Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực hiện chế độ hưu trí tại bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

HỒNG VĂN HƯNG

THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

HỒNG VĂN HƯNG

THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc

THÁI NGUYÊN - 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn tốt nghiệp “Thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm
xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ” là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tơi.
Tất cả những số liệu thứ cấp đều được trích dẫn nguồn tài liệu. Toàn bộ số liệu sơ cấp, đánh
giá và nhận xét được sử dụng trong luận văn này không hề sao chép và chưa từng được
công bố trên bất kỳ tài liệu nào.

Tác giả luận văn

Hoàng Văn Hưng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp “Thực
hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ chân thành và nhiệt tình từ nhiều cá nhân và tổ chức.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Đỗ Thị Bắc, người
luôn đồng hành và tận tâm, tận tình hướng dẫn cho tơi phương pháp nghiên cứu khoa
học và cách thức thực hiện luận văn trong suốt thời gian qua.
Tiếp đến, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo và các cán bộ Phòng Đào tạo, bộ
phận Sau đại học tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên
đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp tơi tham gia và hồn thành khóa học.
Thêm nữa, tơi xin gửi lời trân trọng cám ơn tới Ban Giám đốc Bảo hiểm xã hội
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên

và nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi trong quá trình thực hiện luận văn.
Sau cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân và gia đình đã ln
khuyến khích và giúp sức cho tơi hoàn thành nghiên cứu này.
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Hưng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHẾ
ĐỘ HƯU TRÍ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI ..............................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội .....................................4
1.1.1. Khái niệm chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội .....................................................4
1.1.2. Vai trò và nguyên tắc của thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội ..............6
1.1.3. Nội dung thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội ......................................10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội .............16
1.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện chế độ hưu trí của bảo hiểm xã hội ..........................18
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................................18
1.2.2. Kinh nghiệm thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang .......................................................................................................................20

1.2.3. Bài học kinh nghiệm hoàn thiện thực hiện chế độ hưu trí cho Bảo hiểm xã hội
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .....................................................................................22

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................24
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................24
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ..........................................................................24
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thơng tin .........................................................................26
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .........................................................................26
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................................27


iv

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phân tích/đánh giá tình hình thực hiện chức năng/nhiệm vụ của
Bảo hiểm xã hội .............................................................................................................27
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích/đánh giá thực hiện chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội .....28

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI ................................30
3.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .............................30
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng ..............30
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .....30
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng .....................................32
3.1.4. Khái quát tình hình thực hiện nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai .......................................................................................................34
3.2. Thực trạng thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai ..........................................................................................................................42
3.2.1. Công tác cấp sổ, chốt sổ bảo hiểm xã hội ...........................................................42
3.2.2. Công tác xét duyệt hồ sơ, giải quyết chế độ hưu trí ............................................44

3.2.3. Tổ chức chi trả chế độ hưu trí..............................................................................46
3.2.4. Cơng tác quản lý đối tượng hưu trí và lưu trữ hồ sơ chế độ hưu trí ....................50
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chế độ hưu trí tại bảo hiểm xã hội huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ...............................................................................................51
3.3.1. Các yếu tố khách quan .........................................................................................51
3.3.2. Các yếu tố chủ quan ............................................................................................55
3.4. Đánh giá chung tình hình thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ...............................................................................................56
3.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................56
3.4.2. Hạn chế ................................................................................................................57
3.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................................59

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU
TRÍ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI .....60
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hồn thiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ...............................................................................................60


v

4.1.1. Quan điểm hồn thiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .....60
4.1.2. Định hướng hồn thiện chế độ hưu trí trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai ..........................................................................................................................60
4.1.3. Mục tiêu thực hiện chế độ hưu trí trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai......61
4.2. Giải pháp hồn thiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai ..........................................................................................................................63
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đối tượng tham gia chế độ hưu trí ..........63
4.2.2. Đẩy mạnh cơng tác thơng tin, tun truyền về chính sách bảo hiểm xã hội,
chính sách chế độ hưu trí ...............................................................................................65
4.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện và giải quyết

chế độ hưu trí .................................................................................................................67
4.2.4. Tăng cường công tác tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ...................68
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan ..................................................................70
4.3.1. Đối với Chính phủ ...............................................................................................70
4.3.2. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam .....................................................................72
4.3.3. Đối với chính quyền các cấp tỉnh Lào Cai ..........................................................73

KẾT LUẬN .................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................76
PHỤ LỤC ...................................................................................................................78


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

UBND

Uỷ ban nhân dân

5

HĐND

Hội đồng nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thang đo của bảng hỏi .................................................................................26
Bảng 3.1. Tình hình tham gia chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 .............................................................34
Bảng 3.2. Tình hình tham gia chế độ hưu trí phân theo nhóm ngành, lĩnh vực tại
Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 ...36

