Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh đắk nông (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.87 KB, 6 trang )

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, thường xuyên nhất của ngân hàng thương
mại, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của hầu hết các ngân hàng thương mại. Tín
dụng cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất và ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng cũng như gây hậu quả to lớn đối với nền kinh tế. Do đó, việc
quản lý rủi ro tín dụng là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro và xử lý rủi ro
sao cho thiệt hại mà ngân hàng gặp phải là thấp nhất, đồng thời phải hướng đến chuẩn
mực quốc tế và phù hợp với môi trường hội nhập. Trong những năm vừa qua, tỷ lệ nợ
xấu của các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín
(Sacombank) Chi nhánh Đắk Nơng nói riêng có dấu hiệu tăng cao, tiềm ẩn những rủi
ro khá lớn. Bên cạnh các yếu tố về diễn biến xấu của nền kinh tế, hành lang pháp lý
của nhà nước thì ngun nhân sâu xa đó là do cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng còn nhiều bất cập, thiếu sự kiểm tra, giám sát và tn thủ chặt chẽ.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gịn Thương Tín - Chi nhánh Đăk Nơng” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ
tiềm ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho
việc quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín- Chi nhánh Đăk
Nông. Đề tài được kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gịn Thương Tín - Chi nhánh Đăk Nơng.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Đăk Nơng.
Trong chương đầu tiên luận văn tập trung làm rõ khái niệm rủi ro tín dụng và Quản
lý rủi ro tín dụng. Luận văn cũng tập trung làm rõ chủ thể quản lý rủi ro; Đối tượng quản
lý rủi ro tín dụng, các mục tiêu trong quản lý rủi ro tín dụng, các nội dung thực hiện để
quản lý rủi ro tín dụng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng.


Trên cơ sở lý thuyết ở chương đầu tiên, đề tài tiến hành đánh giá thực trạng rủi ro


tín dụng tại Sacombank Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2014. Đề tài đã phân tích thực trạng
rủi ro tín dụng tại Sacombank Đắk Nơng dựa trên các thơng số về tình hình nợ quá hạn,
tình hình nợ xấu cũng như tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở phân tích hoạt động quản lý rủi ro tín dụng với những nội dung về nhận
diện rủi ro được thực hiện theo mơ hình 8C; Đo lường và phân tích rủi ro tín dụng đối với
nhóm khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân dựa trên các thang đo tài chính phi
tài chính; Các biện pháp để kiểm sốt rủi ro tín dụng mà chi nhánh đang thực hiện. Luận
văn tiến hành đánh giá những điểm đạt được và hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng
được thực hiện tại Sacombank Đắk Nông.
Những hạn chế chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank Đắk
Nơng được chỉ ra là
- Thứ nhất, công tác nhận diện và phân tích RRTD cịn nhiều hạn chế: Ngân hàng
chưa đảm bảo được yêu cầu xác định khả năng RRTD trước khi cho vay. Thậm chí, đơi
khi quyết định cho vay mà ngân hàng chưa nắm chắc thông tin về khách hàng. Thêm vào
đó chất lượng thẩm định dự án chưa đáp ứng yêu cầu quản lý RRTD. Hiện tại, công tác
thẩm định mới chỉ dựa trên số liệu do khách hàng báo cáo, hiệu quả kinh tế của dự án
chưa được ngân hàng thẩm định lại theo cách tính toán của ngân hàng, độc lập với khách
hàng nên các kết luận đưa ra về khả năng trả nợ của dự án chưa chính xác, do đó các dự
báo RRTD dựa trên kết quả thẩm định dự án có độ tin cậy chưa cao. Công tác thẩm định
khách hàng chưa đi vào quy củ. Sacombank Đăk Nông chưa thực hiện hoạt động điều tra
khách hàng một cách độc lập. Công tác thẩm định khách hàng cũng chưa đi vào phân tích
chất lượng quản trị doanh nghiệp của khách hàng, chưa đánh giá được phẩm chất của ban
lãnh đạo doanh nghiệp... nên đã có trường hợp bị khách hàng lừa đảo.
- Thứ hai, hoạt động đo lường đánh giá rủi ro tín dụng cịn nhiều hạn chế, khi mà
tình trạng phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban để kiểm tra thơng tin khách hàng cịn
chưa chặt chẽ, mức độ thận trọng trong thu thập thông tin chưa được quan tâm đúng
mức; việc đánh giá rủi ro tín dụng chỉ được thực hiện một cách định tính, ít có trường
hợp nhân viên chi nhánh thực hiện các cơng cụ phân tích định lượng để lượng hóa mức



