Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN: Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 59 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

PHỊNG GD&ĐT TAM DƯƠNG
<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒNG LÂU</b>


<b>HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN</b>


<b>CẤP TỈNH NĂM HỌC 2018-2019</b>



<b>Tên sáng kiến: Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định</b>
hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học


<b>Tác giả sáng kiến: Bùi Mạnh Cường</b>
<b>Chức vụ: Phó Hiệu trưởng</b>


<b>Đơn vị: Trường Tiểu học Hồng Lâu, huyện Tam Dương, tỉnh</b>
Vĩnh Phúc.


<b>HỒ SƠ GỒM CĨ:</b>
1. Đơn đề nghị công nhận Sáng kiến cấp tỉnh;


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>


<b></b>
<b>---ĐƠN ĐỀ NGHỊ </b>


<b>CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN</b>
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến huyện Tam Dương
Tên tơi là: Bùi Mạnh Cường


Chức vụ: Phó Hiệu trưởng


Đơn vị: Trường Tiểu học Hoàng Lâu, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc


Điện thoại: 0987.917125


Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng Sáng kiến tỉnh Vĩnh Phúc
xem xét và công nhận sáng kiến cấp tỉnh cho tôi đối với sáng kiến đã được Hội
đồng Sáng kiến cơ sở công nhận sau đây:


Tên sáng kiến: Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh tiểu học.


<i> (Có Báo cáo Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến </i>
<i>và Giấy chứng nhận Sáng kiến cấp trường kèm theo)</i>


Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật,
không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hồn tồn chịu trách
nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn.


<b>Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị</b>


<i>Tam Dương, ngày ... tháng ... năm 2019</i>
<b>Người nộp đơn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ </b>
PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG
<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG LÂU</b>


<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ </b>



<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN</b>



<b>Tên sáng kiến: Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định</b>


hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN</b>
1. Lời giới thiệu


Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đã chỉ rõ: Phát triển giáo dục đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
<i>bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến</i>
<i>thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với</i>
<i>hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia</i>
<i>đình và xã hội. Giáo dục cần hướng cho học sinh chủ động, tích cực hội nhập</i>
<i>quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc</i>
<i>tế để phát triển đất nước.</i>


Đất nước ta đang trên đà cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội
nhập thế giới. Trong cơng cuộc đó vấn đề nguồn lực con người là vô cùng quan
trọng và cần được quan tâm hàng đầu. Bất cứ một nền giáo dục nào trên thế giới
cũng chú trọng vấn đề con người bởi vì giáo dục tạo ra sản phẩm là những con
người đáp ứng cho tất cả những ngành nghề khác. Do đó giáo dục vẫn ln được
coi là quốc sách hàng đầu. Trong đó, đổi mới phương pháp giảng dạy là một
trong những yêu cầu cấp thiết và cũng là thách thức đối với ngành giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Phương pháp giảng dạy là yếu tố
quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo. Một phương pháp
giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để giáo viên, và người học phát
huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển
năng lực người học. Một phương pháp giảng dạy khoa học sẽ tạo nên sự hứng
thú, say mê và sáng tạo của người học.


Chúng ta hãy cùng xem lại sự thay đổi của sự định hướng giáo dục. Giáo
dục định hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ tri thức theo các mơn học


được quy định trong chương trình dạy học. Học sinh được trang bị hệ thống tri
thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau. Ưu điểm của việc dạy
học định hướng nội dung là truyền thụ cho học sinh một hệ thống tri thức một
cách khoa học và hệ thống. Tuy nhiên, ngày nay việc dạy học định hướng nội
dung đã nảy sinh những vấn đề bất cập:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

tiễn. Người học tiếp thu kiến thức một cách thụ động nên không phát huy được
hết năng lực người học. Do phương pháp dạy học mang tính thụ
động và ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên sản phẩm giáo dục
là những con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng
tạo và năng động. Trong khi đó, yêu cầu của xã hội ngày càng
cao về năng lực hành động, khả năng sáng tạo và tính năng
động.


<i>Thứ hai, ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh</i>
chóng. Việc quy định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong
chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội dung chương trình
dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Ngoài ra
những tri thức tiếp thu trong nhà trường cũng nhanh bị lạc hậu.
Do đó việc rèn luyện phương pháp học tập và phát triển năng
lực tự tìm tịi, lĩnh hội kiến thức ngày càng có ý nghĩa quan
trọng trong việc chuẩn bị cho con người có khả năng tự học và
học tập suốt đời.


<i>Thứ ba</i>, chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến
xu hướng việc kiểm tra đánh giá chủ yếu dựa trên việc kiểm tra
khả năng tái hiện tri thức mà không định hướng vào khả năng
vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn. Chương trình
dạy học truyền thống chủ yếu yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Biết cái gì?
Chương trình dạy học tiếp cận năng lực luôn đặt ra câu hỏi: Biết làm gì từ


<i>những điều đã biết?</i>


Thế giới đang bước vào thời kì Cách mạng cơng nghiệp 4.0 với sự bùng
nổ của những sản phẩm công nghệ và trí tuệ nhân tạo. Vai trị của người thầy đã
khác xưa rất nhiều. Nếu như trước đây, người thầy gần như là “số một” để học
sinh tìm hiểu kiến thức thì hiện nay vai trị ấy đã nhường chỗ cho các cơng cụ
tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo, Duck Duck Go, Dogpile, Yippy, … Chỉ cần
vài cú Click chuột là học sinh đã có thể tìm ra nguồn tri thức mình cần. Vậy cái
học sinh cần đó chính là được trang bị về năng lực và phẩm chất của người học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

thường xuyên kiến thức mới, năng lực thích ứng với những thay đổi… Đây
chính là những năng lực giúp con người Việt Nam “đi tắt đón đầu”, rút bớt
khoảng cách lạc hậu so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Hiểu được sự cần thiết phải thay đổi phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển tồn diện năng lực và phẩm chất người học, tơi ln trăn trở
cách chỉ đạo các tổ nhóm chun mơn và giáo viên làm sao hướng vào mục tiêu
dạy học theo định hướng đó. Trong khn khổ của sáng kiến này, tơi xin được
trình bày những vấn đề mà tơi đã thực hiện trong việc Một số giải pháp chỉ đạo
<i><b>dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học.</b></i>


2. Tên sáng kiến: Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh tiểu học.


3. Tác giả sáng kiến:


- Họ và tên: Bùi Mạnh Cường


- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hoàng Lâu, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc



- Số điện thoại: 0987917125


E_mail:


4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Bùi Mạnh Cường – Tiểu học Hoàng Lâu – Tam
Dương – Vĩnh Phúc


5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến này áp dụng trong việc chỉ đạo tổ
nhóm chun mơn và giáo viên trong nhà trường thực hiện dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh, đáp ứng bối cảnh xã hội hiện nay. Sáng
kiến cũng giải quyết những vướng mắc mà giáo viên mắc phải khi dạy học theo
hướng phát triển năng lực người học, đồng thời nêu ra những kĩ thuật dạy học
tích cực mà tơi đã chỉ đạo giáo viên thực hiện nhằm phát triển tối đa năng lực
người học.


6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 01/8/2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Năng lực là gì?</i>


Theo quan điểm của những nhà tâm lí học, năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.


Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác
nhau. Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện
của cá nhân đối với một công việc. Khái niệm năng lực được dùng
ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học.


Theo nghiên cứu của tơi thì năng lực là những kĩ năng, kĩ


xảo học được hay sẵn có của cá nhân nhằm giải quyết các tình
huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội, … và
khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có
trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt bằng
những phương tiện, biện pháp, cách thức phù hợp.


Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực,
khái niệm năng lực được sử dụng như sau:


Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục


tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình
thành;


 Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ


bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực;


 Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong


muốn...;


 Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn,


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

 Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung


trong các tình huống...;


 Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo



thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học;


 Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định


trong các tiêu chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào
đó, HS có thể / phải đạt được những gì?


<i>Mơ hình cấu trúc năng lực</i>


Theo quan điểm của các nhà sư phạm Đức, cấu trúc chung
của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng
lực thành phần sau:


<i>Các thành phần cấu trúc của năng lực</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

chuyên môn”, theo nghĩa rộng bao gồm cả năng lực “phương
pháp chuyên môn”.


- <b>Năng lực phương pháp (Methodical competency):</b>
Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định
hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung
và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận
thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ
và trình bày tri thức.


- <b>Năng lực xã hội (Social competency): </b>


Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã
hội xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự


phối hợp sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.


- <b>Năng lực cá thể (Induvidual competency): </b>


Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển
cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu cá
nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân,
những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các
ứng xử và hành vi.


Mơ hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hố trong từng lĩnh vực
chun mơn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
người ta cũng mơ tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của giáo viên bao
gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn
đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định
hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển
năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chun mơn
mà cịn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và
năng lực cá thể. Những năng lực này khơng tách rời nhau mà có
mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành
trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.


<i>Mơ hình năng lực theo OECD:</i> Trong các chương trình dạy
học hiện nay của các nước thuộc OECD, người ta cũng sử dụng
mơ hình năng lực đơn giản hơn, phân chia năng lực thành hai
nhóm chính, đó là <i>các năng lực chung </i>và <i>các năng lực chun</i>
<i>mơn.</i>



<i><b>Nhóm năng lực chung bao gồm:</b></i>
• Khả năng hành động độc lập thành công;


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

• Khả năng hành động thành cơng trong các nhóm xã hội không
đồng nhất.


<i><b>Năng lực chuyên môn liên quan đến từng mơn học </b></i>
<i><b>riêng biệt. </b></i>


Ví dụ nhóm năng lực chun mơn trong mơn Tốn bao gồm các
năng lực sau đây:


• Giải quyết các vấn đề tốn học;
• Lập luận tốn học;


• Mơ hình hóa tốn học;
• Giao tiếp tốn học;


• Tranh luận về các nội dung tốn học;
• Vận dụng các cách trình bày tốn học;


• Sử dụng các ký hiệu, cơng thức, các u tố thuật tốn.


Ở Việt Nam từ năm 2008 trong lĩnh vực dạy nghề đã tiến hành nghiên cứu
và ban hành các tiêu chuẩn năng lực nghề trên cơ sở phân tích nghề, từ đó thiết
kế chương trình khung hoặc chương trình đào tạo chi tiết.


<i>Nội dung và phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển </i>
<i>năng lực</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực
không chỉ chú ý tích cực hố học về hoạt động trí tuệ mà còn
chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình
huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động
trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học
tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực
xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ
của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập
phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những
tình huống ứng dụng khác nhau.


7.1.2. Cơ sở thực tiễn


Nhược điểm phổ biến của thực tiễn giáo dục, đào tạo của nhiều nước trên
thế giới thời gian qua đã được rất nhiều người, nhiều giới trong xã hội đề cập, từ
các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục, những người sử dụng lao động, và thậm
chí các bậc phụ huynh. Nhược điểm đó là hệ thống và các chương trình giáo dục
và đào tạo của các trường hiện nay:


<i>Thứ nhất, q nặng về phân tích lý thuyết, khơng định hướng thực tiễn và hành động; </i>
<i>Thứ hai, thiếu và yếu trong phát triển kỹ năng quan hệ qua lại giữa các cá nhân; </i>
<i>Thứ ba, thiển cận, hạn hẹp, không có tiếp cận tồn diện tổng thể trong những giá</i>
trị và tư duy của nó;


<i>Thứ tư, khơng giúp người học làm việc tốt trong các nhóm và đội làm việc. </i>
Sau đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định


hướng nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực:


<b>Chương trình định hướng nội</b>


<b>dung</b> <b>Chương trình định hướng phát triểnnăng lực</b>


<b>Mục tiêu </b>


<b>giáo dục</b> Mục tiêu dạy học được mô tảkhông chi tiết và không nhất
thiết phải quan sát, đánh giá
được


Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi
tiết và có thể quan sát, đánh giá được;
thể hiện được mức độ tiến bộ của học
sinh một cách liên tục


<b>Nội dung </b>


<b>giáo dục</b> Việc lựa chọn nội dung dựa vàocác khoa học chuyên môn,
không gắn với các tình huống
thực tiễn. Nội dung được quy
định chi tiết trong chương trình.


Lựa chọn những nội dung nhằm đạt
được kết quả đầu ra đã quy định, gắn
với các tình huống thực tiễn. Chương
trình chỉ quy định những nội dung
chính, khơng quy định chi tiết.



