t c

t


n

ỗ trợ khi Nhà

ức t àn p ố Hà Nộ ” để từ đó đánh giá

được thực trạng cơng tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tình hình
giải quyết việc làm, những khó khăn, tồn tại và tìm hiểu ngun nhân của nó


3
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cơng tác giải
phóng mặt bằng thực hiện các dự án trên địa bàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mỹ Đức, để thấy được những thuận lợi và khó
khăn cũng như đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Từ đó đề xuất giải
pháp góp phần khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất cho người dân bị thu hồi tại huyện Mỹ Đức,
Tp. Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mỹ Đức, Tp. Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục khó khăn và nâng cao kết quả
cơng tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mỹ Đức, Tp.
Hà Nội.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trong
giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 huyện Mỹ Đức với 2 dự án cụ thể:


4
+ Dự án đầu tư xây dựng cơng trình Cải tạo, nâng cấp mở rộng đường tỉnh
419 đoạn Km 44 + 00 đến Km 60 + 00 huyện Mỹ Đức; Đoạn qua xã Phù Lưu Tế,
Mỹ Thành, An Mỹ, Phúc Lâm, huyện Mỹ Đức.
+ Xây dựng Doanh trại ban CHQS Mỹ Đức/BTL thành phố Hà Nội tại
Thị trấn Đại Nghĩa, huyện Mỹ Đức.
3.3.2.. Phạm vi thời gian
Dự án thực hiện từ năm 2016 - 2018
Số liệu điều tra các hộ dân có đất thu hồi tại thời điểm năm 2018
3.2.3. Phạm vi không gian
Tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu góp phần vào cơ sở khoa học
nghiên cứu về việc bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
huyện Mỹ Đức nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.
* Ý nghĩa thực tiễn:
+ Giúp cho các nhà quản lý, quản lý về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn huyện. Chỉ ra điểm hợp lý và chưa hợp lý của hệ
thống chính sách bồi thường, hỗ trợ.

+ Kết quả nghiên cứu đã giúp người dân hiểu rõ thêm về quyền lợi và
nghĩa vụ của mình về việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.


5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thƣờng, hỗ trợ
1.1.1. Khái niệm về b

t

ng, hỗ trợ k

n à n ớc thu h

đất.

1.1.1.1. Bồi thường:
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất. Đặc điểm của bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất bao giờ cũng gắn với một sự kiện pháp lý là Nhà
nước ra quyết định thu hồi đất. Hiến pháp quy định đất đai là tài sản cơng
thuộc sở hữu tồn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý. Trên tinh thần đó, Luật Đất đai năm 2013 đã cụ thể hóa chế độ sở hữu tồn
dân đối với đất đai, trong đó đặc biệt là quy định về quyền của Nhà nước với
tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai. Người sử dụng đất được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Vì vậy, khi Nhà nước thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng thì Nhà

nước lấy lại đất đã giao thông qua việc thu hồi đất. Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà
nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai.
Trong trường hợp bị thu hồi đất ở, quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất trực tiếp bị xâm hại. Họ không chỉ mất quyền sử dụng đất ở mà
còn buộc phải di chuyển chỗ ở. Đời sống của họ bị ảnh hưởng rất lớn. Để
giúp họ vượt qua khó khăn, ổn định đời sống thì Nhà nước phải thực hiện việc
bồi thường. Hơn nữa, xét về phương diện lý luận, thiệt hại về lợi ích của
người sử dụng đất là hậu quả phát sinh trực tiếp từ hành vi thu hồi đất của
Nhà nước gây ra. Vì vậy, Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho họ.


6
Trong điều kiện kinh tế thị trường, quyền sử dụng đất là một loại tài sản
và hàng hóa đặc biệt. Do đó, khi Nhà nước thu hồi đất ở của người sử dụng
đất để sử dụng vào bất kể mục đích gì mà làm phương hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của họ thì Nhà nước phải có bổn phận và nghĩa vụ bồi thường.
1.1.1.2. Hỗ trợ:
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất gồm:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất;
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với
trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình,cá nhân trực
tiếp sản xuất nơng nghiệp;
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với
trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia
đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

+ Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước;
+ Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn;
+ Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất.
1.1.2. Vai trò của b

t

ng, hỗ trợ k

n à n ớc thu h

đất.