Bảng 3.3. Tổng hợp ý kiến điều tra đánh giá của cán bộ BHXH về tình hình tham
gia BHXH tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai................................ 39
Bảng 3.4. Kết quả thu chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 ....................................................................41
Bảng 3.5. Tình hình cấp sổ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 .............................................................42
Bảng 3.6. Tổng hợp ý kiến điều tra đánh giá của cán bộ BHXH về công tác cấp sổ
BHXH tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .....................................43
Bảng 3.7. Tình hình xét duyệt hồ sơ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 .............................................................45
Bảng 3.8. Tổng hợp ý kiến điều tra đánh giá của cán bộ BHXH về công tác xét
duyệt hồ sơ BHXH tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ..................45
Bảng 3.9. Thực trạng phương thức chi trả chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 .........................................46
Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến điều tra đánh giá của cán bộ hưu trí về BHXH hưu trí
tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ..................................................48
Bảng 3.11. Tổng hợp ý kiến điều tra đánh giá của cán bộ BHXH về cơng tác chi trả
chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ..........................50
Bảng 3.12. Tổng hợp ý kiến điều tra đánh giá của cán bộ BHXH về quản lý đối
tượng và lưu trữ hồ sơ chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai .........................................................................................................51
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn
2017 – 2019 ..................................................................................................52
Bảng 3.14. Dân số và lao động huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 ......54


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ..........33



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách quan trọng của Đảng và
Nhà nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, mang trong nó bản chất
nhân văn sâu sắc vì cuộc sống an lành và hạnh phúc cho nhân dân. Việc tổ chức và thực
hiện tốt chính sách về BHXH có đóng góp to lớn vào thực hiện chính sách an sinh xã
hội, đảm bảo cơng bằng xã hội của Nhà nước ta.
Trong hệ thống BHXH, chế độ hưu trí là chế độ có vai trị rất quan trọng. Đây là
quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ lao động và đóng
BHXH, nhằm ổn định cuộc sống cho họ khi hết tuổi lao động. Do vậy, chế độ hưu trí
tạo nên hệ thống các chế độ BHXH dài hạn. Chế độ này được coi là một trong những
lĩnh vực quan trọng có ảnh hưởng và tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế, xã hội
của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Chính phủ cũng như
BHXH Việt Nam đã có ban hành nhiều chủ trương chính sách nhằm thực hiện tốt chế
độ BHXH nói chung, chế độ hưu trí nói riêng. Đặc biệt là Luật BHXH số 58/2014/QH13
được Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014 đã cụ thể hóa chính sách liên quan
đến BHXH nói chung, chế độ hưu trí nói riêng.
BHXH huyện Bảo Thắng được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết định số
110/QĐ-TCCB ngày 14/08/1995 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam. BHXH huyện
Bảo Thắng là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Lào Cai đặt tại huyện Bảo Thắng, nằm
trong hệ thống tổ chức của BHXH Việt Nam, có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh
Lào Cai tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ BHXH và quản lý tài chính BHXH
trên địa bàn huyện. Thời gian qua, BHXH huyện Bảo Thắng đã thực hiện tốt chế độ,
chính sách BHXH nói chung, chế độ hưu trí nói riêng. Hiện nay, tại BHXH huyện Bảo
Thắng đối tượng hưởng chế độ hưu trí gồm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện. Tính đến hết ngày 31/12/2019, số người đang hưởng

chế độ hưu trí trên địa bàn huyện Bảo Thắng là 2.478 người với số tiền chi hàng năm
trên 76,3 tỷ đồng. Cơng tác chi trả chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng được thực
hiện đúng các quy định của Nhà nước, BHXH Việt Nam nhằm đảm bảo đáp ứng đầy


2

đủ, kịp thời nhu cầu chi trả chế độ chính sách của người lao động góp phần chung vào
phát triển kinh tế, an sinh xã hội trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, việc thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng thời gian qua
vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là: số người tham gia BHXH tự nguyện còn thấp (năm
2019 chỉ chiếm 7,19% tổng số người tham gia BHXH trên địa bàn huyện); hồ sơ giải quyết
thủ tục hưởng chế độ hưu trí cịn rườm rà, chưa thay đổi để phù hợp với các quy định khác
nhau từng thời điểm; công tác cấp sổ, chốt sổ nhiều lúc vẫn còn chậm; việc tổ chức chi trả
chế độ hưu trí cho người lao động nhiều lúc cịn chưa kịp thời; cơng tác quản lý đối tượng
hưu trí và lưu trữ hồ sơ chế độ hưu trí còn nhiều bất cập....
Xuất phát từ những tồn tại, hạn chế nói trên, với mong muốn tìm hiểu thực trạng
thực hiện chế độ hưu trí đồng thời đề xuất các giải pháp hồn thiện chế độ hưu trí tại
BHXH huyện Bảo Thắng, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện chế độ hưu trí tại
BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai. Qua đó, đề ra những giải pháp nhằm hồn thiện thực hiện chế độ hưu trí tại
BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chế độ hưu trí tại BHXH
- Phân tích thực trạng thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai.
- Giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng,

