Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm Xã hội huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––

TRỊNH THANH THỦY

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––

TRỊNH THANH THỦY

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các sổ
liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị
cơng tác.
Thái Ngun, tháng 10 năm 2020
HỌC VIÊN

Trịnh Thanh Thủy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập, nghiên cứu tơi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy, cô giáo, lãnh đạo cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp, đã tạo điều kiện
thuận lợi để tơi hồn thành Luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và sự biết ơn tới cơ giáo
PGS.TS Đỗ Thị Bắc đã hướng dẫn đầy trách nhiệm, chỉ bảo, tham gia đóng góp
những ý kiến quý báu trong q trình tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, Cô giáo của Trường Đại
học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ tơi hồn thành chương trình học tập.
Qua đây, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc, các đồng
chí đồng nghiệp cơ quan BHXH trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất để tơi hồn thành khóa học và thực hiện Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, xong do thời gian có hạn, khả năng, kinh nghiệm
thực tiễn của bản thân vẫn chưa nghiên cứu sâu và cịn một số hạn chế, nên trong Luận
văn khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp tận tình của bạn

bè đồng nghiệp và thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng đánh giá luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH .................................. 5
1.1.1. Khái niệm về quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH ................................... 5
1.1.2. Vai trò quản lý thu BHXH tự nguyện ............................................................. 14
1.1.3. Mục đích quản lý thu BHXH tự nguyện ......................................................... 15
1.1.4. Nội dung quản lý thu BHXH tự nguyện ......................................................... 15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHXH tự nguyện ................................ 19
1.2. Kinh nghiệm về quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH ở Việt Nam ............ 22
1.2.1. Kinh nghiệm của BHXH huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ............................... 22
1.2.2. Kinh nghiệm của BHXH huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa ......................... 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý thu BHXH tự nguyện đối với

BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ....................................................................... 24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 25
2.2.2. Phương pháp phân tích .................................................................................... 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 29
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế xã hội ............................................ 29
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu liên quan đến thực hiện BHXH tự nguyện và quản lý thu
BHXH tự nguyện tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ..................................... 30
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH TỰ NGUYỆN TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI ............................. 32
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ...... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ........................................... 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ................................ 35
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý thu
BHXH tự nguyện huyện Bảo Yên ............................................................................ 38
3.2. Khái quát về bảo hiểm xã hội huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............................. 39
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ....... 39
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ................... 39
3.2.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .............................. 42
3.2.4. Một số kết quả hoạt động của BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............. 45
3.3. Thực trạng quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai ...................................................................................................................... 47
3.3.1. Căn cứ pháp lý thực hiện quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH huyện
Bảo Yên


................................................................................................................. 47

3.3.2. Xây dựng kế hoạch thu BHXH tự nguyện tại bảo hiểm xã hội huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai ...................................................................................................... 48
3.3.3. Tổ chức thực hiện thu BHXH tự nguyện tại bảo hiểm xã hội huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai ...................................................................................................... 51
3.3.4. Kiểm tra quản lý thu BHXH tự nguyện tại bảo hiểm xã hội huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai ...................................................................................................... 69
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHXH tự nguyện tại Bảo hiểm xã
hội huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .............................................................................. 74


v
3.4.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 74
3.4.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 83
3.5. Đánh giá chung về quản lý thu BHXH tự nguyện tại bảo hiểm xã hội huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................................................... 88
3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 88
3.5.2. Hạn chế............................................................................................................ 89
3.5.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 91
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỰ NGUYỆN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH
LÀO CAI .................................................................................................................. 92
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu BHXH tự
nguyện tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ...................................................... 92
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................................................... 92
4.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................................................... 93
4.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH huyện Bảo

