Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC HÙNG

QUẢN LÝ ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ CƠNG ÍCH
ĐƠ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC HÙNG

QUẢN LÝ ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ CƠNG ÍCH
ĐƠ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị NgaNga

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện
cùng với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Nga - Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và
chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác. Các thơng tin,
trích dẫn trong luận văn được chỉ dẫn nguồn gốc và nghiên cứu đầy đủ. Nếu
sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thái Ngun, ngày 03 tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài "Quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích đơ
thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn", tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của Nhà trường, tập thể các thầy giáo, cơ giáo, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Khoa,
Phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và nghiên cứu hồn thành luận
văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Thị Nga.TS. Nguyễn Thị Nga.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình về mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.

Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với sự giúp đỡ q báu đó.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hùng


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ
ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ CƠNG ÍCH ....................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích.................... 5
1.1.1. Khái niệm, vai trị và hình thức của đấu thầu ......................................... 5
1.1.2. Khái niệm dịch vụ cơng ích và cung cấp dịch vụ cơng ích ...................... 9
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu của quản lý đấu thầu cung cấp
dịch vụ cơng ích .............................................................................................. 10

1.1.4. Nguyên tắc quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích ...................... 13
1.1.5. Nội dung quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích ......................... 15
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ
cơng ích ........................................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích và bài
học cho thành phố Bắc Kạn ............................................................................ 23


iv
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu cung ứng dịch vụ cơng ích đơ thị
trên địa bàn thành phố Tun Quang .............................................................. 23
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu cung ứng dịch vụ cơng ích đơ thị
trên địa bàn thành phố Hịa Bình .................................................................... 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ
công ích đối với thành phố Bắc Kạn ............................................................... 27
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 29
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 32
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU CUNG CẤP
DỊCH VỤ CƠNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
BẮC KẠN ............................................................................................ 36
3.1. Tổng quan về thành phố Bắc Kạn ............................................................ 36
3.1.1. Vị trí địa lý của thành phố Bắc Kạn ...................................................... 36
3.1.2. Tổng quan về kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ........... 37
3.2. Thực trạng công tác cung cấp dịch vụ cơng ích đơ thị trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn .......................................................................................... 40

3.2.1. Các loại dịch vụ cơng ích đơ thị............................................................ 40
3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ cơng ích đơ thị .......... 42
3.3. Thực trạng quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích đơ thị trên địa
bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................................... 47
3.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng
ích đơ thị .......................................................................................................... 47
3.3.2. Thực trạng thể chế hóa nội dung, quy trình và hình thức đấu thầu ...... 49


v
3.3.3. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát và xử lý kỷ luật trong quản
lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích đơ thị .................................................. 58
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng
ích đơ thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ...................................................... 58
3.4.1. Môi trường pháp lý ............................................................................... 58
3.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................ 60
3.4.3. Trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ quản lý ............................... 61
3.4.4. Cơ sở vật chất thực hiện quản lý ........................................................... 62
3.5. Đánh giá quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích đơ thị trên địa
bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................................... 63
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 63
3.5.2. Những hạn chế ...................................................................................... 64
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 68
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẤU THẦU
CUNG CẤP DỊCH VỤ CƠNG ÍCH ĐƠ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC KẠN ............................................................................. 70
4.1. Chiến lược phát triển dịch vụ cơng ích đơ thị trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn đến năm 2030 ................................................................................... 70
4.2. Quan điểm và định hướng quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng
ích đơ thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn trong thời gian tới........................ 71

4.2.1. Quan điểm ............................................................................................. 71
4.2.2. Định hướng trong công tác quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng
ích đơ thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn trong thời gian tới........................ 73
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích đơ
thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................. 76
4.3.1. Hồn thiện mơi trường pháp lý trong quản lý đấu thầu cung cấp
DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................. 76


vi
4.3.2. Giải pháp về đổi mới tổ chức bộ máy quản lý đấu thầu cung cấp
dịch vụ cơng ích đơ thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................ 77
4.3.3. Giải pháp về cơng tác thể chế hóa nội dung, quy trình và hình thức
đấu thầu cung cấp DVCI đơ thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................... 78
4.3.4. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích đơ thị ............................... 79
4.3.5. Giải pháp về nhân sự trong quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng
ích đơ thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ...................................................... 80
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 82
4.4.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương ................................... 82
4.4.2. Đối với UBND thành phố Bắc Kạn ...................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Giải thích