tỉnh Lào Cai
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai


3

- Về thời gian: từ năm 2017 đến năm 2019.
- Về nội dung: Thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
gồm: tình hình tham gia BHXH và công tác chi trả chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo
Thắng. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận, là tài liệu
giúp hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện chế độ hưu trí nói chung tại các cơ
quan BHXH.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn nghiên cứu khá tồn diện và có hệ thống thực trạng
thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, từ đó đưa ra những
giải pháp góp phần đẩy mạnh và hồn thiện chế độ hưu trí tại đơn vị. Luận văn có thể
trở thành tài liệu tham khảo có giá trị và có ý nghĩa thiết thực cho BHXH huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai và các cá nhân, tổ chức quan tâm đến việc thực hiện chế độ hưu trí
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động này.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của
luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chế độ hưu trí của bảo hiểm xã hội
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHẾ
ĐỘ HƯU TRÍ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội
- Khái niệm bảo hiểm xã hội
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người thông qua lao động để
nuôi sống bản thân mình. Song, khơng phải lúc nào lao động cũng tạo ra của cải vật
chất, tạo ra thu nhập để phục vụ cho con người. Con người có lúc phải đối mặt với những
khó khăn do tự nhiên đem lại hoặc gặp những biến cố rủi ro bất ngờ xảy ra như bị ốm
đau, bị tai nạn lao động, bị mất khả năng lao động hay suy giảm khả năng lao động…
Điều này dẫn đến việc con người phải nương tựa nhau và cùng giúp đỡ nhau để giải
quyết vấn đề bằng nhiều cách khác nhau. Trong xã hội khi con người gặp những biến
cố trên họ liên kết với nhau trên tinh thần đoàn kết tương trợ giữa các thành viên trong
cộng đồng để gánh vác sẻ chia bớt khó khăn. Và một trong những biện pháp hữu hiệu
nhất để dàn trải những rủi ro bất lợi cho người lao động là tiến hành lập một quỹ tiền tệ
tập trung trên phạm vi quốc gia và tiến hành bảo hiểm cho các đối tượng người lao động
trong phạm vi của quỹ này. Cho tới nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận
được hưởng dịch vụ an snh xã hội là một trong những quyền của con người trong mọi
thời đại và mọi chế độ xã hội. Việc thực hiện an sinh xã hội không bị giới hạn bởi bất
kỳ rào cản chính trị hay địa lý nào, thể hiện rõ nhất đó là các hoạt động cứu trợ xã hội,
các hiệp định hợp tác về BHXH giữa các quốc gia vì một thế giới hồ bình, ổn định và
phát triển. An sinh xã hội ngày càng chứng minh được vai trò quan trọng đối với mỗi

quốc gia trên thế giới. Bảo hiểm xã hội được ra đời và lần đầu tiên xuất hiện vào thế kỷ
XIX dưới thời thủ tướng Bismarck của Đức, để trợ giúp cho người lao động gặp rủi ro
biến cố bị suy giảm hay mất khả năng lao động dẫn đến bị suy giảm hay mất thu nhập.
Trong hệ thống này đã tồn tại các chế độ: ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già và tàn tật.
Thuật ngữ “bảo hiểm xã hội” được hiểu không giống nhau giữa các nước về mức
độ phạm vi rộng hẹp của nó. Tuy nhiên, về cơ bản thì thuật ngữ này được hiểu với nghĩa
là sự bảo đảm an toàn của xã hội dành cho thành viên của nó thơng qua các quy trình


5

của hệ thống công cộng, nhằm giải toả những lo âu về kinh tế và xã hội cho thành viên.
Nói cách khác, nó góp phần giúp các thành viên trong xã hội và gia đình khắc phục sự
suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập thực tế do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hưu trí, và tử tuất; đồng thời cung cấp về dịch vụ y tế, trợ cấp
gia đình có con nhỏ.
Tuy nhiên, ở Việt Nam thuật ngữ BHXH thường được sử dụng với nội hàm hẹp
hơn, chỉ bao gồm những trường hợp bảo hiểm thu nhập cho người lao động . Theo Luật
BHXH số 58/2014/QH13 thì “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước đến nay, nền kinh tế nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không
ngừng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách BHXH đã phát huy vai trị trụ
cột trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. BHXH hiện nay
là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và nhà nước ta từ lâu đã được
cụ thể hóa thực hiện theo luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ giúp người
lao động đảm bảo cuộc sống của mình và gia đình khi có rủi ro xảy ra.

