Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa tại huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỒNG QUÂN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP SAU DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN XA

Hà Nội, 2020


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.


Nếu nội dung nghiên cứu của tơi bị trùng lặp với bất kỳ cơng trình
nghien cứu đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết
luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2020
Người cam đoan

Nguyễn Hồng Quân


ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân tơi cịn được sự hướng dẫn nhiệt tình của
q thầy cơ, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Trước tiên tôi Xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn
Văn Xa đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành
luận văn này. Xin chân thành tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q thầy cơ trong
Viện Quản lý Đất đai và Phát triển nơngthơn, Phịng Sau Đại học, Trường Đại
học Lâm nghiệp đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu
và cho đến khi thực hiện luận văn.
Xin cảm ơnlãnh đạo và nhân viên Phòng Tài Nguyên và Mơi trường
huyện Chương Mỹ, phịng Thống Kê huyện Chương Mỹ, Văn phòng Đăng ký
đất đai Hà NộiChi nhánh huyện Chương Mỹ đã cung cấp số liệu đề tài và tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Hồng Quân


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 5
1.1. Dồn điền đổi thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa ................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về đồn điền đổi thửa ........................................................ 5
1.1.2. Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đồn điền, đổi thửa ..... 5
1.2. Chính sách quản lý và sử dụng đất liên quan đến công tác dồn điền đổi thửa ...6
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước .................................. 6
1.2.2. Chủ trương, chính sách của thành phố Hà Nội, huyện Chương Mỹ
trong công tác dồn điền đổi thửa................................................................ 7
1.3. Các quan điểm trong sử dụng đất nơng nghiệp ...................................... 9
1.3.1. Tích tụ, tập trung đất đai .................................................................. 9
1.3.2. Những vấn đề về manh mún đất đai ............................................... 10
1.3.3. Nhu cầu dồn điền đổi thửa ở nước ta ............................................. 13
1.3.4. Mối quan hệ giữa xây dựng nông thôn mới và DĐĐT .................. 14
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất .................................. 15

1.4.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên.................................................. 16
1.4.2. Nhóm các yếu tố kinh tế – xã hội .................................................... 18
1.4.3. Nhóm các yếu tố cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ........................................ 19
1.5. Kinh nghiệm và thực tiễn tình hình thực hiện dồn điền đổi thửa ......... 20


iv
1.5.1. Dồn điền đổi thửa ở một số nước trên thế giới .............................. 20
1.5.2. Tình hình dồn điền đổi thửa tại một số tỉnh của Việt Nam ............ 23
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 29
2.1. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ............................................ 29
2.2.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .............................................. 30
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Chương Mỹ................... 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 31
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................. 37
3.1.3. Dân số, việc làm, thu nhập ............................................................. 41
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Chương Mỹ giai
đoạn 2014 – 2018 ......................................................................................... 47
3.3.1. Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Chương
Mỹ ................................................................................................................................54
3.3.2. Kết quả thực hiện công tác dồn điền đổi thửa của huyện Chương Mỹ ......55
3.4. Kết quả cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp ........................................................................................................... 62
3.4.1. Công tác Đo đạc, quản lý hồ sơ địa chính sau DĐĐT ................... 62
3.4.2. Công tác triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp.............................................................................................................................. 63

3.5. Đánh giá quá trình thực hiện dồn điền, đổi thửa và cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Chương Mỹ ........68
3.5.1. Quá trình thực hiện dồn điền, đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp
của huyện Chương Mỹ .............................................................................. 68
3.5.2. Quá trình thực hiện cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử


v
dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Chương Mỹ ........................... 70
3.6. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hiện DĐĐT và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sau DĐĐT trên địa bàn huyện Chương Mỹ .. 73
3.6.1. Giải pháp về ứng dụng kỹ thuật...................................................... 73
3.6.2. Giải pháp về đào tạo nhân lực ....................................................... 74
3.6.3. Giải pháp về chính sách ................................................................. 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DĐĐT:

Dồn điền đổi thửa

GCN:

Giấy chứng nhận

QSDĐ:


Quyền sử dụng đất

NTM:

Nông thôn mới

UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

BCĐ:

Ban chỉ đạo


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng ....................................... 11
trong cả nước năm 1997 .................................................................................. 11
Bảng 1.2. Mức độ manh mún ruộng đất ......................................................... 12
ở một số tỉnh vùng ĐBSH năm 2003 .............................................................. 12
Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2014 – 2018 ........................ 38
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nghiên cứu ........................... 38
giai đoạn 2014 - 2018 ...................................................................................... 38
Bảng 3.3. Dân số trung bình phân theo đơn vị hành chính trên địa bàn huyện
Chương Mỹ ..................................................................................................... 41