CSCC

Chiếu sáng cơng cộng

DVCI

Dịch vụ cơng ích

HSMT

Hồ sơ mời thầu

HSDT

Hồ sơ dự thầu

QLNN

Quản lý nhà nước



Quyết định

UBND

Ủy ban nhân dân



viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Ý nghĩa giá trị trung bình thang đo khoảng .................................. 31
Bàng 3.1. Khối lượng duy trì cây xanh tại thành phố Bắc Kạn..................... 42
Bảng 3.2. Văn bản quy phạm pháp luật áp dụng đấu thầu cung cấp DVCI
đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn .......................................... 49
Bảng 3.3. Phương thức cung ứng DVCI đô thị trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn ......................................................................................... 51
Bảng 3.4. Tiết kiệm trong đấu thầu cung ứng DVCI đô thị trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn ........................................................................ 52
Bảng 3.5. Tỷ lệ tiết kiệm trong đấu thầu cung ứng DVCI đô thị trên địa
bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................. 53
Bảng 3.6. Hội nhập quốc tế trong đấu thầu cung ứng DVCI đô thị trên địa
bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................. 57
Bảng 3.7. Đánh giá nhân tố môi trường pháp lý ảnh hưởng đến công tác
quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn ......................................................................................... 59
Bảng 3.8. Đánh giá nhân tố tổ chức bộ máy quản lý ảnh hưởng đến công tác
quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn.......................................................................................... 60
Bảng 3.9. Đánh giá nhân tố trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ
quản lý ảnh hưởng đến công tác quản lý đấu thầu cung cấp
DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ............................... 61
Bảng 3.10. Đánh giá nhân tố cơ sở vật chất ảnh hưởng đến công tác quản lý
đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ...... 62


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cung ứng các DVCI đô thị tại thành phố Bắc Kạn.............. 41
Sơ đồ 3.2. Tổ chức bộ máy quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị ............. 48
Sơ đồ 3.3. Quy trình tổ chức đấu thầu cung cấp DVCI đơ thị trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn ........................................................................ 56


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đấu thầu là phương thức có tính khoa học tạo sự cạnh tranh lành mạnh
giúp Chủ đầu tư/Bên mời thầu lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực kinh
nghiệm, cung cấp hàng hóa đảm bảo chất lượng, tiến độ với giá cả hợp lý.
Đấu thầu đã tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư thông qua lựa chọn được nhà thầu tốt. Đấu thầu đã thúc đẩy lực lượng
sản xuất, khoa học công nghệ phát triển góp phần quan trọng vào sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luật Đấu thầu sau khi có hiệu lực đã
tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho Chủ đầu tư/Bên mời thầu thuộc nhiều lĩnh
vực, cấp độ khác nhau thực hiện công tác quản lý đấu thầu đạt hiệu quả. Đặc
biệt, Luật Đấu thầu đã góp phần giúp Chủ đầu tư/Bên mời thầu lựa chọn được
các nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu đề ra, góp phần nâng
cao vai trị của Chủ đầu tư/Bên mời thầu và tăng cường trách nhiệm của nhà
thầu trong q trình thực hiện hợp đồng.
Dịch vụ cơng ích (DVCI) đơ thị có vai trị rất lớn đối với đời sống của
người dân đô thị và sự phát triển đơ thị. Tính ưu việt của đơ thị được phản
chiếu một cách rõ ràng qua chất lượng cung ứng DVCI đơ thị, bởi đó là các
dịch vụ tiện ích phục vụ các lợi ích cần thiết của người dân đơ thị, bảo đảm
cho đô thị phát triển bền vững. DVCI đơ thị góp phần cung cấp các tiện ích
cơng cộng cho tồn thể thành viên trong xã hội, duy trì trật tự cơng cộng và an
tồn xã hội.