<b>Phương </b>
<b>pháp dạy </b>


GV là người truyền thụ tri thức,
là trung tâm của quá trình dạy


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>học</b> học. HS tiếp thu thụ động những
tri thức được quy định sẵn.


quyết vấn đề, khả năng giao tiếp, …;
- Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực; các phương pháp dạy học thí
nghiệm, thực hành.


<b>Hình thức </b>


<b>dạy học</b> Chủ yếu dạy học lý thuyết trênlớp học. Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chúý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng
tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và
học


<b>Đánh giá </b>
<b>kết quả học</b>
<b>tập của HS</b>


Tiêu chí đánh giá được xây dựng
chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và
tái hiện nội dung đã học.



Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu
ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình
học tập, chú trọng khả năng vận dụng
trong các tình huống thực tiễn.


Trên cơ sở đó nhiều nhà nghiên cứu đề xuất là cần: “thiết kế một cách cẩn
thận các chương trình giáo dục và đào tạo chú trọng định hướng kết quả đầu ra
và định hướng năng lực” có thể xem là một giải pháp tự nhiên để giải quyết hầu
hết, nếu không phải là tất cả, những nhược điểm trên.


Việc phát triển nguồn nhân lực rất đựơc rất nhiều giới, ngành, các nhà
chính trị, kinh doanh, nghiên cứu, và giáo dục quan tâm trong thời gian gần đây.
Điểm trung tâm của những nỗ lực phát triển nguồn nhân lực đựơc mọi người
nhất trí và chú trọng tập trung vào 2 chủ đề chính là “Học tập và nâng cao chất
lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ”. Bằng việc chú trọng vào việc nâng cao
chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, tiếp cận dựa trên năng lực là rất phổ
biến trên toàn thế giới. Khi giáo dục dựa trên định hướng phát triển năng lực thì
có những ưu điểm rõ rệt như sau. Đó là:


 Đào tạo theo tiếp cận năng lực cho phép cá nhân hóa việc học: trên cơ sở


mơ hình năng lực, người học sẽ bổ sung những thiếu hụt của cá nhân để thực
hiện những nhiệm vụ cụ thể của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

 Tiếp cận năng lực tạo ra những linh hoạt trong việc đạt tới những kết quả đầu


ra, theo những cách thức riêng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của cá nhân.


 Hơn nữa, tiếp cận năng lực còn tạo khả năng cho việc xác định một cách



rõ ràng những gì cần đạt được và những tiêu chuẩn cho việc đo lường các thành
quả. Việc chú trọng vào kết quả đầu ra và những tiêu chuẩn đo lường khách
quan (tiêu chuẩn nghề) của những năng lực cần thiết để tạo ra các kết quả này là
điểm được các nhà hoạch định chính sách giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực đặc biệt quan tâm nhấn mạnh.


Do những đặc tính và ưu điểm của tiếp cận dựa trên năng lực, việc chuyển
từ định hướng nội dung sang định hướng phát triển năng lực người học đang là
một việc làm hết sức quan trọng, cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội hiện đại.


Để tìm hiểu về thực trạng vấn đề, vào tháng 3/2018, tôi đã tiến hành khảo
sát trên đối tượng là cán bộ quản lí và giáo viên của 05 trường tiểu học trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy, việc thực hiện nội dung chương trình ở
một số khâu cịn mang tính hình thức, chưa hiệu quả, mang tính chủ quan của
cán bộ quản lí; cơng tác quản lí bồi dưỡng giáo viên và quản lí cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học cịn nhiều hạn chế nên việc đổi mới phương pháp dạy học
của giáo viên theo hướng phát triển năng lực chưa nhiều và việc bồi dưỡng
phương pháp học tập cho học sinh còn hạn chế. Hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo định hướng nội dung được thực hiện khá tốt,
nhưng theo hướng phát triển năng lực thì cịn nhiều bất cập. Điều này là do nội
dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành cịn nặng về lí thuyết. Để nâng cao
chất lượng dạy học theo hướng phát triển năng lực, cần có những biện pháp
quản lí khoa học, đồng bộ và hiệu quả hơn nữa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

phát triển học sinh hiện nay. Tuy nhiên việc thực hiện ở các nhà
trường còn nhiều bất cập và chưa thực hiện được triệt để để
mang lại hiệu quả giáo dục cao. Tôi đã nghiên cứu những giải
pháp mới và lựa chọn một số giải pháp dựa trên những giải


pháp sẵn có nhưng áp dụng linh hoạt trong thực tế nơi tôi công
tác. Các biện pháp trong chỉ đạo dạy học theo hướng phát triển
năng lực học sinh mà tôi đã thực hiện như sau:


7.2. Các giải pháp mới


<b>Giải pháp 1: Bồi dưỡng năng lực dạy học theo định hướng phát triển</b>
<b>năng lực học sinh cho giáo viên</b>


Giáo viên là lực lượng nòng cốt tham gia và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
giáo dục học sinh phát triển về trí tuệ, hiểu biết và nhân cách con người; là
người không chỉ thực hiện nhiệm vụ của bản thân, với gia đình, với học sinh,
cha mẹ học sinh mà cịn thể hiện nhiệm vụ với xã hội, với vận mệnh và tương lai
của đất nước. Vì vậy, mỗi giáo viên phải là một tấm gương sáng về đạo đức và
tự học, cần bồi dưỡng cho mình các năng lực cơ bản để thực hiện nhiệm vụ dạy
học tốt nhất, hiệu quả nhất. Việc nâng cao năng lực dạy học của giáo viên quyết
định chất lượng giáo dục trong nhà trường. Đào tạo, bồi dưỡng chun mơn
nghiệp vụ, khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên học tập, bồi dưỡng là
những quyết sách đúng đắn, bền vững để phát triển một nền giáo dục có chất
lượng. Nói cách khác, muốn dạy học theo định hướng phát triển năng lực người
học thì trước hết phải bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên.


<i>a) Bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học những năng lực dạy học cơ bản</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

như thế nào? Tương ứng với những câu hỏi trên chính là những nhiệm vụ cụ thể
được thực hiện theo một quy trình thích hợp (quy trình thiết kế bài dạy).


Quy trình thiết kế bài dạy gồm các bước cơ bản sau:


+ Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ


năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình.


+ Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan bài học để:
Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức,
kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh; xác định trình tự
logic của bài học; xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ nhận thức của học sinh;
xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến những
khó khăn, tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.


+ Bước 3: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình
thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học
tập tích cực, chủ động, sáng tạo.


+ Bước 4: Thiết kế giáo án: thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt
động, thời gian, yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh.


Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:


+ Mục tiêu bài học: Nêu rõ mức độ học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng,
thái độ, năng lực; Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể “lượng
hóa” được.


+ Xác định phương pháp và phương tiện dạy học: Dựa vào nội dung bài
học, giáo viên xác định các phương pháp dạy học phù hợp; chuẩn bị các phương
tiện dạy học (tranh, ảnh, mô hình, hiện vật, hóa chất…) và tài liệu dạy học cần
thiết; hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và
đồ dùng học tập cần thiết).


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+ Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc học sinh phải


tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc chuẩn
bị cho việc học bài mới.


Có nhiều kiểu mẫu thiết kế bài dạy theo hướng phát triển năng lực, tôi đã
chỉ đạo giáo viên sử dụng mẫu thiết kế bài dạy sau:


<i><b>Mẫu thiết kế bài học</b></i>
<b>TÊN BÀI HỌC</b>


<i><b>Các hoạt động</b></i> <i><b>Hoạt động cụ thể</b></i>


<i>Hoạt động 1: </i>
A. Mục tiêu: ...
B. Phương pháp: ...
C. Đồ dùng dạy học: …


Hoạt động nhóm (gồm 2, 3, 4, 5 học
sinh hoặc cả lớp)


+ Giao việc: ...
+ Thảo luận:
+ Trình bày:


+ Lớp góp ý, nhận xét, bổ sung.
+ Giáo viên kết luận: ...


<i>Hoạt động 2: </i>
A. Mục tiêu: ...
B. Phương pháp: ...
C. Đồ dùng dạy học: …



Hoạt động nhóm (gồm 2, 3, 4, 5 học
sinh hoặc cả lớp)


+ Giao việc: ...
+ Thảo luận:
+ Trình bày:


+ Lớp góp ý, nhận xét, bổ sung.
+ Giáo viên kết luận: ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

những thuận lợi và khó khăn, xác định đúng mức độ căng thẳng cần thiết khi
học sinh phải thực hiện những nhiệm vụ nhận thức. Năng lực hiểu học sinh là
kết quả của một quá trình lao động đầy trách nhiệm, thương yêu, sâu sát học
sinh nắm vững mơn mình dạy, am hiểu đầy đủ về tâm lí học trẻ em và tâm lí học
sư phạm cùng với một số phẩm chất tâm lí khác (quan sát, óc tưởng tượng, khả
năng phân tích, tổng hợp...


- Năng lực tri thức và hiểu biết của giáo viên: Đây là năng lực cơ bản, một
trong những năng lực trụ cột của nghề dạy học, vì: Tiến bộ của khoa học, kĩ
thuật nên xã hội đề ra những yêu cầu ngày càng cao đối với trình độ văn hóa
chung của thế hệ trẻ, làm cho hứng thú và nguyện vọng của thế hệ trẻ ngày càng
phát triển; giáo viên có nhiệm vụ phát triển nhân cách học sinh; tạo uy tín cho
người thầy.


Giáo viên có tri thức và tầm hiểu biết rộng, thể hiện ở: Nắm vững và hiểu
biết kiến thức mơn mình phụ trách; thường xuyên theo dõi những thành tựu mới
trong lĩnh vực khoa học thuộc mơn mình phụ trách; có năng lực tự học, tự bồi
dưỡng để bổ túc và hoàn thiện tri thức của mình.



Để có năng lực này, địi hỏi giáo viên cần có: Nhu cầu mở rộng tri thức và
tầm hiểu biết; có những kĩ năng để làm thỏa mãn nhu cầu đó (phương pháp tự học).
- Năng lực “chế biến” tài liệu học tập (phát triển chương trình) nhằm phù
hợp tối đa với trình độ, đặc điểm, nhân cách học sinh và đảm bảo logic sư phạm.
Năng lực này được thể hiện ở: Đánh giá đúng tài liệu, xác lập được mối quan hệ
giữa yêu cầu kiến thức của chương trình với trình độ nhận thức của học sinh;
biết xây dựng lại tài liệu để hình thành cấu trúc bài giảng vừa hợp với logic nhận
thức, vừa hợp với logic sư phạm, lại thích hợp với trình độ nhận thức của trẻ.
Muốn làm được điều đó, giáo viên cần đảm bảo những yêu cầu: Có khả năng
phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa kiến thức; phải có óc sáng tạo, tìm ra những
phương pháp mới, hiệu quả để bài giảng giàu sức lôi cuốn, cảm xúc tích cực,
nhạy cảm với cái mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

truyền đạt đến học sinh. Năng lực này được thể hiện ở chỗ: Nắm vững phương
pháp và kĩ thuật dạy học mới, tạo cho học sinh ở vị trí “người phát minh” trong
quá trình dạy học; truyền đạt tri thức rõ ràng, dễ hiểu và làm cho nó trở nên vừa
sức với học sinh; tạo hứng thú và kích thích học sinh suy nghĩ tích cực, độc lập;
tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội kiến thức và học tập của học sinh. Việc hình
thành năng lực sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học là không dễ dàng,
đó là kết quả của một q trình học tập nghiêm túc, rèn luyện tay nghề công phu
và bền bỉ của giáo viên.


- Năng lực sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hỗ trợ
dạy học: Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học, vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Tuy nhiên, khi sử dụng cần chú ý:
Phương tiện trực quan và công nghệ thông tin phải phù hợp với nội dung bài
học, với đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh; phải có tác
dụng là nguồn tri thức để học sinh khai thác, tránh chỉ là những đồ dùng minh
họa cho lời nói.



