Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Khai thác và sử dụng phần mềm adobe presenter trong việc hỗ trợ xây dựng bài giảng elearning đối với dạy và học trực tuyến phần quang hình học, vật lý 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 54 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ
----------

TRẦN NHẬT LINH

Khai thác và sử dụng phần mềm Adobe
Presenter trong việc hỗ trợ xây dựng bài giảng ELearning đối với dạy và học trực tuyến Phần
Quang hình học, vật lý 11 nâng cao

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM VẬT LÝ

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

1

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

LỜI CẢM ƠN


***
Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới tất cả
các thầy cô giáo trong khoa Vật lý – Trường Đại học sư phạm
Đà Nẵng trong 4 năm vừa qua đã quan tâm, tạo mọi điều kiện
giúp đỡ cho em về mọi mặt kiến thức cũng như các hoạt động
khác. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo
Phó giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Bảo Hồng Thanh thời gian qua
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em rất nhiều để
em hoàn thành được luận văn này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn tới sự động
viên khích lệ của gia đình và bạn bè, những người đã ln sát
cánh bên em trong q trình hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bản luận văn trong phạm vi
và khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi
thiếu sót, kính mong sự chỉ bảo tận tình và góp ý của q thầy
cơ và các bạn.
Đà Nẵng, ngày 16 tháng 5 năm 2012
SVTH: Trần Nhật Linh

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

2

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý


A.

MỞ ĐẦU

------

1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, nền kinh tế đang dần trở thành một nền kinh tế tri thức, tức là
một nền kinh tế mà trong đó có sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai
trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất
lượng cuộc sống. Do đó trên thế giới hiện nay việc nâng cao chất lượng nền giáo
dục đào tào cũng được quan tâm đầu tư phát triển mạnh mẽ. Mặt khác, giới trẻ
ngày nay cũng đã được tạo điều kiện rất nhiều trong việc tiếp cận với các thành
tựu khoa học cơng nghệ.
Vì vậy, để nhanh chóng hòa nhập vào xu thế phát triển chung của thế giới,
cũng như đáp ứng được các yêu cầu thách thức đã và đang đặt ra hiện nay thì địi
hỏi nền giáo dục đào tạo nước ta cần phải có sự thay đổi trong phương pháp dạy
và nâng cao chất lượng dạy và học. Bên cạnh phương pháp dạy học truyền thống
cũ như hiện nay, thì ngành giáo dục cũng cần chú trọng đổi mới và hiện đại hóa
các phương pháp dạy học.
Điều 28, mục 2 của Luật giáo dục (2005) quy định:” Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp
tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui và hứng thú cho học sinh”.
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học thì cần có sự thay đổi trong
phương tiện dạy học. Các phương tiện dạy học hiện đại có ứng dụng công nghệ
thông tin với những ưu thế vượt trội đã tạo ra được hiệu quả tích cực cho q
trình dạy học. chỉ thị 29/2001/CT-BGD &ĐT của bộ trưởng bộ giáo dục ghi rõ: “
đối với GD & ĐT, CNTT có tác dụng mạnh mẽ làm thay đổi nội dung, phương

pháp, phương thức dạy và học, CNTT là phương tiện để tiến tới một xã hội học
tập”. Trên cơ sơ đó, Chỉ thị 22/2005/CT – BGDĐT, nêu rõ: “ tiếp tục đổi mới

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

3

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

phương pháp dạy và học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các
hoạt động của nhà trường, nhất là ứng dụng trong giảng dạy và học tập…”
E- learning hay còn được gọi bằng những tên gọi khác như học qua web,
học tập trực tuyến … đang trở thành mối quan tâm của nhiều người vì người học
có thể chủ động được thời gian học và cịn có thể giúp tiết kiệm chi phí, thời
gian, tiên lợi cho những người ở xa hoặc không có thời gian tới trung tâm đào
tạo.
Đối với mơn vật lý nói riêng, là một bộ mơn khoa học thực nghiệm, những
hình ảnh, lý thuyết trong SGK chưa thể hiện được hết bản chất hiện tượng vật lý,
và chưa thể phát huy hết được tính tích cực, tư duy, sáng tạo của học sinh. Phần
Quang hình học là một phần của vật lý học nghiên cứu sự lan truyền của ánh
sáng trong các mơi trường. Kiến thức phần Quang hình học khá là trừu tượng đối
với học sinh. Với sự hỗ trợ của các phần mềm Adobe Presenter, giáo viên có thể
tạo ra được các bài giảng trực tuyến sinh động có tính tương tác cao hơn dưới
dạng phim flash đầy hấp dẫn, giúp cho người học trực tuyến có thể chủ động hơn
trong quá trình tiếp thu kiến thức, phát huy được tính tự học tích cực của người

học. Ngồi ra, phần mềm này có một ưu điểm rất mạnh, đó là xây dựng được 1
hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm, tương tác, vấn đáp phong phú, đa dạng giúp
học sinh củng cố lại kiến thức sau mỗi bài học. Xuất phát từ những lí do trên, tơi
chọn đề tài: “ Khai thác và sử dụng phần mềm Adobe Presenter trong vi ệc
hỗ trợ xây dựng bài giảng E-Learning đối với dạy và học trực tuyến Phần
Quang hình học, vật lý 11 nâng cao”.
2. Mục tiêu của đề tài
-

Bổ sung cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về việc dạy và học trực tuyến

trong dạy và học bộ môn vật lý ở trường THPT.
-

Thiết kế được bài giảng điện tử với sự hỗ trợ của phần mềm Adobe

Presenter Phần Quang hình học, vật lý 11 nâng cao.
-

Biên soạn được tài liệu hướng dẫn sử dụng bài giảng điện tử trong việc

dạy và học trực tuyến Phần Quang hình học, vật lý 11 nâng cao.