- Khái niệm về chế độ hưu trí
Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội (2014) quy định các chế độ của BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện. Cả hai hình thức BHXH đều có chế độ hưu trí.
Theo nghĩa chung nhất: thì Chế độ hưu trí được hiểu là: “Chế độ bảo hiểm xã hội
đảm bảo thu nhập cho người hết tuổi lao động hoặc khơng cịn tham gia quan hệ lao
động nữa”.
Dưới góc độ pháp luật: “Chế độ bảo hiểm hưu trí là tổng hợp các quy phạm pháp
luật quy định về các điều kiện và mức trợ cấp cho những người tham gia BHXH, khi đã
hết tuổi lao động hoặc khơng cịn tham gia lao động”.
Do vậy, chế độ hưu trí nhìn chung đảm bảo tương quan về lương hưu của người
nghỉ hưu trước và sau khi thực hiện Luật BHXH, không tạo nên sự chênh lệch lương


6

hưu giữa những người nghỉ hưu có cùng tuổi nghỉ hưu, cùng điều kiện làm việc và cùng
thời gian đóng BHXH, đảm bảo cơng bằng trong hưởng thụ.
1.1.2. Vai trị và nguyên tắc của thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Vai trò của thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội
Chế độ hưu trí giữ vai trị rất quan trọng, là hạt nhân của hệ thống BHXH, là động
lực để người lao động yên tâm làm việc để tích lũy khi tuổi còn trẻ và hưởng thụ khi về
già (khi họ bị suy giảm khả năng lao động, khi hết tuổi lao động, khơng cịn tạo ra thu
nhập để đảm bảo cuộc sống), là mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội của hầu hết các quốc
gia. Nếu như các chế độ BHXH khác chỉ áp dụng cho một số đối tượng lao động nhất
định, ví dụ như chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chỉ áp dụng cho những người
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ thai sản chủ yếu áp dụng đối với lao động
nữ khi sinh con, thì chế độ hưu trí lại được áp dụng cho hầu hết những đối tượng tham
gia BHXH. Vì vậy, những thay đổi trong chế độ hưu trí luôn ảnh hưởng đến tất cả những
người tham gia.
Đối với người lao động, chế độ hưu trí đã đảm bảo được việc thực hiện quyền và

lợi ích chính đáng của họ sau khi đã hoàn thành được nghĩa vụ lao động đối với xã hội.
tiền lương hưu mà họ nhận được là kết quả tích lũy trong suốt q trình làm việc thơng
qua việc đóng góp vào quỹ BHXH. Đây là khoản thu nhập chủ yếu và là chỗ dựa chính
nhằm đảm bảo cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần cho người lao động trong quãng
đời còn lại sau q trình lao động. Có thể khi về già, nhiều người lao động cũng có những
khoản tích lũy, có chỗ dựa là con cháu song phần lớn là họ trơng cậy vào khoản trợ cấp hưu
trí. Hơn nữa, khoản trợ cấp hưu trí này cịn là chỗ dựa tinh thần cho những người hết tuổi
lao động. Những người về hưu sẽ cảm thấy yên tâm trong cuộc sống khi họ được hưởng
lương hưu, không bị mặc cảm là gánh nặng của gia đình và xã hội.
Đối với xã hội, chế độ hưu trí thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội, của
người sử dụng lao động đối với những người đã có q trình lao động, đóng góp vào sự
phát triển chung của đất nước, nay hết tuổi lao động. Chế độ này phản ánh rõ nét các giá
trị xã hội, tính nhân văn, nhân đạo của dân tộc, là một trong những nội dung nòng cốt
của chính sách an sinh xã hội quốc gia.


7

Chế độ hưu trí tạo niềm tin tương lai cho NLĐ, thúc đẩy họ gắn bó với cơng việc,
với địa chỉ làm việc và yên tâm tích cực làm việc để tăng thêm nguồn thu nhập và cũng
từ đó có điều kiện tăng mức đóng BHXH để khi hết tuổi lao động được nhận tiền lương
hưu cao hơn.
- Do chủ sử dụng lao động đóng BHXH phần lớn cho quỹ hữu trí để chi trả lương
hưu cho người nghỉ hưu nên quỹ hưu trí có số thu lớn hơn rất nhiều so với các quỹ thành
phần khác. Vì vậy, số tiền kết dư hàng năm từ quỹ lớn nên có thể đầu tư một phần vào
các hoạt động kinh tế để sinh lời, tăng thêm nguồn thu cho quỹ BHXH. Khoản đầu tư
này vừa góp phần nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả tổ chức thực hiện chính BHXH
(đảm bảo chi phí quản lý tổ chức thực hiện chính sách BHXH; đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính; hiện đại hóa quản lý BHXH; đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông
tin và phương pháp quản lý tiên tiến trong tổ chức thực BHXH) vừa đảm bảo an tồn

