Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

ren luyen ki nang lam van nghi luan cho HS THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.5 KB, 63 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN ĐÔ LƯƠNG</b>
<b>Trường THCS Lý Nhật Quang</b>


---* * * *


<b>*---Đ</b>


<b> Ề TÀI BCNCKHSP Ư D </b>


<b>RÈN LUYỆN KĨ NĂNG </b>



<b>LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN CHƯƠNG</b>



<i><b>CHO HỌC SINH LỚP 9 THCS</b></i>



<b> Môn Ngữ Văn </b>



<b>-Người báo cáo: </b><i><b>Nguyễn Thị Vững</b></i>


<b>Giáo viên tổ khoa học xã hội </b>
<b>Năm thực hiện: </b><i><b>2009 - 2010</b></i>


<b>SĐT cơ quan: </b><i><b>0383871400</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI BÁO CÁO</b>


<i><b>Rèn luyện kĩ năng làm bài văn nghị luận văn chương </b></i>


<i><b> cho học sinh lớp 9 THCS </b></i>



<b> I. Lí do thực hiện nghiên cứu</b>



<b>1. Văn bản nghị luận là một kiểu văn bản mà việc tạo lập là vơ cùng khó đối với</b>
học sinh THCS. Nó khơng chỉ địi hỏi phải có kiến thức chính xác sâu rộng, phong
phú; những suy nghĩ, quan điểm đúng đắn về văn chương, về đời sống xã hội, mà đòi
hỏi cả sự tư duy lơgíc, chặt chẽ, với những cách lập luận sắc sảo, thấu tình đạt lí thì
mới có thể hấp dẫn thuyết phục được người đọc người nghe.


<b>2. Dạng bài mà học sinh phải tạo lập thì nhiều, mỗi dạng lại có những yêu cầu</b>
cách thức nghị luận khác nhau. Nào là nghị luận văn chương, rồi nghị luận đời sống
xã hội. Trong đó, riêng nghị luận văn chương lại có những dạng cụ thể hơn nữa, kiến
thức lại phức tạp hơn.


Nghị luận văn chương gồm có nghị luận về một vấn đề văn học, một nhân vật
văn học, một tác phẩm hay đoạn trích văn học…Đó là chưa kể nhân vật thì có nhiều
kiểu, tác phẩm văn học thì có nhiều thể loại, với những đặc điểm khơng giống nhau.


<b>3.Trong nội dung chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 7- tập II, Ngữ văn 8- tập</b>
II và Ngữ văn 9- tập II, có đưa ra những bài học về cách thức tạo lập văn bản nghị
luận, nhưng chưa đầy đủ cụ thể hệ thống để đáp ứng được việc tạo lập các văn bản mà
đề ra quá phong phú, đa dạng. Thời lượng dành cho việc học tập thực hành các dạng
bài nghị luận cũng là q ít ỏi, khơng đầy đủ ở tất cả các dạng, nhất là ở lớp 9.


<i><b>Lớp 7</b></i>: Gồm 14 tiết, tìm hiểu chung về đặc điểm bài văn nghị luận, cách làm bài
văn lập luận chứng minh, cách làm bài văn lập luận giải thích ( khơng kể tiết làm bài
kiểm tra).


<i><b>Lớp 8</b></i>: Gồm có 6 tiết, ơn tập về luận điểm và hướng dẫn cách sử dụng yếu tố
miêu tả, tự sự và biểu cảm vào bài văn nghị luận ( không kể tiết kiểm tra).


<i><b>Lớp 9:</b></i> Gồm có 14 tiết, hướng dẫn về về phép lập luận phân tích và tổng hợp,
cách làm bài nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống; về một vấn đề tư tưởng đạo lí;


về một bài thơ đoạn thơ và về một tác phậm truyện hoặc đoạn trích.


So lượng kiến thức bài học tập làm văn với lượng thời gian hướng dẫn học trên
lớp cho học sinh lớp 9 như vậy là quá ít. Mỗi dạng lớn chỉ được học chung chung
trong ba bốn tiết học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

có bài hướng dẫn cụ thể cách làm bài lập luận phân tích hay cảm nhận về từng đối
tượng cụ thể như: về một nhân vật văn học, về toàn bộ tác phẩm (đoạn trích), về một
phương diện yếu tố nội dung, nghệ thuật…của tác phẩm (đoạn trích); khơng có bài
học hướng dẫn cách làm bài lập luận bình luận hay giải thích, chứng minh về một vấn
đề tư tưởng đạo lí, chỉ hướng dẫn chung theo phương pháp bình luận;….


- Có ba bài viết văn hồn chỉnh, thì cũng chỉ có thể lựa chọn được ba dạng bài ra
cho học sinh làm. Nếu làm nghị luận về hiện tượng đời sống thì khơng làm nghị luận
về vấn đề tư tưởng đạo lí. Cịn khi làm nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích,
bài thơ hoặc đoạn thơ thì chọn đối tượng này lại mất đối tượng kia (Đối tượng ở đây
là cả bài, cả đoạn hay chỉ một phượng diện khía cạnh nào đó).


Nhưng đề thi khảo sát chất lượng văn hoá, đề tuyển sinh lớp 10, nhất là đề thi
học sinh giỏi Ngữ văn các cấp thì lại phong phú đa dạng hơn những gì các em được
trang bị qua chương trình sách giáo khoa, đề ra lại cịn ngày càng mới lạ, vì ai ra đề
cũng khơng muốn lặp lại đề người khác ra rồi, năm trước làm rồi… Viết một bài nghị
luận đã được học đã khó, viết một bài khơng được hướng dẫn cụ thể trong chương
trình lại càng khó hơn.


<b>4. Học sinh hiện nay, đa số không ham muốn học tập môn Ngữ văn, nhất là ngại</b>
làm những bài văn. Thời gian các em chủ yếu đầu tư cho việc các môn thuộc khoa
học tự nhiên. Có lẽ ngồi ngun nhân khách quan từ xã hội, thì một phần cũng do
làm văn quá khó, lại mất nhiều thời gian. “Cơng thức” làm văn cho các em lại khơng
được hình thành cụ thể. Các em không phân biệt rõ các thao tác nghị luận chính mà


mình sử dụng. Càng ngày, kĩ năng tạo lập văn bản của học sinh càng kém hơn, và rất
hiếm có những bài văn nghị luận có được sức hấp dẫn, thuyết phục bởi cách lập luận
rõ ràng, chính xác, đầy đủ và chặt chẽ từng luận điểm luận cứ…Bài viết của các em
khi thì sai về yêu cầu thao tác nghị luận, khi lại không sát, không đúng với nội dung
nghị luận của đề bài. Ví dụ, đề bài yêu cầu cảm nhận các em lại làm như một bài phân
tích, thiếu cảm xúc, thái độ tình cảm; đề bài yêu cầu nghị luận về một nội dung của
tác phẩm các em lại nghị luận về toàn bộ tác phẩm đó; các em khơng khơng phân biệt
được viết như thế nào là bài bình giảng, viết như thế nào là bài phân tích một đoạn thơ
bài thơ; hoặc khi nghị luận kết hợp giải quyết một ý kiến nào đó liên quan tới tác
phẩm, các em lại quên mất việc giải quyết ý kiến đó (quên giải thích ý kiến, qn
xốy vào tác phẩm để làm rõ ý kiến) mà cứ sa vào nghị luận toàn bộ tác phẩm…


Nguyên nhân mấu chốt là học sinh thiếu kĩ năng hoặc còn non kém về kĩ năng
làm bài văn nghị luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>II. Một số cơng trình, bài viết khác liên quan</b>


Gần đây có một số cơng trình nghiên cứu, một số bài viết của các tác giả khác có
nội dung liên quan đến việc nâng cao kĩ năng làm bài văn nghị luận cho học sinh đã
được đăng tải, nhằm phục vụ cho việc dạy và học môn Ngữ văn ở bậc THCS và
THPT.


Bài viết của một số tác giả đăng rải rác trên các số <i><b>“Tạp chí Văn học & Tuổi</b></i>
<i><b>trẻ”</b></i>, giáo viên và học sinh có thể tham khảo thêm, nhưng vẫn rất khó vận dụng, nhất
là với học sinh lớp 9, vì nhiều ngun nhân: có thể các ví dụ đưa ra đều ở chương
trình bậc trung học phổ thơng ( bài viết <i><b>“ Các dạng đề làm văn trong chương Ngữ</b></i>
<i><b>văn 12”</b></i> gồm ba kì của Ths Nguyễn Văn Bính, đăng trên số báo tháng 9,10,11- 2009);
có thể bài viết phân biệt về lập luận <i>cảm nhận</i> và lập luận <i>phân tích</i> nhưng ví dụ chưa
tồn diện cho cả các đối tượng là bài thơ đoạn thơ, hay nhân vật văn học, hay tác
phẩm truyện ( Bài viết <i><b>“ Cảm nhận và phân tích trong kiểu bài nghị luận văn</b></i>


<i><b>chương”</b></i> của cơ giáo Hồng Thu Hà đăng trên số báo tháng 5- 2009)….


<b>III. Các vấn đề nghiên cứu </b>


Rèn luyện kĩ năng làm bài văn nghị luận văn chương cho học sinh lớp 9- THCS,
trong đó bao gồm cả việc cung cấp kĩ năng và rèn luyện kĩ năng. Cụ thể, trong đề tài
tơi trình bày các nội dung sau:


<b>1. Phân biệt các thao tác nghị luận ( phép lập luận): giải thích, chứng minh,</b>
cảm nhận, phân tích, suy nghĩ, bình giảng, bình luận. Trong đó lưu ý ở phép lập luận
phân tích và tổng hợp ( được học ở lớp 9), lưu ý những bài viết dành cho các đề mở
( không yêu cầu cụ thể phép lập luận cần sử dụng)


<b>2. Kĩ năng làm bài nghị luận văn chương:</b>
- Nghị luận về toàn bộ một bài thơ, đoạn thơ


- Nghị luận về toàn bộ một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích,đoạn văn…
- Nghị luận về một chi tiết nghệ thuật của văn bản.


- Kĩ năng nghị luận một tác phẩm văn học kết hợp giải quyết một ý kiến nhận
định liên quan.


- Nghị luận tổng hợp, xâu chuỗi nhiều đối tượng văn học
- Kĩ năng so sánh văn học khi làm bài nghị luận văn chương


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>NỘI DUNG BÁO CÁO</b>
<b>---* * </b>


<b>*---Phần 1</b>




<b>Kĩ năng làm các dạng bài văn </b>


<b>nghị luận văn ch¬ng </b>


<b>A. Mục tiêu cần đạt</b>
Giúp HS:


- Hiểu và phân biệt được các phép nghị luận ( thao tác nghị luận) thường dùng trong
văn nghị luận: Giải thích, chứng minh, phân tích, cảm nhận, bình giảng, bình luận...


- Biết phân biệt với phương pháp lập luận sử dụng trong một bài nghị luận cụ
thể: quy nạp, diễn dịch, tương đồng, tương phản, nhân quả, tổng phân hợp, …


- Kĩ năng sử dụng các thao tác nghị luận và phương pháp lập luận thông qua các
dạng bài nghị luận cụ thể đối với từng đối tượng nghị luận văn chương.


<b>B. Nội dung dạy học</b>


<b>I. Bản chất của các phép nghị luận trong văn nghị luận</b>
<b>1. Các phép nghị luận trong văn nghị luận</b>


<i><b>* Giải thích: </b></i>


- Từ điển: Giải thích là làm cho hiểu rõ


- SGK Ngữ văn 7- tập II viết: Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người
đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ…cần được giải thích nhằm nâng
cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.


Người ta giải thích bằng cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối


chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề
phòng hoặc noi theo…của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích.


<i><b>* Chứng minh: </b></i>


- Từ điển: Chứng minh là làm cho thấy rõ là có thật, là đúng bằng sự việc hoặc lí lẽ
- SGK Ngữ văn 7- tập II viết: Chứng minh trong văn nghị luận là một phép lập
luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận
điểm mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy.


<i><b>* Bình luận: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- SGK Văn 9 (cũ): Bình luận là kiểu bài nghị luận bày tỏ ý kiến của mình, đánh
giá xem vấn đề đúng hay sai, và bàn luận, mở rộng vấn đề để giải quyết một cách triệt
để toàn diện.


<i><b>* Phân tích và tổng hợp:</b></i>


- Từ điển: Phân tích là phân chia thật sự hay bằng tưởng tượng một đối tượng
nhận thức ra thành các yếu tố. Trái với tổng hợp.


- SGK Ngữ văn 9- tập II: Phân tích trong văn nghị luận là phép lập luận trình bày
từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật hiện
tượng. Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng, ngêi ta cã thể sử dụng các biện


pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu, …và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.
Tổng hợp là phép lập luận rút ra từ những điều đã phân tích. Khơng có phân tích thì
khơng có tổng hợp.


<i><b>* Bình giảng:</b></i>



- Từ điển: Bình giảng là vừa bình vừa giảng. Bình là tỏ ý khen chê, nhằm đánh
giá bình phẩm. Giảng là trình bày kiến thức cặn kẽ cho người khác hiểu (giảng giải,
giảng nghĩa)


- Bình giảng trong văn nghị luận: Trong bài “ Muốn trở thành cây bút bình thơ”(
tập 45 – 1999), TS Chu Văn Sơn viết : “ Nhìn sâu vào <i>bình giảng</i> thì có thể thấy ngay
nó gồm có <i>giảng</i> và <i>bình</i>. Hai thao tác song song và chuyển hố lẫn nhau này làm
thành văn <i>bình giảng</i> đó thơi. <i>Bình</i> về cơ bản là phần bình, là khen chê ( chủ yếu là
khen), là biểu dương. Thực chất là bộc lộ sự rung động, say mê, sự cảm kích, cảm
phục của mình trước áng văn, bài thơ, trước tâm hồn và tài hoa tác giả. Bộc lộ sự
đánh giá đề cao chân thành và sâu sắc vÒ giá trị của các bình diện nào đó của tác


phẩm hoặc tác giả. Mà nói chung, ngọn nguồn của lời bình bao giờ cũng phải là sự
đồng cảm. Tiếng nói của người bình là tiếng nói tri âm, dù lời bình rất cần đến sự hoa
mĩ của ngơn từ. Cịn <i>giảng</i> là giảng giải, là cắt nghĩa, lí giải. Bởi thế lời bình thường
ngắn, cịn phần giảng lại phải dài. Nếu <i>bình</i> thiên về cảm, thì <i>giảng</i> thiên về hiểu.


<i>Bình</i> nghiêng về những rung động tâm hồn thì <i>giảng</i> nghiêng về nhận thức trí tuệ.


<i>Bình</i> là sự thăng hoa, sự cất cánh còn <i>giảng</i> là sự đào sâu làm cơ sở, làm điểm tựa,
làm đòn bẩy cho việc cất cánh. <i>Giảng</i> càng thơng tuệ bao nhiêu, <i>bình</i> càng dễ thăng
hoa bấy nhiêu! Bởi thế trong hai thao tác này, <i>giảng</i> rất gần với <i>phân tích</i>. Người nào
hay lẫn với <i>phân tích </i>là do<i> bình </i>ít mà <i>giảng</i> nhiều.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Nghĩa là hiểu một cách nôm na rằng <i>cảm nhận</i> là phép lập luận có kết hợp giữa
phân tích và phát biểu cảm nghĩ ( học ở lớp 7), nhưng việc phân tích ở đây khơng địi
hỏi phải chi tiết cặn kẽ như khi làm bài lập luận phân tích.


<i>“ Cảm nhận xoáy vào những ấn tượng chủ quan của người viết”</i> về đối tượng


nghị luận,<i>“vì vậy yêu cầu người viết phải biết lắng nghe, chắt lọc những cảm xúc,</i>
<i>những rung động của chính mình”</i> để viết; <i>“ Cảm nhận nghiêng về “cảm”, cịn phân</i>
<i>tích nghiêng về “ hiểu”. Nếu như phân tích tác động vào nhận thức, lí trí thì cảm</i>
<i>nhận tác động vào cảm xúc, tâm hồn”</i>( Như cơ giáo Hồng Thu Hà viết trong Tạp chí


<i>“ Văn học & Tuổi trẻ”</i>- tháng 5-2009)


<i><b>* Trình bày suy nghĩ, ý kiến:</b></i>


- Từ điển: Suy nghĩ là vận dụng sự hoạt động của trí óc để tìm hiểu và giải quyết
vấn đề, từ một phán đốn và ý nghĩ này đi đến những phán đoán và ý nghĩ khác có
chứa tri thức mới.


Ý kiến là cách nhìn, cách nghĩ, cách đánh giá riêng của mỗi người về sự vật, sự
việc hay một vấn đề nào đó.


- Trình bày suy nghĩ hay ý kiến trong bài văn nghị luận chính là phép nghị luận
đưa ra những hiểu biết, cách nhìn, cách nghĩ, cách đánh giá riêng của mình về đối
tượng cần nghị luận.


Tóm lại, u cầu trình bày suy nghĩ hay nêu ý kiến cũng tương tự như yêu cầu
bình luận về đối tượng vậy.


<b>2. Lu ý thêm về phép phân tích và tổng hợp</b>


<b>* Phân tích</b>


- Phân tích là chia hiện tượng sự vật thành những yếu tố, phương diện nhỏ để đi
sâu vào xem xét nội dung và mối quan hệ bên trong của các sự vật hiện tượng.



- Có nhiều sự vật, hiện tượng cần được phân tích: một văn bản, một hành vi, một
hiện tượng trong đời sống, một nhận định, một nhân vật…


- Phân tích là để làm rõ các đặc điểm về nội dung, hình thức cấu trúc, và các mối
quan hệ bên trong của sự vật hiện tượng và từ đó mà thấy được ý nghĩa của chúng.


- Phân tích vừa là một thuật ngữ dùng để chỉ một phép lập luận trong một đoạn
văn, một văn bản; vừa để chỉ một thao tác nghị luận chung. Phân tích có thể kết hợp
với những thao tác nghị luận khác (chứng minh, giải thích, bình luận, bình giảng),
những phương pháp lập luận khác ( tương phản tương đồng, so sánh, đối chiếu, diễn
dịch, tổng phân hợp….) để làm cho văn bản có sức thuyết phục, dễ hiểu…


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>văn nghị luận là phân tích. Bởi như bạn biết đấy, phân tích nếu chiết tự ra thì “phân”</i>
<i>hay “tích” đều có nghĩa là “cắt xẻ, tách ra”. Song tách ra không phải là để tách ra</i>
<i>mà như Từ điển đã định nghĩa “ Phân tích là cơ sở để tổng hợp, tổng hợp là mục tiêu</i>
<i>của phân tích”…Bởi đây là thao tác thơng dụng nhất nên có thể định nghĩa cực</i>
<i>đoan: văn nghị luận là văn phân tích. Các thể văn cơ hồ chỉ khác nhau ở tính định</i>
<i>hướng, ở mục đích của việc phân tích thơi. Nếu phân tích nhằm minh hoạ, làm sáng</i>
<i>tỏ một vấn đề nào đó, ấy là bạn đang làm văn chứng minh. Cịn phân tích nhằm cắt</i>
<i>nghĩa, lí giải một vấn đề nào đó thì sẽ là giải thích. Và tất nhiên, việc phân tích để</i>
<i>hướng vào bàn bạc tranh luận, trao đổi, đánh giá một vấn đề nào, thì tức là bạn đang</i>
<i>làm văn bình luận rồi…”</i>


Như vậy muốn làm tốt các dạng bài nghị luận cần nắm vững kĩ năng phân tích,
vận dụng phân tích để luận điểm bài nghị luận đưa ra được rõ ràng, cụ thể,thuyết phục.


<b>- Một số lưu ý cho việc phân tích:</b>


<i><b>a. Đối với một đoạn thơ, bài thơ:</b></i> Phân tích là thường chia ra từng câu, từng
đoạn để xem xét nghệ thuật, nội dung. Cũng có trường hợp phân tích theo từng


phương diện nội dung của bài thơ, đoạn thơ.


<i>VD: Phân tích bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy Cận)</i>


<i><b>b. Đối với một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích:</b></i> Phân tích lại thường chia ra hai
phương diện nội dung và nghệ thuật để xem xét. Khi phân tích từng phương diện ấy
lại cần thiết xem xét kĩ sâu sắc ở từng nhân vật sự việc, từng đặc sắc nghệ thuật…
Cũng có khi phân tích theo bố cục, cuối cùng tổng hợp lại đặc sắc về nội dung và
nghệ thuật.


<i>VD: Phân tích đoạn trích “ Chiếc lược ngà” ( Nguyễn Quang Sáng)</i>


<i><b>c. Đối với một nhân vật:</b></i>


<i><b>+ Nếu là nhân vật trữ tình:</b></i> chủ yếu phân tích theo từng biểu hiện của diễn biến
tâm trạng, cảm xúc ( diễn biến này được thể hiện rõ qua cách tổ chức bố cục)


<i>VD:- Phân tích hình tượng con hổ trong bài thơ “ Nhớ rừng” ( Thế Lữ)</i>
<i> - Tấm lịng của người cha trong bài thơ “ Nói với con” ( Y Phương)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>VD1: Phân tích nhân vật Thuý Kiều trong đoạn trích “ Chị em Thuý Kiều” ( Nguyễn Du)</i>
<i>VD2: Diễn biến tâm trạng ông Hai( Truyện ngắn “ Làng”-Kim Lân) kể từ khi nghe tin</i>
<i>làng chợ Dầu theo giặc.</i>


<i><b>+ Nếu nhân vật là đối tượng trữ tình:</b></i> Có thể phân tích như phân tích một nhân
vật tự sự, có thể men theo mạch cảm xúc của bài thơ để phân tích.


<i>VD: Phân tích hình ảnh người bà trong bài thơ “ Bếp lửa” ( Bằng Việt)</i>


<i><b>d. Đối với một phương diện của tác phẩm đoạn trích:</b></i>Tuỳ theo nội dung đề yêu


cầu phân tích, mà chia tành từng yếu tố, từng biểu hiện nhỏ để xem xét, chứng minh,
làm rõ


<b>* Tổng hợp:</b>


- Là quá trình ngược lại với phân tích, là phép rút ra những điểm chung, khái
quát từ những đặc điểm, phương diện riêng lẻ vừa phân tích


- Có phân tích thì mới có tổng hợp. Nếu phân tích mà khơng tổng hợp thì sự phân
tích sẽ mất đi nhiều ý nghĩa. Tổng hợp khái qt mà khơng dựa vào phân tích thì sẽ
thiếu cơ sở, khơng thuyết phục. Chỉ có thể rút ra những kết luận đúng khi dựa trên sự
phân tích sâu sắc kĩ càng, xem xét sự vật hiện tượng một cách toàn diện, cụ thể…


- Tổng hợp thường diễn đạt bằng những câu cuối đoạn, những đoạn cuối bài và
thường có thể dùng các từ ngữ chuyển tiếp từ phân tích đến tổng hợp: Tóm lại, như
vậy, rõ ràng, nói một cách tổng quát,…


<b>- Một số cách thức tổng hợp:</b>


+ Tổng hợp sau khi phân tích một đoạn thơ, bài thơ, tác phẩm truyện…: là khái quát
lại toàn bộ những nét giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc nhất của bài thơ đoạn thơ.