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

4

SVTH: Trần Nhật Linh



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
-

Hoạt động dạy và học trực tuyến Phần Quang hình học, vật lý 11 nâng cao

với bài giảng được xây dựng dựa trên phần mềm hỗ trợ Adobe Presenter.
-

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu khai thác và sử dụng phần mềm Adobe

Presenter trong việc dạy và học trực tuyến Phần Quang hình học, vật lý 11 nâng
cao
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về việc dạy và học trực tuyến

trong dạy và học bộ môn vật lý ở trường THPT.
-

Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, chương trình và SGK Quang hình học, vật

lý 11 nâng cao, các nguồn tham khảo khác;
-

Thiết kế bài giảng điện tử, sử dụng phần mềm hỗ trợ Adobe Presenter


trong việc xây dựng bài giảng trực tuyến.
-

Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT để đánh giá hiệu

quả của bài giảng điện tử được thiết kế bằng phần mềm hỗ trợ Adobe Presenter
trong dạy và học trực tuyến môn vật lý.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1.
-

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu văn kiện của Đảng, nhà nước và Bộ giáo dục, Luật giáo dục

về việc nâng cao chất lượng dạy và học.
-

Nghiên cứu các luận văn có liên quan đến đề tài nghiên cứu, phương pháp

dạy học vật lý,…
-

Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK Phần Quang hình học, vật lý 11

nâng cao.
5.2.
-


Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Đàm thoại với giáo viên và học sinh một số ván đề về việc dạy và học trực

tuyến môn vật lý.
-

Nghiên cứu khả năng hỗ trợ công nghệ thông tin trong Phần Quang hình

học, vật lý 11 nâng cao.

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

5

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

-

Khoa Vật Lý

Nghiên cứu phần mềm hỗ trợ Adobe Presenter trong việc xây dựng bài

giảng trong dạy và học trực tuyến Phần Quang hình học, vật lý 11 nâng cao.
6. Đóng góp của luận văn
-


Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc khai thác và sử dụng phần mềm Adobe

Presenter trong việc hỗ trợ xây dựng bài giảng điện tử đối với dạy và học trực
tuyến môn Vật lý.
-

Xây dựng được các bài giảng bài giảng E-Learning đối với dạy và học

trực tuyến Phần Quang hình học, vật lý 11 nâng cao. Cung cấp thêm các tài liệu
hữu ích cho việc dạy và học trực tuyến hiện nay.
-

Rút ra những ưu khuyết điểm trong quá trình xây dựng bài giảng E-

Learning bằng MS Powerpoint kết hợp với phần mềm hỗ trợ Adobe Presenter.
Từ đó góp ý những thiếu sót để hồn chỉnh và làm phong phú thêm cho phương
pháp dạy học E-Learning.
7. Cấu trúc và nội dung của luận văn
Mở đầu
Nội dung
-

Chương I: Cơ sở lí luận của việc khai thác và sử dụng phần mềm Adobe

Presenter trong việc hỗ trợ xây dựng bài giảng điện tử đối với dạy và học trực
tuyến môn vật lý.
-

Chương II: Khai thác và sử dụng phần mềm Adobe Presenter trong việc


hỗ trợ xây dựng bài giảng E-Learning đối với dạy và học trực tuyến Phần Quang
hình học, vật lý 11 nâng cao.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Mục lục

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

6

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
PHẦN MỀM ADOBE PRESENTER TRONG VIỆC HỖ TRỢ XÂY DỰNG
BÀI GIẢNG E - LEARNING ĐỐI VỚI DẠY VÀ HỌC TRỰC TUYẾN
MÔN VẬT LÝ.

1. Cơ sở lí luận của việc tổ chức dạy học E – Learning môn Vật Lý.
Nền kinh tế thế giới hiện nay đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Vì
vậy, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, cơng ty, gia đình và cá nhân.
Hơn nữa, việc học tập khơng chỉ bó gọn trong việc học phổ thông, học đại học
mà là học tập suốt đời. Việt Nam là một quốc gia đang trên đà phát triển, để có
thể hội nhập nhanh chóng với xu thế phát triển chung của thế giới, đáp ứng được

những thách thức đã và đang được đặt ra thì nền giáo dục Việt Nam cần có sự đổi
mới trong phương pháp dạy và nâng cao chất lượng dạy và học theo hướng tích
cực. Dạy và học trực tuyến hay cịn gọi là E-learning chính là một giải pháp hữu
hiệu để giải quyết vấn đề này.
Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về Elearning ở Việt Nam không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu Elearning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội nghị,
hội thảo về cơng nghệ thơng tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề Elearning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo
nâng cao chất lượng đào tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học
năm 2001 và gần đây là Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội
thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa học “Nghiên cứu và
triển khai E-learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

7

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005
là hội thảo khoa học về E-learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
1.1.

Khái niệm E-Learning.


E-learning (viết tắt của Electronic Learning) là thuật ngữ mới. Hiện nay,
theo các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về Elearning. Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc
học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thơng, đặc biệt là cơng
nghệ thơng tin.
Có nhiều định nghĩa về E-learning. Dưới đây sẽ trích ra một số định nghĩa
e-Learning đặc trưng nhất:
“E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập”
(William Horton).
“E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa
trên công nghệ thông tin và truyền thông” (Compare Info base Inc).
“E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải
hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác
nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục” ( MASIE Center).
“Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc
truyền tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ
thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính ( CBT )” ( Sun
Microsystems, Inc ).
“Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập
thông qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM,
video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân...” ( E-Learningsite).
"Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thơng tin,
học tập và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển
khả năng cá nhân." (Định nghĩa của Lance Dublin, hướng tới E-Learning trong
doanh nghiệp).

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

8

SVTH: Trần Nhật Linh



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

+ Tuy các định nghĩa về E-Learning có khác nhau, nhưng nói chung ELearning đều có những điểm chung sau:
+ Dựa trên cơng nghệ thơng tin và truyền thông: công nghệ mạng, kĩ thuật
đồ họa, kĩ thuật mơ phỏng, cơng nghệ tính tốn…
+ Hiệu quả của E-Learning cao hơn so với cách học truyền thống do ELearning có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học
trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với
khả năng và sở thích của từng người.
+ E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện
nay, E-Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế
giới với rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-Learning ra đời.
1.2.