Các bước tổ chức sử dụng phương tiện trực quan và công nghệ thông tin
trong dạy học:


+ Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung, tính chất của bài học;


+ Bước 2: Lựa chọn phương tiện trực quan phù hợp với mục tiêu, nội dung và
tính chất của bài học. Để thực hiện bước này, giáo viên cần tìm hiểu điều kiện thực tế
của nhà trường về phương tiện trực quan, trên cơ sở đó lựa chọn cho phù hợp;


+ Bước 3: Chuẩn bị các điều kiện để sử dụng tốt phương tiện trực quan;
+ Bước 4: Chuẩn bị cách thức hướng dẫn học sinh làm việc với phương
tiện trực quan và công nghệ thông tin;


+ Bước 5: Tổ chức học sinh phân tích phương tiện trực quan và liên hệ
với các kiến thức;


+ Bước 6: Tổ chức học sinh khái qt hóa kiến thức học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Hình thức ngơn ngữ giản dị, sinh động; Có kĩ năng và kĩ xảo sử dụng khả năng
truyền cảm của mình trước học sinh bằng cách tận dụng và phối hợp giữa lời nói
với ngơn ngữ phụ và những phương tiện của ngôn ngữ.


<i>b) Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên </i>


- Mục đích và ý nghĩa giải pháp: Giúp cho giáo viên luôn được bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức mới khi sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học, dạy học theo chủ đề, chuyên đề, từ đó có khả năng thích ứng và phù hợp
với quá trình đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học mơn Tốn
trong giai đoạn hiện nay.



- Nội dung và cách thức thực hiện: Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện các
nội dung sau:


+ Lập kế hoạch tổ chức buổi sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học, dạy học theo chủ đề, chuyên đề thảo luận các vấn đề, các nội dung
khó, rút kinh nghiệm trong tồn tổ, qua đó xác định mục đích, mục tiêu giảng
dạy cần đạt được qua buổi họp đó. Tham gia sinh hoạt chuyên môn theo cụm
trường để trao đổi kinh nghiệm trong dạy học các môn học.


+ Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, phân công nhiệm vụ, các
trường trình bày báo cáo tham luận, dạy mẫu, sáng kiến, kinh nghiệm hay những
vấn đế khó khăn gặp phải khi dạy học. Tổ chức thảo luận đóng góp ý kiến cho
các báo cáo tham luận hoặc đưa ra biện pháp giải quyết những vấn đề khó khăn
vừa nêu.


+ Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học, các phần mềm hỗ trợ dạy
học… nhằm hỗ trợ cho hoạt động dạy học; tích cực tham gia các hoạt động
chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” về xây dựng các chuyên đề
dạy học tích hợp, liên mơn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm
tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đưa kết quả tự học,
tự bồi dưỡng vào đánh giá thi đua và xếp loại giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

đánh giá, rút kinh nghiệm buổi sinh hoạt chuyên môn vấn đề làm được và chưa
làm được, làm nền cho các buổi sinh hoạt chuyên môn sau đạt hiệu quả hơn.


- Điều kiện thực hiện giải pháp:


+ Ban Giám hiệu phải có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, sự cần
thiết của bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong dạy học. Kế hoạch đề ra phải


mang tính khả thi, sát thực với điều kiện thực tế của nhà trường và khả năng của
các giáo viên.


+ Chủ động tìm kiếm và tạo nguồn kinh phí dành cho việc bồi dưỡng giáo
viên. Ví dụ: Kinh phí hỗ trợ cho một buổi chuyên đề; kinh phí mời các chuyên
gia về tổ chức chuyên đề, nói chuyện…


+ Có chế độ khuyến khích, động viên, tạo ra động cơ, động lực cho các
giáo viên nhiệt tình, hăng hái tham gia bồi dưỡng, nâng cao trình độ trong dạy
học theo hướng phát triển năng lực người học.


<b>Giải pháp 2: Đổi mới quản lí việc thực hiện nội dung chương trình</b>
<b>mơn học các chủ đề, hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực </b>


- Mục đích và ý nghĩa giải pháp:


+ Đảm bảo thực hiện hiệu quả nội dung chương trình mơn học theo yêu
cầu của Bộ GD-ĐT, đồng thời giáo viên biết xây dựng các kế hoạch dạy học phù
hợp với các chủ đề, hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Cụ thể:
trong một năm học, các mơn học tiểu học được xây dựng chương trình 35 tuần,
theo các chủ điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học.


+ Quán triệt đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng của việc thực hiện
nhiệm vụ năm học, từ đó tạo điều kiện hỗ trợ giáo viên thực hiện đúng và đầy đủ
theo nội dung của mình đặt ra một cách hiệu quả. Từ đó, góp phần hình thành và
phát triển năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh tiểu học.


+ Giúp cho giáo viên nhận thức đúng vai trò của việc thực hiện nội dung
chương trình và xem là một trong những yêu cầu bắt buộc trong sinh hoạt
chuyên môn của tổ, tránh được việc sinh hoạt chun mơn mang tính hình thức.



+ Giúp cho cán bộ quản lí dễ dàng kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của từng giáo viên dạy tốn và làm cơ sở cho cơng tác thi đua trong
nhà trường.


- Nội dung và cách thức thực hiện:


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

các kế hoạch của nhà trường. Huy động đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chun mơn
tham gia xây dựng kế hoạch dạy học từng môn theo các chủ đề phát triển năng
lực học sinh trên cơ sở nội dung chương trình của Bộ GD-ĐT và kế hoạch thời
gian năm học của Phòng, Sở. Kế hoạch dạy học của bộ môn ở từng khối lớp
được chia thành các chủ đề dạy học. Mỗi chủ đề có lựa chọn nội dung, phương
pháp, cách thức thực hiện, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học nhằm
đảm bảo được mục tiêu dạy học môn học: Phát triển những năng lực chung cốt
lõi; kiến thức, kĩ năng, thái độ; phát triển khả năng giải quyết các vấn đề tích
hợp với các môn học khác.


Kế hoạch dạy học môn học được xây dựng theo hướng mở, phải thông qua
tổ chuyên môn và được Ban Giám hiệu phê duyệt trước khi đưa vào thực hiện.


+ Ban Giám hiệu chỉ đạo, hướng dẫn tổ/nhóm chuyên lập kế hoạch cụ thể
thống nhất về mục tiêu, nội dung thực hiện và phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học. Đề ra các quy định cụ thể, yêu cầu rõ ràng về việc lập kế hoạch giảng dạy của
cá nhân; thực hiện đầy đủ, nghiêm túc kế hoạch dạy học đã được phê duyệt.


+ Xây dựng nội quy, quy chế chuyên môn trong nhà trường, kỉ luật lao
động; gắn hoạt động dạy học của giáo viên với quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm nghề nghiệp; quy định rõ ràng về mức độ kỉ luật giáo viên khi không thực
hiện đầy đủ và nghiêm túc kế hoạch dạy học, nền nếp lên lớp.



+ Phân công Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra,
duyệt kế hoạch, kiểm tra sổ đăng kí giảng dạy, lịch báo giảng lớp, vở ghi chép
và phỏng vấn phụ huynh, học sinh để nắm tiến độ về thực hiện nội dung, chương
trình dạy học. Kiểm tra kế hoạch giảng dạy của giáo viên, lịch báo giảng lớp, vở
ghi học sinh hàng tuần để nắm tiến độ thực hiện kế hoạch bộ môn.


+ Chỉ đạo sinh hoạt nhóm chun mơn để trao đổi, thảo luận có kế hoạch
điều chỉnh, bổ sung và hồn thiện kế hoạch của mình. Đưa kết quả việc lập và
thực hiện kế hoạch dạy học của giáo viên là một tiêu chí để đánh giá thi đua, xếp
loại giáo viên hàng năm.


- Điều kiện thực hiện giải pháp:


+ Bám sát khung nội dung chương trình của Bộ GD -ĐT, kế hoạch ban
hành thời gian năm học của UBND tỉnh và huyện và kế hoạch xây dựng tối
thiểu các chủ đề của từng môn học trong một năm học.


+ Ban Giám hiệu nhà trường cần phải quan tâm đến các điều kiện hiện
thiết yếu như: Quán triệt để giáo viên nắm vững nhiệm vụ năm học, mục tiêu
mơn học, phân cơng chun mơn hợp lí, quản lí tốt các mặt công tác liên quan
đến hoạt động dạy học và các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Mục đích và ý nghĩa giải pháp: Giúp giáo viên chủ động từng bước áp
dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại theo đặc
trưng từng mơn học vào q trình dạy học; linh hoạt trong quá trình điều chỉnh,
điều khiển hoạt động dạy và người học chủ động tiếp thu kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo theo năng lực của bản thân đạt hiệu quả hơn.


- Nội dung và cách thức thực hiện:



+ Chỉ đạo các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng
linh hoạt, đa dạng các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
người học.


+ Tổ chức cho giáo viên dạy mẫu một số tiết có áp dụng phương pháp dạy
học phát triển năng lực người học, điển hình như: nêu và giải quyết vần đề, dạy
học theo nhóm, tự học, dạy học phân hóa, sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy
học, sử dụng băng hình vào dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin... Trong mỗi
tiết học, giáo viên cần đa dạng hóa các phương pháp dạy học bằng cách sử dụng
các phần mềm; khai thác, sử dụng thông tin trên Internet hỗ trợ việc dạy học; tổ
chức một số chủ đề ngoại khóa …


- Đẩy mạnh vận dụng các phương pháp thực hành trong dạy học; đảm bảo
cân đối giữa truyền thụ kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh; liên hệ thực
tế, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học đặc thù
từng môn học. Tăng cường tổ chức các hoạt động như: “Hội thi trải nghiệm
-thực hành ngoài trời”, “Hội thi tự làm và sử dụng thiết bị dạy học của giáo
viên”, “Ngày hội công nghệ thông tin, ứng dụng phần mềm”, “Hội thi sáng tạo
khoa học kĩ thuật”, Hưởng ứng hội thi thiết kế bài giảng E-learning, hội thi thiết
kế hình động... nhằm khuyến khích giáo viên và học sinh tăng cường sử dụng
hợp lí, khai thác tối đa tác dụng của các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn.


Vì vậy, tổ chức dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả
cao là sự kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học để giúp cho học sinh phát
huy hết năng lực của mình. Từ đó, giúp các em được suy nghĩ nhiều hơn, trao
đổi nhiều hơn với bạn, với thầy và tự tin diễn đạt trước tập thể.


Một số phương pháp hiện đại tôi đã chỉ đạo giáo viên trường tôi áp dụng
khi dạy học định hướng phát triển năng lực người học.



MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HIỆN ĐẠI


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

tìm ra các kết luận mang tính khoa học. Thơng qua các hoạt động đó, học sinh
có thể tự điều chỉnh và thay đổi các quan niệm trước đó của mình để tiếp nhận
kiến thức mới; đồng thời, học sinh cũng có cơ hội để phát triển tư duy phê phán,
rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và rất nhiều các kĩ năng khác cần thiết cho
một cuộc sống độc lập sau này.


<i>Đặc trưng của dạy học khám phá </i>


Dạy học khám phá có một số đặc trưng sau đây:


- Học sinh được thu hút bởi các câu hỏi định hướng khoa học.


- Học sinh tiến hành tìm kiếm, thu thập các bằng chứng và sử dụng chúng
để xây dựng và đánh giá các cách giải thích cho câu hỏi định hướng khoa học đã
được đặt ra ban đầu.


- Học sinh công bố kết quả, kiểm chứng và đánh giá cách giải thích của
họ bằng cách đối chiếu nó với cách giải thích của bạn bè và với các kiến thức
khoa học.


Khám phá khoa học khác với các dạng khám phá khác ở chỗ các giải
thích được đề xuất có thể được xem xét lại, thậm chí có thể bị loại bỏ dưới ánh
sáng của những phát hiện mới. Các nhà khoa học cần phải cơng bố nghiên cứu
của mình một cách trung thực và chi tiết đủ để những nhà khoa học khác có thể
tái tạo lại các nghiên cứu đó nếu cần thiết.


Tương tự như vậy, học sinh sẽ thu được nhiều lợi ích khi họ chia sẻ và so
sánh kết quả của mình với các bạn trong lớp, thơng qua đó, tạo cơ hội cho họ đặt


ra các câu hỏi, kiểm tra các bằng chứng, xác định các lập luận sai lầm, xem xét
các giải pháp thay thế. Họ cũng có thể nhận thức được kết quả của họ có quan
hệ với các kiến thức khoa học hiện tại như thế nào.


<b>ii) Dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột (Lamap) </b>
<i>Cơ sở khoa học của phương pháp Bàn tay nặn bột </i>


Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” (BTNB), tiếng Pháp là La main à
la pâte viết tắt là Lamap; tiếng Anh là Hands-on, là phương pháp dạy học khoa
học dựa trên cơ sở của sự tìm tịi – nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các
môn khoa học tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Tiến trình dạy học Lamap được xây dựng dựa trên sự kết hợp của
- Dạy học giải quyết vấn đề.