Bảng 3.4. Dân số trong độ tuổi lao động trên địa bànhuyện Chương Mỹ ...... 43
Bảng 3.5.Tình hình sử dụng đất trong giai đoạn 2014- 2018 ......................... 47
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2018.............................. 49
Bảng 3.7. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2018 ....................... 50
Bảng 3.8.Tình hình biến động đất sử dụng đất giai đoạn2014 – 2018 ........... 52
Bảng 3.9.Thực trạng ruộng đất của huyện sau khi giao đất năm 1993 ........... 54
Bảng 3.10. Kết quả dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Chương Mỹ ......... 60
Bảng 3.11. Tiến độ cấp đổi, cấp lại GCNQSD đất nơng nghiệp .................... 66

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ các bước thực hiện dồn điền đổi thửa ................................. 56
Sơ đồ 3.2. Quy trình thực hiện cấp GCNQSDĐ nơng nghiệp ........................ 64
Sơ đồ 3.3.Quy trình thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp tại huyện Chương Mỹ.......................................................................... 66


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong
sản xuất nông – lâm nghiệp, là một trong những nguồn lực quan trọng cho
chiến lược phát triển nền nơng nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược
phát triển nền kinh tế nói chung.
Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ phân mảnh đất đai
cao nhất so với khu vực và Thế giới. Ruộng đất manh mún đã khơng cịn phù
hợp với chủ trương sản xuất hàng hóa, tập trung quy mơ lớn như hiện naycơ
giới hóa vào gây lãng phí cơng lao động. Đồng thời cũng dẫn đến tình trạng
lãng phí đất đai được sử dụng làm ranh giới, bờ bao, con số này khơng dưới
4% diện tích canh tác. Mặt khác ruộng đất manh mún, ơ thửa nhỏ cịn gây khó
khăn cho việc lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quản lý đất đai…
Nhận thức được những ảnh hưởng bất lợi của tình trạng manh mún
ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp, mục tiêu đặt ra là phải quy hoạch lại
đồng ruộng theo hướng quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa, quy hoạch giao
thơng, thủy lợi nội đồng đáp ứng yêu cầu cơ giới hóa và ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến vào sản xuất, làm tăng năng suất lao động. Thành ủy Hà
Nội đã ban hành Chương trình 02-Ctr/TU của Thành ủy Hà Nội khóa XVI về
Phát triển nơng nghiệp, xây dựng nơng thơn mới,nâng cao đời sống nông dân
giai đoạn 2016 – 2020 trong đó có giải pháp về dồn điền đổi thửa, quy hoạch
nông nghiệp, cấp đổi GCNQSDĐ cho người nông dân. Mục đích của chương
trìnhlà tạo động lực mới trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn và tạo bước
đột phá trong quy hoạch nông thôn mới, tạo tiền đề cho một nền nơng nghiệp
hàng hóa có giá trị, đáp ứng u cầu cơ giới hóa, ứng dụng khoa học cơng
nghệ tiên tiến vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông


2
nghiệp, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội trong khu vực nông thôn và nâng
cao thu nhập của nông dân, giảm nghèo bền vững.
Chương Mỹ là một huyện nằm ở phía Tây Nam của thủ đơ Hà Nội,
cách trung tâm thành phố 20km. Huyện tổng diện tích tự nhiên 232,94 km2, là
địa phương có diện tích lớn thứ ba của thành phố; huyện gồm 32 đơn vị hành
chính (30 xã và 2 thị trấn). Địa hình chia thành ba vùng: vùng đồi gị, vùng
“núi sót” và vùng đồng bằng với ba con sơng: sơng Bùi, sơng Tích và sơng
Đáy bao bọc, rất thuận tiện cho phát triển nông nghiệp. Việc thực hiện dồn
điền dổi thửa trên địa bàn huyện diễn ra với sự hưởng ứng nhiệt tình từ chính
quyền các cấp đến nhân dân địa phương. Công tác DĐĐT và cấp giấy chứng
nhận sau DĐĐT trên địa bàn huyện Chương Mỹ đã có những kết quả thành
cơng đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện cơng tác DĐĐT và
cấp giấy chứng nhận sau DĐĐT còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc dẫn đến

kết quả thực hiện DĐĐT ở một số địa phương còn hạn chế, nhiều vấn đề mới
này sinh trong quá trình đo đạc, cấp đổi GCNQSDĐ, xây dựng và chuyển đổi
đất đai chưa đúng quy định địa phương và pháp luật
Xuất phát từ thực tiễn trên đồng thờiđánh giá lại thực trạng và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện DĐĐT và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất sau DĐĐT trên địa bàn huyện Chương Mỹ, tôi lựa chọn đề tài
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cấp đổi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả dồn điền đổi thửa và cấp đổi cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn
huyện Chương Mỹthành phố Hà Nội;
- Phân tích, xác định những tồn tại và bất cập trong quá trình cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau DĐĐT trên địa bàn