Vai trò của E-Learning theo hướng phát huy tính tích cực của

HS dạy học.
E-learning được xem là quá trình giáo dục chất lượng cao nhất, trong đó
các giáo viên và học sinh tích cực tham gia để đạt được mục tiêu giáo dục. Trong
q trình cơng nghệ thông tin và truyền thông được sử dụng để tạo ra một ảo linh
hoạt xung quanh trong đó các tài liệu giáo dục tương tác đa phương tiện được sử
dụng và đồng hoạt động được. Khác với mơ hình đào tạo truyền thống, ELearning cho phép người học có thể học bất kì lúc nào, bất kì nơi đâu và được
chọn những gì họ thích, các học viên có thể mang ra bài tập và các dự án cá nhân
hoặc nhóm, cũng như liên tục tự đánh giá và xét nghiệm.
Học tập theo phương pháp E-Learning giúp học viên tiết kiệm thời gian
nhiều hơn, học viên khơng cịn phải đi những quãng đường dài để theo học một
cua học dạng truyền thống mà hồn tồn có thể học tập bất cứ khi nào muốn, ban

ngày hay ban đêm, tại bất cứ đâu- tại nhà, tại công sở, tại thư viện nội bộ. Với rất
nhiều học viên, nó đã mở ra một thế giới học tập mới, dễ dàng và linh hoạt hơn,
mà trước đó họ khơng hy vọng tới, có thể do khơng phù hợp, hay vì lớp học cách
nơi họ sống đến nửa vòng trái đất. Theo một nghĩa khác, E-Learning đã xóa nhịa
các ranh giới địa lí, mang giáo dục đến với mọi người chứ không phải là mọi

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

9

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

người đến với giáo dục. Ví dụ nếu học viên muốn tham dự một bài giảng tại Đại
học Gresham tại Ln Đơn thì khơng nhất thiết phải đến đó, đơn giản chỉ cần
theo dõi trực tiếp qua Internet hay nếu khơng có thời gian bạn có thể theo dõi lại
bản ghi hình khi muốn. Nhờ E-Learning việc học tập dạng thụ động như trước
đây được giảm bớt. Học viên không cần phải tập trung trong các lớp học với kiểu
học “đọc và ghi” thông thường, giúp cho việc học tập trở nên rất chủ động. Điều
cốt yếu là tập trung vào sự tương tác, “học đi đơi với hành”. Tham gia các khóa
học E-Learning giúp việc học tập trở nên thú vị hơn, hấp dẫn hơn và thuyết phục
hơn. Các mơn học khó hoặc nhàm chán có thể trở nên dễ dàng hơn, thú vị hơn
với Giáo dục điện tử. Ví dụ các thí nghiệm vật lý về quang học, hay các phản
ứng hạt nhân có thể làm cho bạn đau đầu khi phải tưởng tượng các đường đi của
tia sáng qua các dụng cụ quang học, hay các quá trình bắn phá hạt nhân thì hãy
xem chúng bằng phim ảnh, flash với truyền hình cáp, ngay ở trong lớp học.

Học tập là một hoạt động xã hội, và E-Learning có thể giúp chúng ta thu
được những kết quả chắc chắn và lâu dài, không chỉ thông qua nội dung mà đồng
thời bằng cả cộng đồng mạng trực tuyến. Tại đây, học viên được khuyến khích
giao tiếp, cộng tác và chia sẻ kiến thức. Theo cách này, E-Learning có thể hỗ trợ
“học tập thơng qua nhận xét và thảo luận”. E-Learning cho phép học viên tự quản
lí được tiến trình học tập, mức độ kĩ năng của mình theo cách phù hợp nhất.
Chúng ta có nhiều cách học khác nhau như đọc, xem, khám phá, nghiên cứu,
tương tác, thực hành, giao tiếp, thảo luận, chia sẻ kiến thức. E-Learning đồng
nghĩa với việc học viên có thể truy cập tới rất nhiều nguồn tài nguyên phục vụ
cho học tập: cả tư liệu và con người, và theo cách này mỗi người đều có quyền
chọn lựa hình thức học tập phù hợp nhất với khả năng và điều kiện củamình. ELearning đồng thời giúp cho việc học tập vẫn có thể tiến hành được đồng thời
trong khi làm việc. Giáo dục đã chuyển từ dạng lớp học truyền thống sang máy
tính cá nhân và bây giờ là các thiết bị cầm tay. Sự thực là mỗi ngày chúng ta trở
nên năng động hơn.

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

10

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

Ngày nay, công nghệ thông tin hỗ trợ rất nhiều cho quá trình học tập, cho
phép mọi người học từ xa, tự học và học hỏi lẫn nhau. Công nghệ cũng giúp cho
các học viên tiết kiệm được một khoản tiền lớn do giảm được chi phí đi lại và
tăng tính hiệu quả. Lý tưởng hơn, nếu mọi người tự học, đồng thời trao đổi với

giáo viên và bạn bè trong lớp, họ có thể tiếp thu nhiều thông tin hơn, nâng cao
hiệu quả giúp cho tồn bộ quy trình.
Cơng nghệ mới và kỹ năng đã tạo ra một cơ hội, nơi học viên có thể tải về
ngay cả những thơng tin ít người biết nhất, trước đây khó khăn hoặc tẻ nhạt để có
được, ngay lập tức. Những phát triển đã kết hợp để cung cấp nhiên liệu cho một
sự bùng nổ thông tin tiếp tục thay đổi cao hơn giáo dục theo những cách học tập
có thể được hỗ trợ.
Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai Elearning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và
cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT ĐHQGHN, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính
Viễn thơng,... Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển
khai cổng E-learning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin Elearning trên thế giới và ở Việt Nam. Bên cạnh đó, một số cơng ty phần mềm ở
Việt Nam đã tung ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo đào tạo. Tuy các
sản phẩm này chưa phải là sản phẩm lớn, được đóng gói hồn chỉnh nhưng đã
bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển E-learning ở Việt Nam.
Việt Nam đã gia nhập mạng E-learning châu Á (Asia E-learning Network
- AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ
Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn Thơng...
Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này
đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực Elearning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu còn nhiều việc phải làm mới tiến
kịp các nước.