cho quỹ hưu trí khỏi bị mất giá để chi trả lương hưu cho người nghỉ hưu.
1.1.2.2. Nguyên tắc của thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội
Chế độ hưu trí cũng tuân thủ theo các nguyên tắc chung của BHXH: Mức hưởng
BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những
người tham gia BHXH; Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng
của NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do
NLĐ lựa chọn; NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng
BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã
đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì khơng tính
vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH; Quỹ BHXH được quản lý tập
trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch
tốn độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người SDLĐ quyết định; Việc thực hiện
BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của
người tham gia BHXH. Bên cạnh đó, chế độ BHHT cịn có một số nguyên tắc riêng biệt
ngoài các nguyên tắc chung của BHXH đó là:
Nguyên tắc điều chỉnh hợp lý chế độ hưởng bảo hiểm hưu trí giữa lao động
nam và lao động nữ


8

Xuất phát từ sự khác biệt về yếu tố thể lực, q trình lão hóa, tâm sinh lý giữa lao
động nữ và lao động nam. Xét về thể lực, sức khỏe, thông thường nữ giới yếu hơn nam
giới. Xét về mặt sinh lý, trong thời kỳ lao động, phụ nữ phải trải qua các giai đoạn đặc
biệt như thai nghén, sinh con làm ảnh hưởng thậm chí giảm sút sức khỏe; ngồi cơng
việc xã hội như nam giới, với thiên chức làm vợ, làm mẹ, phụ nữ vẫn phải dành nhiều
thời gian cho gia đình và con cái nên ít có thời gian nghỉ ngơi, chăm sóc bản thân dẫn
đến q trình lão hóa diễn ra nhanh hơn nam giới.
Ở Việt Nam, truyền thống ưu đãi phụ nữ đã được tồn tại từ lâu trong cộng đồng

người Việt và được nhà nước thừa nhận bằng pháp luật nên chính sách BHXH đối với
lao động nữ nằm trong tương quan với các chính sách khác về phụ nữ như: chính sách
về bảo vệ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; chính sách về sự tiến bộ của phụ nữ; chính
sách bình đẳng giới. Trong những văn bản đầu tiên về chế độ hưu trí đã quy định lao
động nữ nghỉ hưu sớm hơn lao động nam 5 tuổi và không thay đổi cho đến nay nhưng
mức đóng, phương thức đóng BHXH là như nhau. Tương ứng với khoảng cách tuổi nghỉ
hưu là thời gian tham gia BHXH để đạt tỷ lệ hưởng lương hưu ở mức tối đa 75% thì lao
động nữ có thời gian đóng BHXH thấp nhất phải đủ 30 năm (từ năm thứ 31 trở đi được
hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu), lao động nam thấp nhất phải đủ 35 năm (từ năm
thứ 36 trở đi được hưởng trợ cấp BHXH một lần khi nghỉ hưu). Như vậy, cơng thức tính
lương hưu đã được điều chỉnh giữa hai giới cho phù hợp với tuổi nghỉ hưu nhằm không
tạo ra sự chênh lệch trong mức hưởng.
Thực tế vấn đề về tuổi lao động còn phụ thuộc vào quan niệm lao động là quyền
hay nghĩa vụ của con người. Nếu quan niệm lao động thiên về góc độ là nghĩa vụ thì
quyền nghỉ hưu của lao động nữ thường được quy định sớm hơn so với lao động nam.
Nếu xem xét lao động là vấn đề thuộc quyền của con người thì tuổi lao động và tuổi
nghỉ hưu có thể được quy định như nhau đối với hai giới nếu điều kiện kinh tế xã hội
cho phép. Những quan điểm này cũng có thể thay đổi do sự thay đổi của các điều kiện
kinh tế xã hội và vì vậy, quy định về tuổi nghỉ hưu của người lao động cũng có thể thay
đổi theo từng thời kỳ.
Nguyên tắc ưu đãi đối với một số ngành nghề, lĩnh vực nhất định