Thành phố Bắc Kạn là thành phố vùng cao, thành phố là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa và đào tạo của tỉnh. Thành phố Bắc Kạn ln đóng
vai trị đầu tàu trong các giai đoạn phát triển, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Để thực hiện được vai trị trọng trách của mình
với tồn tỉnh, địi hỏi thành phố Bắc Kạn phải được mở rộng, xây dựng mới
và hiện đại hóa các cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội và đơ thị, đáp ứng nhu


2
cầu phát triển và chất lượng sống ngày càng cao của nhân dân các dân tộc.
Sau 20 năm đầu tư xây dựng và phát triển, thành phố Bắc Kạn có nhiều thay
đổi vượt bậc, có nhiều yếu tố thuận lợi, cơ cấu kinh tế ngày càng thay đổi theo
xu hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ gắn với phát triển văn hóa, xã
hội và bảo vệ tài ngun mơi trường. Song song với việc phát triển nhanh
chóng và mạnh mẽ của thành phố về kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng, quy mô dân
cư ngày càng được mở rộng thì các yêu cầu cấp thiết về các DVCI đơ thị ngày
càng địi hỏi nâng cao về quy mơ, số lượng và chất lượng. Ban Quản lý DVCI
đô thị thành phố Bắc Kạn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Bắc Kạn có nhiệm vụ quản lý khối lượng, chất lượng việc
thực hiện các DVCI đô thị trên địa bàn thành phố. Do vậy, Ban thường xuyên
tiến hành thực hiện các hoạt động đấu thầu cung ứng các DVCI hàng năm.
Tuy nhiên, do chưa có bộ máy quản lý đấu thầu chuyên nghiệp, tổ chức thực
hiện đấu thầu còn bộc lộ những bất cập, đã đặt ra những thách thức trong công
tác quản lý đấu thầu tại Ban. Từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích đơ thị trên địa bàn thành
phố Bắc Kạn” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý đấu thầu dịch vụ cơng,
từ đó phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI
đô thị của thành phố Bắc Kạn và đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác

quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị tại thành phố Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý đấu thầu
cung cấp DVCI.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đấu thầu
cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý đấu thầu cung cấp
DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu tập trung xem xét và đánh giá công tác quản
lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Ban Quản lý DVCI đô
thị thành phố Bắc Kạn.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2017 đến năm
2019. Số liệu sơ cấp được thu thập trong quá trình điều tra khảo sát các đối
tượng liên quan đến công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa
bàn thành phố Bắc Kạn từ tháng 6/2020 đến tháng 8/2020.
4. Những đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có một số đóng góp sau:
Nghiên cứu là cơng trình có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn trong công
tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
Nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho những đối tượng quan tâm
như cán bộ quản lý hoạt động đấu thầu cung cấp DVCI đô thị tại UBND

thành phố Bắc Kạn và Ban Quản lý DVCI đô thị thành phố Bắc Kạn, các bạn
sinh viên, học viên… quan tâm đến nội dung công tác quản lý đấu thầu cung
cấp DVCI đơ thị.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý đấu thầu cung cấp
dịch vụ cơng ích
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích đơ thị
trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.


4
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý đấu thầu cung cấp
dịch vụ cơng ích đơ thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ
ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ CƠNG ÍCH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích
1.1.1. Khái niệm, vai trị và hình thức của đấu thầu
1.1.1.1. Khái niệm đấu thầu
Đấu thầu là một hình thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh
cơng khai của thị trường, khơng có cạnh tranh thì khơng có đấu thầu và cũng
khơng cần đến đấu thầu. Có thể nói đấu thầu là phương thức giao dịch đặc
biệt. Trong một vụ kinh doanh mua bán hay cung cấp dịch vụ dân sự có liên
quan đến nhiều người, nhiều bên khác nhau thì người ta thường áp dụng hoặc