<i><b>VD: Tổng hợp sau khi phân tích đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” ( Truyện </b></i>
<i><b>Kiều-Nguyễn Du)</b></i>


<i>“ Kiều ở lầu Ngững Bích” là một trong những đoạn thơ tả chảnh ngụ tình thành công</i>
<i>nhất trong “Truyện Kiều”. Đoạn thơ cho thấy cảnh ngộ đáng thương của Thuý Kiều trong</i>
<i>những ngày đầu sau khi bán mình cho Tú Bà, Mã Giám Sinh, đồng thời ngợi ca tấm lòng thuỷ</i>
<i>chung, hiếu thảo, vị tha của nàng .”</i>



+ Tổng hợp sau khi phân tích một nhân vật là khái quát lại về cuộc đời, đặc điểm
phẩm chất của nhân vật.


+ Tổng hợp sau khi phân tích một sự việc hiện tượng thì cần khái qt lại tất cả
những điều đã phân tích một cách ngắn gọn (chú ý ở nguyên nhân, lợi hại ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>“Thuốc lá là một sản phẩm gây độc hại cho sức khoẻ con người. Hút thuốc lá không</i>
<i>những ảnh hưởng đến sức khoẻ mà còn làm sa sút, suy giảm về mọi mặt trong đời sống con</i>
<i>người và xã hội.Hãy không hút thuốc lá và tuyên truyền để mọi người cùng loại bỏ thuốc lá.</i>
<i>Như thế là chúng ta đã tự bảo vệ mình và bảo vệ mọi người.”</i>


<i><b>- Thường sau khi tổng hợp người ta còn đưa ra những nhận xét đánh giá</b></i>
<i><b>mang tính nâng cao, mở rộng về đối tượng phân tích. </b></i>


+ Phân tích đoạn thơ bài thơ, tác phẩm truyện đoạn trích: Thì có thể đánh giá về
vị trí, sự thành cơng của nó trong sự nghiệp sáng tác của tác giả hoặc trong một giai
đoạn, một thời kì văn học…


<i><b>VD: Phân tích đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”…</b></i>


<i>“ Kiều ở lầu Ngững Bích” là một trong những đoạn thơ tả cảnh ngụ tình thành cơng</i>
<i>nhất trong “Truyện Kiều”. Đoạn thơ cho thấy cảnh ngộ đáng thương của Thuý Kiều trong</i>
<i>những ngày đầu sau khi bán mình cho Tú Bà, Mã Giám Sinh, đồng thời ngợi ca tấm lòng thuỷ</i>
<i>chung, hiếu thảo, vị tha của nàng . Qua đoạn thơ, Nguyễn Du đã chứng tỏ tài năng văn</i>
<i>chương xuất chúng của mình. Và quan trọng nhất, giàu tính nhân văn nhất vẫn là tấm lòng</i>
<i>nhân đạo cao cả của nhà thơ dành cho những người bất hạnh.”</i>


+ Phân tích về một nhân vật thì có thể đánh giá về sự điển hình tiêu biểu của
nhân vật cho một tầng lớp, giai cấp hay một thế hệ…Cũng có thể đánh giá về vai trị
của nhân vật đối với sự thành cơng của tác giả, tác phẩm.



<i><b>VD: Phân tích hình ảnh người bà trong bài thơ “ Bếp lửa” ( Bằng Việt)</b></i>


<i>“ Hiện lên qua dòng hồi tưởng, suy ngẫm của người cháu là hình ảnh người bà với cuộc</i>
<i>đời và những phẩm chất tốt đẹp thật đáng ngợi ca, khâm phục. Hình ảnh bà phải chăng là</i>
<i>hình ảnh của quê hương đất nước. Cháu nhớ bà, trân trọng, biết ơn bà cũng chính là biểu hiện</i>
<i>cụ thể của tình u gia đình, tình yêu mảnh đất nơi mình đã sinh ra và lớn lên. Ai cũng có một</i>
<i>tuổi thơ hạnh phúc bên bà, lớn lên từ chiếc nơi của gia đình và quê hương như thế. Vì vậy, đọc</i>
<i>bài thơ, ta như gặp lại người bà dấu yêu của mình, và được trở về với những ngày xưa tưởng</i>
<i>như đã ngủ quên trong kí ức.” </i>


<b>3 . Phân biệt phép nghị luận và phương pháp lập luận</b>
<b>a. Phép nghị luận ( còn gọi là thao tác nghị luận): </b>


- Phộp ngh luận có thể hiểu là phương pháp bàn và đánh giá cho rõ về một vấn
đề nào đó. Như đã trình bày ở trên thì mỗi phép nghị luận có những u cầu khác
nhau về mức độ, tính chất của việc bàn luận đánh giá một vấn đề. Chính phép nghị
luận đã chi phối tới ngơn ngữ, nội dung của bài nghị luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>b. Phương pháp lập luận</b>


- Từ điển Tiếng Việt viết: “Lập luận là trình bày lí lẽ một cách có hệ thống, có
logic nhằm chứng minh cho một kết luận về một vấn đề.”


- Lập luận là một trong ba yếu tố cơ bản của bài văn nghị luận. SGK Ngữ Văn
7-tập 2, trong bài <i>“Đặc điểm của bài văn nghị luận</i>” có viết: “ Mỗi bài văn nghị luận
đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận”. <i>“ Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn</i>
<i>đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có tính thuyết phục.”</i>


- Nếu phép nghị luận là u cầu chung cho tất cả những bài văn nghị luận có


cùng một dạng, thì phương pháp lập luận lại u cầu cụ thể cho từng bài văn, cho
từng đoạn văn, và bài văn đoạn văn nào cũng có thể lựa chọn sử dụng linh hoạt những
phương pháp lập luận (mỗi bài văn, đoạn văn là trình bày một luận điểm). SGK Ngữ
Văn 7- tập 2 viết ở bài <i>“ Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận”</i>


như sau: <i>“Để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần ta có</i>
<i>thể sử dụng các phương pháp lập luận khác nhau như suy luận nhân quả, suy luận</i>
<i>tương đồng…”.</i> Nghĩa là, ta có rất nhiều cách trình bày luận cứ để làm thuyết phục
luận điểm. Cụ thể:


+ Lập luận theo quan hệ nhân quả


+ Lập luận theo quan hệ tương đồng hoặc tương phản
+ Lập luận theo quan hệ tổng- phân- hợp


+ Lập luận quan hệ diễn dịch hay quy nạp


Như vậy, học sinh cần nắm vững các phÐp nghị luận và các phương pháp lập


luận để làm được bài nghị luận đúng yêu cầu, chặt chẽ và thuyết phục.
<b>II. KĨ NĂNG LÀM CÁC DẠNG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN CỤ THỂ</b>
<b>II.1 Kĩ năng làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ</b>
<b>1. Kĩ năng chung</b>


<b>- Đọc kĩ bài thơ, đoạn thơ để nắm được nội dung và nghệ thuật cơ bản</b>


<b>- Nắm được những thông tin xuất xứ: tác giả, hoàn cảnh ra đời bài thơ. Đặc biệt</b>
phải thấy được sự chi phối của phong cách nghệ thuật của tác giả và hoàn cảnh ra đời
đến giá trị bài thơ, đoạn thơ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Nội dung chủ yếu của bài thơ, đoạn thơ là gì?
+ Có thể chia bố cục của bài thơ, đoạn thơ không?


+ Bài thơ, đoạn thơ sử dụng những từ ngữ nào hay, độc đáo? Giá trị biểu đạt là gì?
+ Biện pháp tu từ nào được sử dụng có hiệu quả và hiệu quả như thế nào?


+ Trong bài thơ, đoạn thơ có những hình ảnh nào cần phân tích? Phân tích ra sao?
+ Giọng điệu chủ đạo của bài thơ, đoạn thơ như thế nào?


+ Bài thơ, đoạn thơ gợi liên tưởng đến đoạn thơ, bài thơ nào?
+ …


<b>- Tuỳ theo yêu cầu về thao tác nghị luận và đối tượng nghị luận cụ thể để có cách</b>
khai thác, lập luận và diễn đạt phù hợp. Khi làm bài có thể vận dụng phép so sánh đối
chiếu với những câu thơ, đoạn thơ khác của tác giả hoặc của tác giả khác. Nếu là đề
mở, cần vận dụng linh hoạt các thao tác nghị luận phù hợp, có hiệu quả, nhất là thao
tác giảng bình.


<b>2. Kĩ năng làm bài nghị luận về một đoạn thơ</b>


<b>- Khi nghị luận cần đặt đoạn thơ trong mạch cảm xúc chung của tồn bài để có</b>
những lí giải phù hợp.


<b>- Sau khi phân tích, bình giá những khía cạnh nội dung và nghệ thuật, cần đánh</b>
giá vẻ đẹp riêng của đoạn thơ đó và vai trị vị trí của đoạn thơ đối với cả bài. Thậm
chí từ một đoạn thơ, cần bước đầu thấy được phong cách nghệ thuật của tác giả.


<b>- Dàn bài :</b>



<i> a. Mở bài:</i>


+ Giới thiệu khái quát về tác giả (chỉ nên giới thiệu vị trí văn học của tác giả,
không đi sâu vào các phương diện khác)


+ Giới thiệu về bài thơ


+ Dẫn đoạn thơ cần nghị luận và nêu khái quát những ấn tượng chung về đoạn
thơ đó ( hoặc nên khái quát nội dung đoạn thơ)


<i> b.Thân bài:</i> Tiến hành nghị luận về các yếu tố nghệ thuật, các phương diện nội
dung của đoạn thơ. Chú ý làm nổi bật và nhấn mạnh hơn ở những đặc sắc về nội dung
và nghệ thuật. Mức độ phân tích, đánh giá, nhận xét, và bày tỏ cảm xúc, tình cảm của
mình về đoạn thơ cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu về thao tác nghị luận
cơ bản của từng đề ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>VD : Cho đoạn thơ:</b></i>
<i><b>“ Vẫn còn bao nhiêu nắng</b></i>
<i><b>Đã vơi dần cơn mưa</b></i>
<i><b>Sấm cũng bớt bất ngờ</b></i>
<i><b>Trên hàng cây đứng tuổi”</b></i>


<i><b> ( Sang thu – Hữu Thỉnh)</b></i>


<i><b>a. Đặt câu hỏi để định hướng khai thác đoạn thơ</b></i>
<i><b>b. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về đoạn thơ trên.</b></i>
<i><b>c. Viết đoạn văn phân tích đoạn thơ trên.</b></i>


<i><b>Gợi ý:</b></i>



<i>a. Hệ thống câu hỏi có thể là:</i>


<i>- Đoạn văn có những từ ngữ nào đặc sắc? Tác dụng như thế nào?( Một loạt phó từ : vẫn,</i>
<i>đã, cũng kết hợp với những động từ diễn tả sự tồn tại:còn, vơi, bớt -> sự biến đổi rất tinh tế</i>
<i>của các hiện tượng tự nhiên, của thời tiết, khí hậu lúc sang thu)</i>


<i>- Biện pháp tu từ nghệ thuật có giá trị trong đoạn thơ là gì? ( Biện pháp nhân hố-ẩn dụ:</i>
<i>Sấm- ẩn dụ cho những vang động, những bất thường, sóng gió của cuộc sống; hàng cây đứng tuổi</i>
<i>ẩn dụ cho những con người đã “sang thu” già dặn, chín chắn,…-> Ý nghĩa triết lí về cuộc</i>
<i>sống…)</i>


<i>- Giọng điệu đoạn thơ như thế nào? ( nhẹ nhàng, sâu lắng, đậm chất suy tư-> bài học ý</i>
<i>nghĩa càng trở nên thấm thía sâu sắc với người đọc, người nghe)</i>


<i>- Nội dung bao trùm đoạn thơ là gì? ( diễn tả tinh tế những biến chuyển rõ rệt của thời</i>
<i>tiết, khí hậu lúc sang thu và đưa ra bài học triết lí về con người, về cuộc đời).</i>


<i>- Vai trị, vị trí của đoạn thơ đối với bài thơ như thế nào? ( đoạn thơ không chỉ góp phần bổ</i>
<i>sung, hồn chỉnh bức tranh sang thu của thiên nhiên đất trời và sự sang thu của đời người mà còn</i>
<i>thể hiện những bài học chiêm nghiệm quý giá về cuộc đời con người. Với nội dung ấy đoạn thơ đã</i>
<i>góp phần khơng nhỏ đối với thành cơng và giá trị, sức sống lâu bền của tồn bài thơ…)</i>


<i><b>b. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về đoạn thơ trên.</b></i>


<i>Tham khảo:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>con người sau những dâu bể của cuộc đời?Ở vào cái tuổi ấy, con người một mặt sâu sắc thêm,</i>
<i>mặt khác lại khẩn trương gấp gáp hơn vì quỹ thời gian khơng cịn nhiều nữa. Thì ra trước mắt</i>
<i>việc đi mãi, ngoảnh đầu thu đến rồi. Bốn mùa ln chuyển vơ hình, lặng lẽ: bỗng chợt thu.</i>
<i>Đời người vất vả, tất bật bận rộn, lo toan bỗng chốc thấy mái tóc pha sương: sững sờ nhìn</i>


<i>mình cũng đã sang thu. Hiểu như vậy ta càng thấy trân trọng biết bao với tâm hồn nhạy cảm</i>
<i>trước những đổi thay của thiên nhiên đất trời, với tình yêu thiên nhiên, niềm tha thiết yêu cuộc</i>
<i>sống của nhà thơ. Và cũng thực sự cảm ơn nhà thơ đã đem đến cho người đọc chúng ta</i>
<i>những triết lí sâu sắc về sự từng trải của đời người.</i>


<i><b>b. Phân tích đoạn thơ trên.</b></i>


<i>Tham khảo:</i>


<i>“ Sang thu, cảnh vật thời tiết thay đổi. Tất cả còn những dấu hiệu mùa hạ nhưng đang</i>
<i>giảm dần mức độ, cường độ từ gay gắt chuyển hoá thành êm dịu. Phép tiểu đối giữa “nắng”</i>
<i>và “mưa”, “vẫn còn” và “đã vơi” “ cũng bớt” thể hiện sự phân hố mong manh giữa hai</i>
<i>mùa.Bởi vì làm sao có thể đong đếm đầy vơi những dấu hiệu của thiên nhiên lúc giao mùa.</i>
<i>Khi đất trời sang thu, những hàng cây lâu năm khơng cịn bất ngờ trước những tiếng sám</i>
<i>chuyển mùa nữa. “ Sấm” và “ hàng cây đứng tuổi” là những hình ảnh ẩn dụ được nhà thơ sử</i>
<i>dụng một cách có chọn lọc. “Sấm” chỉ những vang động sóng gió của cuộc đời. Cịn “hàng</i>
<i>cây đứng tuổi” chỉ những con người từng trải, thường điềm tĩnh hơn, chín chắn thêm trước</i>
<i>những vang động sóng gió cuộc đời. Rõ ràng, từ những thay đổi của mùa thu thiên nhiên, khổ</i>
<i>thơ gợi chúng ta liên tưởng đến sự thay đổi của mùa thu đời người, và cũng từ những thay đổi</i>
<i>của đời người mà khổ thơ cho ta bài học triết lí sâu sắc về cuộc đời con người: hãy biết chấp</i>
<i>nhận, bình tĩnh đối mặt với hiện thực cuộc sống để ta dày dạn hơn, có ý chí nghị lực hơn;</i>
<i>đồng thời hãy mở rộng lịng mình để yêu thiên nhiên, yêu đất nước con người, yêu cuộc đời</i>
<i>như nhà thơ đã sống và đã yêu.”</i>


<b> 3. Kĩ năng làm bài nghị luận về một bài thơ</b>


Các đối tượng của đề bài nghị luận về một bài thơ là rất phong phú đa dạng. Có
thể nghị luận về tồn bộ bài thơ, có thể nghị luận về một phương diện của bài thơ:
một nhân vật trữ tình, một khía cạnh nội dung hay nghệ thuật tiêu biểu…Mỗi đối
tượng ấy cũng có một số kĩ năng riêng . Cụ thể:



<b>Dạng 1: Nghị luận về toàn bộ bài thơ</b>


<b>- Cần phát hiện mạch cảm xúc của bài thơ và mạch cảm xúc ấy chi phối bố cục</b>
bài thơ như thế nào? Nắm vững nội dung từng phần, từng đoạn một cách cụ thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>- Cần thấy được vị trí của bài thơ đối với sự nghiệp của tác giả, cũng như của cả</b>
một giai đoạn văn học, một thời kì văn học, thậm chí là cả của nền văn học dân tộc.


<i><b>-</b></i> Có những bài thơ, nhất là những bài thơ dài, người viết có thể trình bày cách
cảm, cách hiểu của mình theo chiều dọc ( về từng phương diện nội dung của bài). Khi
khai thác từng phương diện cũng yêu cầu khai thác cả những tín hiệu nghệ thuật đặc
sắc góp phần diễn đạt nội dung ấy.


<b>- Dàn bài chung:</b>


<i> a. Mở bài</i>


+ Giới thiệu khái quát về tác giả ( vị trí văn học, phong cách nghệ thuật của tác
giả mà không đi sâu vào những phương diện khác).


+ Giới thiệu bài thơ, nội dung bao trùm bài thơ


+ Bước đầu đánh giá về bài thơ đó (tuỳ theo đề bài và nội dung cụ thể của bài thơ
mà đưa ra những đánh giá, nêu ấn tượng cho phù hợp…)


<i> b.Thân bài</i>


+ Có thể nêu sơ qua hồn cảnh ra đời của bài thơ.



+ Tiến hành thuyết minh, phân tích, bình giảng, nêu cảm xúc về lần lượt từng
khổ thơ đoạn thơ (theo bố cục) các phương diện cụ thể của bài thơ. Chú ý, làm nổi bật
được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. Trong khi trình bày, có thể liên hệ so
sánh với những bài thơ, đoạn thơ, câu thơ khác để ý được nổi bật, thuyết phục.


<i> c.Kết bài:</i>


+ Đánh giá vai trị vị trí của bài thơ đối với sự nghiệp văn học của tác giả, đối với
văn học dân tộc nói chung


+ Khẳng định lại những cảm xúc, những suy nghĩ tâm đắc nhất về bài thơ.


<i><b>Ví dụ: Cảm nhận về bài thơ “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của</b></i>
<i><b>Nguyễn Khoa Điềm.</b></i>


<i>1. Mở bài: Giới thiệu bài thơ và nêu những ấn tượng chung về bài thơ</i>
<i>2. Thân bài:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>- Lần lượt cảm nhận cụ thể: </i>


<i>+ Vẻ đẹp của người mẹ Tà Ơi: một người phụ nữ giàu tình u thương, giàu ước mơ và</i>
<i>giàu nghị lực… Đó là vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong cuộc sống lao động và chiến</i>
<i>đấu, vẻ đẹp của những người mẹ anh hùng.</i>


<i>+ Tình cảm thái độ của tác giả dành cho mẹ: sự thấu hiểu, cảm thương, niềm trân trọng,</i>
<i>khâm phục, ngợi ca tự hào…</i>


<i>* Lưu ý: Có thể theo một trong hai cách: Cảm nhận từng khúc ru hoặc cảm nhận về hình</i>
<i>tượng thơ: Người mẹ và tình cảm tác giả…Ở đây hướng dẫn theo cách thứ hai, cảm nhận về</i>
<i>hình tượng thơ. Khi trình bày phải biết dừng lại ở những câu thơ, từ ngữ đặc sắc để cảm nhận</i>


<i>sâu kĩ hơn, làm xoáy trọng tâm…)</i>


<i>3. Kết bài: Khẳng định giá trị của bài thơ về cả nội dung và nghệ thuật; nâng cao, mở rộng.</i>


<b>Dạng 2: Nghị luận về một phương diện của bài thơ </b>


<b>-Vì chỉ cảm nhận về một phương diện nội dung hay nghệ thuật của bài thơ, nên</b>
khi làm bài tránh phân tích, cảm nhận cả bài. Và như vậy không thể khai thác theo bố
cục bài thơ được.


- Nếu nghị luận về một phương diện nội dung bài thơ thì người viết phải biết
chọn những biểu hiện như hình ảnh, câu từ nào trong bài thơ liên quan đến phương
diện cần nghị luận để phân tích, chứng minh.


- Nếu nghị luận về phương diện nghệ thuật thì phải phát hiện và phân tích tất cả
những yếu tố nghệ thuật tiêu biểu. Sau đó phải tìm hiểu xem vẻ đẹp nghệ thuật ấy thể
hiện tập trung nhất ở những yếu tố nào như hình ảnh thơ, nhạc điệu, từ ngữ, các biện
pháp tu từ…. Nhưng không phải chỉ đơn thuần là nghị luận về nghệ thuật mà điều cần
thiết, quan trọng ở dạng bài này là người viết phải biết phân tích đánh giá được những
nghệ thuật ấy nhắm biểu đạt nội dung, tư tưởng nào mà tác giả gửi gắm. Nếu không
nghệ thuật có hay có đặc sắc đến mấy cũng thành vô nghĩa.


- Sau khi làm xong phải biết đánh giá giá trị, vai trò của phương diện nội dung
hay nghệ thuật vừa nghị luận đối với giá trị của toàn bài thơ.


<b>- Dàn bài :</b>


<i> Mở bài:</i> Giới thiệu bài thơ và phương diện nội dung hay nghệ thuật mà đề bài
yêu cầu nghị luận. Đồng thời nêu ấn tượng chung về giá trị của phương diện đó trong
toàn bài thơ.