9

Nguyên tắc này xuất phát từ lý do điều kiện làm việc của người lao động trong một
số ngành nghề có tính chất nặng nhọc, độc hại, ở những nơi xa xôi, hẻo lánh hoặc trong
những lĩnh vực quan trọng như an ninh quốc phịng có sự khác nhau. Đồng thời nó cũng
khuyến khích người lao động vào làm việc trong các ngành nghề, lĩnh vực này tạo sự
phân công lao động đồng đều giữa các ngành, các vùng với nhau. Những người lao động

phải làm việc trong điều kiện lao động không thuận lợi hoặc làm những công việc mà
tầm quan trọng của nó đối với an ninh đất nước có thể ảnh hưởng đến cuộc sống bình
thường của họ thì sẽ được hưởng những chế độ ưu đãi đặc biệt. Trong chế độ hưu trí, sự
ưu đãi này được thể hiện ở việc luật pháp cho phép họ được nghỉ hưu ở tuổi sớm hơn so
với quy định chung nhưng khơng phải trừ tỷ lệ lương hưu vì thời gian nghỉ sớm đó. Pháp
luật Việt Nam quy định người lao động làm trong những công việc nặng nhọc độc hại, làm
việc ở những vũng sâu, vùng xa hoặc làm việc trong lực lượng vũ trang, nhìn chung sẽ được
nghỉ hưu sớm hơn so với những người lao động khác 5 tuổi. Nguyên tắc này cũng có thể là
hợp lý ở giai đoạn này nhưng có thể thay đổi ở giai đoạn khác, khi điều kiện làm việc thay
đổi do sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại.
Khi tuổi thọ của người lao động và mức sống được nâng cao thì tuổi hưởng
chế độ hưu trí có thể được nâng lên
Thực tế cho thấy, khi nền kinh tế đạt trình độ phát triển tương đối cao thì mức sống
của người lao động, người dân (thể hiện GDP/đầu người) và tuổi thọ cũng không ngừng
được nâng cao, cấu trúc dân số sẽ có sự biến đổi. Chính vì vậy, trong các trường hợp
này tuổi về hưu của người lao động có thể kéo dài, ví dụ nam đến 63 và 65 tuổi, nữ 58
và 60 tuổi. Sự kéo dài tuổi về hưu này nhằm tăng khả năng cống hiến của người lao
động khi sức khỏe còn tốt, sử dụng nguồn nhân lực xã hội hiệu quả khi nguồn cung lao
động ngày càng ít đi trước nhu cầu phát triển của xã hội và ở khía cạnh kinh tế là tạo
điều kiện tăng thu nhập cho người lao động.
Hơn nữa, khi vấn đề già hóa dân số diễn ra, tuổi thọ trung bình được nâng lên, số
người cao tuổi ngày càng tăng đồng nghĩa với thời gian hưởng lương hưu kéo dài trong
khi việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH gặp khó khăn do tỷ lệ sinh giảm, số lao
động trẻ tham gia thị trường lao động ít, số người về hưu ngày càng tăng làm cho việc
chi trả chế độ hưu trí sẽ gia tăng, ảnh hưởng lớn đến sự đảm bảo cân đối thu chi quỹ


10

BHXH trong tương lai lâu dài nếu khơng có sự điều chỉnh về mặt chính sách, và một

trong những giải pháp hiệu quả đó là việc tăng tuổi nghỉ hưu.
1.1.3. Nội dung thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Tình hình tham gia Bảo hiểm xã hội
- Đối tượng tham gia BHXH
Hầu hết mọi người lao động, người sử dụng lao động tham gia BHXH đều là đối
tượng của chế độ hưu trí nên theo khoản 1 điều 2 Luật số 58/2014/QH13 ngày
20/11/2014 thì người lao động tham gia BHXH là “công dân Việt Nam thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất
định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký
kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15
tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm công tác khác trong tổ
chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công
tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
phục vụ có thời hạn; học viên qn đội, cơng an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh
hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền
lương;



11

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Đối với người sử dụng lao động, người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá
thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng
lao động
Mặt khác, đối với BHXH tự nguyện, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là
công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 2 Luật BHXH (2014)
- Tổ chức thu nộp BHXH
Cũng theo Luật BHXH (2014) thì các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH bao
gồm:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, tỉnh Lào Cai trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối
quỹ bảo hiểm xã hội.
5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong
phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Trong đó, BHXH Việt Nam là cơ quan đứng ra thực hiện quản lý về thu, chi
BHXH, trong đó có chi trả chế độ hưu trí và chế độ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3.2. Cơng tác chi trả chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội

a/ Công tác cấp sổ, chốt sổ BHXH


12

Căn cứ vào thực trạng người lao động tại đơn vị, đối với những người lao động
mới bước vào thị trường lao động, chủ sử dụng lao động làm thủ tục tại cơ quan BHXH
để tiến hành cấp mới sổ BHXH cho người lao động.
Theo Cơng văn số 3663/BHXH-THU có quy định như sau:
“II. Trình tự giải quyết hồ sơ liên quan đến gộp sổ BHXH tại các Phòng nghiệp
vụ hoặc các Bộ phận (dưới đây gọi tắt là Bộ phận) Thu, Cấp sổ thẻ, Chế độ BHXH, Kế
hoạch tài chính:
Để hạn chế tối đa việc cấp số sổ trùng cho NLĐ tham gia BHXH, cán bộ xử lý
nghiệp vụ phải căn cứ số chứng minh nhân dân (CMND) của NLĐ, rà sốt các kho dữ
liệu trong q trình giải quyết hồ sơ.
1. Trình tự giải quyết hồ sơ cấp số sổ BHXH mới:
Bộ phận Thu tiếp nhận hồ sơ tăng mới của đơn vị, căn cứ CMND để vào chương
trình SMS thực hiện rà sốt tình trạng cấp số sổ cho NLĐ.
– Chỉ cấp số sổ mới nếu không phát hiện được NLĐ có bất kỳ số sổ nào.
– Trường hợp phát hiện NLĐ đã có 1 số sổ hợp lệ (khơng tính các số sổ tạm, số sổ
khơng đủ 10 ký tự theo quy định …) thì ghi nhận tăng mới BHXH theo số sổ đó. Nếu
phát hiện NLĐ có nhiều số sổ, thì tạm thời lấy số sổ do BHXH Tỉnh Lào Cai cấp sau
cùng và kèm theo phiếu yêu cầu gộp sổ P01-ĐV chuyển đơn vị.
– Trường hợp không phát hiện số sổ nào, nhưng trong phần khai báo tăng mới
BHXH, đơn vị có ghi số sổ cũ (kể cả số sổ do tỉnh, tỉnh Lào Cai khác cấp), thì dùng số
sổ của đơn vị khai báo nhưng phải có sổ photo kèm theo.”
Một số trường hợp đặc biệt, cơ quan BHXH sẽ tiến hành cấp lại sổ BHXH như:
 Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi
số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh.
 Cấp lại bìa sổ BHXH các trường họp: sai giới tính, quốc tịch; người đã

hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng.
 Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng hoặc đã giải quyết chế
độ BHXH có điều chỉnh q trình đóng BHXH.
b/ Cơng tác xét duyệt hồ sơ, giải quyết chế độ hưu trí tại BHXH


13

Công tác xét duyệt hồ sơ, giải quyết chế độ hưu trí tại các cơ quan BHXH được
quy định rất rõ ràng, cụ thể và chi tiết tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH ban hành ngày
31/01/2019.
Bộ phận Tiếp nhận – trả kết quả của cơ quan BHXH tiến hành hướng dẫn, giải đáp
cho đơn vị sử dụng lao động, người lao động, thân nhân người lao động về chế độ, chính
sách BHXH và việc kê khai, lập hồ sơ theo quy định. Tiếp đó, nhận hồ sơ do đơn vị sử
dụng lao động, UBND cấp xã, người lao động và thân nhân nộp với thành phần hồ sơ
cho từng loại chế độ. Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định,
cơ quan BHXH sẽ trả sổ BHXH cho người lao động hoặc đơn vị sử dụng lao động.
Ngày làm việc đầu tiên hàng tháng, bộ phận chế độ BHXH thực hiện khóa số liệu
và kết xuất báo cáo, trình lãnh đạo phê duyệt để lưu trên Hệ thống. Ngày làm việc đầu
tiên của tháng 7, tháng 01 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, lập báo cáo chỉ tiêu
thống kê của 6 tháng đầu năm và của năm trước hoặc theo kỳ thống kê đột xuất để lưu
trên Hệ thống.
c/ Tổ chức chi trả chế độ hưu trí tại BHXH
Bộ phận chế độ BHXH từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng thực hiện
 Tiếp nhận Danh sách báo giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, Danh
sách chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do bưu điện huyện chuyển
đến; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc khấu trừ tiền lương
hưu, BHXH hàng tháng; căn cứ dữ liệu giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng (bao gồm cả điều chỉnh tăng, giảm mức hưởng) trên địa bàn huyện,
người hưởng chế độ BHXH từ huyện khác chuyển đến phát sinh trong tháng; dữ

liệu Danh sách chi trả trong tháng; bảng tổng hợp các tổ chi trả trên địa bàn, đối
chiếu, xác định số tiền còn phải trả, số phải thu hồi, cập nhật vào Hệ thống.
 Tiếp nhận Thông báo, đơn của người hưởng đề nghị chuyển đổi phương thức nhận
tiền từ tài khoản cá nhân sang lĩnh bằng tiền mặt hoặc ngược lại, hoặc thay đổi tài
khoản cá nhân, hoặc thay đổi địa chỉ nơi nhận chế độ BHXH hàng tháng từ Bộ
phận Tiếp nhận - Trả kết quả hoặc cơ quan bưu điện chuyển đến để cập nhật bổ
sung vào phần mềm quản lý.