Yên, tỉnh Lào Cai ...................................................................................................... 93
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tự nguyện tại bảo hiểm xã hội
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .................................................................................... 94
4.2.1. Đề ra lộ trình thực hiện kế hoạch thu BHXH tự nguyện ................................ 94
4.2.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng Đại lý thu ................................................... 95
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra thu BHXH tự nguyện ..................................... 97
4.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý thu BHXH tự nguyện .............................................................. 99
4.2.5. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHXH tự nguyện .... 99
4.2.6. Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thu BHXH
tự nguyện ...............................................................................................................102
4.2.7. Đổi mới phong cách phục vụ kết hợp cải cách hành chính ..........................103
4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................104


vi
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................104
4.3.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam....................................................................105
4.3.3. Kiến nghị với chính quyền các cấp tỉnh Lào Cai ..........................................105
KẾT LUẬN ............................................................................................................106
PHỤ LỤC ...............................................................................................................110


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN

: Bảo hiểm tự nguyện


BHTNLĐ

: Bảo hiểm tai nạn lao động

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT HGĐ : Bảo hiểm y tế Hộ gia đình
BHYT

: Bảo hiểm y tế

BNN

: Bệnh nghề nghiệp

BQ

: Bình quân

CCVC

: Cơ sở vật chất

CK

: Chuyển khoản

ĐVT


: Đơn vị tính

KCB

: Khám chữa bệnh

KH

: Kế hoạch

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

NSNN

: Ngân sách nhà nước


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả thu, chi và cấp sổ BHXH, BHYT tại BHXH huyện Bảo
Yên giai đoạn 2017 - 2019 ....................................................................45
Bảng 3.2: Tổng hợp số liệu về tình hình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục
hành chính của BHXH huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019 .............46

Bảng 3.3: Kết quả thực hiện kế hoạch thu BHXH tự nguyện tại BHXH huyện
Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019 .............................................................49
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát về công tác lập kế hoạch thu BHXH tự nguyện tại
BHXH huyện Bảo Yên ..........................................................................50
Bảng 3.5: Tổng hợp số lượng người tham gia BHXH tự nguyện theo các xã,
thị trấn trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019 ..................53
Bảng 3.6: Tỷ lệ đóng BHXH tự nguyện qua các thời kỳ .......................................56
Bảng 3.7: Mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện qua các thời kỳ .......57
Bảng 3.8: Mức thu nhập làm căn cứ đóng và mức phí đóng BHXH tự nguyện
của các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện
Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019 .............................................................59
Bảng 3.9: Danh sách các đại lý thu và điểm thu BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Bảo Yên .......................................................................................63
Bảng 3.10: Kết quả thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Bảo Yên giai
đoạn 2017 - 2019 ...................................................................................65
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát về công tác thu BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Bảo Yên .......................................................................................67
Bảng 3.12: Số lượng các cuộc kiểm tra Đại lý thu BHXH tự nguyện của BHXH
huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................71
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát về công tác thu BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Bảo Yên .......................................................................................72
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện về cơng
tác thơng tin, tun truyền chính sách BHXH tự nguyện của
BHXH huyện Bảo Yên ..........................................................................74


ix
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát về độ tuổi của những người tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn huyện Bảo Yên ......................................................78
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về nghề nghiệp của những người tham gia BHXH

tự nguyện trên địa bàn huyện Bảo Yên ..................................................80
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát về thu nhập của người tham gia BHXH tự nguyện
trên địa bàn huyện Bảo Yên ...................................................................81
Bảng 3.18: Kết quả khảo sát và mức độ am hiểu chính sách BHXH tự nguyện ......82
Bảng 3.19: Cơ cấu cán bộ tại các bộ phận thuộc BHXH huyện Bảo Yên giai
đoạn 2017 - 2019 ...................................................................................83
Bảng 3.20: Kết quả khảo sát và chất lượng phục vụ của cơ quan BHXH huyện
Bảo Yên .................................................................................................84
Bảng 3.21: Kết quả khảo sát các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện về cơng
tác thơng tin, tun truyền chính sách BHXH tự nguyện của
BHXH huyện Bảo Yên ..........................................................................87


x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Bảo Yên...........................................................33
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện Bảo Yên ................43