bắt buộc phải áp dụng hình thức đấu thầu cạnh tranh công khai. Từ khi đất
nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế mở cửa so với thế giới thì
bắt đầu xuất hiện khái niệm đấu thầu.
Trên thực tế đã tồn tại một số thuật ngữ về đấu thầu trong các văn bản
pháp quy khác nhau. Tuy nhiên, bản chất của "đấu thầu" dù được quy định
dưới dạng Quy chế hay Luật cũng đều sử dụng một thuật ngữ có xuất xứ từ
tiếng Anh là "Procurement" (nghĩa là mua sắm). Như vậy, tuy gọi là Quy chế
Đấu thầu, Luật Đấu thầu nhưng bản chất là Quy chế Mua sắm (Procurement
Regulation) hoặc Luật Mua sắm (Law on Procurement). Điều 33- Bộ Luật
Cơng chính của Cộng hịa Pháp quy định: “Đấu thầu là thủ tục cơ quan nhà
nước lựa chọn hồ sơ dự thầu thuận lợi nhất về mặt kinh tế mà không cần tiến
hành đàm phán, căn cứ vào những tiêu chí khách quan đã được thơng báo
trước đó cho nhà thầu… Đấu thầu gồm đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn
chế….” (Lương Thị Thùy Linh, 2014). Theo quan điểm của Trung tâm mua
sắm công của Hoa kỳ thì khái niệm Đấu thầu được hiểu theo nghĩa “Đấu thầu
cạnh tranh là quá trình lựa chọn ra một nhà thầu trúng thầu từ nhiều nhà thầu
cùng tham gia cạnh tranh với nhau một cách công bằng, các nhà thầu đủ điều
kiện đều có cơ hội tham gia dự thầu và sẽ có cơ hội trung thầu cơng bằng với


6
các nhà thầu khác. Các nhà thầu sẽ đưa ra đề xuất tốt nhất của họ và cạnh
tranh công bằng cho một dự án cụ thể. Đấu thầu cạnh tranh tạo ra một môi
trường minh bạch, cởi mở và công bằng”. Trong Hiệp định mua sắm chính
phủ (MSCP) của Tổ chức thương mại thế giới (Hiệp định GPA/WTO) và
Chương MSCP trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên
minh châu Âu (EVFTA), khái niệm Đấu thầu được định nghĩa “là quá trình
một cơ quan mua sắm, được liệt kê trong Bản chào mở cửa thị trường, được
quyền sử dụng hoặc được mua được hàng hóa và/hoặc dịch vụ vì mục đích
cơng và khơng nhằm mục đích bán hay bán lại mang tính thương mại hoặc sử

dụng trong việc sản xuất hoặc cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ vì mục đích
bán hay bán lại mang tính thương mại”.
Trong Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 được ban hành ngày
26/11/2013, khái niệm đấu thầu được định nghĩa như sau “Đấu thầu là quá
trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư
vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để
ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự
án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế”. Kết quả của sự lựa chọn là có hợp đồng được ký
kết với các điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm của hai bên. Một bên là
nhà thầu phải thực hiện các nhiệm vụ như nêu trong hồ sơ mời thầu (có thể là
cung cấp dịch vụ, cung cấp hàng hoá hoặc chịu trách nhiệm xây dựng một
cơng trình...), một bên là chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát, kiểm tra,
nghiệm thu và thanh toán tiền. Như vậy thực chất của quá trình đấu thầu ở
Việt Nam đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước là một quá trình mua sắm quá trình chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước. Đấu thầu là bắt buộc đối với
các hoạt động cung ứng dịch vụ công sử dụng vốn do nhà nước quản lý.
1.1.1.2. Vai trò của đấu thầu
Đấu thầu mang lại lợi ích cho Bên mời thầu - Người mua: Đấu thầu
giúp cho người mua mua được hàng hóa, dịch vụ mình cần một cách tốt nhất


7
hay nói cách khác sử dụng đồng tiền của mình một cách hiệu quả nhất. Chủ
đầu tư tiết kiệm được chi phí tìm hiểu thơng tin về sản phẩm và đăng tải thơng
tin u cầu của mình trên các phương tiện thơng tin đại chúng. Vì vậy, thơng
qua hình thức tổ chức đấu thầu, Chủ đầu tư/Bên mời thầu đạt được mục đích
của mình. Tổ chức đấu thầu là một hình thức thể hiện quyền lực của người
mua, vì vậy có thể làm tăng uy tín của Bên mời thầu. Nếu thực hiện đấu thầu
một cách nghiêm túc thì Bên mời thầu sẽ tạo được sự tin tưởng đối với nhà
thầu và do đó các nhà thầu sẽ tham gia một cách nghiêm túc.