3
huyện Chương Mỹ,thành phố Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau DĐĐT trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá thực trạng việc thực hiện dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện
Chương Mỹ,thành phố Hà Nội.
Công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau
DĐĐT tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Chương

Mỹ, thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian: Nguồn số liệu sử dụng trong đề tài được thu
thập từ năm 2012-2018.
+ Về nội dung: công tác cấp đổi GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp
sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của Đề tài nhằm đánh giá, tổng kết lại quá trình
DĐĐT trên địa bàn huyện Chương Mỹ; thực trạng cơng tác cấp đổi GCN
QSDĐ nông nghiệp ở huyện Chương Mỹ; đưa ra các phương hướng, giải
pháp, kiến nghị cơ chế chính sách nhằm đầy nhanh việc cấp đổi GCN. Luận
văn có thể làm tài liệu tham khảo để giảng dạy trong các trường Đại học, cao
đẳng, đồng thời có thế làm tài liệu cho các cấp lãnh đạo huyện, xãtham khảo
trong quá trình chỉ đạo, quản lý sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương trong
những năm tới.


4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về DĐĐT và chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp
- Thực trạng việc dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội.
- Các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc cấp đổi GCN QSDĐ sau dồn
điền đổi thửa trên địa bàn huyện Chương Mỹ;
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm tháo gỡ, đẩy nhanh công tác cấp đổi
giấy chứng nhận QSDĐ nôn nghiệp sau DĐĐT tại huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội.



5
Chương 1.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Dồn điền đổi thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa
1.1.1. Khái niệm về đồn điền đổi thửa
Dồn điền, đổi thửa là hình thức dẫn tới tập trung đất đai (Land
concentration). Theo Đỗ Kim Chung (2018) thì tập trung đất đai được hiểu là
q trình làm tăng quy mơ đất đai cho sản xuất kinh doanh hay mục đích nào
đó nhưng khơng thay đổi quyền sở hữu hay quyền sử dụng của các chủ thể sử
dụng đất. Phương thức tập trung đất đai bao gồm: thuê quyền sử dụng đất,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, HTX …).
Hợp tác, liên kết sản xuất để có cánh đồng quy mô lớn, đổi ruộng và dồn điền,
đổi thửa (Đỗ Kim Chung, 2000), (Nguyễn Văn Tiến, 2017). Theo Trần Đức
Viên (2017) thì để phát triển được nơng nghiệp hàng hố cần phải tiến hành
tích tụ và tập trung ruộng đất, chuyển nền sản xuất manh mún thành sản xuất
hàng hoá tập trung.
Tuy nhiên khái niệm dồn, đổi đất sản xuất nông nghiệp là một trong nội
dung dồn điền, đổi thửa xong chỉ nghiên cứu trong phạm vi đất sản xuất nông
nghiệp mà chủ yếu đất trồng lúa.
1.1.2. Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đồn điền, đổi thửa
Theo Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người
sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ hợp pháp thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, là điều kiện để được bồi thường thiệt
hại về đất và tài sản gắn liền với đất, là căn cứ để xác định thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đạt được các mục
đích và yêu cầu sau đây:



6
- Xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ để:
+ Nhà nước tiến hành các biện pháp quản lý Nhà nước đối với đất đai.
+ Người sử dụng đất an tâm khai thác tốt nhất mọi tiềm năng đất đai.
- Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để Nhà nước
nắm chắc tài nguyên đất và người sử dụng đất hiểu và chấp hành đúng pháp
luật về đất đai.
Theo điều 76 Luật Đất đai năm 2013 thì cấp đổi GCNQSDĐ thực hiện
trong các trường hợplàm thay đổi thông tin về thửa đất (số tờ, số thửa, chủ sử
dụng đất, mục đích sử dụng đất…), tách thửa, nhập thửa, thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất……
1.2. Chính sách quản lý và sử dụng đất liên quan đến cơng tác dồn điền
đổi thửa
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
Văn kiện Đại hội Đảng khóa IX có nêu trong Phần định hướng phát
triển các ngành kinh tế và các vùng kinh tế đối với nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp và kinh tế nông thôn chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 –
2010“Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn theo
hướng hình thành nền nơng nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị
trường và sinh thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu
lao động, tạo việc làm thu hút lao động ở nông thôn…” Đồng thời trong
phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội năm 2001 – 2005 nêu rõ:
“Chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thơn;
xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa chun canh phù hợp với tiềm năng lợi
thế về khí hậu, đất đai và lao động của từng vùng, địa phương”.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 94/2002/QĐ-TTg, ngày
17/7/2002 về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, tại điểm 1 mục
II Quyết định số 94/2002/QĐ-TTg nêu: “Trong quý IV của năm 2002, Bộ