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình xây dựng và phát triển đất nước, hệ thống an sinh xã hội
đóng vai trị hết sức quan trọng ln được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm.
Bảo hiểm xã hội mang bản chất nhân văn sâu sắc vì cuộc sống an lành và hạnh phúc
cho nhân dân. Việc tổ chức và thực hiện tốt chính sách về BHXH, trong đó có việc
mở rộng đối tượng tham gia BHXH như BHXH tự nguyện có đóng góp to lớn vào
thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo cơng bằng xã hội của Nhà nước ta.
Hiện nay, ở Việt Nam tồn tại hai loại hình tham gia BHXH đó là BHXH bắt
buộc và BHXH tự nguyện. Nếu như BHXH bắt buộc áp dụng cho các đối tượng là

lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp, Đảng, Đồn thể...Trong khi, BHXH tự nguyện áp dụng đối với số lượng lớn
lao động trong các hộ gia đình, lao động làm việc trong các làng nghề, lao động tự
do...Việc mở rộng loại hình BHXH tự nguyện giúp cho nhiều thành phần trong xã
hội có thể tham gia nhằm huy động nguồn tài chính lớn và ổn định, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội ngày một tốt hơn, hướng tới mục tiêu giảm số người về già
khơng có lương hưu của Đảng và Nhà nước ta.
Nằm trong chu trình quản lý BHXH, thu BHXH nói chung, thu BHXH tự
nguyện nói riêng ảnh hưởng trực tiếp đến chi và q trình thực hiện chính sách
BHXH tự nguyện trong tương lai. BHXH tự nguyện cũng như các loại hình bảo
hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng, có hưởng từ đó đặt ra yêu cầu đối
với thu nộp BHXH. Nếu không thu được BHXH tự nguyện thì quỹ BHXH khơng
có nguồn để chi trả các chế độ BHXH tự nguyện cho NLĐ. Do vậy, thu BHXH tự
nguyện là một khâu quan trọng nhất, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hệ
thống BHXH nói chung, đảm bảo sự cân đối, điều tiết của quỹ BHXH. Để quỹ
BHXH được cân đối ổn định và phát triển lâu dài, công tác thu BHXH, trong đó có
thu BHXH tự nguyện phải được đặt trong tổng thể các chính sách và nội dung phát
triển kinh tế-xã hội. Thu BHXH tự nguyện muốn đạt hiệu quả cao thì việc tìm ra
các tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu BHXH tự nguyện là vô cùng quan trọng để công tác quản lý thu được tổ


2
chức chặt chẽ, thống nhất, khoa học trong cả hệ thống, từ lập kế hoạch thu, phân
cấp thu, tổ chức thu và quản lý tiền thu BHXH tự nguyện…
BHXH huyện Bảo Yên được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết
định số 110/QĐ-TCCB ngày 14/08/1995 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Yên là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh
Lào Cai đặt tại huyện Bảo Yên, nằm trong hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào Cai tổ

chức thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội và quản lý tài chính bảo
hiểm xã hội trên địa bàn huyện. Thời gian qua, cùng với xu hướng chung của
tỉnh Lào Cai và cả nước, số lượng người tham gia BHXH tự nguyện ngày càng
tăng. Tính đến hết 31/12/2019 trên địa bàn huyện Bảo Yên có 409 người tham
gia BHXH tự nguyện với số tiền thu được trên 912 triệu đồng. Giai đoạn 2017 2019 ghi nhận số người tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện tăng
nhanh chóng, nếu như năm 2017 mới chỉ có 147 người tham gia, năm 2018
tăng lên thành 193 người và đến năm 2019 tồn huyện có 409 người tham gia
BHXH tự nguyện.
Trong thời gian vừa qua, công tác quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH
huyện Bảo Yên đã đạt được những kết quả tích cực nhưng bên cạnh đó vẫn cịn bộc
lộ những hạn chế như: số người tham gia cịn ít, chưa tương xứng với tiềm năng của
huyện, chưa đạt kế hoạch được giao; mạng lưới Đại lý thu cịn ít, cơng tác thơng tin,
tun truyền về chính sách BHXH tự nguyện chưa phù hợp và hiệu quả,…. Để khắc
phục những hạn chế nói trên, cần thiết phải có các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng
và tăng trưởng nguồn thu BHXH tự nguyện, phát triển bền vững quỹ BHXH trên
địa bàn huyện.
Xuất phát từ những tồn tại, hạn chế nói trên, với mong muốn tìm hiểu thực
trạng quản lý thu BHXH tự nguyện đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản
lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH huyện Bảo Yên, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai” làm đề
tài luận văn thạc sĩ của mình.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH tự nguyện giai đoạn 2017 - 2019 tại
BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Qua đó, đề ra những giải pháp nhằm hồn
thiện quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo hiểm xã hội tự nguyện, cơng
tác thu BHXH tự nguyện
- Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH tự nguyện tại
BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là: Quản lý thu BHXH tự nguyện tại
BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
- Về thời gian: từ năm 2017 đến năm 2019
- Về nội dung: quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai gồm: lập dự toán thu BHXH tự nguyện; tổ chức thực hiện thu BHXH tự
nguyện và thanh tra, kiểm tra quá trình thu BHXH tự nguyện.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Đề tài làm phong phú hơn lý luận về BHXH tự nguyện và quản
lý thu BHXH tự nguyện tại cơ quan bảo hiểm. Là tài liệu giúp Bảo hiểm xã hội
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai thực hiện quy hoạch và kế hoạch quản lý thu BHXH
tự nguyện tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đến năm 2025 dựa trên cơ sở
khoa học.