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

11

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Vật Lý

Tuy nhiên,bên cạnh những lợi ích mà E-Learning đem lại, thì vẫn cịn tồn
tại những hạn chế nhất định như:
Về phía người học: thì khi tham gia học tập dựa trên E-Learning địi hỏi ở
chính người học phải có khả năng làm việc độc lập với ý thức tự giác cao độ. Bên
cạnh đó, cũng cần thể hiện khả năng hợp tác, chia sẻ qua mạng một cách hiệu
quả với giảng viên và các thành viên khác. Người học cũng cần phải biết lập kế
hoạch phù hợp với bản thân, tự định hướng trong học tập, thực hiện tốt kế hoạch
học tập đã đề ra.
Về phía nội dung học tập: Trong nhiều trường hợp, khơng thể và không
nên đưa ra các nội dung quá trừu tượng, quá phức tạp. Đặc biệt là nội dung liên
quan tới thí nghiệm, thực hành mà Cơng nghệ thơng tin không thể hiện được hay
thể hiện kém hiệu quả. Hệ thống E - Learning cũng không thể thay thế được các
hoạt động liên quan tới việc rèn luyện và hình thành kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng
thao tác và vận động.
Về yếu tố công nghệ: Sự hạn chế về kỹ năng công nghệ của người học sẽ
làm giảm đáng kể hiệu quả, chất lượng dạy học dựa trên E-Learning. Bên cạnh
đó, hạ tầng cơng nghệ thơng tin (mạng internet, băng thơng, chi phí…) cũng ảnh
hưởng đảng kể tới tiến độ, chất lượng học tập.
Vậy nên hiện nay, E-Learning chưa có thể thay thế hồn tồn phương
pháp giảng dạy truyền thống, phương pháp dạy học truyền thống vẫn sẽ phải là
phương thức chủ yếu và phổ biến bởi phù hợp với tất cả các người học và gắn
liền với mỗi người học. Với cách học truyền thống, người học cảm thấy an toàn
hơn khi được nghe giảng trực tiếp, được giải quyết vấn đề trực tiếp với giáo viên,
phù hợp với nhiều đối tượng học viên khác nhau. Đối với những học viên khơng
tự giác, khơng có thói quen tự làm việc hay chủ động làm việc thì cách học
truyền thống ít nhiều cũng có tác động đến họ khi họ được học trực tiếp với giáo
viên trên lớp. Giáo viên cũng có thể quan sát được thái độ học tập và khả năng
học tập của mỗi học viên thông qua tiếp xúc trực tiếp. Trong khi đó, mơ hình đào

tạo trực tuyến không phải phù hợp với tất cả mọi người, chỉ phù hợp với những

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

12

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

người học trưởng thành, thực sự có nhu cầu và tự giác học. Đối với bài học,
không phải bất kỳ nội dung học nào cũng dễ dàng chuyển đổi sang E-Learning.
Có rất nhiều mơn học, ngành học phần nội dung có tính thực hành cao, tính thực
tế cao thì khó có thể dùng E-Learning để giảng dạy được, ví dụ: các ngành liên
quan đến chế tạo, nhạc, hội hoạ…, nhưng đối với những môn học thiên về rèn
luyện kỹ năng và hoạt động theo quy trình, có sự thay đổi nhanh về nội dung học
tập, có yêu cầu cập nhật kịp thời, sẽ là những nội dung thích hợp của E-Learning.
E-Learning hiện nay và trong tương lai gần vẫn chưa thể thay thế hoàn
toàn cách học truyền thống, mà cần phải có sự kết hợp với nhau để đem lại kết
quả tốt nhất cho quá trình dạy - học
1.3.

Thực trạng việc dạy và học mơn Vật lý ở nhà trường phổ

thơng.
Xét đến tình hình chung của việc dạy và học môn Vật lý ở các trường
THPT hiện nay ở nước ta còn gặp rất nhiều khó khăn. Đầu tiên phải nói đến đó là

cơ sở vật chất ở nhiều trường còn khá nghèo nàn, hầu như chưa có sự đầu tư cho
việc xây dựng các phịng thí nghiệm cho học sinh thực hiện thí nghiệm trực quan,
các thiết bị thí nghiệm cịn ít so với yêu cầu và cũng đã bị hư hỏng khá nhiều do
khơng được sử dụng thường xun, ngồi ra, việc áp dụng CNTT vào cơng tác
giảng dạy cịn rất hạn chế do có q ít phịng máy hoặc thiếu dụng cụ, thiết bị hỗ
trợ, hoặc kĩ năng áp dụng CNTT của giáo viên cịn khá yếu và chưa cập nhật
được thơng tin về các phần mềm mới hỗ trợ cho công tác dạy học. Mơn Vật lý là
một mơn học địi hỏi khả năng tư duy cao, tuy nhiên, nhiều khi phương pháp
giảng dạy trên lớp của giáo viên chưa thể đáp ứng hết lượng kiến thức cần truyền
tải cho học sinh và không thể mở rộng ra tầm hiểu biết cho học sinh nếu chỉ giới
hạn trong thời gian lên lớp.
Mặt khác, khi xét về phía người học, tức là học sinh THPT hiện nay, thì
một thực tế cho thấy các em tiếp thu kiến thức còn rất thụ động, chủ yếu là nghe
và ghi chép. Rất ít khi các em đưa ra được các câu hỏi xoáy sâu vào trọng tâm
kiến thức bài học, hay đặt ra những vấn đề liên quan tới nội dung đang tìm hiểu.