7
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì phối hợp với Tổng cục địa chính
(nay là Bộ TNMT), Bộ tài chính, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hướng dẫn việc “dồn điền đổi thửa” trên nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa
thuận và các bên cùng có lợi kết hợp tổ chức quy hoạch lại ruộng đồng, tập
trung ruộng đất để phát triển sản xuất hàng hóa, mở mang ngành nghề”.
Để thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai, Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa các nội dung quy
định các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện công tác cấp GCN, cụ thể như sau:
- Quy định về đăng ký đất đai, đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất,
lập hồ sơ địa chính, cấp GCN; xác định diện tích đất ở đối với thửa đất có
vườn, ao gắn liền với nhà ở; cấp GCN đối với đất xây dựng nhà chung cư, nhà
tập thể, nhà thuộc sở hữu chung và đất kinh tế trang trại; xử lý tồn tại để cấp
GCN đối với các cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất; ủy quyền
cấp GCN; trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai để cấp GCN
hoặc chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên GCN; xử lý đối với người quản lý
có vi phạm trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai;
- Các quy định về tài chính khi thực hiện cấp GCN như: thu tiền sử
dụng đất khi cấp GCN; thu tiền thuê đất khi cấp GCN; thu lệ phí về nhà, đất
khi cấp GCN; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thu thuế thu nhập đối với
trường hợp tổ chức chuyển quyền sử dụng đất;
- Ngồi ra Chính phủ cũng quy định một số trường hợp còn vướng mắc
khi thực hiện cấp GCN như: giải quyết đối với các trường hợp về nhà đất
trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo
xã hội.
1.2.2. Chủ trương, chính sách của thành phố Hà Nội, huyện Chương Mỹ
trong công tác dồn điền đổi thửa.
Trước năm 2008, huyện Chương Mỹ thuộc tỉnh Hà Tây (cũ), các chủ

trương chính sách của huyện nằm trong khn khổ của tỉnh Hà Tây.Nhằm


8
đẩy mạnh sản xuất trên cơ sở chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa
lớn, ngày 10/02/1997 Tỉnh uỷ Hà Tây đã ban hành Chỉ thị số 14 - CT/TU của
Ban Thường vụ tỉnh Hà Tây. Thường vụ Huyện ủy Chương Mỹ có Chỉ thị
số15-CT/HU ngày 17/3/1997 về việc DĐĐT nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa
lớn gắn với cấp GCN QSDĐ nông nghiệp cho các hộ sản xuất nông nghiệp.
- Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 14/6/2006 của Ban thường vụ tỉnh Hà Tây về
việc đẩy nhanh tiến độ DĐĐT gắn với chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi;
- Kế hoạch số 68/ KH-UBND, ngày 09/5/2012 của UBND thành phố
Hà Nội về kế hoạch thực hiện DĐĐT đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2012 – 2013;
- Hướng dẫn số 29/HD-SNN, ngày 14/5/2012 của Sở Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn Hà Nội về hướng dẫn quy trình thực hiện cơng tác
DĐĐT đất sản xuất NN trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Văn bản số 2089/STNMT-ĐKTKĐĐ ngày 22/3/2016; Văn bản số
4434/STNMT-ĐKTKĐĐ ngày 20/5/2016; Văn bản số 5794/STNMTĐKTKĐĐ ngày 17/6/2016; Văn bản số 7899/STNMT-ĐKTKĐĐ ngày
12/8/2016; Văn bản số 7048/STNMT-ĐKTKĐĐ ngày 21/7/2016 của SởTài
nguyên và Môi trường về việc cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nơng nghiệp;
- Chương trình số 06-CTr/HU của Huyện ủy Chương Mỹ về phát triển
nông nghiệp xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân
giai đoạn 2011 – 2015;
- Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 27/6/2012 của UBND huyện Chương
Mỹ về thực hiện dồn điền đổi thửa gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện năm 2012 – 2013;
- Nghị quyết số 19-NQ/HU ngày 04/7/2012 của huyện ủy Chương Mỹ
về việc tiếp tục lãnh đạo thực hiện dồn điền đổi thửa gắn với chuyển đổi cơ

cấu cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp;