- Dạy học định hướng hành động.
- Thuyết kiến tạo.


<i>Những đặc trưng nổi bật của phương pháp Bàn tay nặn bột</i>


Phương pháp bàn tay nặn bột có những đặc trưng nổi bật sau:


- Rèn tư duy và phương pháp làm việc của nhà khoa học: Theo phương
pháp Lamap học sinh phải tự nghiên cứu giải quyết vấn đề bằng nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau. Tùy vào mục đích của mơn học mà sử dụng các
phương pháp nghiên cứu như quan sát, thực nghiệm, nghiên cứu tài liệu, sử
dụng mơ hình.


- Rèn cho học sinh từng bước làm chủ ngôn ngữ nói và ngơn ngữ viết.
- Tạo thuận lợi cho học sinh bộc lộ và thay đổi quan niệm ban đầu theo


con đường kiến tạo.


+ Sự hình thành những khái niệm khoa học chỉ có thể hiệu quả khi trẻ đã
xây dựng những khái niệm ấy trong đời sống hàng ngày.


+ Có nhiều thuật ngữ khác nhau để diễn tả quan niệm ban đầu: quan niệm
ban đầu, quan niệm sai, quan niệm thông thường, các sai lầm, các biểu tượng.


+ Quan niệm ban đầu có từ nhiều nguồn gốc: yếu tố xã hội, văn hóa, hồn
cảnh sống.


- Rèn cho học sinh biết cách sử dụng vở thực hành


Trong quá trình sử dụng vở thực hành học sinh phải ghi chép lại các câu hỏi:
Câu hỏi là gì? Làm thế nào để trả lời?, Những gì tơi tìm thấy, Tơi đã làm gì…


<b>iii) Dạy học theo dự án</b>
<i>Khái niệm dạy học dự án </i>


Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn.
Nhiệm vụ này được thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập,
từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều
khiển, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Kết quả dự án là những sản phẩm
có thể trình bày, giới thiệu.


<i>Đặc điểm dạy học dự án</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

trình độ và khả năng của người học. Các dự án học tập góp phần gắn việc học
tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống và xã hội. Trong những trường hợp


lý tưởng, việc thực hiện các dự án học tập có thể mang lại những tác động tích
cực cho xã hội.


- Định hướng hứng thú người học: Người học được tham gia lựa chọn
những đề tài, những nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của cá
nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá
trình thực hiện các dự án học tập.


- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án học tập có sự
kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động
thực tiễn và thực hành. Thơng qua đó, kiểm tra, củng cố và mở rộng những hiểu
biết về lý thuyết cũng như rèn luyện những kỹ năng hành động và kinh nghiệm
thực tiễn cho người học.


- Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học theo dự án, người học cần
tự lực và tham gia tích cực vào các giai đoạn của q trình dạy học. Điều đó
cũng địi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo
viên chủ yếu đóng vai trị tư vấn, hướng dẫn và trợ giúp người học. Tuy nhiên,
mức độ tự lực cần phù hợp với năng lực, khả năng của người học và mức độ khó
khăn của nhiệm vụ học tập.


- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân cơng cơng việc giữa các thành viên
trong nhóm. Dạy học theo dự án địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng
cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa người học, với giáo viên
cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án học tập.


- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện các dự án học tập, các sản
phẩm học tập của các nhóm được tạo ra. Sản phẩm này không chỉ giới hạn trong
phạm vi là những bài thu hoạch thiên về lý thuyết, mà trong đa số trường hợp, các dự


án học tập tạo ra những sản phẩm của hoạt động thực tiễn và thực hành. Những sản
phẩm của các dự án học tập này có thể được sử dụng, công bố, giới thiệu...


Xin tham khảo thêm phần phụ lục về ví dụ của một dự án mà học sinh đã
làm trong biểu phụ lục đính kèm cuối báo cáo này.


<b>iv) Dạy học giải quyết vấn đề </b>


<i>Đặc trưng của dạy học giải quyết vấn đề </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Các hoạt động chủ yếu thực hiện theo phương pháp dạy học giải quyết
vấn đề thường diễn ra như sau:


- Phát hiện vấn đề: Phát hiện nhận dạng vấn đề, nêu vấn đề cần giải quyết.
Tình huống có vấn đề thường xuất hiện khi: nảy sinh mâu thuẫn giữa điều
học sinh đã biết và điều đang gặp phải, tình huống bế tắc trước nội dung mới,
tình huống xuát phát từ nhu cầu nhận thức tại sao…


- Giải quyết vấn đề: Đề xuất cách giải quyết vấn đề khác nhau (nêu giả
thuyết khác nhau), thực hiện cách giải quyết đã đề ra (kiểm tra giả thuyết).


- Kết luận vấn đề: Phân tích để chọn cách giải quyết đúng (lựa chọn giả
thuyết đúng và loại bỏ giải thuyết sai). Nêu kiến thức hoặc kĩ năng, thái độ thu
nhận được từ giải quyết vấn đề trên.


<b>Giải pháp 4: Sử dụng bộ công cụ LAR để đánh giá hoạt động dạy học</b>
<b>theo hướng phát triển năng lực học sinh </b>


Một câu hỏi được đặt ra khi chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh đó là tiêu chí nào để đánh giá hoạt động dạy học đó là phát


triển năng lực học sinh? Để trả lời câu hỏi này, tôi đã sử dụng bộ công cụ LAR.


Các kết quả nghiên cứu về Dạy học sáng tạo được tài trợ bởi chương trình
Đối tác học tập của tập đồn Microsoft kết hợp với các tài liệu từ đề án Teacher
assignment/ Student work thuộc Quỹ Bill & Melinda Gates sẽ là một kênh thơng
tin quan trọng để xây dựng tiêu chí đánh giá. Theo đó, một hoạt động học tập
được cho là phát triển năng lực học sinh phải được đánh giá dựa trên 5 tiêu chí,
thơng qua bộ cơng cụ LAR (Learning Activity Rubrics)


Bộ công cụ LAR xem xét 5 phương diện khác nhau của một hoạt động
dạy học, gồm:


- Xây dựng kiến thức;


- Hợp tác;


- Ứng dụng công nghệ thông tin;


- Tự điều chỉnh;


- Giải quyết vấn đề thực tế.


Ở mỗi phương diện LAR đều có thang đánh giá với các mã điểm từ thấp
đến cao, cụ thể từ 1 đến 4. Cụ thể:


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

tích, tổng hợp hoặc thẩm định/đánh giá, … Nếu học sinh chỉ đơn giản mô phỏng
lại thông tin đã đọc/nghe từ các bài giảng/sách giáo khoa, hay thơng qua tiếp xúc
Internet, truyền thơng thì đó khơng được coi là xây dựng kiến thức.


- <i>Hợp tác</i> sẽ trả lời câu hỏi: Hoạt động dạy học yêu cầu học sinh phải hợp


tác với những người khác ở mức độ nào? Phương diện này xem xét liệu học sinh
có làm việc với những người khác trong hoạt động dạy học hay không và chất
lượng của sự hợp tác đó ở mức độ nào (chỉ đơn thuần là giúp đỡ nhau, chia sẻ
trách nhiệm với nhau khi thực hiện công việc, hay phải cùng nhau đưa ra những
quyết định quan trọng đối với sản phẩm chung của cả nhóm…)


- <i>Sử dụng cơng nghệ thơng tin</i> sẽ trả lời cho câu hỏi: Việc sử dụng cơng


nghệ thơng tin có hỗ trợ học sinh xây dựng kiến thức không? Liệu học sinh có
thể đạt được những kiến thức tương tự mà không cần sử dụng công nghệ thông
tin hay không? Phương diện này tập trung vào việc sử dụng công nghệ thông tin
để hỗ trợ cho hoạt động xây dựng kiến thức mới của mình chứ khơng xem xét
việc giáo viên sử dụng công nghệ thông tin như thế nào trong bài giảng đó. Mức
độ sử dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy học có thể sắp xếp từ thấp
đến cao, gồm: Học sinh khơng có cơ hội sử dụng công nghệ thông tin; Học sinh
được sử dụng công nghệ thông tin để mô phỏng lại kiến thức; Học sinh sử dụng
công nghệ thông tin để hỗ trợ xây dựng kiến thức; Học sinh sử dụng công nghệ
thông tin như công cụ bắt buộc để xây dựng kiến thức.


- <i>Tự điều chỉnh</i> sẽ trả lời câu hỏi: Hoạt động dạy học diễn ra trong bao lâu?
Học sinh có được tự lên kế hoạch, tự đánh giá công việc của mình hay khơng?
Phương diện này xem xét hoạt động dạy học có mang lại cho học sinh cơ hội để
rèn luyện các kĩ năng tự điều chỉnh, như: kĩ năng lập kế hoạch, kiểm sốt và tự
đánh giá cơng việc cũng như sự tiến bộ của mình. Các hoạt động dạy học đáp
ứng được điều đó thường là các hoạt động “dài hơi” (khoảng một tuần hoặc hơn
– dưới hình thức dạy học theo dự án). Giáo viên có thể tăng cường việc rèn
luyện cho học sinh các kĩ năng này bằng cách giao nhiệm vụ và để học sinh tự
quyết định vai trò của các thành viên trong nhóm, tự lên kế hoạch hành động.
Bên cạnh đó, giáo viên cũng nên cung cấp trước các tiêu chí đánh giá sản phẩm
giúp học sinh định hướng tốt hơn cũng như có thể tự đánh giá về cơng việc của


mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

có liên quan đến thực tế, thực hiện một nhiệm vụ mà học sinh chưa được dạy
cách làm, hoặc thiết kế một sản phẩm phức tạp đòi hỏi sự hợp tác từ nhiều
nguồn và phải trải qua các công đoạn khác nhau, kéo dài từ vài ngày đến vài
tuần lễ, …


Áp dụng công cụ đánh giá này có thể thực hiện với tất cả các mơn học và
hoạt động giáo dục.


<b>Giải pháp 5: Tổ chức tốt công tác thi đua - khen thưởng trong dạy</b>
<b>học, động viên phát huy tài năng sức lực của giáo viên </b>


- Mục đích và ý nghĩa giải pháp: Nhằm phát hiện những cá nhân, tập thể
làm tốt việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học; khen thưởng kịp
thời tạo khơng khí phấn khởi, kích thích, động viên giáo viên và học sinh; đồng
thời với những cá nhân tập thể làm chưa tốt, có biện pháp khắc phục kịp thời.


- Nội dung và cách thức thực hiện:


+ Công tác thi đua, khen thưởng trong dạy học theo hướng phát triển năng
lực người học là phải xây dựng được tiêu chí thi đua phấn đấu cho tập thể và cá
nhân khi tham gia các hoạt động dạy và học theo hướng phát triển năng lực
người học. Đặt ra được những định chế khen thưởng cụ thể, rõ ràng nhằm động
viên khuyến khích giáo viên và học sinh kịp thời. Tất cả các mặt hoạt động của
công tác dạy học theo hướng phát triển năng lực người học đều có thể thi đua.


+ Ban Giám hiệu xây dựng kế hoạch, tiêu chí thi đua về các hoạt động thi
đua trong nhà trường, nêu rõ ra các nội dung thi đua, biện pháp tiến hành và tổ
chức việc thực hiện kế hoạch thi đua đó.



+ Thành lập hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường do Hiệu trưởng là
chủ tịch; Chủ tịch Cơng đồn làm phó chủ tịch thường trực; thành phần bao gồm
Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chun mơn, Bí thư Đồn, Tổng phụ trách Đội, …


+ Các hoạt động thi đua cần gắn với các mốc mang nhiều ý nghĩa như tổ
chức Hội thi Giáo viên giỏi chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, Quốc tế phụ
nữ; Hội thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi; …; đồng thời, mỗi đợt phát động thi đua
cần có kế hoạch rõ ràng, có nội dung cụ thể, có tiến trình về thời gian và quan
trọng nhất là có tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tổ chức khen thưởng,
động viên phát huy tài năng sức lực của giáo viên. Tránh tình trạng “đầu voi,
đi chuột” trong thi đua. Việc khen thưởng mang tính động viên, khích lệ tinh
thần của mọi người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Điều kiện thực hiện giải pháp:


+ Ban Giám hiệu phải nhận thức được vai trị và tầm quan trọng của cơng
tác thi đua - khen thưởng trong việc nâng cao chất lượng dạy học định hướng
phát triển năng lực học sinh trong nhà trường.