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

13

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

Đồng thời, ý thức tự học của các em còn chưa cao, các em hầu như chỉ tiếp thu
lượng kiến thức có sẵn trong Sách giáo khoa và lượng kiến thức do giáo viên
truyền đạt chứ chưa chủ động tìm hiểu thêm kiến thức ở sách, báo, Internet… để

mở rộng tầm kiến thức của bản thân.
Và một đặc điểm nữa, đó là ở tâm lí học sinh, mơn Vật lý địi hỏi sự tư
duy khá cao, cũng như phải có niềm say mê, ham học hỏi, nên với phương pháp
giảng dạy truyền thống, thầy đọc trị chép, thì hầu hết các em cảm thấy mơn vật
lý rất khó tiếp thu, các em thường khơng tìm được phương pháp học thích hợp
nên dẫn tới bỏ bê việc đào sâu tìm hiểu kiến thức. Chính điều này làm cho các
em mất căn bản dần dần về môn Vật lý và rất vất vả khi phải tìm hiểu thêm một
kiến thức mới.
Từ những thực trạng đó cho thấy, với phương pháp dạy học truyền thống
và những yếu kém về trang thiết bị hỗ trợ cho quá trình dạy học thì học sinh
khơng thế phát huy được hết tính tích cực trong q trình ghi nhận kiến thức mơn
Vật lý nói riêng và các mơn học khác nói chung.
Sự chú ý đầu tư trang thiết bị hỗ trợ dạy học và quan trọng nhất là sự đổi
mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học có sự hỗ trợ của CNTT sẽ giúp
phát huy được sự tích cực thu nhận kiến thức của học sinh, đồng thời bổ trợ cho
phương pháp dạy học truyền thống nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
1.4. Ứng dụng CNTT hỗ trợ cho việc dạy và học môn Vật lý ở nhà trường
phổ thông.
CNTT ngày càng khẳng định được sức mạnh và vị thế quan trọng trong
cuộc sống hiện nay, góp phần làm thay đổi nhiều mặt trong xã hội.
Việc áp dụng CNTT trong dạy học mơn Vật lý ở trường THPT nói riêng
và các môn học khác sẽ nâng cao được chất lượng giảng dạy và học tập. Hơn
nữa, do đặc thù của môn học Vật lý là một môn giảng dạy về khoa học tư duy có
nhiều ứng dụng rộng rãi trong thực tế nên việc sử dụng các phần mềm CNTT
(Powerpoint, Violet, Flash…) xây dựng bài giảng không những làm bài giảng
sinh động, dễ hiểu mà còn làm phong phú thêm nguồn kiến thức cho học sinh,

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

14


SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

đưa học sinh tiến gần đến thực tế hơn và thúc đẩy sự tích cực trong quá trình tiếp
nhận kiến thức.
Mặt khác, CNTT cũng giúp giáo viên và học sinh có điều kiện tìm kiếm
được nhiều hơn các nguồn thông tin cần thiết về kiến thức Vật lý trên mạng, truy
cập các website để trao đổi thông tin với mọi người ở khắp mọi nơi trên toàn cầu
giúp mở mang kiến thức và tiếp thu nền tri thức rộng lớn thông qua mạng.
2. Bài giảng E-Learning.
2.1.

Khái niệm bài giảng E-Learning.

Bài giảng e-Learning là sản phẩm được tạo ra từ các công cụ tạo bài giảng
(authoring tools), có khả năng tích hợp đa phương tiện (multimedia) gồm phim
(video), hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm thanh, ... và tuân thủ một trong các
chuẩn SCORM, AICC…
Bài giảng E-Learning khác hoàn toàn với các khái niệm: giáo án điện tử,
bài trình chiếu hoặc bài giảng điện tử (powerpoint) thường gọi.
Từ trước đến nay các giáo viên thường soạn bài giảng bằng PowerPoint
hoặc Violet thì yêu cầu người soạn phải trực tiếp sử dụng nó, cịn bài giảng ELearning thì là một bài giảng hồn tồn phụ thuộc vào tác động của người học.
Bài giảng E-Learning có thể dùng để học ngoại tuyến (off-line) hoặc trực tuyến
(online) và có khả năng tương tác với người học, giúp người học có thể tự học
mà khơng cần đến thầy dạy, khơng cần đến trường – lớp. Do đó, để soạn 1 bài

giảng E-Learning bạn phải dự kiến các tình huống xảy ra khi người học tác động
vào bài giảng để có phương án xủ lý thích hợp. (Nơm na giống như lập trình
hướng đối tượng !).
2.2.

Đặc điểm bài giảng E-Learning.

Có thể nói bài giảng E-Learning là bài giảng của giáo viên được soạn thảo
trên nền web. Các bài giảng E-learning cho phép học viên có thể học với tốc độ
hiệu quả nhanh nhất có thể. Loại hình đào tạo E-learning tự học giúp cho học
viên ghi nhớ kiến thức nhanh hơn thơng qua tính tương tác của nó, cho phép học

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

15

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

viên tăng tốc độ học thông qua các công cụ học tập mà họ đã quen thuộc và tiếp
nhận những công cụ học tập mà họ ít sử dụng nhất.
Các bài giảng E-Learning thường có các đặc điểm nổi bật sau:
Dễ sử dụng: bạn chỉ cần có bộ trình duyệt internet; có định dạng HTML
và được thiết kế để có thể tải về nhanh và giúp bạn tiến hành việc học một cách
nhanh chóng; giao diện thiết kế đào tạo trực tuyến đã được kiểm nghiệm và
chứng minh với hướng dẫn từng bước và dễ dàng. Các đặc điểm bao gồm: Công

cụ bookmark (đánh dấu) chỉ cho bạn biết phần mình đang học vì thế bạn có thể
quay trở lại một cách dễ dàng; Mục lục chủ để để tìm kiếm thơng tin về tất cả các
phần của khóa.
Phần trợ giúp hữu ích và hiệu quả: rất nhiều thơng tin trợ giúp có trong
các khóa học trực tuyến, hoặc do đội ngũ nhân viên của chúng tôi cung cấp. học
trong khi bạn đang tham gia một khóa học – dễ dàng di chuyển từ một phần của
một khóa học đến một phần cụ thể khác cũng thuộc khóa học đó
Tương tác: các bài tập mơ phỏng cho phép học viên thực hành những kiến
thức mà mình đang học, giúp cho học viên ghi nhớ được khối lượng kiến thức
nhiều hơn; cung cấp các phương pháp học khác nhau thông qua các bài tập bằng
phương tiện nghe nói, biểu đồ hiển thị, các bài kiểm tra và các bài tập có thể in ra
được với các file định dạng PDF có thể tải xuống để luyện tập thêm.
Tự học và Thuận tiện: học với tốc độ tùy chọn, nhanh chóng và tiết kiệm
thời gian. Tập trung vào những kiến thức mà bạn cần- bỏ qua những kiến thức
bạn đã biết hoặc không cần thiết Hoặc các phần lặp lại Bạn ln ln kiểm sốt
được khơng gian, thời gian và phương thức học với cách tiếp cận khơng hạn chế
24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần
Các bài học hồn chỉnh: học chuyên sâu các môn học – các bảng tra thuật
ngữ khóa học được cung cấp, khơng cần đến từ điển; được xây dựng trên các ghi
chú, thủ thuật học, tham khảo nhanh, các đường link cụ thể và các bài tập mô
phỏng; với các bài tập và các file luyện tập giúp tăng khả năng ghi nhớ của bạn