Thông qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần
thiết để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuât, đảm bảo an ninh quốc
phòng, an sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở kinh tế, các
khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất - kinh doanh, khu đơ thị, khu vui
chơi giải trí, cơng viên cây xanh v.v... Qua đó làm tăng thêm khả năng thu hút
đầu tư từ các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế
(Trần Quang Huy, 2013).


7
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tốt làm tăng tiến độ thu hồi
đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm
tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất cơng nghiệp, dịch vụ.
Khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực
hiện các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc

đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút
bớt một lực lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực
sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ.
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người SDĐ để sử dụng vào các
mục đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống của những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng khi
các cơng trình phúc lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hồi
mang lại lợi ích cho cộng đồng thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi
vào tình trạng khó khăn về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc
mất nhà ở (Hoàng Thị Nga, 2010).
Khi thay đổi nơi ở đó là phải chuyển đến khu tái định cư, việc quy hoạch
khu tái định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của người dân
dẫn đến nhiều khó khăn hơn cho người dân phải tái định cư, chất lượng cơng trình
tái định cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người dân phải tái định cư.
Do đó, vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải giải
quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã hội vừa để đảm
bảo nhu cầu sử dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; vừa bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người
SDĐ, bồi hồn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do
việc thu hồi đất gây ra.


8
Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có vai trị quan trọng trong sự
phát triển của đất nước. Các cơng trình phục vụ mục đích an ninh, quốc phịng,
lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói
cơng tác bồi thường, hỗ trợ được thực hiện nhanh và hiệu quả thì cơng trình thực
hiện đã hồn thành được một nửa. Q trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ
trợ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân tại thời điểm bị thu hồi đất và

sau này. Do diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng
thiếu việc làm, người dân khơng có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của mỗi
hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng mất
trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể được nâng
cao một cách nhanh chóng nhưng không bền vững do người dân không biết sử
dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng ăn tiêu lãng
phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội (Đặng Thái Sơn, 2002).
Việc thu hồi đất khơng đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất
sản xuất, người dân khơng có việc làm. Đây là một trong những nguyên nhân
dẫn đến tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất
trật tự an ninh quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà
nước. Chính vì vậy, vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ không chỉ là làm
thế nào để thực hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được
bài toán ổn định và phát triển bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi đất.
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi thường tổn
thất, hỗ trợ tái định cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt để nhanh
chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện
kéo dài, vượt cấp với số đông người dân tham gia. Đây cũng là nguyên nhân cơ
bản phát sinh những tụ điểm gây mất ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội và
dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy thực hiện tốt cơng tác bồi thường, hỗ trợ


9
góp phần vào ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các
xung đột trong xã hội.
1.1.3.

ặc đ ểm của b


t

ng, hỗ trợ k

n à n ớc thu h

đất

Để thực hiện dự án theo đúng tiến độ, thì trước hết các chủ đầu tư phải
giải phịng được mặt bằng. Đó là cơng việc trọng tâm và hết sức quan trọng.
Cơng việc này mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và
tiền của. Ngày nă, công việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai
ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó cơng tác giải phóng mặt bằng
liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa
phương khác nhau thì nhu cầu giải phóng mặt bằng khác nhau. Vì vậy cần
phải có những phương pháp phù hợp để thực hiện cơng tác này. Nhìn chung,
cơng tác bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất mang tính đa dạng và
phức tạp, cụ thể:
1.1.3.1. Tính đa dạng:
Mỗi dự án được tiến hành theo mục đích khác nhau trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực
nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên
đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ
yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường
GPMB có những đặc trưng và được tiến hành với những giải pháp riêng
phù hợp với những đặc điểm của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể (Phạm
Phương Nam, 2013).
1.1.3.2. Tính phức tạp:

Đất đai là tài sản đặc biệt, có giá trị cao và vai trò cực kỳ quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội. Việt Nam với xuất phát là đất nước nông
nghiệp, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do
vậy, khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển người dân


10
thường bị thụ động trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, khó khăn trong việc
ổn định đời sống, việc làm. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng
đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển,
định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều
cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này (Phạm Phương Nam, 2013).
Đối với đất ở công tác bồi thường, hỗ trợ lại càng phức tạp hơn do
những nguyên nhân sau: Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với
đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán của người dân là
ngại di chuyển chỗ ở; cơ chế chính sách chưa đồng bộ, sự quản lý lỏng lẻo,
giải quyết không dứt điểm, kéo dài của các cấp chính quyền nhất là chính
quyền cấp cơ sở dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép diễn
ra; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái
định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ yếu
bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của
khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện
kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn, chiếm,
xây dựng nhà ở trái phép nhưng lại khơng được chính quyền địa phương xử
lý dẫn đến việc xác minh nguồn gốc đất đai và áp giá phương án bồi thường,
hỗ trợ gặp rất nhiều khó khăn.
Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của
nhà nước có những khoảng cách khá xa nên việc triển khai thực hiện cũng
không được sự đồng thuận của người dân.

Từ các đặc điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những đặc
thù riêng biệt do đó cơng tác thực hiện cũng khác nhau.
Từ những khái niệm trên, có thể hiều chính sách bồi thường, hỗ trợ là
hệ thóng, quan điểm , chủ trương, biện pháp của nhà nước nhằm thực hiện
các nhiệm vụ, mục tiêu của hoạt động bồi thường, hỗ trợ.


11
1.1.4. Các yếu tố ản
thu h

ởn đến công tác b

t

ng, hỗ trợ k

n à n ớc

đất

Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một quá trình phức
tạp chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có 3 nhóm yếu tố
chính: về chính sách pháp luật, về giá đất và định giá đất và quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
1.1.4.1. Giá đất và định giá đất
Giá đất được hình thành trên cơ sở các giao dịch về quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng, tuân thủ quy luật cung cầu nhưng do những đặc điểm của
hàng hoá đất đai tác động làm cho biến động của giá đất mang tính đặc thù.
Vì vậy, căn cứ vào chính sách kinh tế quốc gia và tình hình thị trường đất đai

của từng thời kỳ nhất định, Chính phủ đã xây dựng một chế độ quản lý giá đất
tương ứng, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của Nhà nước và các bên giao dịch,
duy trì sự phát triển lành mạnh của thị trường đất đai và bất động sản.
Việc định giá đất/bất động sản, ở đô thị và nông thôn xuất phát từ nhu
cầu cơng ích, nhu cầu kinh doanh và nhu cầu của người dân. Định giá gắn với
việc xác định thuế và mức thuế nhà đất/bất động sản, thuế thừa kế đánh vào di
sản của người đã chết, thuế trước bạ, thuế hiến tặng, tiền đền bù phải trả hoặc
truy thu, tiền thuê nhà đất/bất động sản, ngoài ra cịn liên quan đến các dịch
vụ cơng cộng, quản lý đất tái TĐC… Định giá đất là cơ sở của quản lý giá
đất, tiêu chuẩn giá đất được định ra một cách khoa học là yêu cầu của việc sử
dụng hợp lý đất đai, quản lý đất đai và giá đất ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Định
giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị trường cho việc hoạch định chính sách quản lý
giá đất, đồng thời các tài liệu thị trường về tiêu chuẩn, quy phạm quản lý giá
đất thúc đẩy hệ thống hoá phương pháp định giá và nâng cao độ chính xác của
cơng tác định giá. Có sự quan hệ rất mật thiết giữa việc định giá đất với việc
quản lý đất đai và quản lý thị trường bất động sản. Quản lý tốt giá đất sẽ mang


