Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Phát triển quan hệ thương mại lào với thái lan (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.14 KB, 11 trang )

MỞ ĐẦU
Lào có rất nhiều điều kiện thuận lợi trong phát triển quan hệ thương mại láng giềng,
mà điển hình là quan hệ thương mại CHDCND Lào với Thái Lan thời gian qua đã đạt
được những bước phát triển rất lớn.Quan hệ thương mại giữa Lào với Thái Lan những
năm qua đã góp một phần khơng nhỏ trong phát triển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, trang bị kỹ thuật phục vụ q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng một vai trị vơ
cùng quan trọng trong việc đưa nước Lào thay đổi diện mạo về kinh tế cũng văn hóa- xã
hội. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, mặc dù quan hệ thương mại giữa Lào với Thái Lan đạt
được nhiều thành tựu, song cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định, đặc biệt
trong quản lý và thúc đẩy quan hệ thương mại Lào- Thái Lan còn nhiều hạn chế. Công
tác khắc phục các tồn tại và trở ngại có ảnh hưởng trực tiếp tới q trình phát triển quan
hệ thương mại Lào với Thái Lan trong tương lai.
Vì những lí do trên, tơi xin được chọn đề tài: “Phát triển quan hệ thương mại Lào
với Thái Lan”để nghiên cứu hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình.

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUAN HỆ
THƢƠNG MẠIGIỮA HAI QUỐC GIA
1.1. Nội dung quan hệ thƣơng mại
1.1.1. Phát triển quan hệ hai chính phủ
Khơng có một định nghĩa chính xác về quan hệ kinh tế giữa hai chính phủ, nhưng nó
có thể được mơ tả là sự hình thành và thúc đẩy các chính sách liên quan đến sản xuất, di
chuyển và trao đổi hàng hóa, dịch vụ, lao động và đầu tư với các nước / khu vực khác.
1.1.2. Mở rộng quan hệ thương mại hàng hóa
Phát triển thương mại hàng hóa là tổng hợp các công cụ và biện pháp nhằm đẩy
mạnh mua bán hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức và cá nhân có trụ sở kinh doanh đặt ở
các quốc gia khác nhau.
1.1.2.1. Gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu
1.1.2.2. Xây dựng cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu phù hợp tình hình kinh tế trong nước
1.1.2.3. Hồn thiện chính sách quản lý thương mại theo hướng hội nhập
1.1.2.4. Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại
1.1.3. Mở rộng và gia tăng các quan hệ khác


Thúc đẩy các quan hệ đầu tư và thiết lập các cơ chế giải quyết tranh chấp thương
mại giữa hai nước.


1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quan hệ thƣơng mại giữa hai quốc gia
1.2.1. Các nhân tố thuộc về hai quốc gia
1.2.1.1. Sự ổn định về chính trị
Yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi là yếu tố mơi
trường chính trị ổn định.
1.2.1.2. Chính sách – pháp luật
Hệ thống luật pháp phải đảm bảo sự nhất quán, không mâu thuẫn, chồng chéo nhau,
có hiệu lực trong thực tiễn và đảm bảo tính bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước và
nước ngồi, phù hợp vớithong lệ quốc tế…Ngoài hệ thống các văn bản pháp luật, mỗi
quốc gia còn phải ban hành các chính sách ưu đãi về thương mại, thuếsuất, tiền tệ…
1.2.1.3. Năng lực vốn
1.2.1.4. Năng lực nhân lực
1.2.1.5. Đặc điểm các doanh nghiệp hai nước
Tác giả tập trung đánh giá ở các phương diện: Cơ cấu của các chủ thể tham gia hoạt
động kinh doanh, sốlượngvàquymôcủacácdoanhnghiệpthamgiahoạtđộng kinh doanh, các
phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp, và hệ thống tổ chức quản lý và điều hành
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
1.2.1.6. Tình hình cạnh tranh các doanh nghiệp
Cạnh tranh được xem xét theo hai góc độ: cạnh tranh trong nội bộ ngành sản xuất
trong nước và cạnh tranh với các đối thủ nước ngồi.
1.2.1.7. Các chính sách phát triển thương mại hàng hóa giữa hai nước
Gồm hệ thống thuế xuất – nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu và tỷ giá hối đoái
1.2.1.8. Hệ thống tổ chức quản lý hoạt động thương mại hàng hóa giữa
các nước
Bao gồm những hoạt động tổ chức quản lý và điều hành các hoạt động thương mại
của các cơ quan quản lý Nhà nước mà chủ yếu là Bộ công thương, hoạt động xúc tiến