<i> Thân bài</i>: Bám vào bài thơ để tìm các hình ảnh, câu từ liên quan đến vấn đề
nghị luận để khai thác trình bày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b>Ví dụ 1: Vẻ đẹp của tình bà cháu trong bài thơ “Bếp lửa” ( Bằng Việt)</b></i>


<i>a. Mở bài: giới thiệu tình bà cháu trong bài thơ và ấn tượng chung về tình cảm đó.</i>
<i>b. Thân bài:</i>


<i>* Vẻ đẹp của tình bà thiêng liêng, cao cả</i>


<i>- Bà đã hết lịng u thương, dạy bảo, chăm sóc cháu, sẻ chia những buồn vui cùng</i>
<i>cháu. bà vừa là người bà của cháu, đồng thời cũng là người mẹ người cha, người bạn của</i>
<i>cháu vậy.</i>


<i>- Bà đã thắp sáng lên ngọn lửa của tình u thương, của ý chí nghị lực, của sức sống</i>
<i>mãnh liệt và niềm tin tưởng trong lòng cháu</i>


<i>-> Bà là người chuẩn bị cho cháu đầy đủ hành trang để vào đời, để cháu lớn khôn</i>
<i>trưởng thành; là người nhóm lửa, giữ lửa, truyền lửa cho bao thế hệ cháu con…</i>


<i>* Vẻ đẹp của tình cháu dành cho bà: Sâu nặng, chân thành…</i>
<i>- Cháu thương bà vất vả, khó nhọc, lo lắng và quan tâm bà…</i>
<i>- Biết nghe lời bà</i>


<i>- Cháu yêu quý, tự hào, ngợi ca, biết ơn bà</i>


<i>- Khi xa bà cháu đã nhớ bà da diết khơn ngi, nỗi nhớ mang nặng cả tình thương u,</i>
<i>lịng biết ơn, q trọng…</i>



<i>* Để diễn tả tình bà cháu cao đẹp như vậy nhà thơ đã thành công trong việc lựa chọn</i>
<i>thể thơ 8 chữ, trong xây dựng hình ảnh mang nhiều ý nghĩa, cách dùng điệp từ điệp ngữ…</i>


<i>=> Tình bà cháu đựơc thể hiện trong bài thơ rất chân thành cảm động. Càng cảm động</i>
<i>và thiêng liêng hơn khi tình cảm ấy được gắn liền hồ quyện với tình yêu quê hương đất nước.</i>
<i>Mỗi chúng ta cần biết trân trọng nâng niu, bồi đắp tình cảm gia đình cho mình…</i>


<i>c. Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp của tình bà cháu trong bài thơ</i>


<i>- Liên hệ tình bà trong những tác phẩm khác và trong thực tế cuộc sống.</i>


<i><b>Ví dụ 2: Sức hấp dẫn của cách nói “khơng có” trong “Bài thơ về tiểu điệu đội xe</b></i>
<i><b>khơng kính” của Phạm Tiến Duật.</b></i>


<i>a. Mở bài:</i>


<i>- Giới thiệu bài thơ</i>


<i>- Khẳng định sức hấp dẫn của cách nói “Khơng có”, tạo nên vẻ đẹp độc đáo, ấn tượng</i>
<i>cho bài thơ.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>* Trước tiên từ cách nói “khơng có”, nhà thơ đã xây dựng được một hình tượng thơ </i>
<i>lạ-hình tượng những chiếc xe khơng kính.</i>


<i>* Nói về những chiếc xe với rất nhiều những cái “khơng có” là Phạm Tiến Duật nhằm</i>
<i>tơn nổi hơn những cái “có” trong vẻ đẹp tâm hồn những người lính lái xe: có tinh thần ung</i>
<i>dung, bình tĩnh; có thái độ coi thường bât schấp gian khổ hiểm nguy; có tâm hồn lạc quan, trẻ</i>
<i>trung, lãng mạn ; và trên hết là có trái tim u nước và ý chí quyết chiến quyết thắng.</i>


<i>* Khẳng định, đánh giá: Cách nói “khơng có” là nghệ thuật đòn bẩy, nghệ thuật tương</i>


<i>phản đối lập làm nổi bật cái “có”, tạo nên một tứ thơ mới lạ, độc đáo cho bài thơ. Cách nói</i>
<i>“khơng có” cũng tạo nên giọng điệu hào hùng, hóm hỉnh, tếu táo rất lính- nét đặc sắc trong</i>
<i>thơ Phạm Tiến Duật thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.</i>


<i>c. Kết bài: Ấn tượng về bài thơ, về tác giả từ cách nói “ khơng có”.</i>
<i> ( GV có thể đọc bài viết của Nguyễn Minh Trang- Lớp 9, </i>


<i>THCS Chu Văn An- Hải Phòng, đăng trên “Văn học & Tuổi trẻ”cho HS tham khảo)</i>
<b>Dạng 3: Nghị luận về nhân vật trữ tình trong bài thơ</b>


<b>- Nhân vật trữ tình ở đây là người bày tỏ thể hiện cảm xúc, chứ không phải là</b>
nhân vật là đối tượng trữ tình trong bài thơ. Vậy nên, nghị luận về nhân vật này là
nghị luận về diễn biến tâm trạng, tình cảm cảm xúc của nhân vật thể hiện trong bài
thơ. Có nhân vật trữ tình trực tiếp ( thường là tác giả, tự xưng) và nhân vật trữ tình
nhập vai ( nhập vai vào một nhân vật khác, nhưng đằng sau đó vẫn là tâm tư tình cảm
của tác giả gửi gắm thể hiện).


<b>- Tâm trạng cảm xúc của nhân vật trữ tình ln có sự vận động, phát triển thay</b>
đổi. Muốn nắm bắt được điều này, thường chúng ta nên phân chia bài thơ ra từng
phần đoạn tương ứng với tính chất, đặc điểm và ý nghĩa của tâm trạng được thể hiện
trong đó.


<b>- Lần theo mạch cảm xúc đó để phân tích, trình bày những suy nghĩ, nhận xét của</b>
mình.Khi trình bày cần cùng lúc phải chú ý hai điểm: Một là các tín hiệu nghệ thuật
tiêu biểu ( chi tiết, hình ảnh, cách ngắt nhịp, cách dùng từ, biện pháp tu từ… ). Hai là,
tâm tư tình cảm mà tác giả thể hiện qua những tín hiệu nghệ thuật đó.


- Sau khi phân tích cần tổng hợp, khái quát nâng cao theo cách định danh, gọi tên
cho tâm trạng, cảm xúc, tình cảm.



- Có thể liên hệ tới tâm trạng của những nhân vật khác tương đồng hoặc tương
phản để bài viết sâu sắc hơn.


- Nên có những lời bình, bày tỏ thái độ nhận xét của mình về nhân vật để bài viết
có dấu ấn riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

+ Nhân vật trữ tình trong bài thơ thuộc kiểu nhân vật nào?


+ Bài thơ có thể chia những phần đoạn như thế nào? Mỗi phần đoạn ấy thể hiện tâm
trạng cảm xúc gì của nhân vật? Những tín hiệu nghệ thuật nào góp phần diễn tả tâm
trạng, cảm xúc ấy?Tình cảm cảm xúc của nhân vật đó gợi liên tưởng đến nhân vật nào?


+ Tâm trạng cảm xúc của nhân vật trữ tình có thể là tiểu biểu cho thế hệ, tầng lớp
nào không?


<i><b>- </b></i>Dàn bài chung


<i> a. Mở bài</i>


+ Dẫn dắt giới thiệu nhân vật


+ Nêu ấn tượng chúng về nhân vật đó


<i> b.Thân bài:</i> Lần lượt nghị luận về các biểu hiện, các sắc thái cảm xúc tâm trạng,
tình cảm của nhân vật thể hiện trong bài thơ dựa theo mạch cảm xúc của bài. Mỗi biểu
hiện nên trình bày thành một đoạn riêng, có liên kết để sau đó nâng cao, đánh giá về
tư tưởng, tình cảm của nhân vật.


<i> c.Kết bài:</i>



Đặt trong hoàn cảnh ra đời của bài thơ để khẳng định lại tâm trạng, cảm xúc của
nhân vật và đánh giá về vai trò ý nghĩa của việc thể hiện những tâm trạng ấy trong giá
trị chung của toàn bộ bài thơ.


+ Suy nghĩ và rút ra bài học…


<i><b>Ví dụ: Những cảm xúc, suy nghĩ của nhà thơ Thanh Hải thể hiện qua bài thơ “ Mùa</b></i>
<i><b>xuân nho nhỏ”.</b></i>


<i><b>* Dàn bài:</b></i>


<i>a. Mở bài:</i>


<i>- Giới thiệu bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải</i>


<i>- Nhấn mạnh: đọc bài thơ, ta xúc động, trân trọng biết bao trước những cảm xúc, tình</i>
<i>cảm chân thành mà thi nhân gửi gắm thể hiện.</i>


<i>b. Thân bài: Lần lượt trình bày các luận điểm nhỏ sau</i>


<i>- Trước hết đó là niềm say mê, ngây ngất, là tình yêu thiết tha của Thanh Hải trước vẻ</i>
<i>đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất trời ( phân tích tín hiệu nghệ thuật làm rõ)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>- Càng yêu mến, tự hào về quê hương đất nước, nhà thơ càng thiết tha, khao khát được</i>
<i>cống hiến, đóng góp một phần nhỏ bé của mình- một mùa xuân nho nhỏ, mong muốn nhắn nhủ</i>
<i>mọi thế hệ chúng ta hãy chung tay vào góp sức xây dựng đất nước để cho mùa xuân đất nước</i>
<i>sẽ càng tươi đẹp hơn. ( phân tích dẫn chứng)</i>


<i>- Cả bài thơ là một khúc ca xuân, một khúc ca tự hào, ngợi ca đất nước quê hương</i>
<i>( phân tích kĩ hơn ở khổ cuối) của nhà thơ, của những con người yêu đất nước thiết tha.</i>



<i>c. Kết bài:</i>


<i>- Khẳng định: Tình yêu thiên nhiên, đất nước với những cảm xúc chân thành thiết tha</i>
<i>của Thanh Hải chính là một nội dung cơ bản làm nên giá trị, sức sống lâu bền của bài thơ.</i>


<i>- Cảm nghĩ, rút ra bài học cho bản thân, cho thế hệ trẻ về lí tưởng sống, cống hiến…</i>


<i><b>*** Lưu ý:</b> Nếu nhân vật là đối tượng trữ tình thì phân tích, khai thác như nhân</i>
<i>vật trong tác phẩm tự sự ( theo từng đặc điểm, từng biều hiện về ngoại hình, về cuộc</i>
<i>đời, cuộc sống, về cử chỉ, hành động….khái quát lên phẩm chất tính cách nhân vật).</i>


<b>II.2. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện(đoạn trích)</b>
<b>1. Kĩ năng chung</b>


<b>- Đối với một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích, khi nghị luận ta cần chú ý khai</b>
thác những yếu tố hình thức như nghệ thuật xây dựng cốt truyện, tình huống truyện,
nghệ thuật miêu tả xây dựng nhân vật ( thơng qua ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời
nói, nội tâm…), việc sáng tạo những chi tiết, những hình ảnh giàu ý nghĩa, hay việc
sử dụng các biện pháp tu từ…Từ đó làm tốt lên giá trị nội dung của tác phẩm ( nội
dung hiện thực, nội dung tư tưởng).


<b>- Cần đọc kĩ tác phẩm hoặc đoạn trích để khái quát được giá trị nội dung và nghệ</b>
thuật cơ bản. Biết tóm tắt đầy đủ các sự việc, nội dung chính mà tác phẩm( đoạn trích) kể
lại, biết hệ thống các nhân vật và mỗi nhân vật ấy thuộc kiểu loại nhân vật nào. Đồng
thời ghi nhớ, thuộc lịng những chi tiết, hình ảnh tiêu biểu viết về nhân vật, sự việc…


<b>- Tìm hiểu thêm những thơng tin về tác giả và hồn cảnh ra đời tác phẩm để hỗ</b>
trợ cho việc nghị luận được sâu sát.



<b>- Nghị luận về một tác phẩm văn xuôi thường có đối tượng u cầu là:</b>
+ Nghị luận về tồn bộ tác phẩm


+ Nghị luận về một phương diện nội dung (Giá trị nội dung cụ thể, một nhân vật
cụ thể của tác phẩm)


+ Nghị luận về một nét đặc sắc trong nghệ thuật tác phẩm (nghệ thuật miêu tả
xây dựng nhân vật, xây dựng tình huống)


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Mỗi đối tượng nghị luận như thế cần vận dụng phương pháp làm bài phù hợp,
tránh sai lạc, thiếu sót.


<b>2. Kĩ năng làm bài cụ thể đối với từng đối tượng </b>


<b>Dạng 1: Nghị luận về toàn bộ tác phẩm ( hoặc đoạn trích)</b>


<b>- Vì là nghị luận về tồn bộ tác phẩm nên cần chú ý nghị luận đầy đủ trên cả hai</b>
phương diện: giá trị nội dung và nghệ thuật ( như đã trình bày trên). Thường thì trước
khi nghị luận, cần tóm tắt tác phẩm hoặc đoạn trích, rồi nghị luận về giá trị nội dung,
nghệ thuật.


+ Mỗi tác phẩm phản ánh và thể hiện một nội dung riêng, nên cần nhận ra nội
dung hiện thực của tác phẩm là gì để nghị luận về bức tranh hiện thực đó thơng qua
việc cảm nhận phân tích về các nhân vật, sự việc, các chi tiết liên quan. Có thể trình
bày thành những đoạn riêng biệt đối với từng biểu hiện của giá trị hiện thực ( Hiện
thực đời sống, số phận con người, hay hiện thực bức tranh xã hội đất nước…).Từ nội
dung hiện thực, chuyển qua nghị luận về giá trị nội dung tư tưởng (tư tưởng nhân đạo,
tư tưởng yêu nước, những triết lí suy ngẫm của tác giả thể hiện qua tác phẩm, sức
sống mãnh liệt của con người…)



+ Cần khái quát được những nét nghệ thuật thành công của tác phẩm, chọn và
phân tích chứng minh một số nét nghệ thuật tiêu biểu nhất như nghệ thuật xây dựng
nhân vật, tạo tình huống… (có dẫn chứng).


<i>Trình tự trình bày giữa các các ý, các đoạn là do người viết lựa chọn sao cho</i>
<i>phù hợp, dễ lập luận…</i>


<b>- Đánh giá khái quát được giá trị, vị trí của tác phẩm trong sự nghiệp sáng tác của</b>
tác giả và sự đóng góp của tác giả vào nền văn học nước nhà.


<b>- Trong qua trình nghị luận có thể dùng phương pháp so sánh với những tác</b>
phẩm tác giả khác để bài viết sâu sắc hơn.


<b>- Dàn bài chung:</b>


<i>a. Mở bài:</i>


+ Giới thiệu về tác phẩm, đoạn trích ( xuất xứ, giá trị)
+ Nêu ấn tương chung về tác phẩm, đoạn trích


<i>b. Thân bài</i>: Nên lần lượt trình bày các ý cơ bản sau


+ Tóm tắt thật ngắn gọn nội dung hoặc cốt truyện của tác phẩm đề làm nền cho
việc nghị luận về giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

+ Nghị luận về nghệ thuật: Chỉ cần trình bày một đoạn, tập trung phân tích kĩ ở nét
nghệ thuật thành cơng nhất, cịn những nghệ thuật khác có thể chỉ cần liệt kê ra mà thôi.


<i>c. Kết bài:</i> Khẳng định, nâng cao về giá trị tp, tài năng nghệ thuật, tư tưởng tình
cảm của tác giả cũng như những đóng góp của tác phẩm, tác giả vào văn học nói


chung.


<i><b>Ví dụ: Cảm nhận về “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.</b></i>


<i>a. Mở bài:</i> Giới thiệu tác giả tác phẩm và nhận xét chung: đây là một tác phẩm rất có giá
trị, để lại nhiều những ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc người nghe.


<i>b. Thân bài:</i>


<i>* Tóm tắt tp (theo nhân vật</i>)


<i>* Nghị luận về giá trị nội dung</i>
<i>- Nội dung hiện thực </i>


<i>- Nội dung nhân đạo</i>


<i>* Nghị luận về giá trị nghệ thuật</i>


<i>c. Kết bài:Khẳng định nâng cao giá trị tác phẩm…</i>


<b>Dạng 2. Nghị luận về một phương diện nội dung hay nghệ thuật của tác</b>
<b>phẩm, đoạn trích</b>


<b>1. Vì chỉ nghị luận về một phương diện, khía cạnh nào đó trong tồn bộ tác</b>
phẩm, đoạn trích nên chỉ cần dựa vào những chi tiết, sự việc, nhân vật tiêu biểu thể
hiện cho phương diện, khía cạnh đó mà tập trung phân tích, cảm nhận. Tránh sa vào
nghị luận tồn bộ tác phẩm hoặc nghị luận lạc sang đới tượng khác.


<b>2. Dàn bài:</b>



<i>a. Mở bài:</i>


- Giới thiệu chung về tác phẩm, đoạn trích


- Nêu phương diện vần đề cần nghị luận mà đề bài yêu cầu


<i>b. Thân bài:</i> Tiến hành nghị luận về những biểu hiện cụ thể của vấn đề. Mội biểu
hiện có thể trình bày thành một đoạn văn. Trong q trình nghị luận phải bám vào tác
phẩm, đoạn trích để dẫn ra những chi tiết, hình ảnh, nhân vật, sự việc tiêu biểu nhằm
phân tích làm rõ vấn đề.( Tránh lan man, đưa dẫn chứng không phù hợp, hoặc sa vào
nghị luận vấn đề khác, hay nghị luận toàn tác phẩm, đoạn trích)


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b>Ví dụ 1( Nghị luận về một phương diện nghệ thuật): Hãy phân tích đoạn trích “ Kiều</b></i>
<i><b>ở lầu Ngưng Bích” để thấy được ngịi bút tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du.</b></i>


<b>Gợi ý</b>: <i>Phải biết chọn những câu, những hình ảnh tiểu biểu có sử dụng nghệ thuật tả</i>
<i>cảnh ngụ tình để phân tích chứng minh.</i>


<i><b>a. Mở bài:</b> Giới thiệu: Tả cảnh ngụ tình là một biện pháp nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn</i>
<i>Du trong “ truyện Kiều” nói chung và đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” nói riêng.</i>


<i><b>b. Thân bài</b>:</i>


<i>- Giải thích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình: Là một biện pháp nghệ thuật mà thông qua việc</i>
<i>tả cảnh, người viết muốn gửi gắm thể hiện tâm tư tình cảm của con người</i>


<i>- Hầu hết các câu thơ tả cảnh trong “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du đều sử dụng biện</i>
<i>pháp nghệ thuật này. Chính Nguyễn Du đã từng viết: “ Người buồn cảnh có vui đâu bao</i>
<i>giờ”.Đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một trong những đoạn tả cảnh ngụ tình hay</i>
<i>nhất của tác phẩm.</i>



<i>- Bốn câu đầu đoạn trích, từ việc dùng nghệ thuật liệt kê, đối ngữ, dùng từ ngữ gợi hình</i>
<i>gợi cảm tác giả miêu tả khắc hoạ một khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích thãm đẫm</i>
<i>tâm trạng nhân vật. Hình ảnh cảnh vật thì ngổn ngang “ Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm</i>
<i>kia…” như sự ngổn ngang trăm nỗi tơ vò của Thuý Kiều . Không gian bát ngát bốn bề, sắc</i>
<i>màu đậm như loang ra, hình ảnh con người hiện ra trở nên bé nhỏ…đó chính là khung cảnh</i>
<i>gợi sự cơ đơn, lẻ loi, tâm trạng thẫm đẫm nỗi buồn của Kiều trong cảnh ngộ lưu lạc tha</i>
<i>hương, xa người yêu, xa gia đình…Cảnh như thế, lòng người như thế và Nguyễn Du đã khái</i>
<i>quát thật chính xác trong câu cuối đoạn: “ Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lịng”.</i>


<i>- Tám câu cuối: Cảnh được miêu tả dưới cái nhìn rất buồn của Thuý Kiều, cho nên cảnh</i>
<i>mang đậm nỗi buồn nhân vật.Đặc biệt qua mỗi hình ảnh thiên nhiên khác nhau,tác giả gợi</i>
<i>một cảnh ngộ, một nỗi buồn riêng của nàng Kiều.</i>


<i>Ở đây cảnh được miêu tả xa đến gần, sắc màu nhạt đến đậm, từ tĩnh đến động…với</i>
<i>nhiều từ láy, nhiều tính từ rất gợi tả gợi cảm, nhiều hình ảnh giàu sức gợi liên tưởng…Mỗi</i>
<i>đặc điểm của cảnh là một nét cảnh ngộ, tâm trạng nhân vật.</i>


<i>Cảnh được vẽ thành một bộ tranh tứ bình thì đó cũng là bộ tứ bình liên hồn về tâm</i>
<i>trạng Th Kiều. Nỗi buồn nhân vật được thể hiện mỗi bức một sâu sắc hơn. Cảnh ngộ nhân</i>
<i>vật mỗi bức cũng một đáng thương hơn…</i>


<i><b>c. Kết bài:</b> Khẳng định lại sự thành công của tác giả trong nghê thuật tả cảnh ngụ tình</i>
<i>và tác dụng của nghệ thuật này trong giá trị của tác phẩm “Truyện Kiều”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i> a. Mở bài:Giới thiệu “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng là truyện ngắn viết về tình</i>
<i>cha con của người cán bộ kháng chiến đã hi sinh trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc.</i>


<i> b.Thân bài: Trình bày, phân tích được 2 luận điểm sau </i>



<i> + Tình cảm của bé Thu dành cho cha thật cảm động và sâu sắc </i>
<i> - Bé thu là cơ bé có tình cảm son sắt, thuỷ chung với ba của mình</i>


<i> - Khi chia tay, phút giây nó kịp nhận ra ơng Sáu là người cha trong bức ảnh, nó vừa</i>
<i>hạnh phúc, vừa lưu luyến không muốn rời xa, vừa yêu thương tự hào về ba của mình</i>


<i> + Tình cảm của ông Sáu dành cho con vô cùng lớn lao, bất tử</i>
<i> - Ông Sáu yêu con, nhớ con, khao khát được gặp con </i>


<i> - Mấy ngày về phép, ơng ln tìm cách gần gũi, thương yêu vỗ về, chăm sóc con mong</i>
<i>bù lại cho con những tháng xa cách nhưng con bé bướng bỉnh khiến ơng chạnh lịng, khổ tâm.</i>


<i> - Phút giây ông được hưởng hạnh phúc thật ngắn ngủi và trong hoàn cảnh hết sức éo</i>
<i>le là phải lên đường đến căn cứ nhận nhiệm vụ.</i>


<i> - Khi ở chiến khu ơng dồn hết tất cả tình yêu thương, nỗi nhớ nhung để làm cây lược</i>
<i>tặng con gái. Và khi bị thương trong một trận càn, trước lúc nhắm mắt ra đi, ước nguyện lớn</i>
<i>nhất của ông Sáu là nhờ đồng chí của mình chuyển cây lược ấy tới tận tay con, như thể gửi</i>
<i>trao tấm lịng, trái tim mình cho con vậy. </i>


<i><b> </b>+ Suy nghĩ về tình cảm cha con nói riêng và những mất mát của nhân dân ta trong</i>
<i>hoàn cảnh chiến tranh éo le; suy nghĩ về tình cảm gia đình, tình cha con trong cuộc sống thời</i>
<i>hiện đại<b>.</b></i>


<i>c. Kết bài: Khẳng định tình cảm cha con sâu sắc, thiêng liêng, bất tử; rút ra bài học về</i>
<i>tình cảm gia đình…</i>


<b>Dạng 3. Nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm, đoạn trích</b>


<i><b>- </b></i>Phải xác định được nhân vật cần nghị luận thuộc kiểu loại nhân vật nào (nhân


vật chính hay phụ, có phải là nhân vật tư tưởng khơng…), có vai trị như thế nào trong
tác phẩm?


<b>- Tuỳ từng kiểu loại nhân vật để khai thác phân tích cho phù hợp; nhưng cơ bản</b>
đều dựa vào những biểu hiện về nguồn gốc lai lịch, về hoàn cảnh cuộc sống, về ngoại
hình, ngơn ngữ, hành động, và nội tâm để phát hiện ra những đặc điểm tiêu biểu về
cuộc đời, phẩm chất…


<b>- Khi nghị luận về nhân vật, chú ý khái quát, nâng cao nhân vật ấy xem nhân vật</b>
có đại diện, tiêu biểu cho tầng lớp, thế hệ nào không.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i><b>a. </b>Mở bài:</i>


+ Giới thiệu nhân vật


+ Nêu ấn tượng chung về nhân vật ( tránh nêu ra cả những đặc điểm của nhân vật
khi trong đề bài không giới hạn trước).