độ rủi ro tín dụng từ các hồ sơ của khách hàng
- Thứ ba, hoạt động kiểm sốt cịn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu
về hạn chế rủi ro tín dụng, nội dung và tiêu chuẩn kiểm sốt khơng rõ ràng, khơng đánh
giá chính xác thực trạng tín dụng. Hệ thống thơng tin kiểm sốt khơng đảm bảo tính kịp
thời và chưa định hướng rõ vào mục tiêu quản lý RRTD.
- Thứ tư, Công tác quản lý RRTD của ngân hàng cịn thiếu tính chun nghiệp: Bộ
máy quản lý RRTD chưa hồn thiện. Hiện tại cơng việc quản lý RRTD ở Sacombank Đăk
Nông chưa được tách biệt thành bộ phận chuyên trách, quản lý RRTD mới chỉ là một bộ
phận trong hoạt động chuyên môn của các phịng có liên quan. Đặc biệt là bộ phận quản
lý tín dụng được bố trí cịn ít người nên đóng góp của họ cho việc cung cấp thơng tin và
kiểm sốt RRTD cịn hạn chế. Kỹ năng quản lý RRTD của cán bộ chưa thành thạo. Hơn
nữa, hoạt động tín dụng thường trong tình trạng q tải nên một số chun viên khách
hàng đã khơng đầu tư thích đáng thời gian cho công việc quản lý RRTD. Kế hoạch quản
lý rủi ro chưa được cụ thể hoá rõ ràng trong kế hoạch của đơn vị, các biện pháp dự báo,
phịng ngừa và xử lý RRTD chưa có chất lượng cao và việc nghiệp vụ xử lý RRTD chưa
linh hoạt.
- Bộ phận Quản Lý Tín Dụng chưa phát huy hết vai trò giám sát liên tục một
cách hiệu quả hoạt động tín dụng của Sacombank.
- Chưa xây dựng được hệ thống “Cơ sở dữ liệu rủi ro” để thuận tiện trong công tác
truy xuất những rủi ro cho các Chi nhánh. Việc chia sẻ thông tin cũng như tạo sự thuận
tiện trong việc truy cập thông tin .
- Việc xác định lại giá trị tài sản thế chấp cũng chưa được thực hiện theo định kỳ, ít

quan tâm đến thực trạng hiện tại của tài sản, chỉ thực hiện đánh giá lại tài sản khi khách
hàng có nhu cầu tăng hạn mức tín dụng.
Những nguyên nhân gây ra hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank
Đắk Nơng được chỉ ra:
- Từ phía ngân hàng:
+ Chất lượng nguồn nhân lực: khó khăn trong cơng tác tuyển dụng nhân sự có chất
lượng, đạt yêu cầu tại địa phương.



+ Hạn chế về chuyên môn của đội ngũ nhân viên.
+ Chưa gắn liền với công tác thi đua, khen thưởng, chế tài…v.v… Chưa phân công
cụ thể nhân sự kiểm soát hiệu quả hoạt động của từng Ban/Tổ ngăn chặn và xử lý nợ quá
hạn.
- Từ phía khách hàng:
+ Năng lực tài chính, quản trị điều hành kinh doanh yếu kém của khách hàng
+ Khách hàng gian lận, khơng có thiện chí trả nợ
- Từ phía các vấn đề bất cập liên quan đến qui định của pháp luật hiện hành
Trên cơ sở phân tích thực trạng chương 2, ở chương 3 luận văn tập trung đưa
ra các giải pháp hồn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank Đắk Nơng trên
các khía cạnh:
(i) Để hồn thiện hoạt động nhận diện rủi ro tín dụng, giải pháp mà luận văn
đưa ra là:


Khai thác thu thập thơng tin từ chính kinh nghiệm hoạt động tín dụng của cán bộ

và ngân hàng để lập thành các bộ hồ sơ tư liệu về khách hàng qua nhiều năm. Những bộ
hồ sơ này là cơ sở để ngân hàng xếp loại khách hàng và có chính sách phân biệt đối xử
đúng đắn nhằm hạn chế RRTD.


Trên cơ sở thông tin được thu thập, q trình thẩm định, nhận diện rủi ro tín dụng

cần đáp ứng được yêu cầu về chất lượng phân tích và thời gian ra các quyết định, đảm
bảo sự cẩn trọng hợp lý trên cơ sở phân tích lợi nhuận và rủi ro cũng như đáp ứng được
các yêu cầu về chất lượng phục vụ khách hàng.