thương mại, hoạt động đàm phán thương lượng với Thái Lan nhằm phát triển hoạt động
thương mại giữa hai nước, hoạt động chống buôn lậu và gian lận thương mại giữa hai
nước.
1.2.1.9. Điều kiện thuận lợi của cửa khẩu biên giới
Những điều kiện thuận lợi đến từ các nhân tố tự nhiên địa lý, Cơ sở hạ tầng vật chất
kỹ thuật thương mại hay các thủ tục hành chính.
1.2.1.10. Đặc điểm của kinh tế mỗi nước
1.2.2. Các nhân tố ngoài hai quốc gia
1.2.2.1. Xu hướng tồn cầu hóa ngày càng mở rộng
1.2.2.2. Xu hướng hình thành các khu vực kinh tế


1.2.2.3. Các cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
1.3. Sự cần thiết phát triển quan hệ thƣơng mại Lào với Thái
1.3.1. Lịch sử quan hệ thương mại giữa Lào với Thái Lan
1.3.2. Các điều kiện phát triển quan hệ thương mại giữa Lào với Thái Lan
1.3.2.1. Điều kiện về địa lý
1.3.2.2. Điều kiện về doanh nghiệp
1.3.2.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng
Biên giới bên Lào
Biên giới bên Thái Lan
1.3.2.4. Xu thế tồn cầu hóa, quốc tế hóa trở thành tất yếu trên thế giới

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN QUANHỆ THƢƠNG
MẠIGIỮA LÀO VỚI THÁI LANGIAI ĐOẠN 2010 - 2014
2.1. Chính sách phát triển quan hệ thƣơng mại Lào với Thái Lan giai đoạn 20102014
2.1.2. Chính sáchthương mại của Lào với Thái Lan
 Chính sách mậu dịch tự do (free - trade - policy)
Là một chính sách trong đó nhà nước khơng dùng các biện pháp để hạn chế hàng
hóa nước ngồi xâm nhập vào nội địa nước mình.

 Chính sách xuất nhập khẩu
 Công cụ thuế quan
 Công cụ hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
 Chính sách đối với các chủ thể hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
 Chính sách khuyến khích xuất khẩu
 Chính sách thương mại đường biên
 Chính sách hải quan
 Chính sách xúc tiến và truyền thơng thương mại XNK
 Chính sách phát triểnkhu kinh tế của cửa khẩu và chợ biên giới
2.1.2. Chính sáchthương mại của Thái Lan với Lào
 Thuế xuất nhập khẩu
Thái Lan áp dụng biểu thuế suất hai cột theo mã HS. Những mặt hàng nhập khẩu từ
các nước ASEAN được hưởng mức thuế ưu đãi.
2.2. Thực trạng phát triển quan hệ thƣơng mại giữa Lào với Thái Lan giai đoạn
2010-2014
2.2.1. Phát triển quan hệ giữa hai chính phủ