9
- Hội đồng nhân dân huyện ban hành Nghị quyết số 02/NQ-HĐND
ngày 06/7/2012 về dồn điền đổi thửa gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi trong sản xuất nông nghiệp năm 2012 – 2013. Đây là hành lang pháp lý
để chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện công tác dồn điền đổi thửa trên địa
bàn huyện Chương Mỹ.
1.3. Các quan điểm trong sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1. Tích tụ, tập trung đất đai
1.3.1.1.Khái niệm tích tụ, tập trung đất đai
Tích tụ, tập trung ruộng đất trong sản xuất nơng nghiệp là làm tăng quy
mơ diện tích của thửa đất, của chủ sử dụng đất thông qua các hình thức:
chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp…
Tích tụ, tập trung ruộng đất diễn ra qua hai hình thức: hình thức thứ
nhất là hợp nhất ruộng đất của nhiều chủ sở hữu nhỏ thành một chủ sở hữu
lớn thông qua hoạt động chuyển quyền sở hữu đất; hình thức thứ hai là sát
nhập ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ thành ruộng đất với quy mô lớn như
hợp tác xã.
Việc tập trung ruộng đất tạo điều kiện phát triển kinh tế, áp dụng khoa
học kỹ thuật trong sản xuất. Tuy nhiên, nếu quá trình tích tụ, tập trung ruộng
đất khơng được quản lý, kiểm sốt một cách chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng
“Người cày khơng có ruộng”. Một bộ phận nơng dân sẽ rơi vào tình trạng
khơng có đất canh tác, phải đi làm thuê cho các ông chủ về “ruộng đất”. Phần
lợi họ được hưởng từ sản phẩm sinh ra từ đất đai là rất ít, sự phân hóa giàu
nghèo càng rõ rệt. Người nơng dân đi làm th có thể bị bần cùng hóa do mất
tư liệu sản xuất là đất đai, tạo ra mối nguy hại cho xã hội.
1.3.1.2. Sự cần thiết tích tụ, tập trung đất đai
Nơng nghiệp là lĩnh vực sản xuất mang tính chất đặc thù, tư liệu sản

xuất quan trọng nhất và không thể thiếu được là đất đai. Hay nói cách khác,
khơng có đất đai thì khơng thể sản xuất nơng nghiệp. Chính vì vậy, quy mô và


10
trình độ phát triển sản xuất nơng nghiệp phụ thuộc rất lớn vào tính chất cũng
như mức độ tập trung về đất đai cho sản xuất.
Việc tích tụ, tập trung ruộng đất có ý nghĩa quan trọng trong phát triển
kinh tế nông nghiệp, tạo điều kiện hướng tới nền nông nghiệp hiện đại công
nghệ cao.
Khi hoạt động tập trung ruộng đất được diễn ra đúng cách, có sự quản
lý chặt chẽ sẽ mang lại những lợi ích đáng kể cho nền nơng nghiệp hiện đại.
Giảm tình trạng manh mún đất đai, manh mún là một trong những rào cản của
nền kinh tế nông nghiệp khi hạn chế khả năng thâm canh, ứng dụng khoa học
kỹ thuật trong sản xuất.
1.3.2. Những vấn đề về manh mún đất đai
1.3.2.1. Khái niệm manh mún ruộng đất
Manh mún đất đai (Land fragmentation) nghĩa là một nông hộ canh tác
từ 2 thửa đất riêng lẻ trở lên.
1.3.2.2.Thực trạng manh mún đất đai ở Việt Nam
Việt Nam hiện là một trong những nước có mức độ manh mún đất đai
rất cao theo tiêu chuẩn của thế giới, số liệu thống kê năm 2004 cho thấy nước
ta có khoảng 75 -100 triệu mảnh đất (Hung.cs 2004; World Bank 2003), trung
bình một hộ sở hữu 5 mảnh khác nhau và khoảng 10% số mảnh đất có diện
tích nhỏ hơn 100m2. Diện tích đất canh tác trung bình của một hộ khác nhau
giữa các vùng, tuy nhiên hầu hết các hộ nơng thơn Việt Nam có diện tích đất
ít hơn 1 héc ta, một số tỉnh như Hà Tây cũ diện tích đất nơng nghiệp trung
bình của một hộ chỉ là 2400m2.
Theo số liệu của Tổng cục Địa chính năm 1998, bình qn 1 hộ vùng
đồng bằng sơng Hồng có khoảng 7 mảnh trong khi ở vùng núi phía Bắc con

số này còn cao hơn từ 10 – 20 mảnh (Land 2001). Số liệu điều tra từ 42.167
nông hộ ở tỉnh Hưng Yên cho thấy sau khi giao đất năm 1993, trung bình một
hộ có 7.6 mảnh.