<i>b.Thân bài:</i>


* Lần lượt nghị luận làm rõ những đặc điểm tiêu biểu của nhân vật về
+ Hồn cảnh cuộc sống, cơng việc…


+ Hình dáng diện mạo ( nếu có)


+ Phẩm chất, tính cách: Mỗi nét của phẩm chất tính cách tiêu biểu có thể viết
thành một đoạn . Chú ý bàm vào tác phẩm, đoạn trích tìm những chi tiết, hình ảnh cụ
thể miêu tả việc làm, hành động, lời nói, suy nghĩ nhân vật để phân tích làm rõ đặc
điểm phẩm chất, tính cách…



* Nâng cao, khái quát về những đặc điểm của nhân vật cho cả thế hệ, tầng lớp…
Khái quát chung về nghệ thuật miêu tả xây dựng nhân vật cũng như tình cảm
thái độ của tác giả đối với nhân vật.


<i>c. Kết bài:</i> Khẳng định, khái quát về nhân vật và nêu cảm nghĩ của bản thân đối
với nhân vật…


<i><b>Ví dụ 1: Cảm nhận của em về nhân vật Thuý Kiều qua các văn bản đã học, đọc thêm.</b></i>


<b>Gợi ý:</b>


<i>a. Mở bài<b>: </b>Giới thiệu về nhân vật Thuý Kiều và khẳng định: Thuý Kiều là hình tượng</i>
<i>đẹp, gợi rất nhiều những tình cảm, niềm thương yêu đối với mỗi người.</i>


<i>b. Thân bài: Lần lượt nghị luận về</i>


<i>- Vẻ đẹp tài sắc tuyệt đỉnh, tâm hồn đa sầu đa cảm…( Chị em Thuý Kiều)</i>


<i>- Cuộc đời bất hạnh, sóng gió…( Mã Giám Sinh mua Kiều, Kiều ở lầu Ngưng Bích)</i>
<i>- Ln giữ được phẩm hạnh, đạo đức tốt đẹp ( Kiều ở lầu Ngưng Bích, Thuý Kiều báo ân</i>
<i>báo ốn)</i>


<i>+ Đức hi sinh, lịng vị tha</i>
<i>+ Tình yêu chung thuỷ sắt son</i>
<i>+ Lòng hiếu thảo với cha mẹ</i>


<i>+ Ân ốn rạch rịi, cư xử khơn khéo đúng mực…</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i>nhân vật trung tâm của tác phẩm được Nguyễn Du dành nhiều tình cảm yêu thương trân trọng</i>
<i>nhất, và cũng là nhân vật để lại nhiều ấn tượng, tình cảm sâu sắc nhất trong lịng người đọc</i>


<i>người nghe bao thế hệ.</i>


<i> Xây dựng nhân vật Thuý Kiều, Nguyễn Du đã bày tỏ được thái độ tình cảm nhân đạo</i>
<i>sâu sắc cũng như tài năng nghệ thuật đặc sắc khi miêu tả khắc hoạ nhân vật của mình.</i>


<i>c. Kết bài: Khẳng định lại vẻ đẹp và cuộc đời bất hạnh của nàng Kiều, liên hệ với người</i>
<i>phụ nữ hiện nay…</i>


<b>Dạng 4. Nghị luận về chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm</b>


<i>- Nắm được khái niệm về chi tiết nghệ thuật<b>:</b></i> Chi tiết trong tác phẩm văn học
được hiểu rất rộng rãi: một hình ảnh, một hành động, một dáng đi, một nụ cười, một
ánh mắt, một giọng nói, một cảnh sắc thiên nhiên, một đồ vật trong phịng...thậm chí
là một nhan đề của tác phẩm về cách gọi tên nhân vật…


<i>- Ý nghĩa vai trò của chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm:</i>


+ Nếu so sánh tác phẩm văn học là một cây xanh thì cốt truyện là gốc, là cành;
cịn chi tiết lầ nhánh là lá là hoa. Cốt truyện tạo nên rường cột, tạo nên cái khung, còn
chi tiết làm phong phú sống động, xanh tươi cho tác phẩm.


+ Khơng có chi tiết nghệ thuật, tác phẩm sẽ trở nên khô khan, đơn điệu tẻ nhạt.
Mọi tác phẩm văn học đều cần có chi tiết, muốn tác phẩm hay thì chi tiết nghệ thuật
phải độc đáo, ý nghĩa, có khả năng gợi mở, tạo sự liên tương thú vị, đặc biệt là có giá
trị thể hiện tư tưởng tác phẩm. Nhà văn M. Gorki nói: “ Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn
lớn” là vì thế.


<b>- </b><i>Cách phân tích chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm tự sự</i>


Khi gặp đề thuộc loại phân tích chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm tự sự, ta cần


phải thực hiưện các công đoạn chính sau đây:


<b>+</b><i><b> Giới thiệu chi tiết nghệ thuật</b>:</i> Nêu xuất xứ của chi tiết, tái hiện chi tiết, và có
thể nói qua tác động của chi tiết đó đối với diễn biến của truyện.


<b>+</b><i><b> Phân tích ý nghĩa của chi tiết</b></i> ( ý nghĩa tư tưởng, ý nghĩa nhân văn) trong
quan hệ với diễn biến của truyện, trong quan hệ giữa các nhân vật, trong quan hệ với
chính bản thân nhân vật ( số phận và tính cách nhân vật).


<b>+</b><i><b> Phân tích giá trị nghệ thuật của chi tiết</b></i> ( nghệ thuật xây dựng hình tượng,
nghệ thuật điển hình hố, nghệ thuật kết cấu…)


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Khi làm bài có thể kết hợp giữa phân tích với giải thích, bình luận ở mức độ làm
sáng tỏ thêm, sâu sắc thêm sự phân tích.


<i><b>Ví dụ: Nhận xét về chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng: "</b><b>Chi tiết nhỏ</b></i>
<i><b>làm nên nhà văn lớn"</b><b>. Chi tiết chiếc bóng trong "</b><b>Chuyện người con gái Nam Xương" đã thể</b></i>
<i><b>hiện rõ điều đó.</b></i>


<i><b>Em hãy trình bày hiểu biết của mình về vấn đề trên.</b></i>


<b>Gợi ý</b>


<i>1- Nêu được vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện:</i>


<i>- Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm. Để làm nên một chi tiết</i>
<i>nhỏ có giá trị địi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài năng nghệ thuật.</i>


<i>- Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của người nghệ sĩ có thể được làm nên từ</i>
<i>những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi tiết nhỏ nhưng giàu</i>


<i>giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm.</i>


<i>2- Đánh giá giá trị của chi tiết nghệ thuật chiếc bóng trong “ Chuyện người con gái</i>
<i>Nam Xương”</i>


<i>* Giá trị nội dung:</i>


<i>- Chiếc bóng tơ đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong vai trị người vợ</i>
<i>người mẹ. Đó là nỗi nhớ thương, sự thủy chung son sắt, ước muốn đồng nhất "xa mặt nhưng</i>
<i>khơng cách lịng" với người chồng nơi chiến trận. Đó là tấm lịng người mẹ muốn khỏa lấp sự</i>
<i>trống vắng, thiếu hụt tình cảm người cha trong lịng đứa con thơ bé bỏng.</i>


<i>- Chiếc bóng là một ẩn dụ cho số phận mong manh của người phụ nữ trong chế độ</i>
<i>Phong kiến nam quyền. Họ có thể gặp bất cứ một ngun nhân vơ lí nào mà không lường</i>
<i>trước được. Với chi tiết này người phụ nữ hiện lên là nạn nhân của bi kịch gia đình, bi kịch xã</i>
<i>hội.</i>


<i>- Chiếc bóng xuất hiện ở cuối tác phẩm "Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ</i>
<i>dần rồi biến mất" khắc họa giá tri hiện thực, giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.</i>


<i>- Chi tiết này còn là bài học về hạnh phúc mn đời: Một khi đánh mất niềm tin thì hạnh</i>
<i>phúc chỉ cịn là chiếc bóng hư ảo.</i>


<i>* Giá trị nghệ thuật<b>:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i>- Tạo kịch tính, tăng sức hấp dẫn cho truyện</i>


<i>- Là sự sáng tạo của Nguyễn Dữ so với truyện cổ tích làm cho tác phẩm có vẻ đẹp lung</i>
<i>linh, có kết thúc có hậu nhưng lại nhấn mạnh hơn bi kịch người phụ nữ.</i>



<b>Dạng 5 : Nghị luận về một đoạn văn ngắn</b>


- Cần xác định được xuất xứ của đoạn văn ( thuộc tác phẩm nào, của ai, thuộc vị
trí nào trong tác phẩm…) để đặt trong tổng thể chung mà cảm nhận, phân tích, bình
giá cho hợp lí.


- Có thể u cầu nghị luận về đoạn văn tự sự, đoạn văn biểu cảm, đoạn văn miêu


tả hoặc đoạn văn nghị luận…Vì vậy cần vận dụng các kiến thức về nghệ thuật của thể
loại, kiểu văn bản và phương thức biểu đạt mà nghị luận. Cụ thể : chú ý về kiểu câu
văn, từ ngữ, các chi tiết hình ảnh, sự việc, nhân vật, ngôn ngữ, nghệ thuật miêu tả, tự
sự, biểu cảm ; các biện pháp tu từ...Từ các tín hiệu nghệ thuật đó để làm nổi bật nội
dung của đoạn văn.


- Cách làm bài cũng tương tự như làm bài nghị luận về một đoạn thơ đã học.
Nghĩa là có thể đặt các câu hỏi tìm ý về tín hiệu nghệ thuật và nội dung, sự so sánh
liên hệ…


- Dàn bài:


<i>a. Mở bài:</i> Giới thiệu đoạn văn cần nghị luận


- Có thể giới thiệu về tác giả, tác phẩm để dẫn đến đoạn văn


- Không cần thiết phải dẫn trực tiếp, đầy đủ đoạn văn vào mở bài ( vì thường
đoạn văn dài), mà chỉ cần nêu lên sự việc nhân vật (đoạn văn tự sự), nêu nội dung
chung của đoạn văn và dẫn câu đầu câu cuối ( đoạn miêu tả, biểu cảm, nghị luận);
thậm chí nếu đoạn văn là mở đầu hoặc kết thúc của tác phẩm, thì chỉ cần giới thiêu là
đoạn kết thúc hoặc mở đầu mà thôi.



- Nêu ấn tượng suy nghĩ chung về đoạn văn đó.


<i>b. Thân bài</i>: Lần lượt trình bày những cảm nhận, suy nghĩ đánh giá phân tích về
các tín hiệu nghệ thuật nổi bật và nội dung cơ bản của đoạn trong sự thống nhất gắn
liền với tác phẩm.


<i>c. Kết bài</i>: Khái quát và khẳng định lại giá trị nổi bật về nội dung và nghệ thuật của
đoạn văn. Đánh giá ý nghĩa của đoạn trong thành công chung của tác phẩm, tác giả.


<b>Ví dụ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i><b> (Chuyện người con gái Nam Xương- Nguyễn</b></i>
<i><b>Dữ)</b></i>


<b>Gợi ý:</b>


<i>* Mở bài: Giới thiệu về tác phẩm, nhân vật Vũ Nương và lời nói của nàng với Trương</i>
<i>Sinh sau khi bị mắng nhiếc và đánh đuổi đi. Nêu ấn tượng chung về lời thoại đó.</i>


<i>* Thân bài: </i>


<i>- Mở đầu đoạn văn là một lời bày tỏ hết sức chân thành về khát khao, ước mơ của Vũ</i>
<i>Nương. Một ước mơ bình dị, khơng tính tốn, khơng mưu cầu vật chất mà chỉ cần có “ thú</i>
<i>vui nghi gia nghi thất”- nên cửa nên nhà, cả hai cùng vun vén, gây dựng hạnh phúc. Đọc</i>
<i>đến đây ta lại nhớ đến lời nàng nói khi tiễn chồng ra trận “ Chàng đi chuyến này, thiếp</i>
<i>chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang</i>
<i>theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi” và càng trân trọng hơn tấm lòng trong sáng, chân</i>
<i>thành của nàng.</i>


<i>- Tác giả sử dụng các hình ảnh mang tính ước lệ để thể hiện sự việc và tâm trạng của</i>


<i>nhân vật. "Trâm gãy bình tan" biểu hiện cho sự tan vỡ. "Mây tạnh mưa tan" gợi tả tình cảm vợ</i>
<i>chồng nguội lạnh. "Sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió" diễn tả sự tàn lụi của tình u, hạnh</i>
<i>phúc. "Khóc tuyết bơng hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn" lại thể hiện những cố gắng níu</i>
<i>giữ hạnh phúc gia đình trong vơ vọng. … Tuy là thủ pháp ước lệ của văn học trung đại nhưng</i>
<i>do tài lựa chọn khéo léo, hợp tình hợp cảnh nên những hình ảnh miêu tả đó rất có giá trị gợi</i>
<i>hình, gợi cảm. Nếu khơng sử dụng các yếu tố miêu tả như vậy thì tâm trạng của Vũ Nương sẽ</i>
<i>không được khắc họa một cách sâu sắc, sinh động. Tất cả những hình ảnh đó đã diễn tả một</i>
<i>cách xúc động và ấn tượng tâm trạng của Vũ Nương. Đó là nỗi đau đớn, luyến tiếc cuộc sống</i>
<i>gia đình đầm ấm hạnh phúc, là sự tuyệt vọng trước những oan trái cuộc đời… </i>


<i>- Lại thêm khi miêu tả tác giả còn dùng kiểu câu văn biền ngẫu, cũng là kiểu câu văn</i>
<i>thường gặp trong văn học trung đại nên lời phân trần bày tỏ của Vũ Nương càng tha thiết,</i>
<i>chân thành xúc động, gợi được niềm đồng cảm nơi người đọc, người nghe bao thế hệ.</i>


<i>* Kết bài:</i>


<i>- Khẳng định lại giá trị nội dung nghệ thuật của đoạn văn</i>


<i>- Đánh giá nâng cao về ý nghĩa của việc xây dựng những lời thoại để miêu tả nổi bật</i>
<i>tính cách nhân vật của Nguyễn Dữ, một sự sáng tạo, tiến bộ vượt bậc so với chuyện kể dân</i>
<i>gian xưa…Nó góp phần làm nên thành công của tác phẩm, tác giả…</i>


<i><b>Bài 2: Trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa”, Nguyễn Thành Long có viết:</b></i>


<i><b>“ Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây có cả mưa</b></i>
<i><b>tuyết nữa đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay</b></i>
<i><b>tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đền bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng.</b></i>
<i><b>Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngồi như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xơ</b></i>
<i><b>tới. Cái lặng im lúc đó mới thật là dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì</b></i>
<i><b>giống như những nhát chổi lớn muốn qt đi tất cả, ném vứt lung tung…Những lúc im</b></i>


<i><b>lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ lại</b></i>
<i><b>được. ”</b></i>


<i><b>Viết bài văn ngắn cảm nhận về đoạn văn trên.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i>* Mở bài: Giới thiệu tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” và phần cuối lời tâm sự của anh thanh</i>
<i>niên với bác hoạ sĩ và cơ kĩ sư trẻ về hồn cảnh cơng việc của mình. Nêu ấn tượng chung về</i>
<i>đoạn văn.</i>


<i>* Thân bài: ( Giới thiệu vài nét về anh thanh niên…và cuộc gặp gỡ của anh với bác hoạ</i>
<i>sĩ, cơ kĩ sư)</i>


<i>- Trong lời nói của anh, có một loạt những chi tiết hình ảnh được miêu tả rất cụ thể,</i>
<i>sống động. Anh làm việc cả lúc nửa đêm, một giờ sáng. Lúc ấy ở Sa Pa thật lạnh lẽo, hoang</i>
<i>vắng. Có mưa tuyết, gió tuyết, có bóng tối và sự lặng im bao trùm. Đặc biệt, những hình ảnh</i>
<i>ấy được so sánh, nhân hoá, được miêu tả bằng những từ ngữ chọn lọc, gợi tả gợi cảm. Gió</i>
<i>tuyết và lặng im bên ngồi “chỉ chực đợi mình ra là ào ào xơ tới”, “gió thì giống như những</i>
<i>nhát chổi lớn, muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung”, cái im lặng thì “bị gió chắt ra từng</i>
<i>khúc.” Cái vơ hình biến thành hữu hình. Chúng rình rập, bủa vây đe doạ tinh thần con</i>
<i>người như thế, ai mà chả sợ. Với cách viết ấy, ta cảm nhận được hoàn cảnh cuộc sống và</i>
<i>làm việc của anh thanh niên vô cùng gian khổ, vất vả. </i>


<i>- Đây là một lời tâm sự hết sức chân tình, cởi mở. Anh nói ra cả những điều mà có thể</i>
<i>người ta chỉ nghĩ trong lịng. Đó là những “gian khổ”, những “rét” và “lạnh cóng” mà anh</i>
<i>phải trải qua. Đó cịn là thái độ, tâm trạng của anh nữa, khơng hề dấu diếm. Khi thì “đang</i>
<i>nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi” (vì khơng muốn dậy); khi thì</i>
<i>trước cái im lặng của đêm khuya mà thấy “thật là dễ sợ”; …</i>


<i>- Trong hồn cảnh ấy, nếu khơng có ý chí nghị lực phi thường thì anh thanh niên khơng</i>
<i>thể vượt qua, khơng thể chiến thắng bản thân với những nỗi sợ hãi, e ngại gian khổ trong</i>


<i>cuộc sống và công việc được. “ Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy”, ấy</i>
<i>là lúc ngọn lửa của nhiệt huyết tuổi trẻ, của tình yêu và tinh thần trách nhiệm với công việc</i>
<i>đã trỗi dậy mạnh mẽ, thôi thúc anh, tiếp thêm cho anh sức mạnh, sự can đảm, quyết tâm.</i>
<i>Điều đó thật khiến ta cảm động và khâm phục.</i>


<i>* Kết bài: </i>


<i>- Khẳng định: Chỉ một đoạn văn ngắn để cho nhân vật kể về hoàn cảnh cuộc sống, cơng</i>
<i>việc của mình, với cách viết giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, tác giả đã giúp ta cảm nhận được</i>
<i>vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên: sự cởi mở, chân tình; ý chí nghị lực, tinh thần trách</i>
<i>nhiệm và tình u cơng việc.</i>


<i>- Đó là một trong những lí do khiến không chỉ bác họa sĩ, cô kĩ sư- những người trực</i>
<i>tiếp nghe anh nói, phải xúc động, bối rối, lắng tai nghe…mà cả chúng ta, tuổi trẻ hôm nay</i>
<i>càng khâm phục, yêu mến anh biết bao!</i>


<b>III. MỘT SỐ KĨ NĂNG KHÁC</b>


<b>III.1. Kĩ năng làm bài nghị luận về tác phẩm văn học gắn liền với việc </b>
<b>giải quyết một ý kiến, nhận xét liên quan.</b>


<b>1. Những ý kiến nhận định mà đề đưa ra có thể là những nhận xét đánh giá về nội</b>
dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm, về phong cách nhà thơ nhà văn, có thể là ý kiến
nhận định liên quan tới lí luận văn học…


<b>2. Khi gặp dạng đề này cần làm theo gợi ý sau</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Giới thiệu tác giả tác phầm và vấn đề cần nghị luận
- Dẫn trực tiếp ý kiến, nhận định mà đề bài đưa ra



- Bày tỏ suy nghĩ cảm nhận chung của bản thân về nhận định, ý kiến đó


<i>b. Thân bài:</i> Lần lượt giải quyết các ý cơ bản


- Giải thích ý kiến, nhận định mà đề bài đưa ra (ngắn gọn, chỉ cốt để thấy được
nội dung ý kiến ấy là gì)


- Dựa vào văn bản, tác phẩm tìm những dẫn chứng sát hợp với ý kiến nhận định
để phân tích, chứng minh làm rõ ý kiến


<i><b>* Lưu ý: </b></i>


- Nếu ý kiến, nhận định mà đề đưa ra có nhiều vế, nhiều nội dung thì có thể chia
tách từng vế, vừa giải thích vừa chứng minh (hoặc giải thích chung trước, sau đó chia
ra từng vế mà chứng minh)


- Nếu ý kiến đưa ra là một vấn đề về lí luận văn học, cần phải có sự kết hợp cả kiến
thức lí luận văn học liên quan để giải thích, phân tích. Khi làm bài phải đặt nội dung
phân tích về tác phẩm, văn bản trong mối quan hệ chặt chẽ với kiến thức lí luận ấy.


<i>c. Kết bài:</i>


- Khẳng định lại ý kiến


- Đánh giá giá trị của tác phẩm thêm ở những phương diện khác, nâng cao thêm.
<b>Ví dụ 1: </b><i><b> “ Một bài thơ hay khơng bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta</b></i>
<i><b>sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc,</b></i>
<i><b>khơng phải chỉ có trí thức (…). Cho đến một câu thơ kia, người đọc nghe thì thầm mãi</b></i>
<i><b>trong lịng, mắt khơng rời trang giấy.”</b></i>



<i><b> ( Tiếng nói của văn nghệ- Nguyễn Đình Thi, Ngữ văn 9 tập II)</b></i>
<i><b>Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy chứng tỏ rằng bài thơ “Đồng chí” ( Chính</b></i>
<i><b>Hữu) là một bài thơ như thế.</b></i>


<i>a. Mở bài</i>


<i>- Dẫn dắt, trích trực tiếp ý kiến của Nguyễn Đình Thi…</i>


<i>- Khẳng định: Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu là một bài thơ như vậy</i>
<i>b. Thân bài</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i>đọc thơ bằng cả tâm hồn và trí tuệ, bài thơ sẽ loé sáng, làm rung lên những cung bậc tình</i>
<i>cảm nào đó trong lịng người đọc.</i>


<i>- Trình bày cảm nhận về cái hay của bài thơ “Đồng chí”</i>
<i>+ Vài nét về tác giả, hoàn cảnh ra đời của bài thơ</i>


<i>+ Bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ: đi từ sự lí giải về cơ sở của tình đồng chí, đến</i>
<i>thể hiện những vẻ đẹp sức mạnh của tình đồng chí. Sức ặng tư tưởng tình cảm dồn nén ở tên</i>
<i>bài thơ, ở các dòng thơ 7, 17, 20.</i>


<i>+ Cội nguồn của tình đồng chí thiêng liêng mà gần gũi thân thiết bắt đầu từ chữ</i>
<i>“đồng”: đồng cảnh, đồng nhiệm, đồng cam cộng khổ, chia sẻ ngọt bùi…Tình thương, vị</i>
<i>muối của tình người đã kết đọng thành tình đồng chí.</i>


<i>+ Những biểu hiện cụ thể cảm động của tình đồng chí:</i>


<i><b>.</b> Cảm thơng sâu sắc nỗi lịng của nhau</i>


<i><b>.</b> Cùng chia sẻ gian lao thiếu thốn</i>



<i><b>.</b> Cùng thương nhau, tiếp thêm ý chí sức mạnh, niềm tin…cho nhau để cùng</i>
<i>hồn thành nhiệm vụ</i>


<i>+ Hình ảnh người lính hiện lên với vẻ đẹp bình dị mà cao cả. Họ là những người nơng dân</i>
<i>mặc áo lính, gắn bó sâu nặng với quê hương ruộng đồng, nhưng sẵn sàng từ bỏ tất cả lên đường</i>
<i>đánh giặc, trong khó khăn gian khổ vẫn lạc quan, và đẹp nhất ở họ là tình đồng chí.</i>


<i> + Những câu thơ kết bài là sự kết tinh, kết đọng giữa gần và xa, giữa hiện thực và</i>
<i>lãng mạn, thực tại và mơ mộng, chiến sĩ và thi sĩ…Đó là biểu hiện cao đẹp về tình đồng chí,</i>
<i>về cuộc đời người lính cụ Hồ, về vẻ đẹp của thơ ca: cô đọng, dồn nén cảm xúc.</i>


<i> + Thi phẩm là một thành công sớm của thơ ca kháng chiến chống Pháp trong việc</i>
<i>khai thác chất thơ, vẻ đẹp của người lính trong cái bình dị đời thường bằng bút pháp tả thực</i>
<i>không cường điệu, không tô vẽ, không nhấn mạnh cái phi thường…Thể thơ tự do, ngôn ngữ</i>
<i>thơ rất gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày, mang hơi thở và vị mồ hơi mặn chát của những</i>
<i>người nơng dân mặc áo lính.</i>


<i> c. Kết bài:</i>


<i>- Khẳng định lại cái hay của bài thơ “ Đồng chí”, xứng đáng là một trong một trăm</i>
<i>bài thơ hay Việt Nam thế kỉ XXI</i>


<i>- Khái quát lên vẻ đẹp của thơ ca đích thực</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

như đề tài, nhân vật, cốt truyện, tình huống, chi tiết nghệ thuật, hình ảnh…của các tác
phẩm cùng hoặc không cùng tác giả, trào lưu, thời đại văn học…


b. Khi làm bài cần chỉ ra chỗ giống và khác nhau giữa các đối tượng. Từ đó thấy
được sự kế thừa, sáng tạo cách tân của tác giả, tác phẩm; thấy được phong cách tác


giả, đặc điểm văn học một trào lưu, một giai đoạn, thời kì nào đó…Đặc biệt cần chỉ ra
được ngun nhân, cơ sở của những đặc điểm đó là gì thì bài viết mới sâu sắc.


c. Dàn bài


- <i>Mở bài</i>: giới thiệu khái quát về các đối tượng và nêu ấn tượng nhạn xét chung
- <i>Thân bài</i>


Cách 1:


+ Làm rõ đối tượng thứ nhất
+ Làm rõ đối tượng thứ hai


+ Nhận xét, đánh giá làm nổi bật điểm chung giữa các đối tượng và nếu có thể thì
khái qt thành đặc điểm phong cách sáng tác và sự kế thừa phát huy của tác giả ( nếu
đối tượng của cùng tác giả), đặc điểm của trào lưu, thời kì văn học ( khơng cùng tác
giả mà cùng trào lưu, cùng thời kì văn học)


+ Chỉ ra và làm rõ điểm riêng, khác biệt từ đó phân tích ngun nhân của những
sự khác nhau ấy. Có thể làm nổi bật sự cách tân, sáng tạo của tác giả.