Để duy trì mối quan hệ giao thương bền chặt giữa hai nước Lào với Thái Lan, chính
phủ hai nước đã thiết lập nên hệ thống tổ chức quản lý thương mại giữa Lào – Thái
Lan. Bên cạnh đó, hai nước cịn tích cực đàm phán, kí kết các hiệp định và thỏa thuận
hợp tác nhằm phát triển quan hệ thương mại song phương. Trong đó có chế độ ưu đãi về
thuế quan, hiệp định về đầu tư giữa CHDCND Lào và Vương quốc Thái lan, hiệp định về
quá cảnh hàng hóa giữa Lào với Thái Lan, và các thỏa thuận khác giữa hai chính phủ
nước CHDCND Lào và chính phủ Vương quốc Thái Lan
2.2.2. Thực trạng mở rộng quan hệ thương mại hàng hóa
2.2.2.1. Kim ngạch bn bán hai chiều của hai nước Lào với Thái Lan giai đoạn 20102014
Kim ngạch xuất khẩu của Lào sang Thái Lan những năm qua còn hạn chế về cả
giá trị và tốc độ tăng trưởng, chưa xứng với tiềm năng phát triển của thị trường Thái Lan.
Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu của Lào từ Thái Lan những năm qua lại liên tục tăng.

2.2.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ lực từ Lào sang Thái Lan giai đoạn 2010-2014
Đứng xếp hạng đầu tiên trong danh mục nhóm hàng xuất khẩu từ lào sang Thái
Lan từ năm 2000 đến nay vẫn là nhóm hàng dệt may, chiếm từ 45% đến 50% kim ngạch
xuất khẩu của Lào sang Thái Lan.Tiếp theo trong danh sách các mặt hàng chủ lực xuất
khẩu sang Thái lan của Lào là sợi len, dệt, sợi bông, bông sơ chế …
2.2.2.3. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chủ lực của Thái Lan vào Lào giai đoạn 2010-2014
Công cụ dụng cụ xây dựng là nhóm mặt hàng đóng tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu
nhập khẩu của Thái Lan vào Lào.Nhóm hàng thứ hai là phương tiện, phụ tùng, các mặt
hàng linh kiện xe máy dạng CKD và IKD có gia cơng thêm chi tiết.Xăng và Gas là hai
mặt hàng nhập khẩu với kim ngạch tăng hàng năm, trung bình 17%/ năm.Ngành sản xuất
cũng như tiêu dùng của Lào đang phụ thuộc nhiều vào hàng hóa của Thái Lan.
2.2.2.4. Tỉ trọng giá trị kim ngạchbuôn bán hai chiều của hai nước Lào với Thái Lan
trong quan hệ thương mại quốc tế của Lào
Thị trường Thái Lan là thị trường nhập khẩu chủ yếu của Lào, chiếm đên 63,2% kim
ngạch nhập khẩu năm 2013 và 65,5% kim ngạch nhập khẩu năm 2014.
2.2.3. Thực trạng gia tăng các quan hệ khác
2.2.3.1. Quan hệ đầu tư
Tính cho đến nay, Cơng cuộc thu hút FDI tại Lào đã có 2.080 dự án được cấp phép
đầu tư với tổng vốn đầu tư khoảng 10.628,07 triệu USD. Giai đoạn năm 2010-2014 quy
mô vốn đầu tư tăng lên 98,1 triệu USD/ 1 dự án. Tính từ năm 2001-2007, bình qn mỗi
năm vốn nước ngồi đưa vào Lào gần 1 tỷ USD.
Trong tổng lượng vốn FDI mà Lào đã thu hút được, chỉ tính riếng năm 2014Thái
Lan đã có 234 dự án đầu tư sang Lào với tổng vốn đầu tư đăng ký 4.903 triệu USD, quy


mơ bình qn một dự án là 10,4 triệu USD. Quy mô và tốc độ tăng trưởng thu hút vốn
FDI của Thái Lanvào Lào giai đoạn 2010-2014 vừa qua có những biến động không đồng
nhất về các chỉ tiêu nhưng nhìn chung, có hiện tượng chững lại về lượng, nâng cao về
chất. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành và theo vùng được trình bày cụ thể trong phần 2.2.3.1
(Quan hệ đầu tư của Lào với Thái Lan).