Đấu thầu mang lại lợi ích cho Nhà thầu: Nếu mục đích của Bên mời
thầu khi tổ chức đấu thầu là mua được sản phẩm đáp ứng u cầu với giá hợp
lý nhất thì mục đích của các nhà thầu là bán được sản phẩm với giá mình
mong muốn với số lượng lớn. Đấu thầu cũng là động lực để nhà thầu phải
phát huy tối đa khả năng cạnh tranh của mình bằng cách nâng cao chất lượng,
tạo ra sản phẩm mới hay hạ giá sản phẩm. Đối với nhà cung cấp mới hoặc
chưa có tiếng tăm trên thị trường thì đấu thầu là cách giúp họ tự khẳng định
mình và sự thành cơng sẽ mang lại cho các nhà thầu cơ hội để phát triển. Đây
cũng là một hình thức xây dựng thương hiệu, thơng thường những dự án được
đưa ra đấu thầu là những dự án lớn, nhiều người biết tới, việc trúng thầu là
một cách quảng cáo tốt nhất, tạo niềm tin cho khách hàng. Một tác dụng khác
của đấu thầu đối với các nhà thầu là cơ hội làm quen với các nhà thầu khác, từ
đó có thể học hỏi lẫn nhau hoặc tìm kiếm những mối quan hệ hợp tác để cùng
phát triển trong tương lai.
Đấu thầu mang lại lợi ích kinh tế - xã hội: Xét về mặt kinh tế - xã hội,
đấu thầu đã đem lại các lợi ích trên nhiều lĩnh vực, đó là: Đấu thầu đã tạo điều
kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp, cơ
chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh để đem lại hiệu quả cao nhất. Đồng
thời, khắc phục những nhược điểm của những thủ tục hành chính rườm rà cản
trở sự năng động, sáng tạo; Đấu thầu tạo động lực cho phát triển nhờ tăng
cường sự công khai, minh bạch các hoạt động mua sắm công bằng nguồn vốn


8
của Nhà nước và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, hạn chế, loại
trừ được tình trạng thất thốt, lãng phí vốn đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh. Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu.
Đây là động lực to lớn thúc đẩy kinh tế phát triển, ứng dụng khoa học kỹ
thuật, đổi mới công nghệ, từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.
1.1.1.3. Hình thức của đấu thầu

- Đấu thầu rộng rãi: Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu khơng hạn
chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về
các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng
trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu
được áp dụng trong đấu thầu và là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh
tranh cao nhất.
- Đấu thầu hạn chế: Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời
thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách
nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
chấp thuận. Hình thức này thường áp dụng với những gói thầu phức tạp về
mặt kỹ thuật, lớn về quy mô hoặc điều kiện thực hiện khó khăn.
- Chỉ định thầu: Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp
ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng.
- Chào hàng cạnh tranh: Hình thức này được áp dụng cho những gói
thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất
3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên
mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp,
bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. Gói thầu áp
dụng hình thức này thường có sản phẩm cụ thể, đơn vị trúng thầu thường là
đơn vị đưa ra giá có giá trị thấp nhất, khơng thương thảo về giá.
- Mua sắm trực tiếp: Được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng
cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều


9
kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng
cơng việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo
không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước
khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài
chính để thực hiện gói thầu.