4
- Về thực tiễn: Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH huyện Bảo
n, có ý nghĩa thiết thực cho q trình tăng cường quản lý thu BHXH tự nguyện

tại BHXH huyện Bảo Yên và đối với Bảo hiểm xã hội khác có điều kiện tương tự.
Đồng thời, đây cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học và cho
các cơng trình nghiên cứu liên quan
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH tự nguyện
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện thiện quản lý thu BHXH tự nguyện tại
BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH
1.1.1 Khái quát về BHXH
a. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã
hội loại người. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách
BHXH và coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ
thống chính sách bảo đảm ASXH. Có nhiều khái niệm về BHXH tuy nhiên chưa có
khái niệm thống nhất bởi lẽ, BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa
học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý...
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau: "BHXH
là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thơng qua một loạt
các biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội dẫn

đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y
tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con". Khái niệm này đã phản ánh được sự kết
hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
Theo Phạm Thị Định (2015): “BHXH là sự đảm bảo đời sống cho người LĐ
và gia đình họ khi bị giảm, bị mất khả năng LĐ hoặc mất việc làm , trên cơ sở san
sẻ trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH” (Giáo trình Kinh tế bảo hiểm, 2015).
Theo Luật BHXH (2014): “ Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.” (Luật BHXH số 58/2014/QH13)
Ở góc độ tài chính, BHXH là q trình thành lập và sử dụng quỹ tiền tệ dự trữ
của cộng đồng những người lao động, có sự bảo trợ của Nhà nước, để sản sẻ rủi ro,
đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những trường hợp cần thiết theo quy
định của pháp luật.


6
Ở góc độ pháp luật, BHXH là một chế độ pháp lý quy định đối tượng, điều
kiện, mức độ đảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết bảo vệ người lao động và
gia đình họ trong các trường hợp bảo hiểm được Nhà nước xác định...
Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo bù đắp
một phần hoặc thay thế thu nhập cho người lao động, khi họ gặp phải những biến
cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn
liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên
tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo
mức sống cơ bản cho bản thân người lao động và những người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/
chồng, con) của người lao động trực tiếp phải ni dưỡng, góp phần đảm bảo an
tồn xã hội.
b. Các loại hình BHXH