Cách 2 :


+ Nghị luận lần lượt những điểm chung giữa các đối tượng. Mỗi điểm chung lịa
phân tích từng đối tượng để làm rõ.


-> Khái quát thành đặc điểm phong cách sáng tác và sự kế thừa phát huy của tác
giả ( nếu đối tượng của cùng tác giả), đặc điểm của trào lưu, thời kì văn học ( khơng
cùng tác giả mà cùng trào lưu, cùng thời kì văn học)



+ Nghị luận làm rõ những điểm riêng giữa các đối tượng. Sau đó phân tích
ngun nhân của những sự khác nhau ấy, có thể làm nổi bật sự cách tân, sáng tạo của
tác giả.


- <i>Kết bài</i>: Khái quát khẳng định lại những điểm chung riêng nổi bật của các đối
tượng. Có thể nêu cảm nghĩ của bản thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>Bài 1</b>: <i><b>Cảm nhận của em về cuộc đời số phận của Vũ Nương trong “Chuyện người</b></i>
<i><b>con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ) và Thuý Kiều trong những đoạn trích từ “Truyện</b></i>
<i><b>Kiều” (Nguyễn Du) mà em đã được học .</b></i>


<b> Gợi ý:</b>


<i>a. Mở bài: Giới thiệu về hai nhân vật Vũ Nương và Thuý Kiều “ Chuyện người con gái</i>
<i>Nam Xương” ( Nguyễn Dữ) và “ Truyện Kiều” ( Nguyễn Du). Nêu án tượng chung về họ.</i>


<i> b.Thân bài:</i>


<i> - Nàng Vũ Nương trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” là nạn nhân của chế độ</i>
<i>phong kiến nam quyền đầy bất công đối với người phụ nữ.</i>


<i> + Cuộc hơn nhân của Vũ Nương với Trương Sinh có phần khơng bình đẳng (Trương</i>
<i>Sinh xin mẹ màng trăm lạng vàng cưới Vũ Nương về làm vợ) – sự cách bức giàu nghèo khiến</i>
<i>Vũ Nương luôn sống trong mặc cảm “thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu”, và</i>
<i>cũng là cái thế để Trương Sinh đối xử với vợ một cách vũ phu, thô bạo và gia trưởng.</i>


<i> + Chỉ vì lời nói con trẻ ngây thơ mà Trương Sinh tin nên đã hồ đồ độc đốn mắng</i>
<i>nhiếc đánh đuổi vợ di, khơng cho nàng thanh minh, Vũ Nương buộc phải tìm đến cái chết oan</i>
<i>khuất để tự minh oan cho mình.</i>



<i> + Cái chết đầy oan ức của Vũ Nương cũng không hề làm cho lương tâm Trương Sinh</i>
<i>day dứt. Anh ta cũng không hề bị xã hội lên án. Ngay cả khi biết Vũ Nương bị nghi oan,</i>
<i>Trương Sinh cũng coi nhẹ vì việc đã qua rồi. Kẻ bức tử Vũ Nương coi mình hồn tồn vơ can.</i>


<i> - Nàng Kiều trong “ Truyện Kiều” lại là nạn nhân của xã hội đồng tiền đen bạc</i>
<i> + Vì tiền mà bọn sai nha gây nên cảnh tan tác, chia lìa gia đình Kiều.</i>


<i>“ Một ngày lạ thói sai nha</i>
<i>Làm cho khốc liệt chẳng qua vì tiền”</i>


<i> + Để có tiền cứu cha và em khỏi bị đánh đập, Kiều đã phải bán mình cho Mã Giám</i>
<i>Sinh – một tên buôn thịt bán người, để trở thành món hàng cho hắn cân đong, đo đếm, cị kè,</i>
<i>mặc cả, ngã giá…</i>


<i> + Cũng vì món lợi đồng tiền mà Mã Giám Sinh và Tú Bà đã đẩy Kiều vào chốn lầu</i>
<i>xanh nhơ nhớp, khiến nàng phải đau đớn, cay đắng suốt mười lăm năm lưu lạc, phải “thanh</i>
<i>lâu hai lượt, thanh y hai lần”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i><b> </b> - Hai tác giả sống ở những thế kỉ khác nhau, nhưng cùng một giai đoạn lịch sử dân tộc</i>
<i>với những suy đồi, mục ruỗng của chế độ phong kiến, cùng một thời kì văn học- thời kì văn</i>
<i>học trung đại. Cho nên ngói bút của họ tập trung hướng tới cuộc đời số phận người phụ </i>
<i>nữ-những nạn nhân của xã hội. Nhưng viết về nỗi bất hạnh ấy, mỗi tác giả có một cách khai</i>
<i>thác, thể hiện khác nhau. Ấy chính là nét độc đáo, sáng tạo mà các tác giả cần có để làm cho</i>
<i>tác phẩm của mình có chỗ đứng trên diễn đàn văn nghệ, có sức sống lâu bền trong lịng người</i>
<i>đọc người nghe. Họ khơng chỉ là những người có tấm lịng nhân đạo cao cả mà cịn là những</i>
<i>cây bút nghệ thuật tài năng của dân tộc ta. </i>


<i> c. Kết bài: Khẳng định, khái quát lê cuộc đời số phận người phụ nữ ngày xưa và liên</i>
<i>hệ với người phụ nữ ngày nay, nêu cảm nghĩ của bản thân.</i>



<i><b>Bài 2:</b></i> <i><b>Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :</b></i>
<i><b>Ta làm con chim hót</b></i>
<i><b>Ta làm một cành hoa.</b></i>
<i><b> Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phương có viết</b><b>:</b></i>


<i><b>Mai về Miền Nam thương trào nước mắt</b></i>
<i><b>Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác.</b></i>
<i><b> Trình bày cảm nhận của em về những câu thơ trên.</b></i>


<b> Gợi ý :</b><i>Khác nhau và giống nhau</i>
<i> - Khác nhau :</i>


<i> + Thanh Hải viết về đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng hoà nhập dâng hiến cho</i>
<i>cuộc đời.</i>


<i> + Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lịng</i>
<i>tha thiết thành kính khi tác giả từ Miền nam vừa được giải phóng ra viếng lăng Bác.</i>


<i> - Giống nhau :</i>


<i> + Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết được hoà nhập, cống</i>
<i>hiến cho cuộc đời, cho đất nước, nhân dân… Ước nguyện khiêm nhường, bình dị muốn được</i>
<i>góp phần dù nhỏ bé vào cuộc đời chung.</i>


<i> + Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tượng thể hiện</i>
<i>ước nguyện của mình.</i>


<i> - Cụ thể vẻ đẹp hai đoạn thơ:</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i>của mình. Đoạn thơ thể hiện niềm mong muốn được cống hiến cho đời một cách tự nhiên như</i>
<i>con chim mang đến tiếng hót. Nét riêng trong những câu thơ của Thanh Hải là đè cập đến một</i>
<i>vấn đề lớn : ý nghĩa của đời sống cá nhân trong quan hệ với cộng đồng.</i>


<i> + Đoạn thơ của Viễn Phương sử dụng thể thơ 8 chữ, nhịp thơ vừa phải với điệp từ</i>
<i>muốn làm, giộng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng điệu vừa nghiêm</i>
<i>trang, sâu lắng, vừa thiết tha thể hiện đúng tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi phải xa Bác.</i>
<i>Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn ở mãi bên lăng Bác và chỉ biết gửi tấm lịng mình</i>
<i>bằng cách hố thân hồ nhập vào những cảnh vật bên lăng : làm con chim cất tiếng hót</i>


<i><b>Bài 3:</b></i> <i><b>Hình tượng anh bộ đội trong thơ ca thời kỳ chống Pháp và chống Mĩ vừa</b></i>
<i><b>mang những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ vừa có những nét cá</b></i>
<i><b>tính riêng khá độc đáo… Qua hai bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu và “Bài thơ về tiểu</b></i>
<i><b>đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật, em hãy làm sáng tỏ nội dung vấn đề trên.</b></i>


<b>Gợi ý:</b>


<i>a. Mở bài: Giới thiệu về người lính trong hai bài thơ.</i>
<i>b. Thân bài: Cần làm rõ hai nội dung:</i>


<i>* Những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ.</i>


<i>- Người lính chiến đấu cho một lí tưởng cao đẹp, tình yêu quê hương đất nước.</i>
<i>- Những con người dũng cảm bất chấp khó khăn, coi thường thiếu thốn, hiểm nguy.</i>
<i>- Những con người thắm thiết tình đồng đội.</i>


<i>- Những con người lạc quan yêu đời, tâm hồn bay bổng lãng mạn.</i>
<i>* Những nét riêng độc đáo trong tính cách, tâm hồn của người lính.</i>


<i>- Nét chân chất, mộc mạc, tình cảm sâu sắc của người nơng dân mặc áo lính (bài thơ</i>


<i>Đồng chí).</i>


<i>- Nét ngang tàng, trẻ trung của một thế hệ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ (bài thơ về tiểu</i>
<i>đội xe khơng kính).</i>


<i>* Từ nét riêng độc đáo của hình tượng thơ trong mỗi bài thơ mà khái quát về phong</i>
<i>cách thơ của hai tác giả.</i>


<i>- Thơ Chính Hữu sâu lắng, suy tư, cơ đọng dồn nén cảm xúc.</i>
<i>- Thơ của Phạm Tiến Duật tự nhiên, trẻ trung, hóm hỉnh.</i>


<b>III.3. Kĩ năng so sánh văn học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Đối với việc cảm thụ phân tích văn chương, so sánh thường hướng vào hai mục đích
chính:


- Chỉ ra những nét riêng, nét độc đáo, sáng tạo; phát hiện những vẻ đẹp văn
chương khơng lặp lại, những đóng góp cụ thể của nhà văn nhà thơ.Sự cảm thụ phân
tích được đầy đủ chu đáo.


- Phát hiện những quy luật chung giữa những tác phẩm, tác giả,hoặc giai đoạn
văn học…Việc rút ra những quy luật chung giúp cho nhận thức của người phân tích
một vấn đề trở nên sâu sắc hơn, vững vàng hơn và từ đó đặt nền móng cho những phát
hiện mới mẻ khác.


<b>2. Những hình thức cấp độ so sánh:</b>


Kĩ năng so sánh có hể thực hiện trên nhiều cấp độ. Nhỏ thì là ở cách dùng từ,
hình ảnh, hình tượng; lớn thì ở đề tài, tác phẩm, tư tưởng, phong cách …Thậm chí có
thể so sánh giữa các giai doạn văn học, thời kì văn học, những đặc điểm của các nền


văn học. Sau đây là một số hình thức cấp độ thường dùng:


<i>a. Hình thức so sánh ở cấp độ hình ảnh:</i>


Từ một hình ảnh này ta có thể so sánh với hình ảnh khác trên cơ sở tương đồng
hoặc tương phản có tác dụng làm nổi bật hình ảnh được so sánh, thể hiện rõ những nét
chung nào đó.


<i>Ví dụ phân tích về hình ảnh trong hai câu thơ tả mùa xuân của Nguyễn Du có thể so</i>
<i>sánh với hai câu thơ cổ của Trung Quốc; phân tích hình ảnh “ Thương nắm tay năm lấy bàn</i>
<i>tay” trong thơ Chính Hữu với hình ảnh “ Bắt tay qua cửa kính võ rồi” của Phạm tiến Duật;</i>
<i>…</i>


<i>b. Hình thức so sánh ở cấp độ tác phẩm:</i>


Khi phân tích một tác phẩm ta có thể so sánh với:


- Những tác phẩm trước nó để thấy được sự kế thừa và cách tân.


- Những tác phẩm sau nó để thấy đặc điểm của văn học thời đại và sự phát triển
của văn học nói chung.


- Những tác phẩm cùng thời để thấy sự độc đáo.


- Những tác phẩm của chính nhà văn để thấy vẻ riêng hoặc một quy luật chung
nào đấy.


<i>VD: Nói về tác phẩm “Lão Hạc” của Nam Cao có thể so sánh với “Chí Phèo”, với “Tắt</i>
<i>đèn”…</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Để nhận ra giá trị nghệ thuật của tác phẩm, kĩ năng so sánh ở cấp độ này cũng tỏ
ra rất đắc dụng. Và điều quan trọng trong văn chương không phải là đề tài mà là
cách xử lí đề tài của tác giả.


<i>Cùng viết về đề tài người nông dân trước cách mạng nhưng Ngô Tất Tố, Nguyễn Cơng</i>
<i>Hoan, Nam Cao, Kim Lân…lại có những khám phá rất khác nhau; cùng lấy mùa thu làm cảm</i>
<i>hứng nhưng Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Lưu Trọng Lư…lại có những cảm nhận riêng; thậm</i>
<i>chí ở cùng một tác gỉa, mùa thu cũng được phat hiện với bao vẻ đẹp phong phú ( VD cảm</i>
<i>hứng về thiên nhiên vũ trụ trong thơ Huy Cận trước và sau cách mạng có những nét riêng do</i>
<i>sự thay đổi trong tư tưởng, thế giới quan nhân sinh quan của tác giả). </i>


So sánh những cách diễn tả, thể hiện đề tài, cảm hứng của tác giả, tác phẩm như
thế sẽ thấy được những nét mới mẻ, phát triển…


<i>d. Hình thức so sánh về khuynh hướng tư tưởng</i>: So sánh về tư tưởng, tình cảm,
cách nhìn đời nhìn người…


<i>VD: Cùng tư tưởng nhân đạo nhưng giữa những tác giả Ngô Tất Tố và Nam Cao lại có</i>
<i>những biểu hiện khác nhau. Tư tưởng nhân đạo tuy là cái nền của mỗi tác phẩm, là cái chân</i>
<i>giá trị, là mẫu số chung của mọi tác phẩm, là điểm gặp gỡ giữa những nhà văn chân chính</i>
<i>nhưng với mỗi tác giả cụ thể ta có thể gặp những nét đặc sắc riêng.</i>


<b>3. Yêu cầu:</b>


- Phải có vốn kiến thức phong phú, có tư duy sắc sảo, sự lien tưởng nhạy bén..
phải biến so sánh trở thành một phản xạ thường trực trong tư duy.


- So sánh phải hợp lí, phỉ cùng cấp độ phương diện


- So sánh phải có tính phat hiện, phải tìm ra được nét mới, nghĩa là phải có mục đích.


- So sánh phải có mức độ, chừng mực, phù hợp phạm vi, đối tượng.


<b>4. Cách sử dụng:</b>


<i><b>- Dẫn câu thơ, hình ảnh, tên tác phẩm… mà khơng cần phân tích, chỉ dùng</b></i>
<i><b>như một sự liên tưởng hoặc sự vay mượn để diễn đạt.</b></i>


<i><b>Ví dụ 1</b>: Trong những kỉ niệm cái thời quân ngũ ấy, có rất nhiều điều đáng nhớ. Nhớ</i>
<i>nhất là tình đồng chí đồng đội sẻ chia nhau những ngọt bùi, gian khổ.</i>


<i>Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh</i>
<i>Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<i>hiểu đến mức “ Hiểu nhau rồi hiểu lắm bạn, đời ơi” ( Tố Hữu) mà họ sẻ chia những đau ốm</i>
<i>bệnh tật để có thể vẫn “ miệng cười buốt giá” nhìn nhau. Một nụ cười vừa tươi vui, vừa xuýt</i>
<i>xoa vì rét, vì lạnh. Vượt qua những cơn lạnh thấu xương ấy chỉ có thể bằng nghị lực, bằng sự</i>
<i>nâng đỡ của tình đồng chí đồng đội. Bởi thế nụ cười tuy thấm thía gian khổ thiếu thốn mà vẫn</i>
<i>hồn nhiên, yêu đời”.</i>


<i><b>Ví dụ 2</b>: Trở lại với phong cách thơ của Phạm Tiến Duật, đọc “ Bài thơ về tiểu đội xe</i>
<i>khơng kính”, cũng như một và tác phẩm khác của ông- “Lửa đèn”, “Trường Sơn Đông</i>
<i>Trường Sơn Tây”, “Nhớ”…chúng ta thật thú vị khi nhận ra chất giọng rất trẻ, rất lính của bài</i>
<i>thơ. Chất giọng ấy bắt nguồn từ sức trẻ, từ tâm hồn phơi phới của thế hệ chiến sĩ Việt Nam mà</i>
<i>chính nhà thơ đã sống, đã trải nghiệm. Qua đó mà làm nổi bật được niềm vui sôi nổi, tâm hồn</i>
<i>trẻ trung tinh nghịch, tếu táo cuả những người lính trong cuộc kháng chiến chống Mĩ đầy gian</i>
<i>khổ, hiểm nguy.</i>


<i><b>- Dẫn câu thơ, hình ảnh, …có sự phân tích, đánh giá làm nổi bật vấn đề</b></i>


<i><b>Ví dụ 1:</b> </i>



<i>“ Cỏ non xanh tận chân trời</i>


<i>Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” </i>


<i> ( Truỵên Kiều)</i>


<i>Hai câu thơ thực là một bức tranh xn tuyệt mĩ. Khơng gian khống đạt, trong trẻo,</i>
<i>thảm cỏ non trải rộng tận chân trời. Trên nền xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa trắng.</i>
<i>Thơ cổ Trung Hoa có câu “ Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm hoa”( Cỏ non liền với</i>
<i>trời xanh/ Trên cành lê có mấy bơng hoa). Nguyễn Du đã sáng tạo câu thơ ấy, dùng cỏ non</i>
<i>thay vì cỏ thơm để tô đậm màu sắc- màu xanh nhạt pha lẫn vàng chanh, hợp với màu lam</i>
<i>trong sáng của chân trời ngày xuân, trên đó điểm xuyết sắc trắng thanh khiết, tinh khôi của</i>
<i>hoa lê, làm thành bức tranh dung hoà những sắc độ lạnh mà vẫn rạo rực sức sống bên trong.</i>
<i>Chữ trắng đảo lên trước gây ấn tượng mạnh, chữ điểm gợi bàn tay hoạ sĩ- thi sĩ vẽ nên thơ</i>
<i>nên hoạ, như bàn tay tạo hố tạo cảnh xn tươi, khiến cảnh có hồn và sống động. ( Lê Trí</i>
<i>Viễn)</i>


<i><b>Ví dụ 2</b>: Trời vừa sáng, thấy người bị nạn, ông Ngư nhanh nhẹn “ Vớt ngay lên bờ” rồi:</i>
<i>“ Hối con vầy lửa một giờ</i>


<i>Ông hơ bụng dạ, mụ hơ mặt mày”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i>nghĩa của ông Ngư khiến ta nhớ đến ông Quán, ông Tiều cũng cứu giúp Vân Tiên bằng tình</i>
<i>thương người như thế. Ông Quán khi thấy Vân Tiên phải bỏ thi trở về, lại khóc mẹ mà mù đơi</i>
<i>mắt, xuất phát từ tình cảm “thương đấng anh hùng” mà chaỵ theo đưa cho Vân Tiên ba hườn</i>
<i>thuốc phòng khi đường đi q khó “ thuốc thần cũng no”; ơng Tiều thì tuy tuổi già sức yếu</i>
<i>vẫn “ lão ra sức lão cõng Tiên về nhà” khi gặp Vân Tiên trong núi Thương Tịng. Ơng Qn,</i>
<i>ơng Tiều hay ơng Ngư đều là những người nhân nghĩa. Tấm lòng nhân nghĩa nhân dân của họ</i>
<i>cũng chính là tấm lịng nhân nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm thể hiện trong tác phẩm</i>


<i>của mình.</i>


<b>Phần 2:</b>



<b>MỘT SỐ BÀI TẬP RÈN LUYỆN VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC</b>


<i><b>Bài 1</b>: <b>Vận dụng cách viết của Xuân Diệu về cái thú vị của bài thơ “ Thu</b></i>
<i><b>điếu”, em hãy viết đoạn văn diễn dịch phân tích ngắn gọn cái thú vị của “ Bài thơ</b></i>
<i><b>về tiểu đội xe khơng kính” ( Phạm Tiến Duật).</b></i>


<i><b>Cái thú vị, hấp dẫn của “ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”</b></i>