- Tự thực hiện: Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà
chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định Quy chế
Quản lý đầu tư và xây dựng. Các gói thầu có đặc điểm giá trị nhỏ và có tính
đặc thù nên khơng có nhà thầu quan tâm, thời gian thực hiện gián đoạn; tính
rủi ro cao hay phải thực hiện gấp,..
- Mua sắm đặc biệt: Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết
sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì khơng thể đấu thầu được.
1.1.2. Khái niệm dịch vụ cơng ích và cung cấp dịch vụ cơng ích
Dịch vụ cơng
Theo nghĩa rộng, dịch vụ cơng là những hàng hóa, dịch vụ mà Chính
phủ can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và cơng bằng. Theo
đó, dịch vụ cơng là tất cả những hoạt động nhằm thực hiện các chức năng vốn
có của Chính phủ, bao gồm các hoạt động ban hành chính sách, pháp luật, tịa
án... cho đến những hoạt động y tế, giáo dục, giao thông công cộng,... Theo
nghĩa hẹp, dịch vụ cơng được hiểu là những hàng hóa, dịch vụ phục vụ trực
tiếp nhu cầu của các tổ chức và cơng dân mà Chính phủ can thiệp vào việc
cung cấp.
Dịch vụ cơng ích
DVCI là dịch vụ mà việc cung ứng dịch vụ này theo cơ chế thị trường
khó có khả năng bù đắp chi phí hoặc dịch vụ có tính chất đặc thù; được Nhà
nước trợ giá phần chênh lệch giữa giá tiêu thụ, giá dịch vụ theo quy định của
Nhà nước hoặc phần chênh lệch giữa số tiền do người được hưởng DVCI
thanh toán theo quy định của Nhà nước, với chi phí hợp lý của nhà cung ứng


10
DVCI để cung ứng DVCI do Nhà nước đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật chuyên ngành nếu có).
Cung cấp dịch vụ cơng ích
Cung cấp DVCI là hoạt động của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng

phục vụ của nhà nước. Hoạt động này phải chịu sự quản lý của nhà nước bởi
vốn dĩ đây là chức năng của nhà nước và hướng tới phục vụ cho các lợi ích
cần thiết của xã hội. Có thể hình thành quan niệm cung ứng DVCI như sau:
Cung ứng DVCI là hoạt động nhằm mang DVCI đến đối tượng thụ hưởng
bằng các phương thức tổ chức khác nhau do nhà nước thực hiện hoặc ủy
quyền dưới sự quản lý của nhà nước.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu của quản lý đấu thầu cung cấp dịch
vụ cơng ích
1.1.3.1. Khái niệm quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường
luôn biến động. Nội dung của quản lý bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch,
tổ chức phân công, điều khiển và kiểm soát….nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý đấu thầu là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
Nhà nước đối với hoạt động đấu thầu nhằm làm cho hoạt động đấu thầu diễn
ra hiệu quả, công bằng, minh bạch và kinh tế nhằm góp phần thực hiện những
mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.
Đấu thầu cung cấp DVCI là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và
thực hiện hợp đồng cung cấp DVCI trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Quản lý đấu thầu cung cấp DVCI: Là hoạt động của cơ quan quản lý, tổ
chức trong lĩnh vực đấu thầu cung cấp DVCI. Trong đó, cơ quan tổ chức và
bộ phận được trao quyền sẽ đảm nhận những công việc soạn thảo, ban hành


11
các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đấu thầu, hướng dẫn, giám sát,
kiểm tra việc thực hiện cũng như xử lý những vi phạm trong quá trình thực
hiện đấu thầu cung cấp DVCI nhằm mục đích đưa hoạt động đấu thầu phát

triển đúng yêu cầu đề ra.
1.1.3.2. Đặc điểm của quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích
Đặc điểm của quản lý đấu thầu cung cấp DVCI là sự tác động của nhà
nước (chủ thể quản lý) vào các hoạt động đấu thầu cung cấp DVCI và các đối
tượng tham gia hoạt động đấu thầu cung cấp DVCI (đối tượng quản lý) bằng
các công cụ, phương pháp quản lý nhằm định hướng, điều chỉnh các quá trình
hoạt động và các chủ thể tham gia đấu thầu cung cấp DVCI theo mục đích
quản lý của nhà nước. Đặc điểm của quản lý đấu thầu cung cấp DVCI chịu sự
chi phối và phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động đấu thầu cung cấp DVCI,
đối tượng quản lý và mơ hình tổ chức hệ thống bộ máy quản lý đấu thầu cung
cấp DVCI (chủ thể quản lý). Do vậy, có thể khái quát đặc điểm cơ bản của
quản lý đấu thầu cung cấp DVCI như sau:
- Đối tượng của quản lý đấu thầu cung cấp DVCI là các hoạt động đấu
thầu cung cấp DVCI do các cơ quan, đơn vị nhà nước sử dụng ngân sách nhà
nước thực hiện, tuy nhiên các hoạt động đấu thầu cung cấp DVCI lại gắn liền
với các cơ quan nhà nước (chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu cung cấp
DVCI), các cơ quan này vừa là đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để tham
gia vào hoạt động đấu thầu cung cấp DVCI lại vừa quản lý hoạt động đấu
thầu cung cấp DVCI. Do đó các cơ quan này chính là đối tượng quản lý của
quản lý đấu thầu cung cấp DVCI. Quản lý đấu thầu cung cấp DVCI không áp
dụng hay điều chỉnh đối với hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân sử dụng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Hoạt động
quản lý đấu thầu cung cấp DVCI điều chỉnh và tác động các hoạt động đấu
thầu cung cấp DVCI trong phạm vi lựa chọn nhà thầu cung cấp DVCI. Đối
tượng điều chỉnh của quản lý đấu thầu cung cấp DVCI là toàn bộ các tổ chức,