BHXH có 02 loại hình, đó là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Cụ thể:
- BHXH bắt buộc: là loại hình BHXH mà NLĐ và người sử dụng lao động
phải tham gia theo quy định của pháp luật về BHXH.
- BHXH tự nguyện: là loại hình BHXH mà NLĐ tự nguyện tham gia, được
lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để
hưởng BHXH.
c. Bản chất của BHXH
Cùng với quá trình phát triển, tiến bộ của lồi người, BHXH được coi là một
chính sách xã hội quan trọng của bất kỳ nhà nước nào, nhằm bảo đảm an toàn cho
sản xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người trong xã hội.
BHXH được lập ra, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan, là
sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ gặp những
biến cố làm giảm khả năng hoặc mất khả năng lao động dẫn đến việc giảm hoặc
mất thu nhập.
Với tư cách là công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội, nhà nước phải can
thiệp và tổ chức bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, đặc biệt là để giải
quyết mối quan hệ thuê mướn lao động giữa chủ và thợ. Yêu cầu giới chủ phải thực
hiện những cam kết đảm bảo điều kiện làm việc và nhu cầu đời sống vật chất, tinh


7
thần cho giới thợ, trong đó có nhu cầu về tiền lương, về chăm sóc y tế, về chăm sóc
khi bị ốm đau, tai nạn, trả lương khi NLĐ đến tuổi hưu... Đồng thời bản thân NLĐ
cũng phải có trách nhiệm giành một khoản thu nhập chi trả cho bản thân mình khi
có những rủi ro xảy ra. Mặt khác, nhà nước được coi như là một người chủ sử dụng
lao động của mọi người lao động, vì vậy NLĐ không đủ để trang trải cho những
khoản chi cho NLĐ khi họ gặp phải rủi ro thì Nhà nước phải có trách nhiệm trích
một phần ngân sách để bảo đảm đời sống cơ bản cho người lao động.
Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, việc thuê mướn lao động trở nên phổ
biến thì càng địi hỏi sự phát triển và đa dạng của BHXH. Nền kinh tế hàng hóa phát

triển là nền tảng, là cơ sở của BHXH. BHXH được hình thành trên cơ sở quan hệ
lao động, giữa các bên cùng tham gia và được hưởng BHXH. Nhà nước ban hành
các chế độ, chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ
quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Chủ sử dụng và NLĐ có trách nhiệm đóng góp
để hình thành quỹ BHXH. NLĐ (bên được BHXH) và gia đình của họ được cung
cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ có đủ điều kiện theo chế độ BHXH quy định. Đó
chính là mối quan hệ của các bên tham gia BHXH.
Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai tham
gia BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong BHXH
vừa mang tính bồi hồn vừa khơng mang tính bồi hồn. Những biến cố xảy ra mang
tính tất nhiên đối với con người là thai sản (đối với lao động nữ), tuổi già và chết,
trong trường hợp này, BHXH phân phối mang tính bồi hồn vì NLĐ đóng BHXH
chắc chắn được hưởng khoản trợ cấp đó. Cịn trợ cấp do những biến cố làm giảm
hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm, những rủi ro xảy ra trái ngược với ý
muốn của con người như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, là sự phân
phối mang tính khơng bồi hồn; có nghĩa là chỉ khi nào NLĐ gặp phải tổn thất do
ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
BHXH hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít" tức
là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ
cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng người, khi họ
gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.


8
Hoạt động BHXH là một loại hoạt động dịch vụ cơng, mang tính xã hội cao;
lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ chức,
triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý sự nghiệp
BHXH đối với NLĐ tham gia và hưởng các chế độ BHXH. Là quá trình tổ chức
thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao
động; giải quyết các chế độ, chính sách và chi BHXH cho người được hưởng; quản

lý quỹ BHXH và thực hiện đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.
Nghiên cứu về sự giống và khác nhau giữa BHXH và BHTM sẽ làm rõ hơn
bản chất của BHXH.
BHTM là biện pháp chia sẻ tổn thất về mặt tài chính của một hay một số ít
người gặp phải một hay một số loại rủi ro nào đó, được bù đắp bởi một quỹ tiền tệ
tập trung hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm cũng có
khả năng gặp phải rủi ro đó, thơng qua hoạt động quản lý của các nhà kinh doanh
bảo hiểm.
Hoạt động của BHTM theo nguyên tắc có tham gia bảo hiểm mới được hưởng
quyền bảo hiểm, đó là hoạt động kinh doanh kiếm lợi nhuận của các doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm, tuân thủ theo nguyên tắc hạch toán kinh tế, lời ăn, lỗ chịu.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm
mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được
bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo
hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
BHTM có những đặc điểm khác với BHXH ở một số nội dung sau:
- Phạm vi hoạt động của BHTM rất rộng, có mặt ở tất cả các lĩnh vực của
đời sống kinh tế - xã hội; khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ một nước mà còn
trải rộng xuyên quốc gia. Tuy BHTM có nhiều loại nghiệp vụ bảo hiểm nhưng xét
theo phương thức quản lý có thể chia thành hai nhóm nghiệp vụ bảo hiểm, đó là bảo
hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được
bảo hiểm sống hoặc chết, bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản,
trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ


9
- Đối tượng tham gia BHTM là tất cả mọi đơn vị, tổ chức và mọi công dân
không phân biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc, màu da, có thu nhập hay khơng có thu

nhập, tình trạng sức khỏe... tự nguyện lựa chọn, tham gia bảo hiểm và phải nộp phí
bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Thời hạn có hiệu lực điều chỉnh quan hệ giữa đối tượng tham gia bảo hiểm
và doanh nghiệp bảo hiểm thường là có thời hạn và ngắn (một số năm hoặc theo
một chu kỳ hoạt động của đối tượng tham gia bảo hiểm); chẳng hạn như bảo hiểm
tai nạn giao thông các phương tiện vận tải thường là một năm; bảo hiểm một
chuyến vận chuyển, chuyến du lịch, bảo hiểm gieo trồng, chăn nuôi... thường là
theo một chu kỳ hoạt động, kinh doanh của đối tượng.
- Đối tượng tham gia BHTM có thể tự chọn các sản phẩm bảo hiểm do các
doanh nghiệp bảo hiểm bán ra, với mức được bù đắp, bồi thường theo từng mức phí
đóng góp và những điều kiện cụ thể khác của đối tượng như: tình trạng tài sản, tình
trạng về sức khỏe, giới tính, điều kiện môi trường, lao động, sinh hoạt...
- Đối tượng tham gia bảo hiểm chỉ được bồi thường thiệt hại khi xảy ra rủi
ro đối với họ. Mức độ bồi thường nhiều hay ít phụ thuộc vào mức phí đóng góp và
mức độ tổn thất thực tế được quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Khơng có liên
quan gì đến thu nhập của họ có hay khơng và nhiều hay ít. BHTM chỉ bù đắp được
một phần tổn thất khó khăn tạm thời, cấp bách cho người được hưởng bảo hiểm.
BHXH và BHTM có tính chất, đối tượng, phương thức và mục đích hoạt
động khác nhau, nhưng giữa chúng có những nguyên lý hoạt động mang tính phổ
biến và nhất quán, mà bất kỳ loại hình bảo hiểm nào khi hoạt động cũng phải tuân
thủ, đó là:
Thứ nhất, bảo hiểm là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro, hỗ trợ
lẫn nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm thực hiện theo nguyên
tắc "cộng đồng - lấy số đơng bù cho số ít". Vì vậy, dịch vụ bảo hiểm cần phải có
đơng người tham gia mới đạt được mục đích phân tán rủi ro, tổn thất. Số người
tham gia bảo hiểm càng đơng thì mức độ tổn thất được phân tán càng rộng, mức
độ gánh chịu tổn thất của từng thành viên càng ít hơn. Hình thành được quỹ bảo
hiểm tập trung càng lớn, mức độ an toàn quỹ bảo hiểm càng cao, đảm bảo đủ