11
Bảng 1.1. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng
trong cả nước năm 1997
Tổng số thửa/hộ
STT

1
2
3
4

Vùng sinh thái
Trung du miền núi
Bắc bộ
Đồng bằng sông
Hồng
Duyên hải Bắc trung
bộ
Duyên hải Nam
trung bộ

Diện tích bình
qn/thửa (m2)

Trung

bình


biệt

Đất rau

Đất lúa

10 – 20

150

150 – 300

100 – 150

7

25

300 – 400

100 – 150

7 – 10

30

300 – 500


200 – 300

5 – 10

30

300 – 1000

200 – 1000

200 – 500

1000 – 5000

5

Tây Nguyên

5

25

6

Đông Nam bộ

4

15


1000 – 3000 1000 – 5000

7

Đồng bằng sông Cửu
Long

3

10

3000 – 5000 500 – 1000

(Nguồn: Tổng cục Địa chính năm 1997)
Ngồi ảnh hưởng của q trình giao đất, địa hình cũng là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến tình trạng manh mún ruộng đất ở nước ta. Do ảnh hưởng
của địa hình vùng Trung du miền núi Bắc bộ có độ phân mảnh lớn nhất cả
nước gấp khoảng 6 đến 15 lần (đối với cùng cá biệt) so với đồng bằng sơng
Cửu Long. Quy mơ diện tích trên một thửa đất của khu vực này cũng rất bé
chỉ 150 -300m2/thửa đối với đất lúa; 100 -150m2/thửa đổi với đất trồng rau.
Ở khu vực Đông Nam bộ và đồng bằng sơng Cửu Long sự manh mún
ruộng đất ít hơn. Ở đồng bằng sơng Cửu Long trung bình 1 hộ có khoảng 3
thửa đất và quy mơ diện tích cũng lớn nhất cả nước. Diện tích trên 1 thửa đất
ở đồng bằng sông Cửu Long gấp 11,4 lần đối với đất trồng lúa và gấp 3,3 lần
đối với đất trồng rau so với đồng bằng sông Hồng.
Theo kết quả điều tra của Viện quy hoạch và Thống kê nông nghiệp cũng
phản ánh rõ mức độ manh mún đất nông nghiệp ở 7 tỉnh thuộc vùng ĐBSH:



12
Bảng 1.2. Mức độ manh mún ruộng đất
ở một số tỉnh vùng ĐBSH năm 2003
Tổng số thửa/hộ
TT

Tỉnh

Diện tích bình
qn/thửa(m2)
Nhỏ
Lớn
Trung
nhất
nhất
bình
20
700
216

Nhiều
nhất
-

Trung
bình
9,5

18


6-8

20

-

-

1

Hà Tây

2

Hải Phịng

Ít
nhất
5,0

3

Hải Dương

9,0

17

11,0


10

-

-

4

Vĩnh Phúc

7,1

47

9

10

586.8

228

5

Nam Định

3,1

19


5,7

10

100.0

288

6

Hà Nam

7,0

37

8,2

14

126.5

-

7

Ninh Bình

3,3


24

8,0

5

422.4

-

(Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2003)
Từ bảng 2.2ta thấy các tỉnh thuộc đồng bằng sơng Hồng có độ manh
mún khá lớn trung bình có từ 5 đến 23 thửa trên hộ, ở những vùng đặc biệt
của tỉnh Vĩnh Phúc con số này lên đến 47 thửa/hộ, với diện tích bé nhất chỉ
10m2/thửa con số này thực quá manh mún, tuy nhiên đối với những thửa có
diện tích lớn nhất thì tỉnh Vĩnh Phúc lại đứng đầu với quy mơ diện tích
589.8m2/thửa.
Nhìn chung mức độ manh mún ở 7 tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng rất
lớn, điều này làm cản trở sự phát triển của nền kinh tế nơng nghiệp khu vực
nói riêng cũng như của cả nước nói chung.
Đất đai manh mún có tác động rất xấu lên năng suất và tăng trưởng
nơng nghiệp, nó cản trở việc áp dụng các phương tiện cơ giới như máy cày
hay máy gặt, đồng thời làm giảm khả năng phát triển các loại cây trồng mà
chỉ mang lại lợi nhuận ở quy mô lớn nhất định. Bên cạnh đó nó cũng làm tăng
nhu cầu về lao động do những hạn chế về cơ giới hóa cũng như đòi hỏi thời
gian di chuyển giữa các mảnh đất và thời gian đắp bờ phân cách giữa các