<i>“Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật là một bài thơ hay, thú</i>
<i>vị. Thú vị ở hình ảnh những chiếc xe khơng kính độc đáo, ấn tượng: khơng kính,</i>
<i>khơng đèn, khơng mui và thùng xe có xước…nghĩa là những chiếc xe bị bom đạn</i>
<i>chiến tranh tàn phá hư hỏng một cách nặng nề, trần trụi tưởng chừng khơng thể sử</i>
<i>dụng được nữa, ấy vậy mà, kì diệu thay “xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước”, hùng</i>
<i>dũng, hiên ngang. Thú vị nhất ở hình ảnh những người lính lái xe, ngồi trên những</i>
<i>chiếc xe hư hỏng đầy nguy hiểm như thế vẫn vừa rất ung dung, bình tĩnh, dũng cảm,</i>
<i>một lịng quyết tâm vì miền Nam ruột thịt vừa rất tếu táo, tinh nghịch, ngang tàng…</i>
<i>với những tiếng cười, những cử chỉ mang đậm chất lính. Thú vị ở ngơn ngữ thơ bình</i>
<i>dị, nơm na và hài hước, dí dỏm: “Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính/</i>
<i>Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi/… Khơng có kính ừ thì có bụi…/…Nhìn nhau mặt</i>
<i>lấm cười ha ha”. Và thú vị cả ở cách nói “khơng có” độc đáo, giàu ý nghĩa nghệ</i>
<i>thuật, khơng chỉ khắc hoạ sinh động hình ảnh những chiếc xe khơng kính bị hư hỏng</i>
<i>nặng nề, mà cịn làm nổi bật rất nhiều những cái “có” đáng ngợi ca trân trọng trong</i>
<i>tâm hồn người lính, nhất là họ “có một trái tim” mang đầy nhiệt huyết của tuổi trẻ</i>
<i>Việt Nam thời kháng chiến chống Mĩ…” </i>


<i> ( Phan Thị Huyền Trang- 9C, THCS LNQ, năm học 2009-2010)</i>


<i><b>Bài 2: Viết đoạn văn phân tích khổ thơ sau:</b></i>


<i><b>“ Trăng cứ trịn vành vạnh</b></i>
<i><b>kể chi người vơ tình</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<i><b>đủ cho ta giật mình”</b></i>


<i><b> ( Ánh trăng- Nguyễn Duy)</b></i>


<i>Đọc bài thơ “Ánh trăng” ( Nguyễn Duy), gấp sách lại ta vẫn như cịn nghe thầm</i>
<i>thì bên tai mình nỗi niềm tâm sự của thi nhân:</i>


<i>“ Trăng cứ trịn vành vạnh</i>
<i>kể chi người vơ tình</i>


<i>ánh trăng im phăng phắc</i>
<i>đủ cho ta giật mình”</i>


<i>Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng một loạt tính từ, từ láy (trịn vành vạnh, im</i>
<i>phăng phắc), kết hợp khéo léo với phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự “cứ”. Đặc biệt,</i>
<i>hình ảnh nhân hố ẩn dụ- Vầng trăng và ánh nhìn của Trăng thật ý nghĩa. Tất cả</i>
<i>cùng diễn tả nhấn mạnh sự vẹn nguyên, sự bao dung nhân từ, độ lượng mà rất</i>
<i>nghiêm khắc của vầng trăng- của người bạn tri kỉ, của quá khứ nghĩa tình, của thiên</i>
<i>nhiên đất nước trong suốt hành trình cuộc đời con người. Vầng trăng tròn vành</i>
<i>vạnh, vầng trăng chung thuỷ nghĩa tình ấy lại được đặt trong sự đối lập với cái thiếu</i>
<i>hụt, hao khuyết, đổi thay của kẻ “ vô tình”. Cái im lặng của ánh trăng “ im phăng</i>
<i>phắc” cũng đối lập với sự “giật mình” thức tỉnh của con người. Nhờ thủ pháp đối</i>
<i>lập ấy mà nhấn mạnh được thái độ, tâm trạng của nhân vật vật trữ tình. Ở phần đầu</i>
<i>của bài thơ, nhân vật trữ tình là vơ nhân xưng, người đọc có thể hiểu là người lính,</i>
<i>đến khổ thơ này tác giả mới để nhân vật trữ tình xưng “ta”, để nhận lỗi, để tạ tội. Đó</i>


<i>là một đại từ ngơi gộp, khơng phải ai khác, chính ta, chính mỗi chúng ta là kẻ “ vơ</i>
<i>tình, vơ nghĩa”. Như vậy, bằng cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các biện pháp tu từ</i>
<i>đặc sắc, khổ thơ cuối bài bộc lộ trực tiếp tâm trạng của nhân vật trữ tình. Ta cứ đọc</i>
<i>lại, vừa đọc vừa suy ngẫm, sẽ thấy được bao nhiêu lời nhắc nhở, răn dạy đang ngụ</i>
<i>bên trong sự yên tĩnh vĩ đại, uy nghi của ánh trăng, ánh nhìn thức tỉnh ấy. Đó phải</i>
<i>chăng là bài học về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, thuỷ chung ân tình với quá</i>
<i>khứ, với nhân dân, với thiên nhiên nghĩa tình; là bài học để mỗi chúng ta hướng</i>
<i>thiện, sống tốt hơn đẹp hơn trong cuộc đời này?</i>


<i>( Bùi Hải Yến – 9D, THCS LNQ, năm học 2009-2010)</i>
<i><b>Bài 3</b>: <b>Cho đoạn thơ sau</b></i>


<i><b>“ Một bếp lửa chờn vờn sương sớm</b></i>
<i><b>Một bếp lửa ấp iu nồng đượm</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i><b>a. Viết đoạn văn cảm nhận về đoạn thơ trên.</b></i>


<i><b>b. Phân tích đoạn thơ trên trong một đoạn văn ngắn khoảng 12 đến 15 dòng.</b></i>
<i><b>c. Về vẻ đẹp của đoạn thơ trên.</b></i>


<i><b>Bước1: Đặt câu hỏi tìm định hướng khai thác</b></i>


<i>- Nội dung đoạn thơ là gì?( Khắc hoạ hình ảnh bếp lửa rất đẹp và giàu ý nghĩa; thể hiện</i>
<i>tình cảm của cháu đối với bà)</i>


<i>- Nên chia đoạn thơ thành các phần nhỏ để khai thác nữa khơng?( Chia hai dịng</i>
<i>đầu và dòng cuối tương ứng hai nội dung trên)</i>


<i>- Những từ ngữ hay độc đáo trong đoạn thơ? (chờn vờn, ấp iu, nồng đượm, thương rất</i>
<i>gợi tả gợi cảm)</i>



<i>- Biện pháp tu từ nào có giá trị?( Điệp ngữ “ một bếp lửa”, ẩn dụ “ nắng mưa”)</i>


<i>- Giọng điệu đoạn thơ như thế nào?(tha thiết sâu lắng, dạt dào cảm xúc)</i>


<i>- Đoạn thơ gợi đến đoạn thơ hoặc bài thơ nào?( Tiếng gà trưa- Xuân Quỳnh)</i>


<i><b>Bước 2: Viết đoạn văn cảm nhận</b></i>


<i>“ Thơ của bằng Việt rất giàu cảm xúc, thiết tha và sâu lắng. Và “ Bếp lửa” là</i>
<i>một bài thơ như thế. Mấy dòng thơ đầu bài thơ cứ nhẹ nhàng đi vào lòng người đọc</i>
<i>người nghe và để lại cho mỗi người những ấn tượng khó phai mờ.</i>


<i>“ Một bếp lửa chờn vờn sương sớm</i>
<i>Một bếp lửa ấp iu nồng đượm</i>


<i>Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i>rịng”… thì cháu mới cảm nhận, thấu hiẻu được sự chịu thương chịu khó, nỗi vất vả</i>
<i>của bà. Và cháu thương yêu bà biết bao nhiêu. Một chữ “ thương” được viết ra một</i>
<i>cách tự nhiên chân thành, được cất lên nghẹn ngào từ trái tim của người cháu khiến</i>
<i>người đọc không ai không xúc động.Khổ thơ đã mở đầu bài thơ viết về hai hình ảnh</i>
<i>bếp lửa và bà với cảm xúc dâng trào, tuôn chảy…và cứ thế lôi cuốn người đọc người</i>
<i>nghe nhẹ nhàng đi sâu vào mạch nguồn cảm xúc của toàn bài thơ.</i>


<i>(Theo bài viết của Hà Thị Mỹ Linh 9A-LNQ, năm học 2008-2009)</i>


<i><b>b. Viết đoạn văn phân tích</b></i>


<i>“ Thơ của bằng Việt rất giàu cảm xúc, thiết tha và sâu lắng. Và “ Bếp lửa” là</i>


<i>một bài thơ như thế. Mấy dòng thơ đầu bài thơ cứ nhẹ nhàng đi vào lòng người đọc</i>
<i>người nghe và để lại cho mỗi người những ấn tượng khó phai mờ.</i>


<i>“ Một bếp lửa chờn vờn sương sớm</i>
<i>Một bếp lửa ấp iu nồng đượm</i>


<i>Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”</i>


<i>Một loạt những tính từ gợi tả gợi cảm:“ chờn vờn”, “ấp iu”, “ nồng đượm”và</i>
<i>biện pháp nghệ thuật điệp ngữ được tác giả chọn lọc sử dụng ngay trong hai dòng</i>
<i>thơ đầu. Nó gợi ra trước mắt chúng ta hình ảnh một bếp lửa vừa có tính chất tả thực</i>
<i>vừa gợi rất nhiều ý nghĩa. Bếp lửa tả thực là bếp lửa của củi rơm được nhóm lên vào</i>
<i>mỗi buổi sớm mai khi còn lờ mờ sương giăng.Bếp lửa cháy bập bùng, những ngọn</i>
<i>lửa hồng chờn vờn trong màn sương hiện ra thật đẹp biết bao! Một vẻ đẹp lung linh,</i>
<i>huyền ảo. Một vẻ đẹp gần gũi và ấm áp. Khắc hoạ cụ thể hình ảnh bếp lửa củi rơm</i>
<i>chờn vờn, áp iu nồng đượm trong sương sớm như thế, tác giử nhằm cho ta thấy đơi</i>
<i>bàn tay nhóm lửa khéo léo của người bà, thấy được sự chắt chiu và tấm lịng giàu</i>
<i>tình u thương nồng ấm của bà. Hình ảnh bếp lửa ấy chính là ngọn nguồn của mọi</i>
<i>cảm xúc. Nó gọi về bao kí ức tươi đẹp của những năm tháng bên bà, khợi gợi biết bao</i>
<i>nỗi nhớ thương quê nhà, nhất là nỗi nhớ thương người bà dấu yêu. Nhớ bếp lửa, cháu</i>
<i>lại nhớ đến bà. Tình cảm nhớ thương bà được cháu bộc lộ rất tự nhiên, chân thành:</i>


<i>“ Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<i>lửa và bà với cảm xúc dâng trào, tuôn chảy…và cứ thế lôi cuốn người đọc người</i>
<i>nghe nhẹ nhàng đi sâu vào mạch nguồn cảm xúc của toàn bài thơ.</i>


<i>(Theo bài viết của Hà Thị Mỹ Linh 9A-LNQ, năm học 2008-2009)</i>


<i><b>c. Đoạn văn về vẻ đẹp của những câu thơ:</b></i>



<i>“ Thơ của bằng Việt rất giàu cảm xúc, thiết tha và sâu lắng. Và “ Bếp lửa” là</i>
<i>một bài thơ như thế. Mấy dịng thơ đầu bài thơ có thể coi là một trong những dòng</i>
<i>thơ đẹp nhất.</i>


<i>“ Một bếp lửa chờn vờn sương sớm</i>
<i>Một bếp lửa ấp iu nồng đượm</i>


<i>Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”</i>


<i> Vẻ đẹp của những câu thơ trước hết được tạo ra bởi vẻ đẹp của hình ảnh một</i>
<i>bếp lửa giàu ý nghĩa. Bếp lửa tả thực là bếp lửa của củi rơm được nhóm lên vào mỗi</i>
<i>buổi sớm mai khi cịn lờ mờ sương giăng.Bếp lửa cháy bập bùng, những ngọn lửa</i>
<i>hồng chờn vờn trong màn sương hiện ra thật đẹp biết bao! Một vẻ đẹp lung linh,</i>
<i>huyền ảo. Một vẻ đẹp gần gũi và ấm áp. Và đằng sau hình ảnh bếp lửa “ấp iu”</i>
<i>“nồng đượm” ấy ta như cảm nhận được vẻ đẹp của người bà với đôi bàn tay nhóm</i>
<i>lửa khéo léo, với sự chắt chiu và tấm lịng giàu tình u thương nồng ấm. Có lẽ với</i>
<i>người cháu khi đi học xa gia đình, người thân, xa quê hương đất nước, thì hình ảnh</i>
<i>bếp lửa ấy khơng chỉ đẹp mà còn là ngọn nguồn của mọi cảm xúc. Nó gọi về bao kí</i>
<i>ức tươi đẹp của những năm tháng bên bà, khợi gợi biết bao nỗi nhớ thương quê nhà,</i>
<i>nhất là nỗi nhớ thương người bà dấu u. Và dường như khơng kìm nén được, tình</i>
<i>cảm, cảm xúc của người cháu bỗng vỡ ồ- tơ thắm vẻ đẹp của câu thơ cuối:</i>


<i>“ Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”</i>


<i>“ Nắng mưa” là hình ảnh ẩn dụ, nhằm nói tới những vất vả, lam lũ, khó nhọc của</i>
<i>đời bà. Phải gần gũi bên bà, chứng kiến và cùng bà trải qua những tháng năm gian</i>
<i>khổ ấy, kể từ khi “lên bốn tuổi” rồi suốt “ tám năm rịng”… thì cháu mới cảm nhận,</i>
<i>thấu hiẻu được sự chịu thương chịu khó, nỗi vất vả của bà. Và cháu thương yêu bà biết</i>
<i>bao nhiêu. Một chữ “ thương” được viết ra một cách tự nhiên chân thành, được cất lên</i>


<i>nghẹn ngào từ trái tim của người cháu khiến người đọc không ai không xúc động. Khổ</i>
<i>thơ đã mở đầu bài thơ viết về hai hình ảnh đẹp bếp lửa và bà bằng cảm xúc dâng trào,</i>
<i>tuôn chảy trong tấm lịng son sắt của người cháu và cứ thế lơi cuốn người đọc người</i>
<i>nghe nhẹ nhàng đi sâu vào mạch nguồn cảm xúc của toàn bài thơ. </i>


<i>(Theo bài viết của Hà Thị Mỹ Linh 9A-LNQ, năm học 2008-2009)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<i><b>Đoạn văn</b>: Thơ viết về mùa thu xưa nay có rất nhiều, nhưng những câu thơ hay</i>
<i>viết về thời khắc giao mùa từ hạ sang thu thì ít lắm. Có lẽ tiêu biểu và đặc sắc nhất</i>
<i>phải kể đến “ Sang thu” của Hữu Thỉnh. Trong bài thơ có đoạn:</i>


<i>Bỗng nhận ra hương ổi</i>
<i>Phả vào trong gió se</i>


<i>Sương chùng chình qua ngõ</i>
<i>Hình như thu đã về.” </i>


<i>Mặc dù chỉ bốn dòng thơ ngắn, nhưng tác giả đã vẽ ra trước mắt người đọc</i>
<i>người nghe một bức tranh thiên nhiên lúc giao mùa rất sinh động, có hồn. Một loạt</i>
<i>những hình ảnh đặc trưng cho mùa thu rất quen thuộc và gần gũi hiện ra. Đó là</i>
<i>hương thơm của ổi chín, là làn gió se se lạnh, là màn sương trắng mờ như sữa…Cái</i>
<i>tài của Hữu Thỉnh chính là ở sự quan sát và miêu tả những hình ảnh âý bằng những</i>
<i>từ ngữ đặc sắc, giàu sức gợi nhất. Hương ổi không phải ngạt ngào thơm như ta nghĩ</i>
<i>mà là “ phả”, nghĩa là không chỉ thơm, mà cịn như tạo thành luồng, hồ quyện đậm</i>
<i>đặc trong gió thu. Sương thì “ chùng chình”, từng đám vận động rất nhẹ nhàng,</i>
<i>chậm chạp như lưu luyến, như chẳng muốn trơi đi. Nếu hình dung, mường tượng ta sẽ</i>
<i>thấy rằng, trước ngõ nhỏ ngôi nhà, một đám sương trắng mờ giăng mắc ngang qua,</i>
<i>lững lờ. Cái ngõ ấy liệu có phải cịn là ranh giới giữa hạ và thu mà đám sương kia</i>
<i>dùng dằng nửa muốn đi qua, nửa muốn ở lại không? Tất cả “ bỗng” hiện ra rất rõ</i>
<i>ràng, cụ thể khiến thi nhân sững sờ, ngạc nhiên: Đêm qua, ngày qua còn là mùa hạ;</i>


<i>sáng nay đã thu rồi! Cảm nhận được như thế, sao tác giả cịn tự hỏi “ Hình như thu</i>
<i>đã về”, khơng giám tin vì đột ngột, bất ngờ q, hay tác giả không muốn tin? Cảm</i>
<i>giác nửa tin nửa ngờ trước những gì mình nhận ra ấy thật đáng yêu làm sao! Có thể</i>
<i>nói đây là những câu thơ viết về những tín hiệu thu về ở một khơng gian hẹp, gần gũi</i>
<i>với chúng ta, ngay trước ngõ, trong vườn nhà. Nó góp phần cùng những khổ thơ tiếp</i>
<i>theo của bài thơ, hoàn chỉnh bức tranh “ sang thu” trong khắp đất trời thiên nhiên,</i>
<i>và thể hiện những cảm nhận, suy ngẫm về cuộc đời, con người.</i>


<i>( Theo bài viết của Hà Thị Mỹ Linh- 9A- LNQ, năm học 2008-2009)</i>


<i><b>Bài 5: Vẻ đẹp của tình bà cháu trong bài thơ “Bếp lửa” ( Bằng Việt)</b></i>
<i><b>Bài viết:</b></i>


<i>Trong cuộc đời của mỗi người, những kí ức tuổi thơ gần gũi bên gia đình, ơng</i>
<i>bà, mẹ cha…là khơng thể nào qn. Bằng Việt cũng vậy. Tình bà cháu thật thiêng</i>
<i>liêng, sâu nặng. Nhà thơ đã gửi gắm thể hiện một cách chân thực cụ thể tình cảm đó</i>
<i>qua bài thơ “ Bếp lửa”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i>cảm yêu thương, chăm sóc, sự quan tâm, dạy bảo…Trong những ngày tháng đói</i>
<i>nghèo, gian khổ của gia đình, của làng xóm, q hương đất nước, cha mẹ vắng nhà,</i>
<i>bận việc, thì:</i>


<i>“ Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe</i>
<i>Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”</i>


<i>Bà thay cha mẹ, thay thầy cô, thay bạn bè sớm hôm bên cháu, cho cháu biết</i>
<i>bao điều tốt đẹp, cho cháu cả một hành trang vào đời để cháu có thể bay xa, bay cao</i>
<i>hơn nữa.Có được như thế là bởi bà suốt một đời lận đận, vất vả hi sinh, nhen nhóm</i>
<i>ngọn lửa của tình u, của niềm tin, của ý chí nghị lực phi thường cho chính bà và</i>
<i>cho con cháu:</i>



<i>“ Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen</i>
<i>Một ngọn lửa lịng bà ln ủ sẵn</i>


<i>Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”</i>


<i>Bà đâu chỉ sớm chiều nhóm bếp lửa củi rơm nấu cơm rau, khoai sắn, sưởi ấm</i>
<i>người cháu bé nhỏ đáng yêu của mình. Quan trọng hơn là ngọn lửa bà nhen đã nuôi</i>
<i>lớn tuổi thơ cháu “ nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”, nuôi lớn tâm hồn cháu, để</i>
<i>cháu cũng biết u thương, cũng có được chí khí như bà. Nghĩa là bà vừa là người</i>
<i>nhóm lửa, vừa là người giữ cho ngọn lửa mãi mãi đỏ sáng, ấm áp và truyển ngọn lửa</i>
<i>ấy cho biết bao thế hệ cháu con. Cháu lớn lớn trong tình u thương vơ bờ, trong</i>
<i>ngọn lửa lòng của bà như thế. </i>


<i>Bà đẹp đẽ lớn lao như vậy nên cháu càng yêu kính bà. Cháu hiểu ra gian khổ</i>
<i>của đời bà để rồi biết bao lần cháu cất lên chân thành tiếng nói yêu thương: “Cháu</i>
<i>thương bà biết mấy nắng mưa”, và mỗi lần nhóm bếp lửa, cháu lại “ nghĩ thương bà</i>
<i>khó nhọc”. Hình ảnh bà với những đói nghèo, khổ cực trong những năm tháng tuổi</i>
<i>thơ cứ ám ảnh, day dứt cháu không ngi.</i>


<i>“ Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói</i>
<i>Năm ấy là năm đói mịn đói mỏi</i>
<i>Bố đi đánh xe khơ rạc ngựa gầy</i>
<i>Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu</i>
<i>Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<i>thiết mong, tha thiết gọi người bạn tuổi ấu thơ của mình “ Tu hú ơi chẳng đến ở cùng</i>
<i>bà!”. Nghe tiếng gọi ấy, chứng kiến tấm lịng hiếu thảo ấy có ai mà không xúc động,</i>
<i>nghẹn ngào.Và càng cảm động hơn trước tình cảm sâu sắc chân thành của cháu khi</i>
<i>đã đi xa có cuộc sống đủ đầy sung sướng “ có ngọn khói trăm tàu/ có lửa trăm nhà</i>


<i>niềm vui trăm ngả”, ấy vậy mà cháu vẫn chẳng bao giờ “ quên nhắc nhở/ sớm mai</i>
<i>này bà nhóm bếp lên chưa?”. Phải cháu mãi nhớ bà, nhớ bếp lửa bà nhen, nhớ</i>
<i>“ngọn lửa lịng bà ln ủ sẵn”. Nhớ với niềm yêu thương, niềm tự hào, sự ngợi ca</i>
<i>kính trọng, biết ơn bà biết bao chân thành, sâu nặng. </i>


<i>“ Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa!”</i>


<i> Bếp lửa bà nhen nhóm kì lạ thiêng liêng và bà thì đẹp đẽ nhân hậu như bà tiên</i>
<i>trong truyện cổ tích. Cháu không yêu không nhớ sao được.</i>


<i>Bài thơ đã diễn tả thật chân thành sâu sắc tình cảm bà cháu. Thể thơ tám chữ,</i>
<i>hình ảnh thơ giàu ý nghĩa, sự nhắc đi nhắc lại một số từ ngữ, hình ảnh thơ khiến cho</i>
<i>tình bà cháu càng được nhấn mạnh, tơ đậm. Đọc bài thơ, gấp sách lại mà ta vẫn</i>
<i>nghẹn ngào rưng rưng trước tình bà cháu sâu nặng, cao đẹp. Bài thơ thực sự đã đánh</i>
<i>thức trong lòng ta tình cảm gia đình, tình bà cháu đáng trân trọng nâng niu.</i>


<i>( Theo bài làm của em Bùi Thị Ngọc Ánh-lớp 9C – THCS LNQ, năm học 2009-2010)</i>


<b>Bài 6: </b><i><b> Bình giảng đoạn thơ sau: </b></i>


<i><b> “ Mặt trời xuống biển như hịn lửa</b></i>
<i><b>Sóng đã cài then đêm sập cửa</b></i>
<i><b>Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi</b></i>
<i><b>Câu hát căng buồm cùng gió khơi.</b></i>
<i><b>…</b></i>


<i><b>Câu hát căng buồm với gió khơi</b></i>
<i><b>Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời</b></i>
<i><b>Mặt trời đội biển nhơ màu mới</b></i>



<i><b>Mắt cá huy hồng mn dặm phơi.”</b></i>


<i><b> (“Đoàn thuyền đánh cá”, Huy Cận)</b></i>


<i><b>Gợi ý</b>: Có thể đặt thêm những câu hỏi để có cơ sở mà viết lời bình:</i>


<i>- Miêu tả cảnh hồng hơn trên biển với hình ảnh “ mặt trời xuống biển như hịn</i>
<i>lửa” liệu có chính xác không? Tại sao mặt trời lại lặn ở đằng đông?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<i>- Câu hát làm sao có thể làm căng cánh buồm?</i>


<i>- Từ “cùng” và từ “ với” được dùng trong hai câu thơ lặp ở hai khổ thơ có gì</i>
<i>khác nhau khơng? Sao ở khổ đầu bài thì dùng “cùng” ở khổ cuối bài lại dùng “ với”</i>
<i>mặc dù chúng đều là quan hệ từ?</i>


<i>- Tại sao ở câu cuối bài tác giả lại miêu tả hình ảnh “Mắt cá huy hồng mn</i>
<i>dặm phơi” ngay sau hình ảnh “ Mặt trời đội biển nho màu mới”, mà không phải là</i>
<i>hình ảnh khác, như hình ảnh nắng vàng rực rỡ, hay hình ảnh bãi cát vàng lấp</i>
<i>lánh…?</i>


Từ những câu hỏi như thế, ta tìm câu lí giải trả lời cho thoả đáng, hợp với nội
dung tư tưởng của bài thơ, đoạn thơ. Từ đó có thể đưa ra những lời nhận xét, đánh giá
khen, chê đúng đắn, thuyết phục.