10
nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu chi trả càng kịp thời, đầy đủ hơn cho người
được thụ hưởng.
Thứ hai, quỹ bảo hiểm được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của những
bên tham gia bảo hiểm. Quỹ bảo hiểm phải được tính tốn cân đối thu - chi một
cách khoa học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của đối tượng
tham gia và mức hưởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ bảo hiểm phải được ổn
định, vững chắc trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm bảo đủ nguồn lực tài
chính để chi trả kịp thời, đầy đủ các khoản bồi thường, trợ cấp cho đối tượng được
thụ hưởng.
Thứ ba, quỹ bảo hiểm được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính và luật
pháp của nhà nước quy định. Quỹ bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi được thực hiện các
hoạt động đầu tư vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển nền kinh tế - xã
hội; vừa để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Khi thực hiện hoạt động đầu tư quỹ phải
đảm bảo an tồn; hạn chế rủi ro, thất thốt quỹ đến mức thấp nhất, đạt hiệu quả kinh
tế - xã hội và đảm bảo khả năng thanh toán linh hoạt.
d. Chức năng và đặc điểm của BHXH
Chức năng là sự khái quát của các nhiệm vụ cơ bản, là dạng hoạt động đặc
trưng và khái quát nhất của tổ chức hay cá nhân gắn với chức danh nào đó trong
một hệ thống tổ chức hoạt động thuộc phạm vi nhất định trong xã hội. Cũng như
các thành phần khác của nền kinh tế bảo hiểm, BHXH có hai chức năng cơ bản là
chức năng phân phối và chức năng giám đốc. Tuy nhiên do tính đặc thù của mình,
BHXH khơng những có tính kinh tế mà cịn có tính xã hội rất cao. Vì vậy về tổng
qt, BHXH có những chức năng sau:
- Bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động:
Bảo đảm hay thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi
NLĐ rơi vào các trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập và hội tụ các điều kiện quy
định. Sở dĩ như vậy là giữa NLĐ và cơ quan BHXH có mối quan hệ hết sức chặt
chẽ. Quan hệ này phát sinh trên cơ sở lao động và quan hệ tài chính BHXH. Quan
hệ đó diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia bảo hiểm, bên nhận bảo hiểm và bên được

bảo hiểm. Bên tham gia bảo hiểm trước hết là người sử dụng lao động có trách


11
nhiệm phải đóng phí để bảo hiểm cho NLĐ mà mình sử dụng, đồng thời NLĐ cũng
phải có trách nhiệm đóng phí để tự bảo hiểm cho mình. Sự đóng góp này là bắt
buộc, đều kỳ và theo những mức quy định cho bên nhận bảo hiểm.
- Phân phối lại thu nhập
BHXH là bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tuổi
già, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung được tồn tích dần
bởi sự đóng góp những người sử dụng lao động, NLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nước.
Như vậy người sử dụng lao động bắt buộc phải đóng góp vào quỹ BHXH để
bảo hiểm cho người lao động, lao động có đóng góp vào quỹ BHXH mới có quyền
hưởng trợ cấp. Nhưng do cịn khoẻ mạnh, có việc làm và có thu nhập bình thường
nên khơng được hưởng trợ cấp bảo hiểm. Số lượng những người không được hưởng
trợ cấp như vậy thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số người tham gia đóng
góp bảo hiểm. Chỉ những NLĐ bị giảm hoặc mất thu nhập trong những trường hợp
xác định và có đủ các điều kiện cần thiết mới được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH. Số
lượng những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong số những người tham gia
đóng góp nêu trên. Như vậy, BHXH đó lấy số đơng bù số ít và thực hiện chức năng
phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những NLĐ có thu
nhập thấp hơn, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm
yếu phải nghỉ việc. Điều đó cũng góp phần vào việc thực hiện cơng bằng xã hội.
- Kích thích, khuyến khích NLĐ hăng hái lao động sản xuất
NLĐ có việc làm khi khoẻ mạnh làm việc bình thường sẽ có tiền lương, tiền
công, khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động tuổi già hoặc không may bị chết đã có
BHXH đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập quan trọng, do đó đời sống
của bản thân và gia đình họ ln ln có chỗ dựa, ln ln được đảm bảo. Chính
vì thế, họ sẽ gắn bó với công việc, với nơi làm việc và yên tâm, tích cực lao động

sản xuất, góp phần tăng năng xuất lao động cũng như tăng hiệu quả kinh tế. Nói
cách khác, tiền lương (tiền công) và BHXH là những động lực thúc đẩy hoạt động
lao động của người lao động.