14
 Lập Danh sách đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
chi tiết theo từng loại chế độ chuyển Phòng Chế độ BHXH.
Phòng Chế độ BHXH có trách nhiệm tiếp nhận và căn cứ các danh sách, thông báo
do BHXH huyện lập và gửi đến; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc khấu trừ tiền lương hưu, BHXH hàng tháng; căn cứ dữ liệu giải quyết hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (bao gồm cả điều chỉnh tăng, giảm mức hưởng) trên địa
bàn tỉnh, người hưởng chế độ BHXH từ tỉnh khác chuyển đến phát sinh trong tháng, dữ
liệu Danh sách chi trả trong tháng.
Ngày làm việc cuối cùng của tháng, Phịng chế độ BHXH lập và trình lãnh đạo phê
duyệt và in các danh sách, báo cáo sau:
 Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của tháng sau kèm theo
các khoản trợ cấp một lần (nếu có) đối với người hưởng từ ngày 01 đến ngày cuối
cùng của tháng theo các hình thức: Chi trả qua tài khoản cá nhân, chi trả trực tiếp
bằng tiền mặt.
 Danh sách của người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chi tiết
theo từng loại chế độ trên địa bàn.
Ngay sau khi lập xong Danh sách, Hệ thống tự động gửi đến từng người hưởng
mới phát sinh, người chuyển địa bàn hưởng tin nhắn thông báo về thời gian, địa điểm
chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
d/ Cơng tác quản lý đối tượng hưu trí và lưu trữ hồ sơ chế độ hưu trí tại BHXH

Đối tượng hưu trí có thể rất phức tạp về địa điểm chi trả, điều kiện chi trả (vùng
sâu, vùng xa), cũng như thời gian chi trả…, do đó điều quan trọng nhất trong cơng tác
chi trả chế độ hưu trí là phải quản lý được cụ thể, chính xác từng đối tượng theo từng
loại chế độ được hưởng và mức độ hưởng, thời gian được hưởng của họ.
Quản lý đối tượng hưu trí là cơng tác thường xun của các cơ quan BHXH, tránh
tình trạng đối tượng chi trả chế độ hưu trí khơng cịn tồn tại mà nguồn kinh phí chi trả
vẫn được cấp gây ra sự tổn thất cho quỹ BHXH, dẫn đến tình trạng trục lợi BHXH của
các đơn vị, cá nhân.
Tại các cơ quan BHXH, việc quản lý đối tượng hưu trí và lưu trữ hồ sơ chế độ hưu
trí được giao cho Phịng Chế độ BHXH. Trong đó bộ phận Tiếp nhận – Trả kết quả sẽ


15

xem xét sự phù hợp của hồ sơ, đồng thời lập danh sách gửi phịng Kế hoạch Tài chính
chi trả và lưu danh sách tại Phòng Chế độ BHXH, tạo thuận lợi cho công tác báo cáo và
giám sát.
đ/ Quản lý quỹ hưu trí tại BHXH
Quỹ hưu trí nằm trong quỹ BHXH, do vậy việc quản lý quỹ hưu trí cũng tuân thủ
theo tất cả các nguyên tắc và nội dung như quản lý quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là nội dung quan trọng trong hệ thống BHXH của mỗi quốc gia. Ở
Việt Nam quỹ BHXH được hình thành độc lập với ngân sách nhà nước nó ra đời tồn tại
phát triển gắn liền với mục đích bảo đảm ổn định cuộc sống cho người lao động và gia
đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động mà khơng nhằm mục
đích kinh doanh kiếm lời. Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên
tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung,
được sử dụng để chi trả cho những người được BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc bị chết. Quỹ
BHXH được Nhà nước bảo hộ không bị phá sản, Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan
nhà nước duy nhất được giao quản lý, bảo toàn, tăng trưởng quỹ BHXH để đủ khả năng

chi trả các chế độ BHXH cho người lao động và thân nhân của họ góp phần đảm bảo an
sinh xã hội.
Về nội dung quản lý quỹ BHXH bao gồm: Quản lý thu BHXH và quản lý chi quỹ
BHXH. Quản lý thu BHXH là quản lý các nguồn hình thành quỹ BHXH theo quy định
của pháp luật về BHXH. Quản lý chi quỹ BHXH là quản lý các nguồn chi từ quỹ theo
quy định của pháp luật về BHXH để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động là
chủ yếu (khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản chi từ quỹ BHXH).
Ngoài ra, theo quy định của pháp luật về BHXH quỹ BHXH còn được sử dụng để
đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, chi phí quản lý, chi đầu
tư để bảo tồn và tăng trưởng quỹ theo quy định, chi phí phục vụ công tác thu, chi trả
các chế độ BHXH …
Công cụ quản lý vĩ mô quỹ BHXH chủ yếu và quan trọng nhất là hệ thống chính
sách, pháp luật về BHXH và pháp luật khác có liên quan được ban hành đầy đủ và thống


×