+ Ban Giám hiệu phải cân đối và huy động được kinh phí phù hợp dành
cho việc thi đua, khen thưởng; Nhà trường phải có một tập thể giáo viên đủ
mạnh, đồn kết nhất trí, có tinh thần thi đua chân chính lành mạnh, khơng có sự
mâu thuẫn, đố kị, chèn ép. Tất cả phải trên tinh thần chia sẻ và giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ, phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của nhau.


+ Việc thi đua khen thưởng trong nhà trường phải đảm bảo được tính
cơng bằng; cơng khai; cơng minh và trên hết Ban Giám hiệu phải rất công tâm.


<b>Giải pháp 6: Chỉ đạo cải tiến trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập</b>


<b>của học sinh.</b>


- Mục đích và ý nghĩa giải pháp:


+ Nhằm mục đích phát hiện, đánh giá, điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch
của giáo viên; phát hiện kịp thời những sai sót, lệch lạc trong q trình thực
hiện, từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời, đồng thời thúc đẩy giáo viên
tích cực hơn trong cơng tác chun mơn, tự hồn thiện mình nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục.


+ Giúp học sinh thấy được thực lực của bản thân, là động lực thúc đẩy
học sinh trong quá trình học tập, phát huy năng khiếu, sở trường của bản thân.


- Nội dung và cách thức thực hiện:


+ Chỉ đạo đổi mới phương pháp kiểm tra và hình thức thực hiện. Đa dạng
hố hình thức kiểm tra, đánh giá môn học như: kiểm tra định kì; kiểm tra đột xuất;
kiểm tra qua hồ sơ; kiểm tra qua công việc; kiểm tra qua theo dõi thường xun,
sử dụng cơng nghệ thơng tin để quản lí; kiểm tra sử dụng thang chuẩn đánh giá
mới, phỏng vấn, sử dụng phiếu hỏi trắc nghiệm... Phong phú hoá, linh hoạt trong
các nội dung kiểm tra, đánh giá. Cụ thể:


+ Đối với giáo viên: Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học; việc thực
hiện nền nếp, quy chế chuyên môn; việc thực hiện đổi mới phương pháp; hồ sơ,
giáo án; chất lượng giảng dạy… thông qua kiểm tra chuyên đề, kiểm tra đột
xuất, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

1) Hiệu trưởng lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho cả năm học, xây dựng
và công bố rộng rãi các hình thức, nội dung sẽ được kiểm tra, đánh giá; cần nhấn
mạnh ý nghĩa và sự cần thiết của việc đảm bảo tính cơng khai, cơng minh và


chính xác trong quá trình đánh giá học sinh;


2) Thành lập Ban kiểm tra trong trường học do Hiệu trưởng làm trưởng
ban, bao gồm các thành phần sau: Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn,
các giáo viên cốt cán; phân công cụ thể và xác định quyền hạn, trách nhiệm của
từng thành viên trong Ban kiểm tra;


3) Xây dựng chế độ kiểm tra, trong đó Hiệu trưởng quy định: Thanh tra
toàn diện giáo viên ở các mặt hoạt động; kiểm tra hồ sơ cá nhân giáo viên theo
lịch và đột xuất; kiểm tra nền nếp dạy học của giáo viên; tổ chức dự giờ kiểm tra
theo kế hoạch; dự giờ kiểm tra đột xuất; đánh giá, xếp loại giờ dạy khi cán bộ
quản lí thực hiện kiểm tra; kiểm tra nền nếp hoạt động và sinh hoạt chuyên môn
của tổ bộ môn; kiểm tra việc xây dựng phong trào học tập cho học sinh (tổ chức
dạy buổi hai, bồi dưỡng học sinh năng khiếu; xây dựng phương pháp tự học,
công tác nâng cao chất lượng của lớp phụ trách,…).


Công tác kiểm tra, đánh giá giờ dạy, kiểm tra hồ sơ giáo án giao cho Phó
Hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn trực tiếp tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng
có kế hoạch kiểm tra riêng đối với những mặt hoạt động mà mình quan tâm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Tổ chức chấm thi đảm bảo tính chính xác, tính khách quan để có kết quả
trung thực, có khả năng phân hóa học sinh hiệu quả. Nghiên cứu phân tích khoa
học kết quả thi, kiểm tra để xác định năng lực của người học, đánh giá mức độ
thích ứng của các chủ đề dạy học và phương pháp dạy học, trên cơ sở đó có
những điều chỉnh về kế hoạch dạy học, phương pháp phù hợp với đối tượng và
mục tiêu đề ra. Ra quyết định điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy của giáo viên
cho phù hợp. Đồng thời, hướng dẫn điều chỉnh hoạt động học của học sinh. Dựa
vào những kết quả đánh giá đó để xét duyệt học sinh lên lớp, thi lại, ở lại lớp,
khen thưởng…



Sau khi xét duyệt, Ban Giám hiệu thông báo kết quả học tập của học sinh
trên cổng thông tin nhà trường và các bên liên quan như học sinh, cha mẹ học
sinh, hội đồng giáo dục nhà trường và cơ quan quản lí cấp trên… được biết. Qua
đó, có những góp ý và kiến nghị với cấp trên về chương trình, sách giáo khoa và
cách tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học trong giai đoạn tiếp theo.


Hiệu trưởng giám sát chặt chẽ việc kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo
viên, đảm bảo đánh giá đúng chất lượng học sinh. Chú trọng các khâu sau: ra đề
kiểm tra đảm bảo chính xác, đúng yêu cầu; coi kiểm tra nghiêm túc, đảm bảo
trung thực, khách quan; chấm kiểm tra đúng đáp án, biểu điểm, đảm bảo thời
gian; trả bài kiểm tra trên lớp công khai, minh bạch; nhận xét chi tiết và có
những biện pháp hỗ trợ kịp thời. Sử dụng phần mềm quản lí hoạt động dạy và
học để quản lí. Chấm dứt việc vào điểm sai quy định, việc ghi nhận xét sai quy
định trong sổ, tẩy xoá điểm trong sổ điểm. Coi việc đổi mới công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh là một việc quan trọng cần tập trung làm
tốt của nhà trường.


- Điều kiện thực hiện giải pháp:


Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện phải đảm bảo được tính cơng bằng, cơng khai,
cơng minh, cơng tâm trong q trình thực hiện, tránh được việc áp đặt cảm tính cá
nhân, phải biết đặt lợi ích tập thể lên trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

phát huy tác dụng lẫn nhau, sẽ đẩy nhanh tiến độ dạy học theo hướng phát triển
năng lực người học.


Đổi mới hoạt động đánh giá Hiệu trưởng trường Tiểu học là yêu cầu tất
yếu, cần thiết, bắt buộc đối với Hiệu trưởng cũng như các cấp quản lí giáo dục
trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thơng,
giáo dục Tiểu học ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục


quốc dân, Hiệu trưởng trường Tiểu học cần được quan tâm, đánh giá đúng thực
chất cả về phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và các kĩ năng quản lí
khác. Các biện pháp nêu trên chưa được đầy đủ, tối ưu nhưng áp dụng thiết thực,
nhịp nhàng, hiệu quả tại các cơ sở giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả đánh
giá Hiệu trưởng trường Tiểu học.


- Về khả năng áp dụng của sáng kiến:


Sáng kiến này đã áp dụng thành cơng tại trường tiểu học Hồng Lâu và
một số trường tiểu học khác trong tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy nhiều
chuyển biến rõ rệt khi so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến, cũng như khi
đối chứng giữa nhóm áp dụng sáng kiến và nhóm khơng áp dụng. Tôi tin rằng
sáng kiến này nếu được nhân rộng thì sẽ đạt hiệu quả tốt ở các trường tiểu học
khác ở các tỉnh khác.


8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): khơng
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:


Những đề xuất đối với các cấp quản lí trong bồi dưỡng năng lực dạy học
cho giáo viên tiểu học để sáng kiến được áp dụng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: Cần lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt cán
tốt nhất để đảm nhiệm việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. Giáo
viên cốt cán là người phải thực hiện hài hòa 3 sứ mệnh sau: Người truyền đạo
-Người thụ nghiệp - -Người giảng giải.


Sở Giáo dục và Đào tạo cần hợp tác, quan hệ mật thiết với các trường trên
địa bàn để hỗ trợ đắc lực trong việc bồi dưỡng năng lực cho iáo viên theo từng
chuyên môn. Lực lượng giảng viên ở các trường sư phạm có đầy đủ điều kiện để
có thể thực hiện cơng tác bồi dưỡng có chất lượng, hiệu quả; nắm bắt nhu cầu


thiết thực của giáo viên, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo viên
thường xuyên; có biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng chính xác và
khách quan.


- Đối với các cơ sở giáo dục tiểu học: Kiểm tra, đánh giá chính xác, khách
quan trình độ chun mơn, nghiệp vụ của từng giáo viên; có kế hoạch cử giáo
viên đi học tập, bồi dưỡng đúng nhu cầu. Các tổ chuyên môn cần đổi mới sinh
hoạt chuyên môn, tổ chức dự giờ, trao đổi, rút kinh nghiệm trong giảng dạy; tổ
chức seminar, báo cáo các chuyên đề liên quan đến các năng lực nghề nghiệp;
giao lưu về học thuật với các trường, đặc biệt với các trường đào tạo giáo viên
để giúp nâng cao năng lực chun mơn và giải quyết những khó khăn gặp phải
trong q trình dạy học.


10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:


<i>10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng</i>
<i>sáng kiến theo ý kiến của tác giả:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

- Về học sinh:


Năng lực học sinh theo quy định đánh giá tại thông tư
22/2016/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh tiểu học có kết quả nâng lên rõ rệt so với năm học
trước khi áp dụng sáng kiến. (xem bảng 1 và 2)


Việc phát triển năng lực còn giúp học sinh biết tự nắm bắt, cập nhật kiến
thức, không thụ động trong việc tiếp thu kiến thức nữa. Học sinh tiếp thu kiến
thức các môn học một cách hào hứng và kết quả cũng cao hơn rõ rệt so với năm
học trước. Khơng cịn tỉ lệ học sinh chưa hồn thành kiến thức môn học.



Qua cuộc thi Giao lưu kĩ năng sống cấp tiểu học được tổ chức thường
niên ở huyện Tam Dương và tỉnh Vĩnh Phúc thì chất lượng cuộc thi cũng có sự
biến chuyển tích cực. Giờ đây khơng chỉ mang tính chất cuộc thi nữa, các em
học sinh khơng chỉ với các em đi thi, đã có nhận thức đúng đắn về các năng lực,
kĩ năng cần thiết cho cuộc sống của các em và các em biết cách ứng phó, thể
hiện những năng lực, kĩ năng ấy một cách xuất sắc. Đây là kết quả của một quá
trình lâu dài, chỉ đạo từ Ban giám hiệu các nhà trường đến các giáo viên và triển
khai thực hiện ngay từ đầu năm học, có giám sát, đánh giá sát sao. Các em học
sinh thực sự đã được trang bị và phát triển những năng lực bản thân.


Việc tham gia các hoạt động tập thể của học sinh cũng được ghi nhận một
sự “chuyên nghiệp” của các em được thể hiện qua các chương trình ngoại khóa
hằng tuần hoặc vào các dịp kỉ niệm, ngày lễ. Đó là các hoạt động, sân chơi:
Rung chuông vàng, Kĩ năng sống, Kéo co, Văn nghệ chào mừng, ... Các em hào
hứng, say mê thể hiện bản thân, tích cực chủ động và khơng cịn mang tính gị
bó, ngơ nghê nữa.


Hoạt động trải nghiệm trong năm học này được đưa vào một môn học
trong chương trình tự chọn của Phịng Giáo dục và Đào tạo Tam Dương đã được
học sinh đón nhận rất hào hứng, học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
Nhà trường đã cho các em tham gia trải nghiệm tại Nơng trại Dê trắng Ba Vì.
Kết quả bước đầu cũng rất đáng khích lệ và sẽ là tiền đề để thực hiện tốt vào
những năm học sau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Các năng lực của giáo viên cũng được nâng lên rõ rệt. Giáo viên tích cực,
chủ động trong các giờ sinh hoạt chun mơn. Ln có các giải pháp, sáng kiến
mới được đưa ra để nâng cao chất lượng các giờ dạy.