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

16

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Vật Lý

và nâng cao mức độ sử dụng các công cụ học tập cũng như luôn cập nhật các
công cụ học tập này
Các bài kiểm tra đánh giá kỹ năng trước và sau khóa đào tạo để kiểm tra
tiến độ học của bạn: có thể sử dụng trước, trong hoặc sau khi kết thúc khóa học.
Kiểm tra thử lần đầu, kiểm tra thử đạt kết quả cao nhất và trình độ khóa đào tạo
trực tuyến đều được theo dõi. Nếu qua được các bài kiểm tra, biểu tượng đánh
dấu đã qua màu xanh sẽ xuất hiện, thể hiện bạn “đã hồn thành khóa học”. Trang
lưu kết quả - có những đường link trực tiếp đến từng đơn vị học trình, vì thế nếu
học viên khơng qua một đơn vị học trình, họ có thể truy cập trực tiếp để làm lại
bài kiểm tra của đơn vị học trình đó
Tương thích với nhiều hệ điều hành: học viên có thể sử dụng hệ điều hành
Windows, Mac và Unix để truy cập vào khóa đào tạo trực tuyến.
2.3.

Sức mạnh của bài giảng E-Learning trong việc dạy học môn

Vật lý THPT theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
Xét riêng về tình hình dạy học mơn Vật lý ở trường THPT hiên nay, học
sinh còn khá thụ động với việc tiếp nhận và trao đổi các nguồn thông tin kiến
thức. Một phần là do phương pháp “thầy đọc, trò chép”, học sinh chỉ chủ yếu tiếp
nhận kiến thức theo một chiều. Một phần khác, là do chính ý thức tự học của học
sinh còn chưa cao, các em ngồi việc lên lớp cịn tham gia vào các lớp học thêm
bên ngồi, nhưng hầu hết vần cịn ỷ lại nhiều vào thầy cơ, chưa tự giác tìm kiếm
mở rộng thêm kiến thức ở các nguồn thông tin khác như sách, báo, truyền hình,
Internet…
Trong xã hội tồn cầu hóa ngày nay, học tập là việc cần làm trong suốt
cuộc đời không chỉ để đứng vững trong thị trường việc làm đầy cạnh tranh mà

còn giúp nâng cao kiến thức văn hóa và xã hội của mỗi người. Chúng ta cần học
những kỹ năng mới, đồng thời bồi dưỡng nâng cao những kỹ năng sẵn có và tìm
ra những cách thức mới và nhanh hơn để học những kỹ năng này.
E-learning là một phương pháp hiệu quả và khả thi, tận dụng tiến bộ của
phương tiện điện tử, internet để truyền tải các kiến thức và kĩ năng đến những

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

17

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

người học là cá nhân và tổ chức ở bất kì nơi nào trên thế giới tại bất kì thời điểm
nào. Với các cơng cụ đào tạo truyền thông phong phú, cộng đồng người học
online và các buổi thảo luận trực tuyến, E-learning giúp mọi người mở rộng cơ
hội tiếp cận với các khóa học và đào tạo nhưng lại giúp giảm chi phí.
Bài giảng E-Learning là một bài giảng có tương tác multimedia phù hợp
với đăc thù của mơn Vật lý, giáo viên có thể sử dụng các multimedia để tạo các
mơ phỏng thí nghiệm hay đưa ra các hiên tượng Vật lý dưới dạng flash hoặc
video để học sinh có thể thấy và đưa ra những nhận xét khách quan nhất. Ngoài
ra các bài giảng E-Learning cịn có hệ thống bài tập áp dụng rất phong phú và
sinh động kích thích được sự tích cực tìm hiểu kiến thức của học sinh. Điều này
cho thấy phương pháp này đề cao tính tự học nhờ bài giảng điện tử, đáp ứng tính
cá thể trong học tập.
Bài giảng E-Learning xây dựng cho môn Vật lý đáp ứng được các yếu tố

của một phương pháp dạy học tích cực đó là:
+ Thể hiện rõ vai trị của nguồn thơng tin và các nguồn lực sẵn có
+ Thể hiện rõ được các thí nghiệm, mơ phỏng mà giáo viên khơng có điều
kiện thực hiện hoặc các thí nghiệm phức tạp, yêu cầu thời gian trong các đoạn
video, flash hay các hiệu ứng Powerpoint, tạo điều kiện cho học sinh nhìn nhận
kiến thức một cách sinh động và dễ hiểu nhất.
+ Bố cục trình bày trong bài giảng đơn giản, có điểm nhấn mạnh, tạo cho
học sinh tâm lí thoải mái khi tiếp nhận kiến thức và nắm được trọng tâm bài học.
Thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động.
+ Thể hiện rõ được vai trò của người học, người dạy, vai trị của các mối
tương tác trong q trình học.
+ Các bài tập tương tác trong bài giảng E-Learning cho phép học sinh làm
trực tiếp sau khi tìm hiểu kiến thức nội dung trong bài nên thể hiện được kết quả
của người học sau khi tham gia khóa học. Tạo hứng thú cho học sinh tiếp tục
tham gia vào các bài giảng E-Learning khác. Đồng thời kịp thời sửa sai những
kiến thức chưa nắm rõ.

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

18

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

2.4.

Khoa Vật Lý


Tiêu chuẩn thiết kế bài giảng E-Learning.