12
- Phát huy tiềm năng và gắn bó lợi ích
BHXH dựa trên cơ sở đóng góp ít nhưng đều kỳ của mọi người sử dụng lao
động, NLĐ và Nhà nước cho bên thứ ba là cơ quan BHXH, để tồn tích dần dần
thành một quỹ tập trung, quỹ này lại huy động phần nhàn rỗi tương đối vào hoạt
động sinh lời làm tăng thêm nguồn thu. Do đó, BHXH hồn tồn có thể bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ gặp rủi ro, khó khăn theo
những chế độ xác định, góp phần bảo đảm ổn định và an toàn đời sống cho NLĐ và
cho gia đình họ.
Trên giác độ xã hội, bằng phương thức dàn trải rủi ro thiệt hại theo cả thời
gian và không gian, BHXH đã giúp giảm thiểu thiệt hại cho số đông trong xã hội,
đồng thời làm tăng khả năng giải quyết rủi ro, khó khăn của những NLĐ tham gia
bảo hiểm với một tổng dự trữ ít nhất. Đối với Nhà nước chi cho BHXH đối với
NLĐ là một cách thức phải chi trả ít nhất nhưng vẫn giải quyết tốt các rủi ro, khó
khăn về đời sống của NLĐ và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh
tế, chính trị xã hội ổn định và an toàn. Đối với người sử dụng lao động và NLĐ
cũng vậy. Cả hai giới này đều thấy nhờ BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ.
BHXH đã phát huy tiềm năng của số đông và ưu điểm của nhiều phương
thức hoạt động trong kinh tế thị trường để bảo đảm an toàn đời sống cho NLĐ cũng
như cho xã hội. Đồng thời BHXH cũng tạo ra sự gắn bó chặt chẽ về lợi ích, cả lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài của các bên tham gia BHXH, cũng như của các bên
đó đối với Nhà nước.
1.1.2. Khái quát về quản lý thu BHXH tự nguyện tại BHXH
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
a. Khái niệm BHXH tự nguyện

Theo Luật BHXH (2014): “Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm
xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo
hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất” (Luật BHXH số
58/2014/QH13). Đây có thể coi là khái niệm phản ánh đầy đủ và chính xác bản chất
của BHXH tự nguyện.


13
Thực chất, BHXH tự nguyện là hình thức BHXH mà người tham gia hồn
tồn trên tinh thần tự nguyện, khơng có tác động khách quan áp đặt, khơng bị pháp
luật cưỡng chế phải tham gia. Ở đó, họ được lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH. Có thể nói, BHXH tự
nguyện là loại hình BHXH nhằm bao phủ hết các đối tượng cịn chưa được tham gia
loại hình BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật, đồng thời là cầu nối trung
gian, là bước quá độ tiến tới thực hiện BHXH cho mọi người lao động trong xã hội,
đảm bảo an sinh xã hội.
b. Khái niệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề quản lý:
Theo Nguyễn Minh Đạo (1997): “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới
mục tiêu đã đề ra”(Giáo trình Cơ sở khoa học quản lý, 1997).
Theo Khoa Khoa học Quản lý (2007): “Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ
chức một cách có kết quả và hiệu quả thơng qua q trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức”(Giáo trình Khoa học quản lý tập
01, 2007).
Thơng qua các quan điểm trên có thể hiểu, quản lý là một q trình trong đó
chủ thể quản lý sẽ sử dụng các công cụ phù hợp hợp để tác động lên đối tượng quản
lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Thu BHXH tự nguyện là việc Nhà nước tổ chức thực hiện thu từ các đối tượng

tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình. Trên cơ sở đó, hình thành một quỹ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho
an sinh xã hội.
Đối với hoạt động quản lý thu BHXH tự nguyện, đối tượng quản lý chính là
hoạt động thu BHXH tự nguyện, các cơng cụ để quản lý thu BHXH tự nguyện đó
chính là Luật BHXH và các văn bản dưới luật quy định về quản lý thu BHXH tự
nguyện và các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý thu BHXH tự nguyện là sự tác động có tổ chức,
có tính pháp lý để điều chỉnh các hoạt động thu BHXH tự nguyện. Sự tác động đó
được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành


×