12
cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu cung cấp DVCI.
Từ việc lấy chất lượng, hiệu quả đạt được của công tác quản lý đấu thầu cung

cấp DVCI làm cơ sở để phân tích, đánh giá động cơ, biện pháp tổ chức, điều
hành của hoạt động quản lý đấu thầu cung cấp DVCI là đòi hỏi và là nguyên
tắc của quản lý đấu thầu cung cấp DVCI, có như vậy mới đảm bảo cho các
nguồn lực tài chính của nhà nước được sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả,
tránh được tình trạng tham nhũng, lãng phí, thất thốt ngân sách nhà nước.
- Sử dụng phương pháp và công cụ quản lý nhà nước về đấu thầu cung
cấp DVCI. Thực tế hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản
lý đấu thầu cung cấp DVCI nói riêng, nhà nước có thể sử dụng nhiều phương
pháp quản lý khác nhau, theo đó có thể phân loại các phương pháp quản lý
theo nhiều cách như: (1) Căn cứ vào phương thức tác động, có phương pháp
trực tiếp và phương pháp gián tiếp; (2) Căn cứ vào chức năng quản lý, có các
phương pháp kế hoạch hoá, phương pháp tổ chức, phương pháp kiểm tra,
hạch toán…; (3) Căn cứ vào nội dung và cơ chế hoạt động quản lý, có các
phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính - tổ chức;…. Để thực hiện
hoạt động quản lý đấu thầu cung cấp DVCI, nhà nước có thể sử dụng các
công cụ quản lý như: Pháp luật, đòn bẩy kinh tế, thanh tra, kiểm tra, giám sát,
đánh giá. Mỗi cơng cụ và phương pháp đánh giá có đặc điểm riêng, có cách
thức tác động riêng, có các ưu và nhược điểm riêng. Do đó trong hoạt động
quản lý đấu thầu cung cấp DVCI, tùy theo đặc điểm của đối tượng quản lý cụ
thể mà có thể lựa chọn các công cụ hay phương pháp quản lý nổi bật, phù hợp
được sử dụng đồng bộ để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu
cung cấp DVCI.
- Quản lý đấu thầu cung cấp DVCI phải tuân thủ các quy định của pháp
luật liên quan và thực hiện đầy đủ các nội dung của quản lý nhà nước, đảm bảo cho
hoạt động đấu thầu cung cấp DVCI được diễn ra đúng luật, cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế, hạn chế tối đa những thất thốt, lãng phí, phịng
ngừa tham nhũng và những tiêu cực trong quản lý đấu thầu cung cấp DVCI.