2.2.3.2. Quan hệ giải quyết các tranh chấp thương mại
- Cơ sở pháp lý và phạm vi áp dụng
- Cơ quan giải quyết tranh chấp
- Thủ tục giải quyết tranh chấp
- Đánh giá về Cơ chế giải quyết trải quyết tranh chấp thương mại giữa Lào với
Thái Lan: Cơ chế đã tạo ra nền tảng pháp lý để thúc đẩy quan hệ thương mại dịch vụ
đang trong giai đoạn đầu phát triển giữa hai quốc gia này.
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển quan hệ thƣơng mại giữa Lào với Thái Lan giai
đoạn 2010-2014
2.3.1. Những kết quả
Thứ nhất,quan hệ thương mại Lào với Thái Lan đã từng bước phát triển và có những
tác động tích cực, góp phần bình ổn hàng hóa nội địa, giải quyết những mặt hàng mà Lào
chưa sản xuất được...
Thứ hai, phát triển quan hệ thương mại giữa Lào với Thái Lanđã tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp nhập được những mặt hàng chất lượng tốt từ Thái Lan, giá
thành phù hợp...
Thứ ba, quan hệ thương mạiLào –Thái Lan đóng góp nhất định trong tăng trưởng
GDP, GNP của mỗi nước.
Thứ tư, Lào đã hình thành bộ máy quản lý năng động hơn trước kể cả năng lực và
trình độ quản lý kinh tế, kinh doanh và trình độ nhân lực.
Thứ năm,củng cố và tăng cường quốc phòng, anh ninh vùng cửa khẩu, tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước.
2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất,tốc độ trưởng kim ngạch xuất khẩu chưa cao và chưa ổn định, hoạt động
thương mại qua biên giới Lào –Thái Lan chưa phản ứng thực chất nhu cầu và khả năng
phát triển nội tại của bản thân mỗi nền kinh tế.
Thứ hai,Các hiệp định thương mại có tiến độ thực hiện cịn chậm, hiệu lực thấp.
Thứ ba,các cơ chế, chính sách của Nhà nước trong hoạt động xuất nhập khẩu, chính
sách thị trường và mặt hàng xuất khẩu nói chung cịn nhiều hạn chế, chủ yếu là những
mặt hàng truyền thống.

Thứ tư, Lào chưa có mặt hàng mũi nhọn, chủ thể để đẩy nhanh kim ngạch xuất khẩu


sang thị trường Thái Lan.
Thứ năm, về cơ sở vật chất kỹ thuậtcòn quá nhiều thiếu thốn, lạc hậu, hạn chế rất
lớn đến hiệu quả hoạt động thương mại.
Thứ bảy, hệ thống tổ chức Hiệp định kinh doanh thương mại giữa Lào với Thái Lan
tại các vùng cửa khẩu biên giới mới bước đầu manh nha hình thành, cịn mang tính tự
phát, chưa có định hướng phát triển rõ ràng, cụ thể.
Thứ tám, chính sách mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu chưa gắn kết với nhau.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất,hệ thống các chính sách thương mại của Thái Lan và nhất là của Lào trong
thập kỷ 90 chưa được tạo lập một cách kịp thời.
Thứ hai, mặc dù, tốc độ phát triển kinh tế của Lào – Thái Lan vẫn chưa tạo ra những
điều kiện thật sự thuận lợi cho sự phát triển thương mại xuất nhập khẩu cả hai nước.
Thứ ba, hệ thống tổ chức quản lý hoạt động thương mại xuất nhập khẩu hai nước
vận hành chưa thật sự có hiệu quả.
Thư tư, cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, chống bn lậu trên biên giới cịn nhiều sơ hở,
tình trạng bn lậu vẫn diễn ra phức tạp.
Thứ năm, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hai nước chưa năng động, tích cực
nghiên cứu, triển khai các giải pháp cóhiệu quả để mở rộng thị trường và mặt hàng xuất
nhập khẩu.
Thứ sáu, mối quan hệ hợp tác giữa hải quan và doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả,
thiếu các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
Thứ bảy, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thấp kém, lạc hậu và thiếu đồng bộ.
Thứ tám, việc xây dựng chiến lược nhập khẩu dài hạn, toàn diện mới ở bước đầu.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất,sự thay đổi nhanh của mơi trường quốc tế, bên cạnh các tác động tích cực,
còn ảnh hưởng tiêu cực tới qua hệ thương mại hai nước trong thời gian qua.