13
thửa. Sản xuất nơng sản tập trung cũng chỉ có thể áp dụng đối với những

mảnh đất có quy mơ lớn nhất định do địi hỏi cao về chi phí đầu tư ban đầu và
lượng hàng hóa tối thiểu khi giao dịch với các doanh nghiệp.
1.3.3. Nhu cầu dồn điền đổi thửa ở nước ta
Hiện nay, với những điều kiện khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển,
cùng với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta đã giành được
những thành tựu rất quan trọng, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa của nước ta đã có nhiều tiến bộ. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn là một nội dung quan trọng trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật sản
xuất nông nghiệp của nước ta đang đứng trước những thời cơ hết sức thuật
lợi, tuy nhiên tình trạng manh mún ruộng đất lại gây ra nhiều khó khăn, bất
lợi. Ruộng đất manh mún, diện tích ơ, thửa nhỏ, phân tán mỗi hộ có tới hàng
chục thửa ở nhiều xứ đồng khác nhau dẫn đến tình trạng lãng phí đất đai, các
chi phí cho việc chăm sóc, vận chuyển, thăm đồng cao và mất nhiều thời gian.
Đồng thời, cũng hạn chế về việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đưa cơ
giới vào nông nghiệp nhằm giải phóng sức lao động, giảm chi phí, tăng thu
nhập cho người nơng dân.
Việc chuyển đổi, dồn ghép tích tụ ruộng đất để có ơ thửa lớn liền vùng,
liền thửa tạo điều kiện cho người nông dân sản xuất, tiết kiệm lao động sống
trong việc đi lại, làm đất, chăm sóc, bảo vệ và thu hoạch. Tạo điều kiện để
nông hộ sản xuất tập trung, thâm canh tăng năng suất, từng bước áp dụng tiến
bộ kỹ thuật và đưa cơ giới vào nơng nghiệp giải phóng sức lao động, giảm chi
phí, tăng thu nhập cho người nông dân và tăng hiệu quả sử dụng đất. Người
nơng dân có điều kiện để sản xuất tập trung, sản xuất hàng hóa trên các ô thửa
lớn đó là ý nghĩa to lớn của công tác dồn điền đổi thửa mang lại, nó có ý
nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn
mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân.


14

1.3.4. Mối quan hệ giữa xây dựng nông thôn mới và DĐĐT
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
Phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc Gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020, nông thơnmới là nơng thơn mà trong đó đời sống
vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân khơng ngừng được nâng cao, giảm
dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu
các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị
làm chủ nơng thơn mới. NTM có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở
hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết
hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ. Sức
mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính
trị và trật tự xã hội.
Xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020 bao gồm 19 tiêu chí, trong đó
có tiêu chí về: QH và phát triển theo QH, giao thơng, thủy lợi, cơ cấu lao
động, hình thức tổ chức sản xuất, môi trường gắn liền với lập phương án
DĐĐT. Các xã khi lập phương án DĐĐT phải gắn với 6 tiêu chí xây dựng
NTM nói trên để quy hoạch lại ruộng đồng một cách quy củ, quy hoạch lại hệ
thống giao thông, thủy lợi nội đồng, quy hoạch các vùng sản xuất tập trung
nhằm đáp mục tiêu xây dựng NTM là phát triển nông nghiệp theo hướng hiện
đại, sản xuất hàng hóa tập trung, có năng suất, sản lượng, hiệu quả cao gắn
với bảo vệ môi trường sinh thái. Chính vì vậy, DĐĐT là một trong những
nhiệm vụ quan trọng, đóng vai trị quan trọng trong q trình xây dựng NTM.
DĐĐT thành công đồng nghĩa với việc ruộng đồng được quy hoạch lại một
cách quy củ, có quy mơ diện tích lớn, hệ thống giao thơng, thủy lợi nội đồng
cũng đáp ứng nhu cầu để đưa cơ giới hóa vào sản xuất, góp phần làm tăng sản
lượng, giảm thời gian lao động… Đây cũng chính là một trong những mục
tiêu của xây dựng NTM.