12
đến những tác động tích cực sau đây: đề phịng được giá cả đất đai tăng đột
biến; đề phòng được nạn đầu cơ đất đai; thúc đẩy SDĐ hợp lý; quy phạm hoá
được hành vi giao dịch của hai bên, góp phần xây dựng một thị trường đất đai
có quy phạm, định giá đất được khách quan và chính xác; ngăn chặn được
thất thoát thu lợi của đất đai quốc hữu (Tơn Gia Hun và Nguyễn Đình
Bồng, 2007).
Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh trực
tiếp và phương pháp thu nhập. Chính sách giá đất hiện hành còn nhiều mâu
thuẫn do vừa quy định khung giá vừa quy định phải sát với giá thị trường dẫn
đến phức tạp hóa trong q trình áp dụng, khi bồi thường dân luôn khiếu nại
Nhà nước và doanh nghiệp định giá bồi thường thấp (Đào Trung Chính và

nhóm nghiên cứu, 2013). Báo cáo tổng kết thi hành Luật đất đai 2003 của
Chính phủ cho thấy giá đất chỉ được xác định bằng 30 - 60% giá thị trường,
điều này cũng có nghĩa, nguyên tắc “sát giá thị trường” mà Luật quy định đã
không được thực thi trong thực tế. Nhiều địa phương chưa có cơ quan có chức
năng để xác định giá thị trường cho khu đất tại thời điểm thu hồi, giải phóng
mặt bằng.Những bất cập trong việc xác định giá đất bồi thường đã gây nên
những bức xúc cho người dân bị thu hồi đất, dẫn đến khiếu kiện, khiếu nại
triền miên. Theo thông tin từ Bộ Tài ngun và Mơi trường thì tính đến hết
năm 2005, cả nước có 70,6% các vụ khiếu kiện là về bồi thường GPMB và
khiếu kiện về giá đất tính bồi thường thấp hơn so với giá thị trường chiếm tới
70% các trường hợp khiếu kiện (Đặng Ngọc Dinh, 2009). Trong các trường
hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì phần lớn là khiếu nại về giá đất nông
nghiệp bồi thường quá thấp so với giá chuyển nhượng thực tế hoặc giá đất ở
được giao tại nơi tái định cư quá cao so với giá đất ở đã được bồi thường tại
nơi bị thu hồi.


13
1.1.4.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. QHKHSDĐ
được xem là một giải pháp Nhà nước áp dụng để định hướng việc sử dụng
hợp lý, hiệu quả quỹ đất nhằm phát triển KT-XH.
Theo Tôn Gia Huyên (2009): QHKHSDĐ không chỉ là công cụ “tạo
cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất để thực hiện các
mục tiêu chính trị, xã hội, cơng bằng, dân chủ, văn minh trong đền bù có tổ
chức TĐC và cũng là công việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh
hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất...
Thông qua việc lập, xét duyệt, điều chỉnh quy hoạch SDĐ để tổ chức
việc thu hồi đất, tổ chức TĐC trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà

nước đóng vai trị tổ chức chỉ đạo, nhà đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện. Bất
kỳ một phương án đền bù, tổ chức TĐC nào cũng phải dựa trên một
QHKHSDĐ đạt được các yêu cầu sau đây: Là phương án có hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất; Đã được hồn thiện sau khi có ý kiến đóng góp của tổ chức,
cá nhân có liên quan một cách thực chất; Đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và cơng khai hóa theo đúng trình tự của pháp luật (Tơn Gia
Hun, 2009).
QHKHSDĐ có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía
cạnh. Thứ nhất, QHKHSDĐ là một trong những căn cứ quan trọng nhất để
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo
quy định của Luật Đất đai thì việc giao, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi
có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng. Thứ hai, QHKHSDĐ là
một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, từ đó ảnh hưởng đến giá đất bồi thường.