<i>VD: …Khổ thơ đầu là khúc ca khởi hành của đồn thuyền đánh cá.</i>
<i>“ Mặt trời xuống biển như hịn lửa</i>


<i>Sóng đã cài them đem sập cửa.”</i>


<i>Hồng hơn bng, mặt trời lặn xuống biển như một hòn lửa đỏ rực. Một hình</i>


<i>ảnh so sánh thật độc đáo, bất ngờ. Cái bất ngờ độc đáo ở đây chính là hình ảnh mặt</i>
<i>trời không đi ngủ đằng Tây, sau những dãy núi xa mờ, mà lại đi ngủ dưới đáy biển</i>
<i>sâu.Thì ra biển là một ngơi nhà lớn. Ngơi nhà ấy có màn đêm làm cửa, có con sóng</i>
<i>làm then cài. Rồi những con sóng ấy cũng được nhà thơ nhân hóa, biến chúng trở</i>
<i>thành những con ngưòi biết hành động một cách mau lẹ: khi mặt trời xuống biển,</i>
<i>sóng đã vội cồn lên cài chặt then, nhốt ánh sáng bằng một động tác “ sập cửa” vừa</i>
<i>nhanh vừa mạnh . Bức tranh biển đêm lúc này mới đẹp đẽ, huyền bí biết bao! Nhưng</i>
<i>thiên nhiên vũ trụ cũng là ngôi nhà ấm áp, gần gũi với con người. Đồng hành cùng</i>
<i>mặt trời, con người cũng bước vào ngôi nhà ấy, bắt đầu một cuộc sống lao động, sinh</i>
<i>hoạt mới.</i>


<i>“ Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi</i>
<i>Câu hát căng buồn cùng gió khơi”</i>


<i>Phó từ “ lại” chỉ sự tiếp diễn tương tự được tác giả sử dụng trong câu thơ thật ý</i>
<i>nghĩa. Nó gợi ra nhịp điệu cuộc sống đều đặn, nề nếp, ngày nào cũng như ngày nào</i>
<i>của con người. Hàng ngày, cứ vào lúc mặt trời xuống biển, màn đêm xuống, là lúc</i>
<i>đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi. Rõ ràng, đọc câu thơ, ta cảm nhận được cuộc sống</i>
<i>lao động sản xuất, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nước ta lúc này</i>
<i>đã đi vào ổn định. Và có như vậy, những conn người lao động mới phơi phới niềm tin</i>
<i>vui vào cuộc sống, mà say sưa cất cao tiếng hát yêu đời, để cho:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<i>Hình ảnh thơ thật giàu sức gợi. Câu hát chính là biểu hiện của niềm vui, của</i>
<i>niềm tin tưởng, của tinh thần lao động hăng say của con người lao động. Chính niềm</i>
<i>vui tin ấy, tinh thần lao động ấy đã tạo nên một thứ sức mạnh phi thường cho những</i>
<i>con người lao động. Và bằng sức mạnh tinh thần của mình, họ đã cùng với sức gió</i>
<i>kéo căng cánh buồm, cho con thuyền lướt sóng ra khơi giữa lớp lớp mây cao với biển</i>
<i>bằng. Hình ảnh đồn thuyền khởi hành ra khơi đánh cá hiện ra nổi bật lên giữa</i>
<i>không gian trời biển đẹp đẽ, mà ấm áp lúc về đêm, với một khí thế, tinh thần hào</i>
<i>hứng, phấn khởi, tin tưởng vào một chuyến đi thắng lợi thật đáng yêu biết bao! </i>



<i>Họ hát khi khởi hành. Họ hát vang cả khi giăng lưới, kéo cá trên biển. Và khi trở</i>
<i>về, khúc ca khải hoàn của họ cũng tràn ngập niềm vui.</i>


<i>“ Câu hát căng buồm với gió khơi,</i>
<i>Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời</i>
<i>Mặt trời đội biển nhơ màu mới</i>
<i>Mắt cá huy hồng mn dặm phơi.”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i>người lao động bỗng thật lớn lao, phi thường. Thơ nói ít mà gợi nhiều là như vậy.</i>
<i>Phải hiểu lắm, yêu lắm những con người lao động mới, Huy Cận mới có thể viết về</i>
<i>cuộc sống lao động của họ bằng những câu thơ hay như thế. Yêu biển, yêu con người</i>
<i>lao động trên biển chính là Huy Cận đã yêu biết bao quê hương đất nước mình trong</i>
<i>cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.</i>


<i>( Theo bài viết của Nguyễn Thị Thu Dung 9A- LNQ năm học 2008-2009)</i>


<i><b>Bài 7: Phân tích chi tiết ông Hai ( “Làng” – Kim Lân) đi khoe với mọi người</b></i>
<i><b>nhà ông ở quê bị Tây đốt.</b></i>


<i>Kim Lân là nhà văn viết nhiều và viết hay về đề tại nông thôn và những người</i>
<i>nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. Với truyện ngắn “Làng”, tác giả đã</i>
<i>thành cơng trong nghệ thuật miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật với việc xây dựng được</i>
<i>rất nhiều những chi tiết nghệ thuật đặc sắc. Khi đọc tác phẩm, người đọc chắc không</i>
<i>ai không nhớ chi tiết ông Hai khoe làng mình, nhà mình bị Tây đốt với mọi người. </i>


<i>Ơng Hai là người u làng, gắn bó và tự hào về làng Dầu hết mực. Cũng vì tình</i>
<i>yêu chân thành sâu sắc đó mà ơng Hai rất đau khổ, tủi nhục, thậm chí thù làng khi</i>
<i>nghe tin làng mình theo giặc. Ơng đã từng tự nhủ “Làng thì yêu thật những làng theo</i>
<i>Tây mất rồi thì phải thù”, vậy mà khi biết tin đó là sai, thực tế làng mình là làng</i>


<i>kháng chiến, anh dũng chống giặc, lại cịn bị Tây đốt phá, trong đó có nhà của ông,</i>
<i>thì ông rất phấn khởi, mặt rạng rỡ, tay múa lên, gặp hét người này người kia, bô bô</i>
<i>khoe: “ Tây nó đót nhà tơi rồi…đốt nhẵn… Chủ tịch làng em vừa lên cải chính cái tin</i>
<i>làng Chợ Dầu chúng em Việt gian ấy mà”. Cái nỗi buồn đau khi nghe tin làng theo</i>
<i>giặc với niềm vui sướng khi nghe tin làng chống giặc đều là biểu hiện của lòng yêu</i>
<i>quê hương đất nước nồng nàn. Lòng yêu ấy mạnh mẽ đến mức vượt cao lên những</i>
<i>mất mát riêng.</i>


<i>Thật ra, của cải vật chất thì ai cũng quý, nhất là của cải ấy do mình làm ra và</i>
<i>gắn bó với nhiều kỉ niệm của đời mình. Căn nhà của ơng Hai cũng thế, nhưng cao</i>
<i>hơn cái nhà riêng là quê hương đất nước, là danh dự của con người. “ Chết vinh còn</i>
<i>hơn sống nhục” là lẽ sống của con người Việt Nam, như Bác Hồ cũng đã nói trong</i>
<i>lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến năm 1946 “ thà hi sinh tất cả chứ nhất định không</i>
<i>chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”…</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<i>ông Hai khoe làng mình bị Tây đốt, nhà mình bị Tây đốt cũng chính là niềm tự hào</i>
<i>đáng trân trọng đó.</i>


<i>Chỉ một chi tiết cuối tác phẩm nhưng nó đã thực sự để lại dấu ấn khó phai mờ</i>
<i>trong lịng người đọc người nghe về tình yêu làng, yêu nước rất đặc biệt, rất đáng</i>
<i>ngợi ca trân trọng của ông Hai. Đó là tiêu biểu cho tấm lịng tình cảm chân thành</i>
<i>của người dân Việt Nam ta trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp. Viết nên một chi</i>
<i>tiết nhỏ với giá trị lớn như vậy, Kim Lân phải hiểu lắm, yêu lắm những người nông</i>
<i>dẫn chân chất, mộc mạc của quê hương đất nước mình. </i>


<i> (Theo bài viết của Đào Thị Hà- ĐT Văn 9- Năm học </i>
<i>2009-2010)</i>


<i><b>Bài 8</b></i> : <i><b>Cảm nhận về “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.</b></i>
<i><b>Bài viết:</b></i>



<i><b>“ </b>Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong những thiên truyện hay nhất</i>
<i>của Nguyễn Dữ. Dù đã nghe rất nhiều lần câu chuyện dân gian về Vũ Nương, nhưng</i>
<i>khi đọc tác phẩm, chắc không ai trong chúng ta lại không xúc động trước cuộc đời số</i>
<i>phận của nàng, cũng như cảm phục ngịi bút thần tình, nhân đạo của “một bậc đại</i>
<i>gia”.</i>


<i>Truyện kể về Vũ Thị Thiết - người con gái quê ở Nam Xương, tính tình thùy mị,</i>
<i>nết na, tư dung tốt đẹp. Nàng được Trương Sinh mến vì dung hạnh mà đem trăm lạng</i>
<i>vàng đến cưới về làm vợ. Khi Trương Sinh phải đi lính, nàng ở nhà sinh con đặt tên</i>
<i>là Đản. Một mình nàng ni con, chăm sóc mẹ già lúc ốm đau, lo ma chay cho mẹ khi</i>
<i>mẹ qua đời một cách chu đáo. Ngày Trương Sinh trở về chỉ vì câu nói ngây thơ của</i>
<i>con mà nàng bị chồng nghi ngờ lòng chung thủy, bị chồng mắng nhiếc và đánh đuổi</i>
<i>đi. Vì oan khuất, nàng ra bến Hồng Giang nhảy xuống sơng tự tử. Nàng được người</i>
<i>của Linh Phi cứu sống, đưa về sống dưới thủy cung. Ở đó nàng gặp Phan Lang ,</i>
<i>người cùng làng cũng được Linh Phi cứu xuống để đền ơn. Ngày Phan lang về lại</i>
<i>trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng và lời nhắn cho chồng. Khi Trương Sinh lập</i>
<i>đàn tràng giải oan trên bến Hoàng Giang, nàng trở về lúc ẩn lúc hiện rồi vĩnh viễn</i>
<i>biến mất.</i>


<i> Câu chuyện ngắn gọn, đơn giản những đã phán ảnh chân thực, sinh động một</i>
<i>phần bức tranh hiện thực đời sống xã hội con người Việt Nam dưới thời phong kiến,</i>
<i>đồng thời thể hiện tư tưởng tình cảm nhân đạo vơ cùng sâu sắc của tác giả trước hiện</i>
<i>thực ấy.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<i>tình chu đáo. Để rồi khi chàng trở về, chỉ vì câu nói ngây thơ của bế Đản, nàng bị</i>
<i>chồng nghi ngờ về lòng chung thủy, bi mắng nhiếc, rồi bị đuổi ra khỏi nhà. Khơng có</i>
<i>cơ hội để thanh minh, nàng mất tất cả, cùng quẫn, nàng phải chọn cái chết những</i>
<i>mong được minh oan.Một cuộc đời ngắn ngủi, oan nghiệt và đau khổ. Đấy cũng là số</i>
<i>phận bất hạnh, mong manh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đọc xong</i>


<i>truyện ngắn của Nguyễn Dữ, ta chợt nhớ đến hai câu thơ bất hủ của Nguyễn Du:</i>


<i>Đau đớn thay phận đàn bà</i>
<i>Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung</i>


<i>Nàng Kiều của Nguyễn Du, người chinh phụ của Đoàn Thị Điểm, nàng cung nữ</i>
<i>của Nguyễn Gia Thiều, nhân vật nữ của thơ Hồ Xuân Hương, hay nàng An - na-Ka</i>
<i>-rê- nhi -na của Lép Tôn xtôi,… mỗi người đều đau những nỗi đau riêng, nhưng tất</i>
<i>cả là phận của những người đàn bà bạc mệnh.</i>


<i> Ngồi ra tác phẩm cịn phản ánh hiện thựcễnã hội phong kiến Việt Nam với</i>
<i>những biểu hiện bất công vơ lí. Đó là xã hội dung túng cho quan niệm trọng nam</i>
<i>khinh nữ, để cho Trương Sinh- một kẻ thất học, vũ phu ngang nhiên chà đạp lên giá</i>
<i>trị nhân phẩm của người vợ hiền thục nết na. Xét trong quan hệ gia đình, thái độ và</i>
<i>hành động của Trương Sinh chỉ là sự ghen tuông mù quáng, thiếu căn cứ ( chỉ dựa</i>
<i>vào câu nói vơ tình của đứa trẻ, bỏ ngoài tai mọi lời thanh minh của vợ và lời can</i>
<i>ngăn của hàng xóm). Nhưng xét trong quan hệ xã hội, hành động của Trương Sinh là</i>
<i>hệ quả của một loại tính cách, sản phẩm của xã hội đương thời. Như vậy, Trương</i>
<i>Sinh là thủ phạm trực tiếp gây ra cái chết oan nghiệt của Vũ Nương, thì xã hội</i>
<i>phong kiến là nguyên nhân sâu xa nhất. Chính xã hội ấy đã không cho phép người</i>
<i>phụ nữ đứng ra tự bảo vệ mình, bảo vệ nhân phẩm của mình., đã khơng cho phép</i>
<i>người phụ nữ được sống khi chưa khẳng định được " công dung ngôn hạnh".</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<i>Phi-người đã cứu nàng. Nguyễn Dữ đã dành cho nhân vật một thái độ yêu mến trân trọng</i>
<i>qua từng trang truyện.</i>


<i>Câu chuyện còn lên tiếng tố cáo chế độ phong kiến bất công vơ lí, lên án sự vũ</i>
<i>phu độc đốn của người đàn ông thông qua nhân vật Trương Sinh (dù đã nhận ra nỗi</i>
<i>oan của vợ, nhưng hạnh phúc với Trương Sinh vẫn chỉ là cái bóng hư ảo mà thơi);</i>
<i>vừa cảm thương sâu sắc với số phân đầy bi kịch của Vũ Nương, từ đó ước mơ về một</i>


<i>xã hội công bằng,tốt đẹp, để Vũ Nương được minh oan, được bảo toàn danh dự và</i>
<i>nhân phẩm như lời nguyện cầu của nàng.Ước mơ ấy của tg là xuất phát từ một tấm</i>
<i>lịng nhân đạo sâu sắc.Chính vì vậy mà tác giả đã sáng tạo thêm một phần kết rất có</i>
<i>hậu.Vũ Nương chẳng những được minh oan như lời nguyện cầu của nàng trước khi</i>
<i>chết, mà cịn được hồn thiện hơn vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ. Cũng ở đoạn</i>
<i>kết, với việc nàng không trở về dương gian được nữa càng tăng tính bi kịch cho tác</i>
<i>phẩm, và sức tố cáo chế độ phong kiến không đảm bảo được quyền sống cho người</i>
<i>phụ nữ càng mạnh mẽ quyết liệt hơn.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<i>đã làm cho khơng khí câu chuyện cổ kính hơn. Rõ ràng, tác phẩm là sự hỗn hợp thể</i>
<i>loại giữa văn xuôi và văn vần- một đặc trưng của thi pháp phương Đông. </i>


<i> “Chuyện người con gái Nam Xương” quả thật là một trong những thiên truỵên</i>
<i>đặc sắc nhất trong áng văn hay mà Nguyễn Dữ để lại.Câu chuyện gợi lên ở chúng ta</i>
<i>biết bao suy nghĩ, bài học thấm thía trong cuộc sống, gợi biết bao tình cảm yêu quý</i>
<i>trân trộng đối với người người phụ nữ, và biết bao ngưỡng mộ trước tài năng nghệ</i>
<i>thuật của nhà văn- người mệnh danh là bậc đại gia.</i>


<i>( Theo bài viết của Nguyễn Thị Ngọc Anh- ĐT Văn 9- LNQ- Năm học 2008-2009)</i>


<i><b>Bài 9: Có người nhận xét “ Truyện Lặng lẽ Sa Pa có dáng dấp như một bài</b></i>
<i><b>thơ”. Em hãy phân tích truyện để làm rõ điều đó.</b></i>


<i>Hiện thực đất nước ta những năm kháng chiến chống Mỹ là vô cùng khốc liệt,</i>
<i>gian khổ. Dẫu viết về chiến tranh hay viết về công cuộc xây dựng đất nước ở miền</i>
<i>Bắc những năm tháng ấy, để trang viết của mình đậm chất hiện thực mà không khô</i>
<i>khan, các tác giả văn học, nhất là nhà văn phải thực sự có tâm hồn thơ mộng, yêu</i>
<i>thiết tha cuộc sống ấy, và thổi được được hồn thơ vào trong tác phẩm. Nguyễn Thành</i>
<i>Long là một trong những tác giả đã làm được điều ấy và cho ra đời một thiên truyện</i>
<i>ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” có dáng dấp như một bài thơ”.</i>



<i> Truyện ngắn mà lại có dáng dấp tựa một bài thơ. Nói như thế thì có kì lạ lắm</i>
<i>khơng? Chúng ta ai cũng biết truyện là tác phẩm viết theo phương thức tự sự là</i>
<i>chính, bao gồm các sự việc, nhân vật, tình huống; khi đọc thường hồi hộp, chờ đợi</i>
<i>những điều bất ngờ căng thẳng…Cịn thơ là những văn bản trữ tình, câu chữ ngắn</i>
<i>gọn hàm súc, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, đọc lên nghe nhẹ nhàng, thiết tha…Nhưng</i>
<i>thực tế trong một văn bản người ta thường có sự kết hợp nhiều những phương thức</i>
<i>biểu đạt khác, những phương thức đó khi kết hợp trong văn bản gọi là yếu tố. Sự kết</i>
<i>hợp này góp phần làm cho văn bản có màu sắc hơn, sinh động, hấp dẫn hơn. Và một</i>
<i>trong những yếu tố góp phần làm nên sức hấp dẫn và sự thành công của tác phẩm</i>
<i>truyện là sử dụng yếu tố trữ tình, cịn gọi là chất thơ. Đó là những hình ảnh đẹp thơ</i>
<i>mộng, là những tình cảm cảm xúc, là cốt truyện nhẹ nhàng, nội dung đơn giản nhưng</i>
<i>để lại nhiều dư vị, nhiều rung động nơi người đọc người nghe.</i>


<i>Đọc “Lặng lẽ Sa Pa”, ta thấy được chất thơ bàng bạc trong toàn truyện. Từ</i>
<i>phong cảnh đẹp hết sức thơ mộng của thiên nhiên vùng núi cao đến những hình ảnh</i>
<i>con người sống và làm việc trong cái lặng lẽ mà không hề cô độc bởi sự gắn bó của</i>
<i>họ với đất nước, với mọi người.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<i>đường”; “cảnh trước mắt bồng hịên lên đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ đã bắt đầu</i>
<i>len tới đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao q đầu, rung tít trong nắng</i>
<i>những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng</i>
<i>nhô cái đầu màu hoa cà lên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua cuộn tròn lại từng</i>
<i>cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơ xuống đường cái luồn cả vào gầm xe”; “ Nắng</i>
<i>đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn. Nắng chiếu</i>
<i>làm cho bó hoa càng thêm rực rỡ”. Thiên nhiên cảnh vật thật tươi đẹp, có hồn. Chính</i>
<i>sự rung động và niểm u mến của tác giả đã làm nên vẻ đẹp “rất thơ” ấy.</i>


<i>Cuộc sống một mình giữa thiên nhiên lặng lẽ của anh thanh niên cũng là một</i>
<i>cuộc sống đẹp, đầy thi vị. Nơi anh ở và làm việc là “ bốn bề chỉ cây cỏ và mây mù</i>


<i>lạnh lẽo”; là thế giới rực rỡ những loài hoa mà anh trồng “ Hoa dơn, hoa thược</i>
<i>dược, vàng, tím, đỏ, hồng phấn, tổ ong…ngay lúc dưới kia đang là mùa hè”; lại thêm</i>
<i>“ có món nước chè pha nước mưa thơm như nước hoa của Yên Sơn”, có những đêm</i>
<i>thức làm việc trên đỉnh núi cao nhìn gió lay lá, nhìn trời nhìn sao, có những khi rảnh</i>
<i>rỗi thì tìm đến sách để làm bạn trị chuyện, tâm tình…Cuộc sống như thế ai bảo là</i>
<i>gian khổ, khắc nghiệt, là không thơ, không đẹp?</i>


<i>Đặc biệt, chất trữ tình tốt lên chủ yếu từ nội dung cốt truyện. Cốt truyện, tình</i>
<i>huống đều rất đơn giản nhẹ nhàng, chỉ là một cuộc gặp gỡ ngắn ngủi tình cờ giữa ba</i>
<i>người, anh thanh niên, ông hoạ sĩ, cô kĩ sư trẻ…vậy mà để lại biết bao dư vị cho mỗi</i>
<i>người, kể cả người đọc chúng ta nữa. Ai cũng xúc động. Tác phẩm đã viết về một anh</i>
<i>thanh niên, về cả ông kĩ sư vườn rau, nhà nghiên cứu sét, người hoạ sĩ… tất cả họ,</i>
<i>nhất là anh thanh niên- nhân vật chính tác phẩm đều có vẻ đẹp tựa một bài thơ.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<i>gương đẹp. Và cuộc sống của anh, ta thì cứ tưởng là đơn điệu, tẻ nhạt, buồn chán</i>
<i>nhưng thực tế lại phong phú, đa sắc màu chẳng khác nào một bức tranh, một bài ca</i>
<i>cuộc đời.</i>