Đánh giá về chất lượng các giờ dạy cũng như hồ sơ chuyên môn của giáo


viên, tôi nhận thấy tất cả giáo viên đều có sự tiến bộ rõ rệt. Chất lượng bài soạn
cũng có sự biến chuyển rất tốt. Giáo viên khơng cịn hiện tượng chống đối, làm
qua loa. Xuất phát từ phương châm “Rèn thầy trước, luyện trò sau”, các năng
lực của giáo viên mà tôi nêu ở mục trên phần giải pháp đều được nhà trường chú
trọng bồi dưỡng và đều có sự tiến bộ rõ rệt. (Bảng 3 và 4)


- Về phía nhà trường:


Phong trào thi đua dạy và học có sự chuyển biến tích cực, khơng cịn sự gị
ép mà là sự tích cực, say mê giữa các tổ khối chuyên môn trong nhà trường. Khi
đến trường luôn bắt gặp sự lễ phép, ngoan ngỗn, ý thức bảo vệ của cơng, bảo vệ
môi trường của học sinh. Kết quả giáo dục của nhà trường có sự đi lên rõ rệt.


Kết quả đánh giá, xếp loại năng lực, môn học và các hoạt động giáo dục của
học sinh các khối lớp của nhà trường năm học 2017 - 2018, trước khi áp dụng sáng
kiến và học kì I năm học 2018 – 2019, sau khi áp dụng sáng kiến như sau:


<b>Bảng 1: Bảng đối chiếu năng lực học sinh trước và sau khi áp dụng sáng kiến</b>
<i>Ghi chú: (1): Năm học 2017 – 2018; (2): Năm học 2018 – 2019 (học kì I)</i>


T: Tốt; Đ: Đạt; C: Cần cố gắng


<b>Tổ</b>


<b>Năm</b>
<b>học</b>


<b>Tổng</b>
<b>số học</b>



<b>sinh</b>


<b>Tự phục vụ, tự quản</b> <b>Hợp tác</b> <b>Tự học và giải quyết</b>


<b>vấn đề</b>


<b>T</b> <b>Đ</b> <b>C</b> <b>T</b> <b>Đ</b> <b>C</b> <b>T</b> <b>Đ</b> <b>C</b>


Tổ 1


<b>(1)</b> <b>167</b> <b>95</b> <b>72</b> <b>0</b> <b>89</b> <b>78</b> <b>0</b> <b>90</b> <b>77</b> <b>0</b>


<b>(2)</b> <b>202</b> <b>145</b> <b>57</b> <b>0</b> <b>142</b> <b>60</b> <b>0</b> <b>142</b> <b>60</b> <b>0</b>


Tổ
2-3


<b>(1)</b> <b>260</b> <b>149</b> <b>111</b> <b>0</b> <b>145</b> <b>115</b> <b>0</b> <b>149</b> <b>111</b> <b>0</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Tổ
4-5


<b>(1)</b> <b>293</b> <b>170</b> <b>123</b> <b>0</b> <b>167</b> <b>126</b> <b>0</b> <b>167</b> <b>126</b> <b>0</b>


<b>(2)</b> <b>283</b> <b>148</b> <b>135</b> <b>0</b> <b>145</b> <b>138</b> <b>0</b> <b>144</b> <b>139</b> <b>0</b>


Tổng <b><sub>(1)</sub></b> <b><sub>720</sub></b> <b><sub>414 =</sub></b>


<b>57.5%</b>



<b>306 =</b>
<b>42.5%</b>


<b>0</b> <b><sub>401 =</sub></b>


<b>55.7%</b>


<b>319 =</b>
<b>44.3%</b>


<b>0</b> <b><sub>406 =</sub></b>


<b>56.4%</b>


<b>314 =</b>
<b>43.6%</b>


<b>0</b>


<b>(2)</b> <b>787</b> <b>479 =</b>


<b>60.9%</b>


<b>308 =</b>
<b>39.1%</b>


<b>0</b> <b><sub>474 =</sub></b>


<b>60.2%</b>



<b>313 =</b>
<b>39.8%</b>


<b>0</b> <b><sub>470 =</sub></b>


<b>59.7%</b>


<b>317 =</b>
<b>40.3%</b>


<b>0</b>


<b>Bảng 2: Biểu đồ so sánh sự phát triển các năng lực của học sinh</b>


<b>Bảng 3: Bảng đối chiếu kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên</b>
<i>Ghi chú: (1): Năm học 2017 – 2018; (2): Năm học 2018 – 2019 (học kì I)</i>
T: Tốt; K: Khá; TB: Trung bình; Y: Yếu


<b>Trường</b> <b>Nă</b>


<b>m</b>
<b>học</b>


<b>Tổng</b>
<b>số </b>


<b>Hồ sơ</b> <b>Chuyên môn</b> <b>Ghi</b>


<b>chú</b>



T K TB Y T K TB Y


Hoàng


Lâu <b>(1)</b> <b>23</b> <b>8 =</b>


<b>34.8</b>
<b>%</b>
<b>14 =</b>
<b>60.9</b>
<b>%</b>
<b>1 =</b>
<b>4.3%</b>


<b>0</b> <b>8 =</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>(2)</b> <b>23</b> <b>11 =</b>
<b>47.8</b>
<b>%</b>


<b>12 =</b>
<b>52.2</b>
<b>%</b>


<b>0</b> <b>0</b> <b>11 =</b>


<b>47.8</b>
<b>%</b>


<b>12 =</b>


<b>52.2</b>
<b>%</b>


<b>0</b> <b>0</b>


<b>Bảng 4: Bảng đối chiếu sự phát triển năng lực của giáo viên</b>


Qua sự đánh giá và kết quả cụ thể ở trên, tôi thấy hiệu quả rõ rệt của sáng
kiến tại trường tôi áp dụng. Chất lượng giáo dục của nhà trường đi lên rõ rệt, bắt
kịp với xu hướng của thời đại.


<i>10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng</i>
<i>sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:</i>


Năm học 2018 – 2019, tôi cũng mạnh dạn áp dụng đồng thời những giải
pháp trong sáng kiến của tôi tại các trường tiểu học trong huyện Tam Dương và
những huyện khác. Tôi mới chỉ áp dụng thực hiện ở tổ 4-5, mỗi khối lớp ở nơi
tôi áp dụng sáng kiến có đặc điểm như sau:


- Chất lượng giáo dục tương đối đồng đều ở tất cả các lớp;
- Trình độ, năng lực giáo viên cũng tương đối đồng đều;


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Kết quả thu được sau thời gian áp dụng sáng kiến từ tháng 8 năm 2018
đến hết tháng 2 năm 2019, như sau:


- <i>Về phía học sinh: Học sinh hào hứng với sự thay đổi phương pháp, hình</i>
thức đánh giá mới. Các em hoạt bát, lanh lợi, nhanh nhẹn trong các hoạt động
học tập. Tuy bước đầu áp dụng còn nhiều bỡ ngỡ nhưng sau một thời gian áp
dụng các em đã có những sự chuyển biến rõ rệt so với những em không được áp
dụng sáng kiến này. Trước khi áp dụng, hai nhóm được xem là tương đương.


Sau thời gian áp dụng thì kết quả đánh giá năng lực và các môn học, hoạt động
giáo dục của các em nhóm thực nghiệm có kết quả tốt so với nhóm đối chứng.
100% học sinh hồn thành kiến thức các môn học, các em lĩnh hội kiến thức một
cách chủ động, sáng tạo (xem Bảng 5 và 6).


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<i>Ghi chú: ĐC: Nhóm đối chứng; TN: Nhóm thực nghiệm. </i>
T: Tốt; Đ: Đạt; C: Cần cố gắng


<b>Trường</b>
<b>tiểu học</b>
<b>Nhó</b>
<b>m</b>
<b>Tổng</b>
<b>số</b>
<b>học</b>
<b>sinh</b>


<b>Tự phục vụ, tự</b>
<b>quản</b>


<b>Hợp tác</b> <b>Tự học và giải</b>


<b>quyết vấn đề</b>


T Đ C T Đ C T Đ C


Vân Hội
(Tam
Dương)



<b>ĐC</b> <b>70</b> <b>40</b> <b>30</b> <b>0</b> <b>39</b> <b>31</b> <b>0</b> <b>39</b> <b>30</b> <b>1</b>


<b>TN</b> <b>70</b> <b>42</b> <b>28</b> <b>0</b> <b>42</b> <b>28</b> <b>0</b> <b>41</b> <b>29</b> <b>0</b>


Đồng
Tĩnh B


(Tam
Dương)


<b>ĐC</b> <b>50</b> <b>29</b> <b>21</b> <b>0</b> <b>29</b> <b>21</b> <b>0</b> <b>28</b> <b>22</b> <b>0</b>


<b>TN</b> <b>50</b> <b>31</b> <b>19</b> <b>0</b> <b>30</b> <b>20</b> <b>0</b> <b>30</b> <b>20</b> <b>0</b>


Thanh
Vân (Tam


Dương)


<b>ĐC</b> <b>75</b> <b>42</b> <b>32</b> <b>1</b> <b>42</b> <b>32</b> <b>1</b> <b>41</b> <b>33</b> <b>1</b>


<b>TN</b> <b>75</b> <b>46</b> <b>29</b> <b>0</b> <b>45</b> <b>30</b> <b>0</b> <b>45</b> <b>30</b> <b>0</b>


Tân Lập
(Sông Lô)


<b>ĐC</b> <b>60</b> <b>35</b> <b>25</b> <b>0</b> <b>35</b> <b>25</b> <b>0</b> <b>34</b> <b>26</b> <b>0</b>


<b>TN</b> <b>60</b> <b>37</b> <b>23</b> <b>0</b> <b>37</b> <b>23</b> <b>0</b> <b>37</b> <b>23</b> <b>0</b>



Nguyễn
Thái Học


2 (Vĩnh
Tường)


<b>ĐC</b> <b>62</b> <b>35</b> <b>27</b> <b>0</b> <b>35</b> <b>27</b> <b>0</b> <b>34</b> <b>28</b> <b>0</b>


<b>TN</b> <b>63</b> <b>38</b> <b>25</b> <b>0</b> <b>38</b> <b>25</b> <b>0</b> <b>38</b> <b>25</b> <b>0</b>


Hương
Sơn (Bình


Xuyên)


<b>ĐC</b> <b>70</b> <b>41</b> <b>29</b> <b>0</b> <b>40</b> <b>29</b> <b>1</b> <b>40</b> <b>29</b> <b>1</b>


<b>TN</b> <b>70</b> <b>43</b> <b>27</b> <b>0</b> <b>42</b> <b>28</b> <b>0</b> <b>42</b> <b>28</b> <b>0</b>


Tổng <b><sub>ĐC</sub></b> <b><sub>387</sub></b> <b><sub>222 =</sub></b>


<b>57.3</b>
<b>%</b>
<b>164 =</b>
<b>42.4</b>
<b>%</b>
<b>1 =</b>
<b>0.3%</b>
<b>220 =</b>
<b>56.8</b>


<b>%</b>
<b>165 =</b>
<b>42.6</b>
<b>%</b>
<b>2 =</b>
<b>0.5%</b>
<b>216 =</b>
<b>55.8%</b>
<b>168 =</b>
<b>43.4</b>
<b>%</b>
<b>3 =</b>
<b>0.8%</b>


<b>TN</b> <b>388</b> <b>237 =</b>
<b>61.1</b>


<b>%</b>


<b>151 =</b>
<b>38.9</b>


<b>%</b>


<b>0</b> <b>234 =</b>
<b>60.3</b>


<b>%</b>


<b>154 =</b>


<b>39.7</b>


<b>%</b>


<b>0</b> <b>233 =</b>
<b>60.2%</b>


<b>155 =</b>
<b>39.8</b>


<b>%</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>Bảng 6: Biểu đồ so sánh sự phát triển các năng lực của học sinh hai nhóm</b>
<b>thực nghiệm và đối chứng</b>


Nhìn vào các bảng trên ta thấy, sự phát triển năng lực có sự chuyển biến
rõ rệt giữa hai nhóm đối chứng và thực nghiệm. Khảo sát mức độ hứng thú của
học sinh với những phương pháp học và trải nghiệm mới, cũng như hình thức
đánh giá mới của học sinh cũng thu được những kết quả rất đáng khích lệ.


