Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Tang cuong suc khoe bang diem huyet duoi long banchan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.57 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tăng cường sức khoẻ bằng điểm huyệt dưới lịng bàn chân</b>


<b>Các sách bàn về tính dục thời cổ của y học phương Đông đều khuyên đàn ông </b>
<b>khi thực hành các cuộc “mây mưa”, nên dùng ngón tay cái của mình kích </b>
<b>thích khá mạnh vào một điểm ở lòng bàn chân của người đàn bà. Theo cổ </b>
<b>nhân, vị trí này có cơng dụng nổi tiếng trong nâng cao năng lực tính dục của </b>
<b>cả nam và nữ. Khơng chỉ vậy, kích thích thường xun và đúng cách vào huyệt</b>
<b>vị đặc biệt này cịn có ý nghĩa rất lớn trong bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cả </b>
<b>về tinh thần và thể chất.</b>


Vị trị của huyệt dũng tuyền trên lịng bàn chân. Ảnh: H.T


Huyệt đó chính là huyệt dũng tuyền, một trong 27 huyệt vị châm cứu nằm trên
đường kinh túc thiếu âm thận, được coi là một trong tam tài huyệt: bách hội (thiên)
gọi là thiên tài, chiên trung (nhân) gọi là nhân tài và dũng tuyền (địa) gọi là địa tài.
“Dũng” có nghĩa là vọt ra, tràn lên; “tuyền” là suối, là nguồn; “dũng tuyền” ý muốn
nói huyệt nằm dưới lòng bàn chân như một dòng suối, tràn đầy sức sống. Huyệt vị
này cịn có nhiều tên khác như địa xung, quyết tâm, địa cù… thường được cổ nhân
dùng chữa các chứng bệnh như:


– Tại chỗ: đau nhức, nóng hay lạnh gan bàn chân, chuột rút.


– Theo kinh: đau mặt trong đùi, đau đỉnh đầu, thoát vị, đau sưng họng, đẻ xong
không tiểu được, chảy máu mũi, tim đập nhanh…


– Tồn thân: hoa mắt chóng mặt, hơn mê, chết đuối, trúng nắng, trúng gió, động
kinh, mất ngủ, tiêu khát.


Nghiên cứu lâm sàng hiện đại cho thấy, tác động đơn độc lên huyệt dũng tuyền
bằng nhiều phương thức khác nhau có tác dụng chữa trị khá nhiều chứng bệnh như:
ho kéo dài (dùng bột thuốc đông y đắp vào huyệt), ho ra máu (thuỷ châm Atropin


vào huyệt), mất ngủ (cứu điếu ngải lên huyệt), đau đầu (châm dũng tuyền xuyên
sang huyệt thái xung), sốt cao (đắp bột thuốc vào huyệt), cao huyết áp (cứu bằng
điếu ngải hoặc đắp thuốc đông y), cơn động kinh (châm tả), đi lỏng (dán thuốc
đông y vào huyệt), chảy máu cam (đắp tỏi giã nát vào huyệt), quai bị (đắp thuốc
vào huyệt), đái dầm (thuỷ châm), hen phế quản (châm cứu)…


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

đồng thời xát nhẹ hai gan bàn chân chừng hai phút, sao cho tại chỗ nóng lên (ngâm
chân chừng mươi phút bằng nước muối ấm thì càng tốt). Sau đó dùng hai ngón tay
cái đồng thời day ấn huyệt dũng tuyền cả hai bên trong hai phút với một lực tương
đối mạnh, sao cho đạt cảm giác tê tức lan sâu vào bên trong gan bàn chân. Cũng có
thể dùng các vật cứng như đầu đũa, cán bút… day ấn hoặc đặt chân (vị trí huyệt)
lên viên sỏi hay các vật tương tự để kích thích.


Ths-BS Hồng Khánh Toàn


Hai cách xác định huyệt Dũng tuyền


– Co bàn chân và các ngón chân lại, chỗ lõm xuất hiện ngay ở 1/3 trước gan bàn
chân chính là vị trí của huyệt.


</div>

<!--links-->

×