Thứ hai, thực trạng nền kinh tế thiểu phát, thiểu cầu và thiểu nước trong khu vực
trong đó có Thái Lan và Lào có tác động ngăn cản sự phát triển của thương mại nội địa
và thương mại xuất nhập khẩu.


CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠIGIỮA LÀO VỚI
THÁI LAN ĐẾN NĂM 2020
3.1. Định hƣớng phát triển quan hệ thƣơng mại quốc tếcủa Lào từ nay đến năm
2020
3.1.1. Triển vọng phát triển quan hệ thương mại giữa Lào với Thái Lan từ nay đến
năm 2020
3.1.1.1. Những thuận lợi
Thứ nhất,Quan hệ chính trị - xã hội đặc biệt giữa Lào – Thái Lan trong suốt chiều
dài lịch sử.
Thứ hai,Lào - Thái Lan đã trở thành thành viên của ASEAN.
Thứ ba, điều kiện và trình độ phát triển của hai nước tuy có những lợi thế khác
nhau, nhưng về cơ bản khơng có sự chênh lệch lớn, nhiều mặt tương đồng.
Thứ tư, hệ thống giao thông hành lang Đông - Tây trong tiểu vùng Mê Kông đang
được thiết lập và chú trọng đầu tư phát triển.
Thứ năm, các nước trong tiểu khu vực: Lào, Việt Nam, campuchia, Thái Lan, Myanma
và Trung Quốc đang chuẩn bị ký kết “Hiệp định khung về tạo điều kiện thuận lợi cho vận
chuyển hàng hóa và hành khách dọc biên giới ở khu vực sơng Mê Kơng.
3.1.1.2. Những khó khăn
Thứ nhất, điều kiện kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển thị trường và thương mại giữa
hai nước còn ở trong tình trạng rất lạc hậu, chắp vá.
Thứ hai, thị trường dọc giữa Lào - Thái Lan phần lớn còn sơ khai.
Thứ ba,hầu hết các tỉnh dọc biên giới Lào - Thái Lan đều là những tỉnh nghèo, kinh
tế kém phát triển.
Thư tư, nguồn nhân lực tại chỗ của các tỉnh biên giới phục vụ cho phát triển thương

mại rất yếu kém và cũng rất khó nâng cao trong những năm tới.
Thứ năm, sức ép cạnh tranh của các nước láng giềng, đặc biệt là từ Việt Nam và
Trung Quốc.
Thứ sáu, thị trường Lào với 5,4 triệu dân không phải là một thị trường tiêu thụ lớn,
lại rất phân tán, mức chi tiêu bình quân đầu người cũng khá hạn chế.
3.1.2. Định hướng phát triển quan hệ thương mại quốc tếcủa Lào từ nay đến năm
2020
Xuất khẩu: đạt 5,5 tỷ USD, các mặt hàng xuất khẩu chính vẫn sẽ là khống sản và
sản phẩm từ khống sản, hàng cơng nghiệp, điện, gỗ và sản phẩm từ gỗ. Các nước xuất
khẩu chính là: Thái Lan, Việt Nam, Úc, Trung Quốc, Đức, Nhật Bản, Hà Lan, Anh, Mỹ.