Để thực hiện tốt yêu cầu này, cần chú trọng đến phân tích định lượng, lượng hóa

mức độ rủi ro của khách hàng thơng qua đánh giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân
tích định tính (mơi trường vĩ mơ, vi mơ, nội bộ doanh nghiệp, lịch sử quan hệ với ngân
hàng…) để nhận diện những rủi ro tiềm tàng và khả năng hạn chế, kiểm sốt những rủi ro
đó.


Trên cơ sở giới hạn tín dụng đã được phê duyệt, trong từng lần cấp tín dụng chủ

yếu tập trung phân tích rủi ro của chính phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các
giao dịch. Cần tập trung đến tính pháp lý của phương án vay, nguồn cung cấp, thị trường


và khả năng tiêu thụ… Đồng thời cần đưa ra những rủi ro dự kiến, khả năng kiểm soát
của ngân hàng và kịch bản xử lý khi tình huống xấu xảy ra.
(ii) Để hoàn thiện hoạt động đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng, giải pháp
mà luận văn đưa ra là:
(i) Việc phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng nhằm xác
định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm để nhận ra những rủi ro tiềm tàng
và khả năng kiểm sốt, hạn chế những rủi ro đó của ngân hàng.
(ii) Sử dụng các mơ hình định lượng, mức độ rủi ro sẽ được lượng hóa hợp lý, phản
ánh một cách rõ ràng hơn mức độ rủi ro của các khoản vay dự kiến và xây dựng những
biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trước khi cấp tín dụng với khách hàng.
Để đánh giá rủi ro tiềm ẩn của từng khoản tín dụng, hệ thống tính điểm cần được sử
dụng đầy đủ cả thông tin định tính và định lượng liên quan tới các khách hàng vay vốn để
tính điểm tổng hợp.
- Nếu khách hàng có khó khăn tạm thời, có khả năng tiếp tục sản xuất kinh doanh
và thực hiện đảm bảo cho ngân hàng thì có thể tiến hành cơ cấu lại nợ, thậm chí tiếp tục

cho vay để giúp khách hàng khắc phục khó khăn, nâng cao khả năng trả nợ vay.
- Nếu khách hàng bị thua lỗ khơng có khả năng khắc phục, mất khả năng trả nợ,
hoặc cố tình khơng thực hiện trả nợ vay thì cần quản lý chặt chẽ khoản vay, thực hiện xử
lý tài sản theo phương pháp khai thác hay phương pháp thanh lý.
(ii) Để hoàn thiện hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng, giải pháp mà luận văn
đưa ra là:
- Cần kết hợp các biện pháp kiểm sốt rủi ro tín dụng như: né tránh rủi ro qua việc
thẩm định, xếp loại, sàng lọc khách hàng; ngăn ngừa rủi ro bằng cách quản lý, giám sát
chặt chẽ quá trình giải ngân và sau cho vay; giảm thiểu rủi ro bằng việc định giá tài sản
đảm bảo đúng, trích lập dự phịng đầy đủ; chuyển giao rủi ro qua việc mua bán nợ hoặc
sử dụng công cụ bảo hiểm tiền vay…
- Kiểm soát chặt chẽ sau khi cho vay.
- Các khách hàng có mức độ xếp hạng tín dụng càng thấp thì cần nâng tỷ lệ tham gia của
vốn tự có, càng lựa chọn những tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao...


- Cần có một tổ chức định giá hoặc kiếm tốn độc lập, có uy tín để thực hiện việc
kiểm tốn tồn bộ việc thanh quyết tốn giá trị cơng trình và định giá tài sản.
- Hồn thiện nội dung thẩm định tín dụng cần đi kèm với nâng cao chất lượng thẩm
định.
(ii) Để hoàn thiện hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng, giải pháp mà luận văn đưa
ra là:
- Yêu cầu khách hàng vay mua bảo hiểm trong q trình xây dựng và bảo hiểm
cơng trình (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm hàng hóa…
- Nâng cao tính pháp lý của các tài sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi trong xử lý tài
sản bảo đảm.
- Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề
- Phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận có liên quan cũng như có
bộ máy đủ mạnh, đủ tầm để giải quyết những vấn đề phát sinh trong tiến trình xử lý.
Phần cuối cùng của chương, tác giả nêu lên một số kiến nghị đối với các cơ quan

quản lý nhà nước. Đây là những kiến nghị với mục đích tạo nên một mơi trường pháp lý
mạnh mẽ để công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại nói chung,
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín nói riêng đạt được hiệu quả cao nhất.



×