<i>Trong câu chuyện, Nguyễn Thành Long còn ca ngợi bao người lao động khác.</i>
<i>Đó là ơng hoạ sĩ với tâm hồn nhạy cảm, những suy nghĩ đậm chất triết lí suy tư mà</i>
<i>cũng tràn ngập tình u về anh thanh niên, về cuộc sống và về những vấn đề nghệ</i>
<i>thuật. Là cô gái trẻ với sự hồn nhiên trong sáng, với niềm vui rạo rực và những rụt rè</i>
<i>rất “ nữ tính”, cũng như những suy nghĩ mới mẻ, cao đẹp cơ có được trong cuộc</i>
<i>gặp gỡ anh thanh niên. Rồi bác lái xe vui tính, hóm hỉnh, nhịêt tình; ơng kĩ sư vườn</i>
<i>rau, nhà nghiên cứu sét say mê, miệt mài, cần mẫn với công việc của mình đến quên</i>
<i>cả tuổi tác, quên cả đi tìm vợ. Giống như ánh sáng lọc qua nhiều lớp kính sẽ trở nên</i>
<i>trong trẻo, rực rỡ hơn, thơng qua vẻ đẹp của những con người này mà hình ảnh anh</i>
<i>thanh niên hiện ra càng nổi bật và đẹp hơn.</i>


<i>Với chất thơ bàng bạc trong toàn truyện, từ phong cảnh thiên nhiên đẹp thơ</i>


<i>mộng ở Sa Pa đến những hình ảnh con người sống và làm việc trong thế giới lặng lẽ</i>
<i>thơ mộng ấy, tác giả đã nhẹ nhàng neo vào lòng người đọc người nghe những cảm</i>
<i>xúc, suy ngẫm thấm thía và sâu sắc về vẻ đẹp con người, cuộc đời. Ta cảm thấy yêu</i>
<i>hơn cuộc sống này và cứ như muốn cất lên một khúc ca, viết nên một bài thơ đẹp cho</i>
<i>đời. Rõ ràng, chính khơng khí trữ tình, chính chất thơ trong tác phẩm mà ý nghĩa, vẻ</i>
<i>đẹp của những sự việc con người được nâng lên, chủ đề của thiên truyện cũng càng</i>
<i>nổi bật và sâu sắc.</i>


<i>( Theo bài viết của Bùi Hải Yến 9D - LNQ- năm học 2009-2010)</i>


<i><b>Bài 10: Cảm nhận của em về đoạn văn sau:</b></i>


<i><b>“Ơng lão ơm thằng con út lên lịng, vỗ nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi:</b></i>
<i><b>- Húc kia, thầy hỏi con nhé, con là con ai ?</b></i>


<i><b>- Là con thầy mới lại con u.</b></i>
<i><b>- Thế nhà con ở đâu ?</b></i>
<i><b>- Nhà ta ở làng Chợ Dầu.</b></i>


<i><b>- Thế con có thích về làng Chợ Dầu khơng ?</b></i>
<i><b>Thằng bé nép vào ngực bố trả lời khe khẽ :</b></i>
<i><b>- Có.</b></i>


<i><b>Ơng lão ơm khĩt thằng bé vào lịng, nột lúc lâu lại hỏi :</b></i>
<i><b>- À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai ?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i><b>- Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh mn năm !</b></i>


<i><b>Nước mắt ơng lão giàn ra, chảy rịng rịng trên hai má. Ơng nói thủ thỉ :</b></i>
<i><b>- Ừ đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ.</b></i>



<i><b>Mấy hơm nay ru rú ở xó nhà, những lúc buồn khổ q, chẳng biết nói cùng</b></i>
<i><b>ai, ơng lão lại thu thủ thỉ với con như vậy. Ơng nói như để ngỏ lịng mình, như để</b></i>
<i><b>lại minh oan cho mỉnh nữa."</b></i>


<i><b> </b><b>( Trích "</b><b>Làng"</b><b>, Kim Lân)</b></i>


<i>"Làng"của Kim Lân là một truyện ngắn hay và đặc sắc viết về đề tài người nông</i>
<i>dân. Truyện đã để lại cho chúng ta nhiều ấn tượng, nhưng cảm động, ấn tượng hơn</i>
<i>cả là đoạn ông Hai đối thoại với đứa con út.</i>


<i>Từ lúc bước ra khỏi quán chè ven đường, tâm trạng ơng Hai đã hồn tồn thay</i>
<i>đổi. Ông bàng hoàng đau khổ. Tin làng Chợ Dầu theo giặc cứ ám ảnh, đeo đẳng tâm</i>
<i>trí ơng. Suốt mấy ngày liền sau đó, ơng chẳng dám đi đâu xa, chỉ ru rú ở xó nhà.</i>
<i>Chính những lúc như vậy, ông lại thu thỉ với đứa con trai út. Những lời đối thoại của</i>
<i>ông tuy ngắn những rất tự nhiên, chân tình và cởi mở.</i>


<i>"- Húc kia ! Thầy hỏi con nhé, con là con ai ?</i>
<i>- Thế nhà con ở đâu ?</i>


<i>- Thế con có thích về làng Chợ Dầu khơng ?"</i>


<i>Ơng Hải hỏi những điều mà tự trong thâm tâm ông đã biết rồi, và cả đứa con út</i>
<i>của ông cũng biết rồi. Nhưng ông vẫn hỏi, hỏi để nhắc nhở con không bao giờ được</i>
<i>quên nguồn cội, không bao giờ được quên nơi chôn rau cắt rốn, nơi mình đã sinh ra</i>
<i>và lớn lên. Và có lẽ ơng hỏi cũng là để thoả nỗi nhớ mong của mình. Mặc dù, ơng đã</i>
<i>từng tự nhủ : "Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù", nhưng tình</i>
<i>cảm đối với làng đâu phải là thứ dễ quên, dễ dứt bỏ được. Nhất là với ông, suốt bao</i>
<i>nhiêu năm qua, ông vẫn luôn bơ bơ khoe về cái làng Chợ Dầu, tình u làng đã thấm</i>
<i>vào da thịt ơng, thì ơng làm sao có thể quên làng được ! Bởi vậy, những ngày này ở</i>


<i>nhà, suy nghĩ nhiều về cái tin làng theo giặc, mà cái tình yêu máu thịt ấy lại trỗi dậy</i>
<i>trong ơng.</i> <i>Tận sâu thẳm đáy lịng, ơng vẫn u làng da diết như ngày nào. Tình cảm</i>
<i>ấy thật khiến chúng ta xúc động biết bao ! Càng xúc động hơn nữa khi ta thấy được ở</i>
<i>ơng Hai, tình u làng ln ln gắn liền hồ quyện với tình u đất nước. Và chính</i>
<i>trong cuộc nói chuyện tâm tình với đứa con nhỏ, ông đã hỏi :</i>


<i>"- Thế con ủng hộ ai ?"</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<i>và rành rọt : "Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh mn năm !", thì "nước mắt ơng lão đã giàn ra,</i>
<i>chảy rịng rịng trên hai má". Đó là những giọt nước mặt của sự xúc động nghẹn ngào.</i>
<i>Không xúc động sao được khi đứa con đã nói đúng với nỗi lịng của ơng, khi ông đã</i>
<i>có người sẻ chia thấu hiểu.. Có lẽ, không chỉ ông Hai mà cả người đọc chúng ta cũng</i>
<i>xúc động trước câu trả lời của cậu con út. Còn nhỏ nhưng cậu đã hiểu nhiều điều,</i>
<i>nhất là cậu cũng có một tấm lịng u làng, u nước, ủng hộ Cụ Hồ, ủng hộ cách</i>
<i>mạng như bố cậu. Cái tấm lịng của bố con ơng thật chân thành và cảm động. Dù</i>
<i>làng có theo giặc đi chăng nữa, thì bố con ơng vẫn một lịng trung thành với cách</i>
<i>mạng, với đất nước. Tình u nước của ơng Hai khơng những khơng hề thay đổi mà</i>
<i>cịn càng trở nên sâu sắc, mãnh liệt hơn. Ơng nói với con như để ngỏ lịng mình, như</i>
<i>để mình lại minh oan cho mình nữa. Và không chỉ "cụ Hồ trên đầu trên cổ soi xét cho</i>
<i>bố con ông", mà người đọc chúng ta ai cũng đều thấu hiểu, trân trọng tấm lịng, tình</i>
<i>cảm chân thành, chung thuỷ, son sắt của bố con ông dành cho đất nước, cho cách</i>
<i>mạng.</i>


<i>Kim Lân đã rất thành công trong việc miêu tả nhân vật ông Hai ở đoạn truyện</i>
<i>này. Ngoài những lời đối thoại làm nổi bật tâm lí, tính cách nhân vật, cịn phải kể đến</i>
<i>việc sử dụng các từ ngữ đặc sắc để miêu tả những cử chỉ, trạng thái nhân vật của tác</i>
<i>giả. Tuy chỉ có vài từ ngữ ít ỏi tả ơng Hai "ơm thằng con út lên lịng, vỗ nhẹ vào lưng</i>
<i>nó, khẽ hỏi" ; "ơm khít thằng bé, nước mắt giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má"…mà tác</i>
<i>giả Kim Lân đã khắc hoạ một cách chân thực và sinh động hình ảnh ơng Hai lúc ấy</i>
<i>với niềm xúc động và tình u con hồ lẫn với tình u q hương đất nước thiết tha.</i>


<i>Gấp sách lại, người đọc sẽ không thể nào quên được những lời nói, cử chỉ, những nét</i>
<i>tâm trạng và tấm lịng tình cảm của người nơng dân đáng kính ấy.</i>


<i>Đoạn trích là một phần nhỏ nằm gần cuối tác phẩm nhưng đã góp phần khơng</i>
<i>nhỏ vào thành cơng của thiên truyện, chứng tỏ được ngịi bút nghệ thuật tài tình đặc</i>
<i>sắc, sự am hiểu cuộc sống và tâm lí nhân vật của nhà văn Kim Lân khi xây dựng hình</i>
<i>tượng người nơng dân Việt Nam buổi đầu kháng chiến chống Pháp. </i>


<i> ( Lê Thị Sương 9D-LNQ năm học 2009-2010)</i>


<i><b>Bài 11 : Viết đoạn văn nghị luận về đoạn thơ sau đây, trong đó có sử dụng</b></i>
<i><b>phép so sánh văn học.</b></i>


<i><b>“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày</b></i>
<i><b>Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay</b></i>
<i><b>Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”</b></i>


<i><b> </b><b>( Đồng chí- Chính Hữu)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<i>“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày</i>
<i>Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay</i>
<i>Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”</i>


<i>Những câu thơ rất đỗi chân thành đã diễn tả sâu sắc cảm động tình cảm của</i>
<i>những người lính khi xa q. Họ bình thản gửi ruộng nương lại nơi quê nhà để ra</i>
<i>trận. Tiếng gọi của quê hương đất nước đã thôi thúc họ và họ đã hi sinh, một sự hi</i>
<i>sinh âm thầm mà kiên quyết “ Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay”. Từ “ mặc kệ”</i>
<i>được tác giả lựa chọn sử dụng trong câu thật ý nghĩa! Nó vừa thể hiện nhiết huyết,</i>
<i>quyết tâm của lí trí, vừa thể hiện sự chân thành, tha thiết, mãnh liệt của tình cảm của</i>
<i>người lính đói với Tổ Quốc. Và cũng chỉ có những có những người đồng chí mới cảm</i>


<i>thương thấu hiểu tình nghĩa q nhà sâu nặg trong trái tim mỗi người. Câu thơ “</i>
<i>Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” giản dị mà cảm động biết bao! Biện pháp</i>
<i>hoán dụ, nhân hoá và cách sử dụng thành ngữ của tác giả ở đây đã gợi ra hình ảnh</i>
<i>cả làng quê với bao gần gũi thân quen đang dõi theo những người ra lính bằng tất</i>
<i>tình thương và nỗi nhớ chân thành. Nhưng nói “giếng nước gốc đa nhớ người ra</i>
<i>lính” cũng là để nói những người ra lính đang nhớ nhà nhớ q da diết khơng ngi.</i>
<i>Có nhớ nhà, nhớ q thì họ mới hình dung ra cảnh quê nhà đang nhớ mong </i>
<i>họ-những đứa con đang chiến đấu ở chiến trường. Xa quê ai chẳng nhớ quê như thế, nhớ</i>
<i>về những gì họ đã gắn bó, thân quen trong cuộc sống hàng ngày. Ca dao xưa cũng</i>
<i>từng viết rất hay về tình cảm sâu nặng với quê nhà cuả người ra trận:</i>


<i>“ Anh đi anh nhớ quê nhà</i>


<i>Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương</i>
<i>Nhớ ai dãi nắng dầm sương</i>


<i>Nhớ ai tát nước bên đường hơm nào”</i>


<i>Tình cảm ấy cũng thiết tha sâu nặng với cả những người sinh ra và lớn ở mảnh</i>
<i>đất thị thành phồn hoa, ra đi vào cuộc sống chiến đấu ác liệt và gian khổ. Nhà thơ</i>
<i>Nguyễn Đình Thi trong bài thơ “ Đất nước” cũng từng diễn tả rất cảm động khơng</i>
<i>khí và tâm trạng ra đi cứu nước của những chàng trai Hà Nội:</i>


<i>“ Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội</i>
<i>Những phố dài xao xác hơi may</i>
<i>Người ra đi đầu không ngoảnh lại</i>
<i>Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<i> ( Theo bài viết của Võ Thị Thanh ĐT Văn 9-LNQ- Năm học </i>
<i>2009-2010)</i>



<b>Bải 12: </b><i><b>Trong “ Tiếng nói của văn nghệ”, Nguyễn Đình Thi viết:</b></i>


<i><b>“ Nghệ thuật khơng đứng ngồi trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa</b></i>
<i><b>trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy.”</b></i>


<i><b>Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua tác phẩm “ Ánh trăng” của Nguyễn</b></i>
<i><b>Duy để làm sáng tỏ.</b></i>


<i> Nhà phê bình văn học Nga Tsecnư- sép- xki đã có ý kiến cho rằng:“ Văn</i>
<i>chương vừa mang đến cái đẹp, vừa bồi đắp tình cảm và năng lực thẩm mĩ của con</i>
<i>người, làm cho tâm hồn con người phong phú giàu chất nhân văn hơn. Đó cũng chính</i>
<i>là ý nghĩa của chức năng thẩm mĩ trong văn học”. Cùng với ý kiến đó, nhà phê bình</i>
<i>văn học Nguyễn Đình Thi cũng khẳng định trong “ Tiếng nói của văn nghệ”: “ Nghệ</i>
<i>thuật khơng đứng ngồi trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng</i>
<i>chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy.” Đọc bài thơ “ Ánh trăng” của</i>
<i>Nguyễn Duy, ta thấy ý kiến nhận xét ấy về nghệ thuật quả là đúng đắn, sâu sắc.</i>


<i>Nguyễn Đình Thi đã chỉ bằng một câu văn ngắn gọn mà thể hiện được sức</i>
<i>mạnh, khả năng cảm hoá mạnh mẽ của văn nghệ đối với đời sống con người, nhấn</i>
<i>mạnh đặc biệt được ở cách thức cảm hoá con người của văn nghệ. Theo ông, văn</i>
<i>nghệ cảm hoá thuyết phục con người thông qua tâm hồn trái tim, tình cảm, cảm xúc…</i>
<i>Văn nghệ bằng những hình tượng nghệ thuật sinh động, tác động vào trái tim mỗi</i>
<i>người, làm cho mỗi người có thể buồn vui, giận hờn,yêu thương, ân hận, day dứt…</i>
<i>Những cảm xúc đó sẽ thanh lọc tâm hồn mỗi người, hướng người ta đến với cái Đẹp,</i>
<i>cái Thiện, giúp người ta biết tránh xa điều tội lỗi, sai trái; biết căm thù cái ác…Chính</i>
<i>sự định hướng đó sẽ quyết định hành động của mỗi người. Như vậy văn nghệ không</i>
<i>bắt ép con người hành động một cách khiên cưỡng, khô khan, giáo điều như pháp</i>
<i>luật đạo đức, mà văn nghệ định hướng cho con người biết hành động một cách tự</i>
<i>giác- nghĩa là tự mình nhận thức con đường cần đi đến cái Chân- Thiện- Mĩ và tự đi</i>


<i>trên đường ấy để hồn thiện mình. Có được như vậy bởi văn nghệ là tiếng nói của sự</i>
<i>sống, là tiếng nói của tình cảm, của tư tưởng. Và mỗi tác phẩm là một bức thư, một</i>
<i>lời nhắn mà tác giả gửi gắm, thể hiện.</i>


<i>Và bài thơ “ Ánh trăng” là một bài thơ như thế, một bài thơ đi vào đốt lửa trong</i>
<i>lòng ta, chỉ rõ con đường đi đúng đắn cho ta và mỗi chúng ta khi đọc bài thơ cứ như</i>
<i>thể đang tự mình bước đi lên con đường ấy.</i>


<i>Bài thơ trước hết là sự giật mình thức tỉnh của nhân vật trữ tình- người lính về</i>
<i>thái độ sống của mình khi bất ngờ gặp lại vầng trăng tình nghĩa thuỷ chung.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<i>Sự giật mình ấy là của riêng nhân vật ấy, nhưng với cách viết sâu sắc, cách dùng</i>
<i>từ có dụng ý nghệ thuật, lại được ra đời trong hoàn cảnh đất nước, con người đang</i>
<i>đổi mới…mà những câu chữ của bài thơ đã tác động mạnh mẽ tới trái tim, tâm hồn</i>
<i>mỗi người đọc người nghe, khiến ta cảm giác bài thơ khơng chỉ nói chuyện về một</i>
<i>người, mà nói về tất cả chúng ta- những con người đang, dễ sống thờ ơ, vơ tình vơ</i>
<i>nghĩa… Một chữ “ta” ở cuối bài là một lời nhắc nhở, một sự định hướng cho chúng</i>
<i>ta, làm chúng ta cũng giật mình thức tỉnh. Và thực sự khơng biết đã có biết bao nhiêu</i>
<i>người đọc đã từ những dịng thơ này mà chạnh lịng nghĩ đến thái độ sống hơm nay</i>
<i>của chính mình? Cuộc sống hiện đại bây giờ, con người ta đang có nguy cơ tha hố</i>
<i>trong cái lối sống chỉ biết cột chặt cuộc đời với những tiện nghi, cái lối sống mà tại</i>
<i>đó, niềm sung sướng, cảm giác về hạnh phúc khơng gắn bó với cái gì khác hơn là sự</i>
<i>sang quý, sự dư dả, phong lưu về vật chất. Nhà thơ có lẽ viết bài thơ này cũng là để</i>
<i>chia sẻ nỗi lo lắng, lời nhắc nhở nhẹ nhàng với chúng ta: Nếu không cẩn thận thì sự</i>
<i>giàu có hơn về vật chất sẽ dẫn đến sự nghèo khổ hơn về tinh thần- thứ của cải góp</i>
<i>phần nhiều nhất trong việc bảo đảm cho ta sống một đời thanh cao, trong sạch. “</i>
<i>Nhà thơ là người hướng dẫn những người khác làm cho họ hiểu cuộc sống một cách</i>
<i>đúng đắn và tình cảm cao thượng” là như thế…Nhờ đó mà ta có ý thức sống đúng</i>
<i>đắn với đạo lí “ uống nước nhớ nguồn”, ân tình ân nghĩa với quá khứ ; quan trong</i>
<i>hơn là hãy đừng qn trong cuộc sống của chúng ta cịn có ánh trăng, cịn có giá trị</i>


<i>tinh thần lớn lao, cao đẹp. Và cũng đừng quên, như nhà văn Nguyễn Minh Châu đã</i>
<i>từng viết trong truyện ngắn “ Bức tranh” một sự thực rất đúng rằng: trong con người</i>
<i>chúng ta có cả “rồng phượng lẫn rắn rết” và chúng ta phải biết loại bỏ những điều</i>
<i>gọi là “rắn rết” xấu xa kia mà giữ lại cho mình, bồi dưỡng cho mình những “rồng</i>
<i>phượng”, những điều cao quý đẹp đẽ …</i>


<i>Đọc “ Ánh trăng” với sức tác động mạnh mẽ, sâu sắc của bài thơ, ta càng yêu</i>
<i>hơn nghệ thuật, và cảm ơn biết bao các nhà thơ, nhà văn đã cho ta những bài học,</i>
<i>những lời nhắn, những ngọn lửa soi đường để ta vươn tới cuộc sống đẹp, có ý ngha.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>Kết luận và khuyến nghị</b>


Ai ú đã từng nói: “Dạy nhiều, kiểm tra ít- học ít phải làm nhiều”. Theo tơi đó là
một cách tốt để đánh giá lực học của học sinh. Nó buộc học sinh phải cải tiến cách
học và biết phương pháp thể hiện kiến thức. Những loại bài nghị luận trên đây đòi hỏi
học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp của mình từ bài học hiện tại, từ những năm
trước và thể hiện kĩ năng viết được rèn luyện qua nhiều năm mới mong có thành cơng
tốt. Kinh nghiệm mà tơi đã trình bày là rút ra từ thực tế hướng dẫn học sinh qua nhiều
năm giảng dạy, nhiều kháo học sinh đã học tập, thi cử đạt kết quả khá cao trong các kì
thi, từ kiểm định chất lượng, đến thi chuyển cấp, nhất là thi học sinh giỏi các cấp
huyện và tỉnh. Hi vọng nó cũng có thể gỡ bí cho một số học sinh hiện nay và gợi ý
thêm một cách học Văn lâu dài.


Để việc rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận văn chương như đã trình bày ở trên
một cách hiểu quả, người giáo viên cần biết chọn thời gian, phân chia nội dung kiến
thức hướng dẫn rèn luyện cho cụ thể, phù hợp với các đối tượng học sinh. Ở đây vừa
có kiến thức ơn luyện, vừa có kiến thức mở rộng, nâng cao, bài tập nghị luận lại rải
đều ở nhiều văn bản học tập từ đầu năm đến cuối năm lớp 9, nên càng khơng thể vận
dụng máy móc.



- Khi dạy học, cần hướng dẫn kĩ cho học sinh cả kĩ năng diễn đạt luận điểm, kĩ
năng chuyển tiếp, liên kết các luận điểm, các phần, các đoạn.


- Cần thiết rèn luyện kĩ năng bình giảng, kĩ năng so sánh văn học, kĩ năng giải
quyết các đề bài lí luận văn học, kĩ năng nghị luận về một chi tiết nghệ thuật đối
tượng học sinh dự thi học sinh giỏi các cấp, còn các kĩ năng khác thì rèn luyện cho
mọi đối tượng.


- Kiến thức các kĩ năng có thể cung cấp, củng cố vào các buổi học thêm, song
song với chương trình học tập buổi sáng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

nắm vững kiến thức về tác phẩm văn chương để có thể tự tin khi tạo lập một văn bản
nghị luận văn học bất kì.


Báo cáo này chỉ là do bản thân học hỏi, đúc rút kinh nghiệm qua nhiều năm
giảng dạy, nên chắc chắn không có nhiều mới lạ, cũng khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong các đồng nghiệp tham khảo và góp ý chân thành để việc dạy học của
chúng ta có hiệu quả tốt hơn.


</div>

<!--links-->

×