15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
Đất đai nói chung và đất nơng nghiệp nói riêng là loại tư liệu sản xuất
đặc biệt, một yếu tố đầu vào quan trọng nhất của sản xuất nông nghiệp. Tiêu
chuẩn hiệu quả kinh tế sử dụng đất là trên một đơn vị diện tích đất nơng
nghiệp nhất định có thể thu được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với mức chi
phí bỏ ra thấp nhất trong một khoảng thời gian nào đó. Hoặc cũng có thể coi
tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế sử dụng đất là số lượng kết quả tăng thêm trên
một đơn vị diện tích hoặc mức độ tiết kiệm chi phí bỏ ra để sản xuất một đơn
vị sản phẩm.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế phải ứng dụng lý thuyết sản xuất cơ bản
nguyên tắc tối ưu hố có ràng buộc. Trong điều kiện sản xuất nhất định việc
sử dụng đất đai phải cố gắng tối thiểu hố các chi phí đầu vào theo nghĩa tiết
kiệm các chi phí khơng cần thiết để sản xuất ra lượng sản phẩm nào đó hoặc
cố gắng tối đa hố lượng sản phẩm sản xuất khi có giới hạn diện tích đất và
yếu tố sản xuất khác.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp phải gắn liền với
hiệu quả kinh tế xã hội của các chủ thể và ngành hàng trong nền kinh tế quốc
dân. Do vậy tiêu chuẩn hiệu quả sản xuất đất được đánh giá dựa trên quan
điểm sử dụng đất tổng hợp bền vững dựa vào các chỉ tiêu đánh giá sau:
- Đảm bảo an ninh lương thực và tạo nhiều sản phẩm có giá trị hàng
hố được thị trường chấp nhận, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, thực
hiện tập trung và chun canh hố trong sản xuất.
- Có thu nhập và khả năng sinh lợi cao. Kiểm sốt được xói mịn, bảo
vệ và duy trì độ phì của đất, tăng năng suất cây trồng, giữ được quỹ đất,
nguồn nước, đa dạng sinh học và tạo nhiều sản phẩm.
- Không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng, thu hút nguồn lao động,
tạo công ăn việc làm, không làm tổn hại đến rừng phòng hộ, các hoạt động
sản xuất – xã hội, tăng thu nhập và đảm bảo đời sống xã hội.



16
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp phải đặt trong
mối quan hệ giữa việc sử dụng loại đất này với các loại đất khác (dân cư nông
thôn, đất ở đô thị, đất chuyên dùng) và sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội.
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp phải gắn với
đặc điểm và trình độ phát triển sản xuất trong từng thời kỳ. Phải hiểu một
cách đầy đủ bản chất của hiệu quả kinh tế trong mối quan hệ với hiệu quả
xã hội, môi trường, hiệu quả trước mắt và lâu dài, hiệu quả toàn bộ và hiệu
quả bộ phận.
1.4.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Việc sử dụng đất đai luôn chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên,
khi các yếu tố tự nhiên như khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn có thay
đổi cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất. Muốn sử dụng đất một
cách hiệu quả cần chú ý đến các điều kiện tự nhiên để lựa chọn loại hình sử
dụng đất phù hợp.
Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn nhiều hay ít, nhiệt
độ bình qn cao hay thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự
sai khác giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian có sương dài hoặc
ngắn…trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây
trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh… Cường độ ánh sáng mạnh hay yếu,
thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng ức chế đối với sinh
trưởng, phát dục và quá trình quang hợp của cây trồng. Chế độ nước vừa là
điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất
giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi
mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất
cùng khả năng đảm bảo cung cấp nước cho sự sinh trưởng của động thực vật.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các yếu tố khí hậu có các đặc trưng rất khác biệt
giữa các mùa trong năm cũng như các vùng lãnh thổ khác nhau.



17
Yếu tố thủy văn được đặc trưng bởi sự phân bố của hệ thống sơng ngịi,
ao hồ…với các chế độ thủy văn cụ thể như lưu lượng nước, tốc độ dòng chảy,
chế độ thủy triều…sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp nước cho các
yêu cầu sử dụng đất.
Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy
lợi và canh tác, cũng như việc cơ giới hóa.
Vị trí địa lý có ảnh hưởng lớn đến bố trí sản xuất nói chung và có ảnh
hưởng trực tiếp tới sản xuất nơng nghiệp (trồng trọt) nói riêng. Sản xuất nơng
nghiệp và nhất là trồng trọt gắn liền với các điều kiện tự nhiên như đất, nước,
khí hậu thời tiết, ngồi ra cũng cần có điều kiện thuận lợi cho đầu ra của sản
phẩm trồng trọt. Nếu vị trí thuận lợi sẽ là điều kiện vô cùng quan trọng giúp
phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hóa.
Mỗi loại đất đều có những đặc tính sinh lý, hóa học riêng biệt trong khi
đó mỗi mục đích sử dụng đất cũng có những yêu cầu sử dụng đất cụ thể. Do
vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nơng nghiệp.
Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dày tầng
đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây trồng [18].
Sản xuất nông nghiệp phải được tiến hành trên đất tốt mới có hiệu quả. Tuy
nhiên, để hình thành độ phì nhiêu tự nhiên của đất đai phải trải qua một quá
trình dài kéo dài hàng nghìn năm, hàng vạn năm. Chính vì vậy, khi sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp cần chú ý đến vấn đề phát triển bền vững, khơng
bóc lột đất hay lạm dụng các loại phân bón hóa học, gây thối, ơ nhiễm mơi
trường đất.
Các nhân tố của điều kiện tự nhiên là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất. Nếu nắm bắt được điều kiện tự nhiên của từng vùng
trước khi đầu tư vào sản xuất sẽ mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho nông hộ.



×