Theo ISO- chuẩn là “Các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả kĩ thuật
hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử dụng một cách thống nhất như các luật,
các chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật
liệu, sản phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng”.
Mỗi hệ thống khác nhau có cách trao đổi thơng tin khác nhau trên mạng.
Nhờ có các chuẩn mà chúng ta có thể trao đổi thơng tin trên mạng một cách
nhanh chóng. Chuẩn Internet bao gồm các chuẩn được IEEE công nhận: HTTP,
HTML, FTP, TCP/IP, SMTP…
Trong hệ thống E-Learning cũng có các chuẩn và trong lĩnh vực này
chuẩn rất quan trọng. Bởi vì nếu khơng có chuẩn chúng ta không thể trao đổi
thông tin với nhau hay sử dụng lại các đối tượng. Nhờ có chuẩn tồn bộ thị
trường E-Learning (người bán công cụ, khách hàng, người phát triển nội dung) sẽ
tìm được tiếng nói chung, hợp tác với nhau được cả về mặt kĩ thuật và mặt
phương pháp.
Các tiêu chuẩn của bài giảng E-Learning ra đời nhắm đáp ứng cho việc
tạo nên một môi trường học tập đồng nhất, tạo nên sự kế thừa cho các sản phẩm
E-Learning khác. Nhìn chung có các chuẩn chính sau đây:
+ AICC (Aviation Industry CBT Committee): AICC có hai chuẩn liên
quan, gọi là AICC Guidelines và Recommendations (AGRs). AGR006 đề cập tới
computer-managed instruction (CMI). Nó được áp dụng cho các đào tạo dựa trên
Web, mainframe, đĩa. AGR010 chỉ tập trung vào đào tạo dựa trên Web.
+ SCORM (Sharable Content Object Reference Model): Là một mơ hình
tham khảo các chuẩn kĩ thuật, các đặc tả và các hướng dẫn có liên quan đưa ra
bởi các tổ chức khác nhau dùng để đáp ứng các yêu cầu ở mức cao của nội dung
học tập. Đặc tả ADL SCORM bao gồm Runtime Environment (RTE) quy định sự
trao đổi giữa hệ thống quản lý đào tạo và các SCO (Sharable Content Object Đối tượng nội dung có thể chia sẻ được) tương ứng với một module. Thực ra thì
SCORM dùng các đặc tả mới nhất của AICC.


GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

19

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

+ QTI (Question and Test Interoperability): Chuẩn về các câu hỏi kiểm
tra. Các câu hỏi được phát triển trong một LMS, LCMS hoặc các hệ thống trường
học ảo thường không thể di chuyển được sang các hệ thống khác. Đặc tả IMS
Question and Test Interoperabililty cố gắng tìm các cách chung để các bài kiểm
tra, câu hỏi có thể dùng được trong nhiều hệ thống khác nhau.
+ LIP (Learner Information Package): Trong thực tế, những người quản
trị dành rất nhiều thời gian đưa thông tin về học viên vào các hệ thống quản lý
học tập khác nhau. Đặc tả IMS Learner Information Packaging cố gắng xác định
một định dạng chung về thông tin học viên. Các mơ tả tn theo đặc tả có thể
trao đổi một cách tự do giữa các hệ thống khác nhau.
+ EIM (Enterprise Information Model): Các hệ thống quản lý cần trao đổi
thông tin với các hệ thống khác của doanh nghiệp. IMS Enterprise Information
Model tìm một cách để xác định các định dạng cho phép trao đổi các dữ liệu
quản lý gi các hệ thống.
3. Khai thác Adobe Presenter trong việc thiết kế bài giảng E- Learning.
3.1.

Giới thiệu


3.1.1.

Tổng quan

Adobe Presenter 7 là một dạng bổ sung của phần mềm trình chiếu quen
thuộc Microsoft PowerPoint, giúp người dùng biến những buổi trình chiếu
thường nhàm chán trở nên sinh động, có tính tương tác cao hơn dưới dạng phim
flash đầy hấp dẫn. Kết quả cuối cùng cịn có thể chia sẻ giống như một trang web
thông thường, một tập tin PDF hay thậm chí là sử dụng trên điện thoại di động có
hỗ trợ Flash như của Nokia hoặc có hệ điều hành Windows Mobile.
Adobe Presenter đã biến PowerPoint thành công cụ soạn bài giảng ELearning, có thể tạo bài giảng để HS tự học, có thể ghi lại lời giảng, hình ảnh bạn
giảng bài, chèn các câu hỏi tương tác, chèn các bản flash, chèn các hoạt động ghi
lại từ bất cứ phần mềm nào khác qua flash, có thể đưa bài giảng lên giảng trực
tuyến,…

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

20

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

Adobe Presenter giúp chuyển đổi các bài trình chiếu powerpoint sang
dạng tương tác multimedia, có lời thuyết minh (narration), có thể câu hỏi tương
tác (quizze) và khảo sát (surveys), tạo hoạt động điều khiển dẫn dắt chương trình
(animation), và tạo mơ phỏng (simulation) một cách chuyên nghiệp.

Điều khẳng định là Adobe Presenter tạo ra bài giảng điện tử tương thích
với chuẩn quốc tế về E - Learning là AICC, SCORM 1.2, và SCORM 2004.
3.1.2. Công cụ của Adobe Presenter

Sau khi tải phần mềm về sẽ có một file:
Thực hiện thao tác nháy đúp chuột trái, tuần tự theo các bước sẽ cho kết
quả thành công. Khi này, thanh Menu của MS PowerPoint sẽ xuất hiện thêm một
menu mới Adobe Presenter

Giao diện của menu Adobe
Presenter trong MS PowerPoint 2003
Giao diện của menu Adobe Presenter
trong MS PowerPoint 2007

Về tính năng của chúng tương tự nhau.
3.2.

Tiềm năng của phần mềm Adobe Presenter.

Dễ dàng tạo ra các bài trình chiếu từ các silde trong Powerpoint thành bài
giảng điện tử tương tác theo chuẩn E-learning (có thể dạy và học qua mạng).
Cho phép chèn Flash vào bài giảng.
Cho phép ghi âm, hình ảnh, video vào bài giảng.
Cho phép tạo các câu hỏi tương tác (bao gồm cả câu hỏi trắc nghiệm).