13

1.1.3.3. Mục tiêu của quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích
Cũng như các hoạt động quản lý khác, quản lý đấu thầu cung cấp DVCI
bắt đầu từ việc xác định mục tiêu, bởi đây là căn cứ đầu tiên của quy trình quản
lý. Các mục tiêu của quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đều xuất phát từ mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, dựa trên các mục
tiêu này mà mục tiêu của quản lý đấu thầu cung cấp DVCI bao gồm:
- Thúc đẩy và phát triển quản lý đấu thầu cung cấp DVCI theo hướng
tiên tiến, hiện đại theo kịp xu hướng phát triển của công tác quản lý đấu thầu
cung cấp DVCI của khu vực và thế giới, nhằm góp phần hình thành cơ chế thị
trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và năng lực cạnh
tranh quốc gia, thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đổi mới công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch và các chính sách,
pháp luật trong lĩnh vực quản lý đấu thầu cung cấp DVCI theo hướng phù hợp
với cơ chế quản lý kinh tế thị trường trong nước nhằm đưa đấu thầu cung cấp
DVCI trở thành công cụ đắc lực trong việc kiểm sốt chi tiêu cơng.
- Quản lý đấu thầu cung cấp DVCI góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt
động đấu thầu cung cấp DVCI vốn được xem là lĩnh vực thường xuyên xảy ra
tình trạng tiêu cực. Tăng cường củng cố niềm tin với người dân và tồn xã
hội, tăng cường trách nhiệm giải trình của Chính phủ, tạo mơi trường kinh
doanh cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
- Tận dụng cơ hội của thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt thành tựu
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, để hỗ trợ và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý đấu thầu cung cấp DVCI.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ cơng ích
Ngun tắc đảm bảo tính cạnh tranh: Cạnh tranh trong quản lý đấu
thầu cung cấp DVCI có nghĩa là tất cả nhà thầu đáp ứng yêu cầu đều được
phép tham gia đấu thầu và tự do cạnh tranh với các nhà thầu khác về các yếu



14
tố chất lượng, giá cả của sản phẩm, điều kiện bảo hành, bảo trì, dịch vụ hậu
mãi...để có cơ hội trúng thầu. Nguyên tắc đảm bảo tính cạnh tranh trong quản
lý đấu thầu cung cấp DVCI xuất phát từ bản chất nguồn vốn ngân sách nhà
nước do nhân dân đóng góp để thực hiện hoạt động cung cấp DVCI, do vậy
khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, việc đảm bảo “tính cạnh tranh” sẽ mang lại
nhiều lợi ích thiết thực. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý đấu thầu
cung cấp DVCI, đỏi hỏi các cơ quan, tổ chức và cá nhân phải làm việc khách
quan, tuân thủ pháp luật và tạo mọi cơ hội và điều kiện để có thể thu hút được
nhiều nhà thầu tham gia dự thầu với cơ hội và khả năng cạnh tranh bình đẳng
với nhau trong việc được lựa chọn là đơn vị trúng thầu được cung cấp các
DVCI cho nhà nước theo quy định.
Ngun tắc đảm bảo tính cơng bằng: Ngun tắc công bằng trong quản
lý đấu thầu cung cấp DVCI được hiểu là trong quá trình tổ chức đấu thầu, mọi
cơ quan, tổ chức và cá nhân phải thực hiện đối xử cơng bằng, bình đẳng như
nhau và phải hết sức tôn trọng quyền lợi các bên liên quan và nhà thầu tham
dự thầu, không được phân biệt đối xử hoặc đối xử thiên vị hoặc có những
hành vi thiếu cơng bằng (thông thầu, quân xanh quân đỏ, dàn xếp cuộc thầu,
cung cấp thông tin không đầy đủ giữa các nhà thầu…) giữa các nhà thầu để
làm ảnh hưởng đến kết quả đấu thầu. Ngồi ra, mọi thơng tin liên quan đến
q trình tổ chức đấu thầu đều phải được cơng khai theo quy định đến tất các
nhà thầu, để các nhà thầu có cơ hội tiếp cận như nhau trong q trình tham gia
đấu thầu.
Ngun tắc đảm bảo tính minh bạch: Công khai, minh bạch trong đấu
thầu vừa là một trong những mục tiêu, vừa là một trong những yêu cầu cần
quán triệt. Hoạt động đấu thầu chỉ có thể đạt được khi có sự quản lý giám sát
của nhà nước bằng việc đưa ra các quy định, luật lệ, và bằng quyền lực tối
cao của mình tiến hành cơng việc kiểm tra giám sát. Nguyên tắc minh bạch
trong quản lý đấu thầu cung cấp DVCI được hiểu là mọi thông tin trong đấu



×