<b>Bảng 7: Mức độ hứng thú học tập của học sinh đối với các bài học</b>
<i>Ghi chú: ĐC: Nhóm đối chứng; TN: Nhóm thực nghiệm. </i>


<b>Trường</b> <b>Nhóm</b> <b>Sĩ</b>


<b>số</b>


<b>Mức độ hứng thú</b>


<b>Rất thích</b> <b>Thích</b> <b>Khơng thích</b>



<b>Số</b>


<b>lượng</b> <b>%</b>


<b>Số</b>


<b>lượng</b> <b>%</b>


<b>Số</b>


<b>lượng</b> <b>%</b>


Vân Hội
(Tam Dương)


TN 49 29 59,2 15 30,6 5 10,2


ĐC 48 7 14,6 19 39,6 22 45,8


Đồng Tĩnh B
(Tam Dương)


TN <sub>45</sub> <sub>29</sub> <sub>64,4</sub> <sub>14</sub> <sub>31,1</sub> <sub>2</sub> <sub>4,4</sub>


ĐC 45 7 15,6 16 35,6 22 48,9


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

(Tam Dương) <sub>ĐC</sub> <sub>60</sub> <sub>6</sub> <sub>10,0</sub> <sub>27</sub> <sub>45,0</sub> <sub>27</sub> <sub>45,0</sub>
Tân Lập



(Sông Lô)


TN <sub>70</sub> <sub>45</sub> <sub>64,3</sub> <sub>20</sub> <sub>28,6</sub> <sub>5</sub> <sub>7,1</sub>


ĐC 70 14 20,0 28 40,0 28 40,0


Nguyễn Thái
Học 2
(Vĩnh Tường)


TN <sub>45</sub> <sub>31</sub> <sub>68,9</sub> <sub>12</sub> <sub>26,7</sub> <sub>2</sub> <sub>4,4</sub>


ĐC 45 5 11,1 22 48,9 18 40,0


Hương Sơn


(Bình Xuyên) TN 42 30 71,4 11 26,2 1 2,4


ĐC 43 6 13,9 18 41,9 19 44,2


Tổng


TN <sub>311</sub> <sub>206</sub> <sub>66,2</sub> <sub>87</sub> <sub>28,0</sub> <sub>18</sub> <sub>5,8</sub>


ĐC 311 45 14,5 130 41,8 136 43,7


<b>Bảng 8: Biểu đồ sự hứng thú của học sinh hai nhóm đối với bài học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

em phấn khởi, hào hứng, tự tin sau bài học. Số học sinh khơng thích học bài rất ít
(5,8%). Trong khí đó, các tỉ lệ này ở nhóm đối chứng thì ngược lại.



- <i>Về phía giáo viên: Tuy bước đầu giáo viên còn gặp những khó khăn,</i>
vướng mắc khi áp dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, thậm chí
giáo viên cịn e ngại khi thực hiện. Nhưng qua thăm nắm, động viên kịp thời và
có những tập huấn, sinh hoạt chun mơn đều đặn, thường xuyên nên giáo viên
cũng đã bắt nhịp được và có những kết quả rất khả quan. Năng lực giảng dạy,
truyền thụ kiến thức của giáo viên được nâng cao rõ rệt. Giáo viên hứng thú
trong việc chuẩn bị nội dung bài dạy, thường xun cập nhật, tìm tịi để sáng tạo
bài giảng của mình. Nhận được sự quan tâm từ Ban giám hiệu các trường nên đã
tạo điều kiện cho giáo viên học hỏi lẫn nhau và học hỏi trường bạn cùng áp dụng
sáng kiến, giúp tăng hiệu quả của sáng kiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>Trường</b>


<b> tiểu học</b> <b> Nhóm</b>


<b>Tổng </b>
<b>số giáo</b>
<b>viên</b>


<b>Các phương diện đánh giá hoạt động dạy học</b>
<b>Xây dựng kiến</b>


<b>thức</b> <b>Hợp tác</b> <b>Ứng dụng côngnghệ thông tin</b> <b>Tự điều chỉnh</b>


<b>Giải quyết vấn đề</b>
<b>thực tế</b>


M1 M2 M3 M4 M1 M2 M3 M4 M1 M2 M3 M4 M1 M2 M3 M4 M1 M2 M3 M4
Vân Hội



(Tam Dương)


<b>ĐC</b> 6 3 3 4 2 6 6 6


<b>TN</b> 6 3 3 4 2 5 1 3 3 1 3 2


Đồng Tĩnh B
(Tam Dương)


<b>ĐC</b> 5 2 3 3 2 5 5 5


<b>TN</b> 5 3 2 4 1 4 1 1 3 1 1 3 1


Thanh Vân
(Tam Dương)


<b>ĐC</b> 6 4 2 3 3 4 2 6 5 1


<b>TN</b> 6 2 4 2 4 4 2 2 3 1 4 2


Tân Lập
(Sông Lô)


<b>ĐC</b> 4 3 1 3 1 4 4 4


<b>TN</b> 4 2 1 1 2 2 1 1 2 2 2 2 1 1


Nguyễn Thái
Học 2


(Vĩnh Tường)


<b>ĐC</b> 5 2 3 4 1 5 5 5


<b>TN</b> 5 3 2 4 1 4 1 1 3 1 1 3 1


Hương Sơn


(Bình Xuyên) <b>ĐC</b> 6 3 3 4 2 6 6 6


<b>TN</b> 6 3 3 4 2 5 1 3 3 1 3 2


<b>Tổng</b> <b>ĐC</b> <b>32</b> <b>17</b> <b>15</b> <b>0</b> <b>0</b> <b>21</b> <b>11</b> <b>0</b> <b>0</b> <b>30</b> <b>2</b> <b>0</b> <b>0</b> <b>32</b> <b>0</b> <b>0</b> <b>0</b> <b>31</b> <b>1</b> <b>0</b> <b>0</b>


<b>TN</b> <b>32</b> <b>0</b> <b>2</b> <b>15</b> <b>15</b> <b>0</b> <b>0</b> <b>20</b> <b>12</b> <b>0</b> <b>1</b> <b>23</b> <b>8</b> <b>0</b> <b>12</b> <b>17</b> <b>3</b> <b>0</b> <b>6</b> <b>17</b> <b>9</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến
lần đầu (nếu có):


<b>Số</b>
<b>TT</b>


<b>Tên tổ chức/cá</b>
<b>nhân</b>


<b>Địa chỉ</b> <b>Phạm vi/Lĩnh vực</b>


<b>áp dụng sáng kiến</b>
1 Bùi Mạnh



Cường


Tiểu học Hoàng Lâu – Tam
Dương – Vĩnh Phúc


Chỉ đạo áp dụng dạy học theo
định hướng phát triển năng lực
học sinh


2 Bùi Thị Đắc Tiểu học Vân Hội – Tam
Dương – Vĩnh Phúc


Chỉ đạo áp dụng dạy học theo
định hướng phát triển năng lực
học sinh


3 Nguyễn Thị
Hồng Thúy


Tiểu học Đồng Tĩnh B – Tam
Dương – Vĩnh Phúc


Chỉ đạo áp dụng dạy học theo
định hướng phát triển năng lực
học sinh


4 Nguyễn Thị
Thanh Hương


Tiểu học Thanh Vân – Tam


Dương – Vĩnh Phúc


Chỉ đạo áp dụng dạy học theo
định hướng phát triển năng lực
học sinh


5 Nguyễn Thị
Hải Yến


Tiểu học Tân Lập – Sông Lô –
Vĩnh Phúc


Chỉ đạo áp dụng dạy học theo
định hướng phát triển năng lực
học sinh


6 Nguyễn Trung
Thành


Tiểu học Nguyễn Thái Học 2 –
Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc


Chỉ đạo áp dụng dạy học theo
định hướng phát triển năng lực
học sinh


7 Nguyễn Thúy
Hịa


Tiểu học Hương Sơn – Bình


Xun – Vĩnh Phúc


Chỉ đạo áp dụng dạy học theo
định hướng phát triển năng lực
học sinh


<i>Tam Dương, ngày 28 tháng 02 năm 2019</i>
Thủ trưởng đơn vị


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>Cù Thị Hạnh</b> <b>Bùi Mạnh Cường</b>


Phụ lục 1


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

- Trình bày được khái niệm động vật quý hiếm;


- Trình bày được các cấp độ tuyệt chủng của động vật quý hiếm Việt Nam;
- Nêu được một số ví dụ về các loài động vật quý hiếm của Việt Nam;
- Nêu được biện pháp bảo vệ động vật quý hiếm;


- Phát triển được kỹ năng viết và trình bày vấn đề.
Thời lượng tổ chức cho học sinh thực hiện dự án: 1 tuần


<b>1. Mô tả dự án: </b>


Hiện nay, nhiều động vật hoang dã đang bị nuôi nhốt và kinh doanh. Trước vấn
đề này lại có nhiều luồng ý kiến và cách xử lý khác nhau. Có ý kiến ủng hộ vì làm như
vậy sẽ vừa đảm bảo mục tiêu bảo tồn vừa giúp phát triển kinh tế; có ý kiến lại khơng
ủng hộ vì khó quản lý và khó bảo tồn vì ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của động vật
hoang dã; có ý kiến lại đề xuất là chỉ cho phép ni một số lồi nhất định.



Với bối cảnh được mời tham dự một hội thảo về bảo vệ động vật quý hiếm, học
sinh được yêu cầu viết một báo cáo tham luận nêu rõ quan điểm của mình về vấn đề
ủng hộ hay khơng ủng hộ ni động vật hoang dã. Học sinh làm việc theo nhóm 4
người và xây dựng một báo cáo tham luận. Báo cáo cần đảm bảo các nội dung sau:


- Khái niệm về động vật hoang dã, động vật quý hiếm.


- Các mức độ tuyệt chủng đối với động vật q hiếm và ví dụ một số lồi động
q hiếm ở Việt Nam.


- Những lý do ủng hộ hay không ủng hộ việc nuôi động vật hoang dã.


- Quan điểm của nhóm về vấn đề này với mục tiêu cơ bản là bảo vệ được động
vật quý hiếm.


- Phải có phần tóm tắt ý chính của báo cáo không quá 150 chữ.
<b>2. Yêu cầu tiên quyết đối với học sinh </b>


- Có kiến thức về phần Động vật học và Đa dạng sinh học.
- Kỹ năng khai thác mạng Internet.


<b>3. Các địa chỉ website gợi ý</b>


/>


Đây là địa chỉ của website Sinh vật rừng Việt Nam giới thiệu các sinh vật trong
Sách đỏ Việt Nam. Học sinh có thể sử dụng những thơng tin này để tìm hiểu thêm về
cấp độ tuyệt chủng cũng như những mô tả về đặc điểm sinh học của các loài sinh vật
quý hiếm ở Việt Nam.


/>ilai_vn.pdf



</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

về quản lý và bảo tồn các lồi bị đe dọa có thể đưa vào Luật Đa dạng Sinh học. Bài viết
cũng cung cấp danh mục các loài sinh vật cần bảo vệ trên thế giới và ở Việt Nam.


/>


Đây là địa chỉ trang chủ của Tổ chức bảo vệ động vật hoang dã Wildlife At Risk
(WAR). Website có nhiều hoạt động nhằm cứu trợ các động vật quý hiếm cũng như
nhiều đường liên kết hữu ích trong giáo dục trẻ em bảo vệ động vật hoang dã.


/>


Bài viết của báo điện tử VnMedia phản ánh tình trạng bn bán động vật q
hiếm (kèm theo Video)


/>


Đây là địa chỉ bài viết trên báo điện tử VnExpress với video kêu gọi bảo vệ động
vật hoang dã do Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (The World Wildlife Fund) xây dựng.


/>


Đây là địa chỉ bài viết trên báo điện tử VnExpress phản ánh tình trạng suy giảm
động vật hoang dã ở Việt Nam.



/>


/>t.aspx


/> />


/> />


/>


Một loạt các địa chỉ website trên là chuỗi các bài viết của các tổ chức, cá nhân
bày tỏ các quan điểm khác nhau về việc nên hay không nên nuôi động vật quý hiếm,


động vật hoang dã. Các bài viết này vừa là mẫu tham khảo cho học sinh khi viết bản
tham luận của mình vừa là nguồn thơng tin đa chiều để học sinh phân tích, đánh giá.