Nhập khẩu: dự báo sẽ đạt khoảng 10,2 tỷ USD, các mặt hàng nhập khẩu chính là vật
liệu xây dựng, phương tiện vận tải và phụ tùng, xăng dầu và khí đốt, hàng hóa phục vụ
cơng nghiệp, đồ điện. Các nước nhập khẩu chính vẫn chủ yếu là các nước có chung biên
giới. Dự báo thâm hụt thương mại năm tài khóa 2015-2020 vào khoảng 1,2 tỷ USD.
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển quan hệ thƣơng mại giữa Lào với Thái Lantừ
nay đến năm 2020
3.2.1. Chính phủ Lào cần xây dựng và đổi mới hệ thống các chính sách về Thương
mại
 Chính phủ cần xây dựng và đổi mới hệ thống các chính sách về xuất nhập khẩu
nhập khẩu
 Điều chỉnh thuế nhập khẩu
Một là: Hoàn thiện danh mục biểu thuế nhập khẩu tương thích với danh mục HS của
tổ chức Hải quan thế giới.
Hai là, đa dạng cách tính thuế nhập khẩu.
Ba là, thực hiện chính sách tự vệ thơng qua thuế nhập khẩu.
Bốn là, hồn thiện hệ thống pháp luật liên quan tới chính sách thuế xuất nhập khẩu.
 Chính sách khuyến khích mở rộng các phương thức kinh doanh
Chính phủ hai nước cần cócác chính sách khuyến khíchphát triển các hình thức kinh

doanh như mua bán trung gian, đổi hàng, đấu thầu quốc tế...
 Chính sách tiền tệ, ngân hàng
3.2.2. Tổ chức hợp lý cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu cho phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội trong nước
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Cơ cấu mặt hàng nhậpkhẩu
3.2.3.Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý xuất nhập khẩu
+ Thành lập trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức các khoá
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ trong ngành nhằm nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý.
+ Xây dựng chương trình và giáo trình đào tạo chuyên ngành thuế cho từng ngạch
công chức, từng loại công chức thống nhất trong cả nước.
+ Giành nguồn kinh phí thích đáng cho công tác đào tạo theo hướng chuyên sâu,
bao gồm cả đào tạo trong nước và nước ngoài.
+ Khuyến khích cán bộ học tập nâng cao trình độ chun mơn.
+ Tuyển dụng thêm nguồn nhân viên mới có đủ chun mơn nghiệp vụ.
+ Hàng năm phải có các chính sách và đãi ngộ thoả đáng cho các cán bộ công nhân
viên.


3.2.4.Hồn thiện cơng tác thanh tra quản lý hàng hóa nhập khẩu
Thứ nhất cần chuẩn bị mọi công tác tổ chức để thực hiện khai báo hải quan điện tử
trên diện rộng.
Thứ hai, hiện nay hải quan Lào đã thực hiện kiểm tra hàng hóa khi thơng quan và
sau thơng quan.
Thứ ba, thực hiện nghiêm chỉnh thời gian thông quan hàng hóa trong vịng 8 giờ làm
việc trong ngày.
3.2.5. Xây dựng chính sách phát triển các chủ thể kinh doanh xuất nhập khẩu
Đối với cácdoanh nghiệp Nhà nước: Cần có các định hướng và chính sách khuyến
khích sản xuất hàng hóa xuất nhập khẩu sang thị trường Thái Lan và tham gia vào lĩnh

vực xuất nhập khẩu trực tiếp...
Đối với các doanh nghiệp tư nhân và hộ các nhân:các chính sách hỗ trợ về vay vốn,
cho thuê đất để xây kho bãi, tạo điều kiện, tham gia hội chợ triển lãm... và một số các
chính sách tài chính khác...
3.2.6. Phát triển khu kinh tế, khu thương mại cửa khẩu và chợ biên giới
 Các nguyên tắc chung
 Nội dungPhát triển khu kinh tế, khu thương mại cửa khẩu và chợ biên giới giữa
hai nước Lào- Thái Lan
+ Hàng năm Chính phủ Lào đầu tư riêng cho khu kinh tế cửa khẩu qua ngân sách
tỉnh từ 50% trở lên.
+ Nhà nước có chính sách để phát triển giao thơng vàhành lang Đơng - Tây và
phát triển thương mại khu vực nói chung với các tuyến đường trọng yếu.
+Xây dựng hệ thống trung tâm thương mại
+ Xây dựng hệ thống kho bãi
+ Quy hoạch xây dựng bãi kiểm hóa và giao nhận hàng hóa
3.2.7. Các giải pháp đối với Doanh nghiệp
 Xây dựng chiến lược kinh doanh đến năm 2020
 Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại
+ Tăng cường hệ thống thông tin về thị trường
+ Tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước.
+ Tham gia các cuộc hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động thương mại
giữa Lào - Thái Lan.
+ Thực hiện các chiến lược quản cáo trên thị trường của hai nước.
+ Tăng cường mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở Thái Lan và ngược lại hoặc tại
cửa khẩu biên giới Lào - Thái Lan.
+ Thúc đẩy mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở hai bên và ở các cửa khẩu biên


giới Lào - Thái Lan.
 Đa dạng hóa các phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu

+ Sử dụng địa lý để mua hàng hóa:
+ Đấu thầu quốc tế:
+ Mở các siêu thị hàng hóa tại thị trường hai nước:
+ Gia công quốc tế, sản xuất theo đơn đặt hàng:
 Đổi mới mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm xuất nhập khẩu
 Tạo mối quan hệ mua bán tin cậy với các đối tác trong và ngoài nước
 Hoàn thiện hệ thống tổ chức, quản lý doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện
kinh tế mới
Thứ nhất, nâng cao năng lực kinh doanh và quản lý cho cán bộnhân viên trong
doanh nghiệp.
Thứ hai, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy cho tinh gọn, có tính linh hoạt cao đảm
nhiệm được các hoạt động kinh doanh quốc tế.
3.3. Kiến nghịvới Nhà nƣớc
3.3.1. Đối với Chính phủ Thái Lan
Một là: Tăng cường hợp tác khu vực
Hai là: Hồn thiện chính sách quản lí xuất nhập khẩu
Ba là: Xây dựng chính sách thuế quan, tài chính, tín dụng, bảo hiểm hợp lí và hiệu
quả
Bốn là: Chính phủ Thái Lan tăng cường đầu tư cho kết cấu hạ tầng và cải thiện hệ
thống thanh toán
Năm là: Nhà nước nên chủ động tạo nguồn hàng xuất nhập khẩu, đa dạng hoá nguồn
hàng
Sáu là: Nhà nước cần tăng cường hơn nữa công tác chống buôn lậu
3.3.2. Đối với doanh nghiệp Thái Lan
Giải pháp đa dạng hóa mặt hàng xuất nhập khẩu
Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu


KẾT LUẬN
Đề tài này có nội dung nghiên cứu phức tạp, liên quan tới nhiều lĩnh vực, nhiều

ngành, luận văn đã cố gắng đạt được mục đích đề ra và có những đóng góp mới về lý
luận và thực tiễn:
+ Hệ thống hóa và phát triển một bước cơ sở lý luận về phát triển quan hệ thương
mại giữa hai quốc gia.
+ Nghiên cứu và đưa ra được các kinh nghiệm phát triển quan hệ thương mại của
các quốc gia khác, trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm đối với phát triển quan
hệ thương mại song phương giữa hai quốc gia Lào và Thái Lan.
+ Phân tích thực trạng phát triển quan hệ thương mại giữa hai quốc gia Lào và Thái
Lan giai đoạn 2010 - 2014.
+ Thơng qua các kết luận phân tích thực trạng, đánh giá khách quan những ưu thế,
hạn chế trong phát triển quan hệ thương mại với Thái Lan giai đoạn 2010 đến 2014 và chỉ
ra những vấn đề cần thiết phải hoàn thiện trong thời gian tới.
+ Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm phát triển quan hệ thương mại giữa
Lào với Thái Lan đến năm 2020. Gồm các nhóm giải pháp sau:
 Xây dựng và và đổi mới hệ thống các chính sách về xuất nhập khẩu nhập khẩu,
các chính sách về thương mại
 Tổ chức hợp lý cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu cho phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội trong nước
 Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý xuất nhập khẩu
 Hồn thiện cơng tác thanh tra quản lý hàng hóa nhập khẩu
 Xây dựng chính sách phát triển các chủ thể kinh doanh xuất nhập khẩu
 Phát triển khu kinh tế, khu thương mại cửa khẩu và chợ biên giới giữa hai nước
Lào- Thái Lan



×