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

21

SVTH: Trần Nhật Linh



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

Cho phép xuất bài giảng (tuân theo chuẩn E-learning như SCROM,
AICC…) tạo ta nhiều loại định dạng khác nhau như: website, đĩa CD, và đưa lên
hệ thống Adobe Connect Pro (để có thể dạy và học trực tuyến).
Adobe Presenter sau khi cài sẽ chạy cùng phần mềm Mirosoft PowerPoint.
Tuy nhiên, Presenter vẫn chưa dùng được trên phần mềm Presentatiom của bộ
OpenOffice.
3.3.

Adobe Presenter với việc tổ chức dạy học trực tuyến môn Vật

lý.
Trước hết ta cần nắm rõ, Adobe Presenter không phải là một phần mềm
riêng biệt mà là một phần kết hợp bổ trợ cho Power Point tạo ra một bài giảng
trực tuyến.
Hiện nay giáo viên thường quen với việc soạn thảo bài giảng trình chiếu
bằng Power Point. Tuy nhiên bài giảng bằng Power Point chỉ thuần túy là để
trình chiếu, cần phải có người dẫn chương trình và thuyết minh. Vậy nên, để có
thể tạo ra một bài giảng có tính tương tác cao và kích thích được sự tự học tích
cực của người học thì người soạn thảo chỉ cần cài thêm Adobe Presenter.
Mơn Vật lý có rất nhiều thí nghiệm lớn nhỏ, nếu chỉ phụ thuộc vào các bộ
thí nghiêm thì chưa thể thể hiện hết được hiện tượng, ví dụ như hiện tượng quang
học trong vật lý 11, giáo viên làm thí nghiệm cho học sinh thấy hiện tượng ánh
sáng đi qua thấu kính hội tụ, thấu kính phân kỳ… nhưng học sinh không thể nắm
rõ được các đường đi, các tiêu điểm… của thấu kính, và với các trường hợp khác

nhau thì hình ảnh được tạo ra như thế nào?... Học sinh nắm bài rất mơ hồ vì
khơng thể kịp thời nắm bắt nhiều kiến thức như vậy trong hai tiết học giới hạn
trên lớp. Việc xây dựng bài giảng điện tử với sự hỗ trợ của Adobe Presenter sẽ
khắc phục được những khó khăn đó. Với bài giảng thơng thường được xây dựng
bằng Powerpoint học sinh sẽ được quan sát các hình ảnh, các hiện tượng mơ
phỏng rõ ràng hơn, chi tiết hơn, sinh động và dễ hiểu hơn rất nhiều. Sử dụng
Adobe Presenter, sẽ giúp chuyển đổi các bài trình chiếu Powerpoint sang dạng
tương tác multimedia, có lời thuyết minh (narration) của giáo viên, có câu hỏi

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

22

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

tương tác (quizze) và khảo sát (surveys), tạo hoạt động điều khiển dẫn dắt
chương trình (animation), và tạo mô phỏng (simulation) một cách chuyên nghiệp.
Giúp giáo viên có thể thể hiện rõ mục tiêu, bản chất, vần đề cần trao đổi.
Adobe Presenter đã biến Powerpoint thành cơng cụ soạn bài giảng eLearning, có thể tạo bài giảng để học sinh tự học, có thể ghi lại lời giảng, hình
ảnh bạn giảng bài, chèn các câu hỏi tương tác, chèn các bản flash thí nghiệm,
chèn các hoạt động ghi lại từ bất cứ phần mềm nào khác qua flash, có thể đưa bài
giảng lên giảng trực tuyến, cho phép học sinh trực tiếp làm bài tập trên hệ thống
câu hỏi. Và học sinh có thể học thêm ngoài giờ lên lớp
Bài giảng điện tử e-Learning được đưa trực tiếp vào hệ thống Moodle (mã
nguồn mở) quản lý tài nguyên và quản lý học tập. Bên cạnh đó xét về giá, nếu có

mua thì cũng cịn rẻ hơn nhiều lần so với một số phần mềm tạo bài trình chiếu do
một số cơng ty khác trong nước sản xuất (đắt, cứng nhắc, bó hẹp trong một vài
ứng dụng, không hợp chuẩn).
Điều khẳng định là Adobe Presenter tạo ra bài giảng điện tử tương thích
với chuẩn quốc tế về eLearning là AICC, SCORM 1.2, and SCORM 2004.

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

23

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

CHƯƠNG II: KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM ADOBE
PRESENTER TRONG

VIỆC HỖ TRỢ XÂY DỰNG BÀI GIẢNG

E-LEARNING ĐỐI VỚI DẠY VÀ HỌC TRỰC TUYẾN PHẦN QUANG
HÌNH HỌC, VẬT LÝ 11 NÂNG CAO
1. Các tính năng của Adobe presenter.
1.1.

Thiết lập ban đầu cho bài giảng E-Learning.
Nhấn vào nút lệnh sẽ cho màn hình sau:


Chọn tiêu đề

Chọn giao diện sau khi
xuất bài giảng

Hình 2.1: Thẻ Presentation Setting
Ta tiến hành đặt title (Tiêu đề) nội dung bài giảng và Themes (giao diện)
phù hợp sau đó chuyển sang chọn sang thẻ Playback và thẻ Quality để hiệu
chỉnh chất lượng cho âm thanh và phim ảnh (nên để chế độ mặc định là phù hợp
nhất)

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

24

SVTH: Trần Nhật Linh


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Vật Lý

Hình 2.2: Thẻ Playback

Hình 2.3: Thẻ Quality

Cuối cùng chọn thẻ Attackment để đính kèm thêm tài liệu văn bản hoặc
bảng tính bằng nút lệnh ADD. Khi này một hộp thoại sẽ xuất hiện cho phép
người dùng lựa chọn tệp tin từ bất cứ nguồn tài ngun nào (trên máy, trên
website khác).


Hình 2.4:
Attachment

1.2.

Thẻ

Add

Thiết lập các thơng số về giáo viên.

Vào menu Adobe Presenter chọn
Trong thẻ Presenter chọn Add. Khi đó màn hình sau xuất hiện, chúng ta
tiến hành điền các thông tin như hướng dẫn bên dưới:

GVHD: PGS TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

25

SVTH: Trần Nhật Linh


×