/>


Đây là địa chỉ đoạn phim kêu gọi bảo vệ loài gấu do Trung tâm Giáo dục Thiên
nhiên (Education fof Nature – Việt Nam) xây dựng và được đăng trên mạng chia sẻ
phim YouTube. Giáo viên có thể sử dụng đoạn phim này để vào bài.


/> />


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

1) Chiếu đoạn phim tuyên truyền bảo vệ loài gấu nói riêng và động vật hoang dã
nói chung (đoạn phim của Trung tâm Giáo dục thiên nhiên được giới thiệu ở trên) để
vào bài.


2) Chiếu hai đoạn phim phản ánh tình trạng ni gấu và hổ trái phép và nêu vấn
đề cho học sinh bằng cách đặt các câu hỏi:


- Vì sao các địa phương cịn lúng túng trong việc xử lí các động vật ni nhốt
động vật hoang dã.


- Hãy nêu quan điểm cá nhân của các em trong việc xử lí vấn đề này.


3) Giới thiệu dự án cho học sinh, giải thích cặn kẽ cho học sinh các nhiệm vụ
phải làm trong dự án. Phân nhóm học sinh, 4 em/1 nhóm (chú ý về trình độ tương đồng
giữa các nhóm; tỉ lệ nam/nữ; điều kiện của học sinh). Trong mỗi nhóm học sinh phải
phân vai rõ ràng, cụ thể: một trưởng nhóm phụ trách chung; một nhà nghiên cứu quan
điểm ủng hộ nuôi động vật hoang dã; một nhà nghiên cứu quan điểm không ủng hộ
ni động vật hoang dã; một thư ký nhóm (cùng trưởng nhóm viết báo cáo tham luận).


4) Phát phiếu đánh giá bản báo cáo tham luận, mẫu biên bản nhóm (xem mục
7.1; 7.2 và 7.3 dưới đây), danh sách địa chỉ website gợi ý (đã nêu ở phần 3 ở trên).



5) Hướng dẫn học sinh cách học:


+ Bước 1: đọc sách giáo khoa và hồn thành mọi hoạt động trong sách giáo khoa,
vì đây là những kiến thức cơ sở cho các hoạt động tiếp theo;


+ Bước 2: tham khảo thông tin, kiến thức trên mạng; chia nhiệm vụ cụ thể cho
từng người sau khi đã tham khảo tất cả nguồn thông tin được cung cấp.


+ Bước 3: thảo luận và xây dựng báo cáo tham luận.
6) Công bố thời gian học sinh phải hoàn thành dự án.


7) Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi hết thời gian làm dự án.
<b>5. Đánh giá học sinh </b>


- Đánh giá hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân thơng qua biên bản làm việc
nhóm và bản ghi nhận ý kiến thảo luận nhóm.


- Đánh giá kết quả của nhóm dựa trên sản phẩm là bản báo cáo tham luận (sử
dụng phiếu đánh giá bản báo cáo tham luận)


<b>6. Những lưu ý đối với giáo viên </b>


6.1. Dự án được thiết kế theo hướng có sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin. Do đó:
- Đối với những địa phương có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin tốt:


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

+ Giáo viên cũng có thể nâng yêu cầu lên đối với sản phẩm của học sinh như
thay vì viết bản báo cáo tham luận thì cho học sinh thiết kế bản báo cáo ở dạng bài trình
diễn đa phương tiện sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint. Ngoài ra, nếu trình độ
học sinh tốt, có thể u cầu học sinh làm thêm bài tập là thiết kế áp phích (poster) kêu


gọi bảo vệ động vật hoang dã…


+ Khi báo cáo sản phẩm, chỉ nên yêu cầu học sinh để ở dạng bản mềm. Sau khi
đánh giá xong, sản phẩm nào tốt nhất thì có thể in ra và triển lãm trong toàn trường.


- Đối với những địa phương cịn khó khăn về mặt cơng nghệ:


+ Trong điều kiện việc truy cập Internet bị hạn chế, giáo viên có thể tải những
thơng tin từ các địa chỉ trên và in ra để phát cho học sinh hoặc đọc cho học sinh nghe.


6.2. Cần lưu ý rằng những đoạn phim đăng trên mạng YouTube hoặc mạng
ClipVn giáo viên nên là người chủ động sử dụng, không nên cung cấp địa chỉ cho học
sinh hay để học sinh tự tìm kiếm. Vì đơi khi thơng tin quảng cáo trên các mạng này
chưa phù hợp với lứa tuổi của học sinh.


6.3. Vì đây là dự án được thiết kế tích hợp hồn tồn với một bài dạy lí thuyết
nên có hai cách vận hành dự án này:


- Nếu trình độ học sinh tốt, có thể thực hiện theo các bước đã nêu trong mục 4.
Tức là cho học sinh chủ động tự học cả nội dung bài học trong sách giáo khoa và sau
đó tiến hành làm dự án.


- Nếu trình độ học sinh chưa tốt thì giáo viên nên tổ chức hướng dẫn học sinh
học nội dung bài học trước. Sau đó mới giao dự án cho học sinh làm như bài tập về
nhà.


<b>7. Phụ lục của dự án: </b>


7.1. Phụ lục 1: Ví dụ mẫu biên bản làm việc nhóm
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHĨM



Nhóm: ………..
TT Họ và tên Nhiệm vụ cụ thể Địa chỉ website cần


quan tâm


Thời gian hồn
thành


1 Trưởng nhóm


2 Nghiên cứu ủng hộ


3 Nghiên cứu khơng ủng hộ


4 Thư kí


7.2. Phụ lục 2: Bảng ghi nhận ý kiến thảo luận nhóm


Mỗi học sinh sử dụng bảng này để ghi chép thông tin khi thảo luận nhóm
Họ và tên: ………


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Kết luận của nhóm: ………
Những nhận xét về tiến trình thảo luận và đưa ra kết luận của nhóm (nội dung
nào, tiêu chí nào đã ảnh hưởng đến quyết định của từng cá nhân và cả nhóm)


7.3. Phụ lục 3. Ví dụ về phiếu đánh giá bản báo cáo tham luận


Tiêu chí Điểm



tối đa


Điểm chấm
Nhóm khác


chấm


Giáo viên
chấm


<b>Nội dung</b> Nêu đầy đủ, chính xác khái niệm động vật hoang dã 1
Nêu đầy đủ các cấp độ tuyệt chủng của động vật


quý hiếm 0,5


Nêu được tối thiểu 03 ví dụ về loài động vật quý
hiếm ở Việt Nam


1
Nêu rõ những lí do ủng hộ hay khơng ủng hộ
việc ni động vật quý hiếm (kèm theo các ví dụ
thực tế để làm dẫn chứng)


2


Lập luận dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn để
bảo vệ quan điểm của nhóm về việc ủng hộ hay
không ủng hộ nuôi động vật quý hiếm


2



Có phần tóm tắt báo cáo được viết rõ ràng, dễ


hiểu khơng q 150 chữ 1


<b>Hình thức</b> Tiêu đề của báo cáo tham luận phù hợp, sáng tạo 0,5
Nội dung báo cáo được diễn đạt logic, rõ ràng 1
Người trình bày báo cáo sinh động, hấp dẫn 1


<b>Tổngđiểm </b> 10


Phụ lục 2


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

Các bạn học sinh chăm chú trong tiết Tập làm văn theo hướng đổi mới




</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Sử dụng sơ đồ tư duy là một cách ghi nhớ hiệu quả và tích cực


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Sản phẩm của các bạn học sinh trong giờ Địa lí


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56></div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57></div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Cơng văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03 tháng 10 năm 2017 về việc hướng dẫn
thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất cho học sinh từ năm học 2017 - 2018


<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b></b>


<b>---CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc </b>



<b></b>
---Số: 4612/BGDĐT-GDTrH


<i>V/v hướng dẫn thực hiện chương trình giáo </i>
<i>dục phổ thông hiện hành theo định hướng </i>
<i>phát triển năng lực và phẩm chất học sinh </i>
<i>từ năm học 2017-2018</i>


<i>Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2017</i>


<b>Kính gửi:</b> - Cục Nhà trường, Bộ Quốc phịng;
- Các trường phổ thơng trực thuộc.


Ngày 01 tháng 9 năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã ban hành Công văn số 5842/BGDĐT-VP về việc hướng
dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản để dạy và học phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ
năng, phù hợp với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế của nhà trường.


Nhằm tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người
học (sau đây gọi là học sinh), Bộ GDĐT yêu cầu các sở GDĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên (sau đây gọi là nhà trường) triển khai thực hiện một số công việc sau đây:


1. Thực hiện có hiệu quả việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường


a) Tiếp tục rà soát nội dung dạy học trong sách giáo khoa hiện hành, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ
cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa
các môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu;
không dạy những nội dung, bài tập, câu hỏi trong sách giáo khoa vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của
chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành; tuyệt đối khơng dạy những nội dung ngồi sách giáo khoa;



b) Căn cứ chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành, lựa chọn các chủ đề, rà soát nội dung các bài học trong sách giáo
khoa hiện hành tương ứng với chủ đề đó để sắp xếp lại thành một số bài học tích hợp của từng mơn học hoặc liên mơn; từ
đó, xây dựng kế hoạch giáo dục cho từng môn học, hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất
học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.


2. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học


a) Tăng cường tập huấn, hướng dẫn giáo viên về hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; xây dựng kế hoạch
bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thơng qua việc thiết kế tiến trình dạy
học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học;


b) Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến
thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập,
thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học
sinh tiếp nhận và vận dụng.


3. Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá


a) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học, Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT (đối với cấp Tiểu
học); Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung
học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (đối với cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông); Quyết định


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

b) Nhà trường, tổ/nhóm chun mơn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế
hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học
sinh. Tuyệt đối không kiểm tra, đánh giá những nội dung, bài tập, câu hỏi vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng
của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Thực hiện đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh bằng các hình
thức khác nhau: đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học
tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết


quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng
các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành (đối với cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông).


4. Tăng cường chỉ đạo, quản lý hoạt động dạy học, giáo dục


a) Sở/phòng GDĐT xem xét, góp ý kế hoạch giáo dục của nhà trường trực thuộc để thống nhất trong quản lý, chỉ đạo thực
hiện chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành; theo dõi, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
quản lý hoạt động dạy học, giáo dục theo các quy định hiện hành và kế hoạch giáo dục của nhà trường; chú trọng các biện
pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích, tạo động lực cho giáo viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc thực
hiện kế hoạch giáo dục. Các hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra của cấp trên phải dựa trên kế hoạch giáo dục của nhà
trường;


b) Tập trung đổi mới sinh hoạt chun mơn của tổ/nhóm chun mơn dựa trên nghiên cứu bài học. Tăng cường các hoạt
động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo
dục; phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo định
hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Tăng cường các hoạt động trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về xây dựng kế
hoạch giáo dục của nhà trường thông qua hội nghị, hội thảo, học tập, giao lưu giữa các nhà trường. Tăng cường tổ chức
và quản lý hoạt động chuyên môn trên mạng "Trường học kết nối";


c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc công tác quản lý hoạt động dạy học, giáo dục
của các nhà trường theo quy định hiện hành; có hình thức biểu dương, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân thực
hiện tốt, đồng thời xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân làm sai các quy định về thực hiện chương trình; dạy thêm, học
thêm; kiểm tra, đánh giá.


5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 và Công văn
số 7975/BGDĐT-GDTH ngày 10 tháng 9 năm 2009; gửi báo cáo đánh giá về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ
Giáo dục Trung học, Vụ Giáo dục Thường xuyên) trước ngày 30 tháng 10 năm 2017.


Bộ GDĐT yêu cầu các sở/phòng GDĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn triển


khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc hướng dẫn này từ năm học 2017-2018; định kỳ hằng năm báo cáo tình hình và kết quả
thực hiện về Bộ GDĐT (Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục Trung học, Vụ Giáo dục Thường xuyên) qua email:


; ; /.


<i><b>Nơi nhận:</b></i>


- Như trên;


- Bộ trưởng (để báo cáo);


- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Các Cục, Vụ, Viện KHGDVN, NXBGDVN;
- Lưu: VT, Vụ GDTH, Vụ GDTrH, Vụ GDTX.


<b>KT. BỘ TRƯỞNG</b>
<b>THỨ TRƯỞNG</b>


</div>

<!--links-->
<a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' />

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN:VẬN DỤNG BẢNG TÍNH EXCEL ĐỂ TÍNH ĐIỂM
  • 20
  • 175
  • 0
  • ×