14
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện QHKHSDĐ
đất vẫn còn một số hạn chế như: Chất lượng của QHKHSDĐ chưa cao; tính
kết nối liên vùng, liên tỉnh và quản lý quy hoạch còn yếu; việc chấp hành kỷ
luật, kỷ cương trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch chưa nghiêm; tình trạng
SDĐ sai mục đích, lãng phí, kém hiệu quả cịn xảy ra ở nhiều nơi; chính sách,
pháp luật, việc phân cấp trong quản lý quy hoạch cịn bất cập; cơng tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa đáp ứng được yêu cầu
(Luật đất đai, 2013).
Nâng cao chất lượng quy hoạch sẽ là một trong các giải pháp chủ yếu
giảm bớt khó khăn cho cơng tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC. Mặt khác, công
tác QHKHSDĐ phải được cơng khai rộng rãi cho tồn dân được biết thì
GPMB mới có thể tránh những vướng mắc khơng đáng có.
1.1.4.3. Các yếu tố về pháp luật, chính sách của nhà nước
Luật pháp, chính sách của nhà nước về quản lý đất đai, theo Luật đất

đai năm 2013 thì đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân, thực trạng quản lý
đất đai hay nói cách khác là hiệu lực pháp lý về quản lý đất đai của nơi có dự
án, nơi nào công tác quản lý đất đai tốt như đã hồn chính được bản đồ địa
chính có chất lượng, làm rõ nguồn gốc đất, bàn hành công khai hạn mức diện
tích đất ở và đất canh tác thi khâu đo đạc, xác định tính pháp lý của đất để áp
giá bồi thường hoặc hỗ trợ, di chuyển tái định cư thường thuận lợi hơn. Trái
lại, những nơi chưa tiến hành tốt thì sẽ gặp khơng ít những khó khăn trong
xác định nguồn gốc đất, chủ sở hữu hợp pháp, diện tích, ranh giới của khu đất
giữa thực địa và hồ sơ do mất rất nhiều thời gian để đối chiếu, xác minh. Mặt
khác mặc dù đã nhận được thông báo về chủ trương thu hồi đất và yêu cầu giữ
nguyên hiện trạng đất nằm trong chỉ giới GPMB, nhưng một số hộ dân vẫn tự
ý trồng cây, làm nhà, xây dựng các cơng trình để thu lợi từ việc đền bù khiến
cho việc thực thi sách sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất gặp khơng ít khó khăn.


15
1.2. Cơ sở thực tiễn công tác bồi thƣờng, hỗ trợ một số nƣớc và một số tổ
chức trên thế giới
1.2.1. Cơng tác b

t

ng giải phóng mặt bằng ở một số n ớc trên thế giới

và c c n ớc trong khu vực.
1.2.1.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ của Australia.
Luật Đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật Đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của
chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,

thừa kế theo di chúc mà khơng có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai.
Theo Luật về thu hồi tài sản của Australia năm 1989 có hai loại thu hồi đất,
đó là thu đất bắt buộc và thu đất tự nguyện. Trong đó: Thu hồi đất tự nguyện
được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất. Trong thu đất tự ngun
khơng có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà việc thoả thuận đó là
nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và người thu hồi đất sẽ
thoả thuận giá bồi thường đất trên tinh thần đồng thuận và căn cứ vào thị
trường. Khơng có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả thuận và cũng
không bên nào được áp đặt đối với bên kia; thu hồi đất bắt buộc được Nhà
nước Australia tiến hành khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất cho các mục
đích cơng cộng và các mục đích khác. Thơng thường, nhà nước có được đất
đai thông qua đàm phán.
Nguyên tắc của bồi thường được quy định tại điều 55 Đạo luật quản lý
đất đai như sau: giá trị đặc biệt do sở hữu hoặc việc SDĐ bị thu hồi; thiệt hại
về tiếng ổn hoặc các thiệt hại khác; khơng tính đến phần giá trị tài sản tăng
thêm hay giảm đi do bị thu hồi. Giá tính mức bồi thường là giá thị trường hiện
tại, được quyết định với cơ quan quản lý với sự tư vấn của người đứng đầu cơ
quan định giá. Giá thị trường được xác định là mức tiền mà tài sản đó có thể
bán được một cách tự nguyện, sẵn sàng ở một thời điểm nhất định giá là công
bằng và theo giá thị trường (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2012).


×